intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình trạng vitamin D của các bệnh nhân nội trú tại khoa nội cơ xương khớp Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

35
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá tình trạng thiếu vitamin D ở các bệnh nhân nhập viện tại nội cơ xương khớp Bệnh Viện Chợ Rẫy và khảo sát đặc điểm phân bố tình trạng thiếu vitamin D. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình trạng vitamin D của các bệnh nhân nội trú tại khoa nội cơ xương khớp Bệnh viện Chợ Rẫy

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TÌNH TRẠNG VITAMIN D CỦA CÁC BỆNH NHÂN NỘI TRÚ<br /> TẠI KHOA NỘI CƠ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Cao Thanh Ngọc*, Lê Anh Thư**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Cơ sở: Các nghiên cứu về vitamin D trong thập niên qua cho thấy vitamin D đóng vai trò quan trọng cho<br /> sức khỏe con người. Tình trạng thiếu vitamin D không những liên quan đến bệnh loãng xương, sự té ngã và gãy<br /> xương mà còn liên quan đến nhiều bệnh lý khác như đái tháo đường, các bệnh tim mạch, bệnh ung thư… Các<br /> nghiên cứu gần đây trên thế giới cho thấy tình trạng thiếu vitamin D ở người lớn là khá phổ biến, tuy nhiên tình<br /> trạng thiếu vitamin D ở nước ta, đặc biệt ở các bệnh nhân mắc các bệnh lý mạn tính còn chưa được nghiên cứu<br /> và đánh giá đầy đủ.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá tình trạng thiếu vitamin D ở các bệnh nhân nhập viện tại Khoa Nội Cơ<br /> Xương Khớp Bệnh Viện Chợ Rẫy và khảo sát đặc điểm phân bố tình trạng thiếu vitamin D.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hang lọat ca, thực hiện trên 324 bệnh nhân (216 bệnh<br /> nhân nữ và 108 bệnh nhân nam) tuổi từ 14 đến 96 nhập viện tại Khoa Nội Cơ Xương Khớp Bệnh Viện Chợ Rẫy<br /> từ tháng 2/2010 – 6/2010. Nồng độ 25(OH)D và PTH được đo bằng phương pháp miễn dịch điện hóa phát<br /> quang (Chemiluminescent Immunoassay – CLIA) bằng máy miễn dịch tự động Liaison của Italy tại khoa Sinh<br /> hóa BVCR, kỹ thuật này có thể xác định nồng độ 25(OH)D trong giới hạn 10 – 375 nmol/L. Đối tượng nghiên<br /> cứu được thu thập đầy đủ các dữ kiện về nhân trắc, địa lý, tiền sử bệnh lý, lối sống và các chỉ số sinh hóa khác<br /> theo mẫu bệnh án thống nhất. Đánh giá tình trạng thiếu vitamin D khi nồng độ 25(OH)D < 50 nmol/L, từ 50 –<br /> 75 nmol/l được xem là giảm và > 75 nmol/L là đủ vitamin D.<br /> Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nữ là 55 ± 20 và của nhóm bệnh nhân nam là 54 ± 18. BMI<br /> trung bình của cả hai nhóm là 21 ± 3 kg/m2. 63% bệnh nhân cư trú ở nông thôn. Nồng độ 25(OH)D trung bình<br /> ở nhóm bệnh nhân nữ (26.2 ± 12.4 nmol/L) thấp hơn đáng kể so với bệnh nhân nam (36.8 ± 15; p < 0.0001).<br /> Không có bệnh nhân nữ nào và chỉ 2.8% bệnh nhân nam có đủ vitamin D trong máu. Ở nữ, tỷ lệ giảm vitamin<br /> D chiếm 4% và thiếu vitamin D là 96% trong khi ở nam giới tỷ lệ này là 13% và 84%. Tỷ lệ thiếu vitamin D<br /> hầu như gặp ở mọi lứa tuổi. Có mối tương quan nghịch giữa nồng độ 25(OH)D và PTH ở cả hai giới nhưng<br /> không phát hiện ngưỡng 25(OH)D mà trên ngưỡng đó PTH ổn định.