intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng thiếu máu và yếu tố liên quan ở trẻ mầm non, tiểu học suy dinh dưỡng và nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi của huyện Lục Yên, Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2017

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thiếu máu là một trong những rối loạn dinh dưỡng nghiêm trọng và phổ biến. Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 608 trẻ mầm non và tiểu học suy dinh dưỡng (SDD) và nguy cơ SDD thấp còi tại huyện Lục Yên, Yên Bình, tỉnh Yên Bái để xác định tình trạng thiếu máu và một số yếu tố liên quan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng thiếu máu và yếu tố liên quan ở trẻ mầm non, tiểu học suy dinh dưỡng và nguy cơ suy dinh dưỡng thấp còi của huyện Lục Yên, Yên Bình, tỉnh Yên Bái, năm 2017

  1. vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Czepiel J, Biesiada G, Gajda M, et at (2010). The effect of TCDD dioxin on the rat liver in 1. Maria G, Alessandra M, Gavino F (2011), biochemical and histological assessment, Folia Biol “Chronic viral hepatitis: The histology report”, (Krakow). 58(1-2):85-90. Digestive and Liver Disease 43S:S331-S343. 5. Ozeki J, Uno S, Ogura M, Choi M, et at (2011). 2. Olaf Papke (1998), “PCDD/PCDF: Human Aryl hydrocarbon receptor ligand 2,3,7,8- Background Data for Germany, a 10-Year tetrachlorodibenzo-p-dioxin enhances liver damage in Experience “ Environmental Health Perspectives * bile duct-ligated mice, Toxicology. Feb 4;280(1-2):10-7. Vol 106, Supplement 2* 6. Blachier M, Leleu H, Peck-Radosavljevic M, 3. Quyết định số 09/2008/QĐ-BYT của Bộ Y tế: et al (2013), “The burden of liver disease in Ban hành Danh mục bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên Europe: a review of available epidemiological quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin. data”, J Hepatol, 58 (3): 593- 608 TÌNH TRẠNG THIẾU MÁU VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở TRẺ MẦM NON, TIỂU HỌC SUY DINH DƯỠNG VÀ NGUY CƠ SUY DINH DƯỠNG THẤP CÒI CỦA HUYỆN LỤC YÊN, YÊN BÌNH, TỈNH YÊN BÁI, NĂM 2017 Nguyễn Song Tú1, Trần Thúy Nga1, Nguyễn Thị Vân Anh1 TÓM TẮT conducted among 608 preschool and primary children with stunting and risk of stunting to identify anemia 48 Thiếu máu là một trong những rối loạn dinh dưỡng status and some related factors in Luc Yen, Yen Binh nghiêm trọng và phổ biến. Nghiên cứu mô tả cắt district, Yen Bai province to identify anemia status and ngang tiến hành trên 608 trẻ mầm non và tiểu học some related factors. The results showed that suy dinh dưỡng (SDD) và nguy cơ SDD thấp còi tại prevalence of anemia was 31.1% in preschool children huyện Lục Yên, Yên Bình, tỉnh Yên Bái để xác định and 37.9% in primary children, in general in two tình trạng thiếu máu và một số yếu tố liên quan. Kết groups of children was 34.4%, mainly in mild level of quả cho thấy, tỷ lệ thiếu máu là 31,1% ở trẻ mầm non anemia 27.2%; at the moderate level of public health và 37,9% ở trẻ tiểu học, chung ở hai nhóm trẻ là significance. The mean hemoglobin concentration was 34,4%, chủ yếu ở mức độ nhẹ 27,2%; ở ngưỡng 114.35 g/l in preschool children and 117.48 g/l, trung bình có ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng. Nồng độ respectively in primary school The prevalence of Hemoglobin trung bình (TB) là 114,35 g/l ở trẻ mầm anemia was highest in the children aged 7 and 8 years non và 117,48 g/l. Tỷ lệ thiếu máu cao nhất ở trẻ 7 và (38.6% and 44.0%). Linear multivariable regression 8 tuổi (38,6% và 44,0%). Phân tích hồi qui tuyến tính predictive factors associated showed vitamin D đa biến cho dự đoán