<br /> Kết luận: Nghiên cứu cho thấy tình trạng thiếu vitamin D ở bệnh nhân bệnh cơ xương khớp rất phổ biến ở<br /> cả hai giới. Kết quả nghiên cứu cũng ủng hộ quan điểm không thể dùng việc tăng PTH máu như một chỉ điểm<br /> cho tình trạng thiếu vitamin D.<br /> Từ khóa: vitamin D.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> VITAMIN D STATUS IN THE INPATIENTS IN RHEUMATOLOGY DEPARTMENT<br /> Cao Thanh Ngoc, Le Anh Thu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 545 - 549<br /> Background: Vitamin D insufficience is common in several diseases, including osteoporosis, diabetes,<br /> cardiovascular disease, tuberculosis, malignancy… However, it is not well documented in our country, especially<br /> in the inpatients with chronic diseases.<br /> Aims: This study sought to investigate the vitamin D status in the inpatients in Rheumatology Department<br /> * Bộ môn Lão Khoa, Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh** Khoa Nội Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BS Cao Thanh Ngọc<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> ĐT: 0908484246<br /> <br /> Email: caothanhngoc@gmail.com<br /> <br /> 545<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> of Cho Ray Hospital and to examine the characteristic of vitamin D deficiency distribution.<br /> Methods: The study was designed as cases study which involved 324 patients (216 women and 109 men)<br /> aged between 14 and 96 years who had been hospitalized in the Rheumatology Department, Cho Ray hospital, Ho<br /> Chi Minh City between Feb 2010 and Jun 2010. The serum 25OH Vit.D measurement was carried out in the<br /> ChoRay Hospital’s Department of Biochemistry by the Chemiluminescent Immunoassay method on an<br /> automated Liaison System (Italy), which can reliably measure 25OH vit D levels ranged between 10 and 375<br /> nmol/L. In addition, data on anthropometric, demographic, clinical history, and lifestyle factors were collected<br /> from all participants by using a structured questionnaire. Vitamin D status was classified as insufficiency and<br /> deficiency when serum 25(OH)D levels below 70 nmol/L and below 50 nmol/L, respectively.<br /> Results: The average age for women and men was 55 ± 20 years (mean ± SD) and 54 ± 18 years,<br /> respectively. The mean 25(OH)D concentration in women (26.2 ± 12.4 ng/mL) was significantly lower than in<br /> men (36.8 ± 15; P 75 nmol/L là đủ<br /> vitamin D(8).<br /> <br /> Nhóm bệnh nhân lớn tuổi chiếm tỷ lệ cao<br /> (46,8% ở nữ và 35,2% ở nam)<br /> <br /> Phân bố bệnh nhân theo nơi cư trú<br /> Nơi cư trú<br /> Nông thôn<br /> Thành thị<br /> Không xác định<br /> <br /> Số bệnh nhân<br /> 204<br /> 102<br /> 18<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 63<br /> 31,5<br /> 5,5<br /> <br /> Đa số bệnh nhân sống ở nông thôn (63%).<br /> Điều này cũng phù hợp vì bệnh viện Chợ Rẫy<br /> <br /> KẾTQUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu<br /> Đặc điểm nhân trắc<br /> Bệnh nhân nữ trong nghiên cứu chiếm tỷ lệ<br /> cao hơn so với nam giới (66,7% so với 33,3%).