có yếu tố liên quan giữa tình deficiency (p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 mẹ, hay tình trạng thiếu vitamin A cũng là yếu tố Chọn trường: Chọn 6 trường mầm non và tiểu liên quan đến thiếu máu ở trẻ [3]. Ngoài ra, học công lập tại 6 xã. nghề nghiệp mẹ, tình trạng thiếu vitamin A và Chọn đối tượng: thiếu kẽm, SDD thấp còi cũng được cho thấy là + Cấp mầm non: toàn bộ 784 trẻ mầm non có liên quan đến hàm lượng hemoglobin huyết được đánh giá tình trạng dinh dưỡng; có 560 trẻ thanh [3]. Thiếu máu gây ra hậu quả ngắn hạn có nguy cơ SDD và SDD thấp còi (Zsore HAZ
  3. vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 Bảng 1. Tình trạng thiếu máu ở trẻ mầm non, tiểu học theo giới, tuổi Các chỉ số n Số thiếu máu Tỷ lệ (%)a Giá trị TB Hb (g/l) Cấp mầm non 315 98 31,1 114,35± 10,62b3 + 3 tuổi 162 53 32,7 113,72± 11,13 + 4 tuổi 153 45 29,4 115,01± 10,04 + Trẻ trai 149 46 30,9 115,40± 10,28 + Trẻ gái 166 52 31,3 113,40±10,86 Cấp tiểu học 293 111 37,9 117,48± 12,05 + 6 tuổi 34 7 20,6 120,90± 9,35 + 7 tuổi 184 71 38,6 117,39±11,79 + 8 tuổi 75 33 44,0 116,16± 13,53 + Trẻ trai 149 57 38,3 117,42± 12,28 + Trẻ gái 144 54 37,5 117,54±11,84 Tổng cộng 608 209 34,4 115,86±11,43  test so sánh tỷ lệ theo giới, cấp học, tuổi a) 2 Giá trị TB Hb giữa các nhóm tuổi không có sự khác với p> 0,05. b) t-test cho so sánh giá trị TB Hb biệt có ý nghĩa (post hoc test; p >0,05). giữa 2 cấp với 3) p0,05). Tuy nhiên, giá trị TB hàm lượng Hb có sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê giữa 2 cấp (2 khác biệt giữa 2 cấp ở trẻ nữ (t- test, p < 0,001), test, p> 0,05). Giá trị TB hàm lượng Hb ở trẻ giữa nhưng không có sự khác biệt ở trẻ nam. 2 cấp có khác biệt có ý nghĩa (t- test, p < 0,001). Hình 1. Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ mầm non và tiểu học theo nhóm tuổi và mức độ thiếu máu Tỷ lệ thiếu máu cao nhất ở trẻ 8 tuổi (44,0%), 7 tuổi (38,6%); trẻ 6 tuổi là thấp nhất (20,6%); Không có sự khác biệt có ý nghĩa về tỷ lệ này giữa các nhóm tuổi (2 test, p >0,05). 3.2 Một số yếu tố liên quan đối với tình trạng thiếu máu ở trẻ mầm non và tiểu học Bảng 2. Tình trạng thiếu máu ở trẻ mầm non và tiểu học theo tình trạng dinh dưỡng Các thể SDD n Số thiếu máu Tỷ lệ (%)a pa OR (95 % CI) Giá trị TB Hb (g/l) SDD nhẹ cân 163 62 38,0 0,292 114,9± 12,0 Bình thường 445 147 33,0 1,24 (0,86-1,81) 116,2± 11,2 SDD thấp còi 209 80 38,3 0,169 114,3± 10,9b1 Bình thường 399 129 32,3 1.30 (0,92 – 1,84) 116,7±11,6 SDD gày còm 37 9 26,5 0,416 118,5± 10,7 Bình thường 574 200 34,8 0,67 (0,31 – 1,47) 115,7±11,5  test so sánh giá trị tỷ lệ; b) t-test cho so sánh giá trị TB Hb với 1) p 0,05). Giá trị TB hàm lượng Hb ở nhóm trẻ SDD thấp còi thấp hơn có ý nghĩa so với nhóm không SDD (t- test, p < 0,05). Bảng 3. Tình trạng thiếu máu ở trẻ mầm non và tiểu học theo tình trạng thiếu vi chất Thiếu vi chất Số thiếu Tỷ lệ pa Giá trị TB Hb n dinh dưỡng máu (%)a OR (95 % CI) (g/l) Thiếu vitamin D 512 181 35,4 0,466 115,48± 11,3 190
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 485 - THÁNG 12 - SỐ 1&2 - 2019 Bình thường 88 27 30,7 1,2 (0,76-2,01) 118,02± 11,8 Thiếu kẽm 445 155 34,8 0,845 115,65±11,4 Bình thường 158 53 33,5 1,1 (0,72 – 1,55) 116,55±11,8  test so sánh giá trị tỷ lệ với p>0,05; b) t-test cho so sánh giá trị TB Hb với p > 0,05 a) 2 Tỷ lệ thiếu máu và giá trị TB hàm lượng Hb ở nhóm trẻ thiếu vitamin D (vitamin D huyết thanh 0,05). Bảng 4. Mô hình hồi qui tuyến tính đa biến dự đoán các yếu tố liên quan với hàm lượng hemoglobin Các yếu tố trong mô hình Beta p (Biến độc lập) (Hệ số tiêu chuẩn) Trình độ học vấn mẹ (tiểu học trở xuống/trên tiểu học) 0,003 0,940 Nghề nghiệp (khác/làm ruộng) 0,042 0,343 Tình trạng thiếu vitamin D (thiếu/không thiếu) 0,082 0,045 Thiếu kẽm (thiếu/không thiếu) 0,052 0,201 SDD thấp còi (SDD/bình thường) 0,100 0,014 Tẩy giun 12 tháng qua (không tẩy/có tẩy) 0,073 0,073 Uống vi chất 3 tháng qua (không uống/có uống) -0,084 0,046 Hoàn cảnh kinh tế (nghèo, cận nghèo/bình thường) 0,002 0,959 Số người trong gia đình (trên 4 người/từ 4 người trở xuống) 0,099 0,018 Số thứ tự con trong gia đình (Con thứ 2 trở lên/con thứ nhất 0,011 0,800 Cỡ mẫu phân tích (n): 608; R2= 0,031; Constant = 108.596 Mô hình hồi qui tuyến tính đa biến cho thấy có yếu tố liên quan giữa tình trạng thiếu vitamin D (p
  5. vietnam medical journal n01&2 - december - 2019 thiếu máu mức độ nặng chiếm 10,7% (hình 1) nghiệp của bà mẹ tại Yên Bái chưa được tìm cho thấy vấn đề cần đặc biệt quan tâm ở trẻ tiểu thấy có liên quan với tình trạng thiếu máu, điều học; đồng thời, cao hơn tỷ lệ thiếu máu trẻ tiểu này khác với nghiên cứu tại Trung Quốc thấy học tại Thái Nguyên năm 2017 (24,6%)[5]; trình độ học vấn và thu nhập của cha mẹ trẻ là Nhưng vẫn thấp hơn thiếu máu trẻ dưới 6 tuổi yếu tố quyết định quan trọng tới thiếu máu ở trẻ của Campuchia (53,9%) [6]. Không có sự khác em [2] hay nghề nghiệp của mẹ cũng có thể gây nhau có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ thiếu máu giữa nguy cơ như nghiên cứu của Hoàng Văn Phương trẻ trai và trẻ gái, kết quả này cũng tương tự [3]. Nhưng các kết quả nghiên cứu cũng khó so như nghiên cứu của Xin, Chen, Yin và CS [4]. sánh vì học vấn, hay điều kiện kinh tế ở các Nồng độ Hemoglobin TB ở trẻ mầm non và nghiên cứu sử dụng ngưỡng đánh giá khác nhau tiểu học SDD và nguy cơ SDD thấp còi tương và hoàn cảnh từng địa phương, quốc gia cũng có ứng là 114,35 g/l ± 10,6 và 117,48 g/l ± 10,6; sự khác nhau. Một số nghiên cứu ở Việt Nam và hàm lượng Hb TB trẻ mầm non thấp hơn so với trên thế giới cho thấy kết quả khác nhau, điều trẻ mầm non Hà Nam, năm 2015 (115,91 g/l) đó cho thấy, từng địa phương, vùng miền khác [3]; và trẻ dưới 5 tuổi trong điều tra 3 miền năm nhau các yếu tố liên quan khác nhau với tình trạng 2015 (116,0 g/l) [1]; hàm lượng Hb TB trẻ tiểu thiếu máu, do vậy khi tiến hành các can thiệp cải học thấp hơn so với trẻ tiểu học huyện Phú Bình thiện thiếu máu cần có những can thiệp đặc thù (120,8 g/l) [5]; đồng thời cũng thấp hơn điều tra theo từng địa phương, vùng địa lý. Thực hành bổ của Arnaud Laillou 2012 (trẻ 6-75 tháng tuổi) là sung vi chất dinh dưỡng, phòng chống suy dinh 125,3 g/l [7]. Hàm lượng Hb TB của trẻ tiểu học dưỡng thấp còi cũng là một trong các giải pháp cao hơn có ý nghĩa so với trẻ mầm non; ở đây có quan trọng cải thiện tình trạng thiếu máu tại Yên thể lý giải phải chăng là ở trẻ mầm non (trẻ dưới Bái, tỉnh vùng núi phía Bắc của Việt Nam. 5 tuổi) vẫn được các chương trình dinh dưỡng quan tâm và ưu tiên can thiệp, cũng có được sự V. KẾT LUẬN chăm sóc ưu tiên của gia đình; còn trẻ tiểu học Tỷ lệ thiếu máu là 31,1% ở trẻ mầm non SDD hiện chưa có các can thiệp dinh dưỡng đúng và nguy cơ SDD thấp còi và 37,9% ở trẻ tiểu học, mức, đặc biệt chương trình bữa ăn học đường ở mức trung bình có YNSKCĐ. Nồng độ đã bắt đầu được triển khai, nhưng đầu tư cho Hemoglobin TB là 114,35 g/l ± 10,62 ở trẻ mầm hoạt động này chưa đáp ứng được nhu cầu dinh non và 117,48 g/l ± 10,62. Tỷ lệ thiếu máu cao dưỡng của trẻ. Từ kết quả trên, cho thấy thiếu nhất ở trẻ 7 và 8 tuổi (38,6% và 44,0%). Phân tích máu ở các huyện miền núi tỉnh Yên Bái vẫn là hồi qui tuyến tính đa biến cho thấy có yếu tố liên vấn đề có YNSKCĐ cần quan tâm, cần có những quan giữa tình trạng thiếu vitamin D (p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2