<br /> <br /> là tuyến sau cùng của các tỉnh phía Nam tiếp<br /> nhận điều trị bệnh nhân từ những tỉnh khác<br /> chuyển đến.<br /> <br /> Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp<br /> <br /> Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nữ là<br /> 55 ± 20 (trong đó cao nhất 96 và thấp nhất là<br /> 14). Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nam<br /> là 54 ± 18 (cao nhất là 84 và thấp nhất là 15).<br /> Tuy nam giới có chiều cao và cân nặng cao<br /> hơn nữ giới nhưng chỉ số khối cơ thể của 2<br /> nhóm bằng nhau (21 ± 3). BMI trung bình của<br /> mẫu nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn một số<br /> nghiên cứu khác(12,5). Điều này cũng phù hợp vì<br /> đối tượng nghiên cứu của chúng tôi đa phần là<br /> nông dân, cư trú ở nông thôn và có điều kiện<br /> sống không cao.<br /> Số bệnh nhân<br /> Tuổi (năm)<br /> <br /> Nữ<br /> 216 (66,7%)<br /> 55 ± 20<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Nam<br /> 108 (33,3%)<br /> 54 ± 18<br /> <br /> Số bệnh nhân là nông dân chiếm tỷ lệ cao<br /> (40,7%). Điều này hoàn toàn phù hợp vì đa số<br /> bệnh nhân trong mẫu nghiên cứu sống ở nông<br /> thôn nên chủ yếu làm nông nghiệp.<br /> <br /> 547<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Đặc điểm về hoạt động thể lực<br /> <br /> Đa số bệnh nhân có hoạt động thể lực trung<br /> bình (56,2%).<br /> <br /> Đặc điểm về các chỉ số sinh hóa<br /> Nồng độ 25 (OH) D và creatinin ở nữ thấp<br /> hơn có ý nghĩa thống kê so với nam giới (p <<br /> 0,0001 và p = 0,007), còn các chỉ số khác khác<br /> nhau không có ý nghĩa thống kê giữa hai giới.<br /> <br /> Về điểm này, nghiên cứu của chúng tôi cho kết<br /> quả tương tự với nghiên cứu trong cộng đồng,<br /> tuy nhiên nồng độ vitamin D trung bình của<br /> hai nhóm trong nghiên cứu của chúng tôi thấp<br /> hơn rất nhiều so với nghiên cứu trong cộng<br /> đồng(2). Điều này cho thấy bệnh nhân nhập<br /> viện có nồng độ vitamin D thấp hơn người<br /> khỏe mạnh trong công đồng.<br /> Chỉ số<br /> Creatinin (mg/dl)<br /> Calcium (mmol/L)<br /> Phosphorus<br /> (mg/dl)<br /> PTH (pg/ml)<br /> <br /> Chung<br /> Nữ<br /> Nam<br /> 1 ± 0,03 0,9 ± 0,3 1,1 ± 0,4<br /> 2,1 ± 0,2 2,1 ± 0,3 2,2 ± 0,3<br /> 43,2 ± 0,8 44,1 ±<br /> 41,2 ±<br /> 15,6<br /> 11,5<br /> 37,5 ± 1,3 38,8 ±<br /> 34,9 ±<br /> 23,4<br /> 22,9<br /> 25(OH)D (nmol/L) 29,7 ± 0,8 26,2 ± 36,8 ± 15<br /> 12,4<br /> <br /> P<br /> p = 0,007<br /> p = 0,093<br /> p = 0,095<br /> p = 0,151<br /> p<<br /> 0,0001<br /> <br /> Tình trạng vitamin D ở nữ và nam<br /> <br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy 96% bệnh nhân<br /> nữ thiếu vitamin D trong máu và đặc biệt không<br /> có bệnh nhân nữ nào có đủ nồng độ vitamin D.<br /> Trong khi đó 84% bệnh nhân nam bị thiếu<br /> vitamin D, tỷ lệ bệnh nhân nam có đủ vitamin D<br /> rất thấp (3%). Mặc dù đối tương nghiên cứu của<br /> chúng tôi đa phần là nông dân, cư trú ở nông<br /> thôn, là những đối tượng không có thái độ tiêu<br /> cực đối với ánh nắng mặt trời; tuy nhiên kết quả<br /> nghiên cứu lại cho thấy tỷ lệ thiếu vitamin D<br /> trong nhóm bệnh nhân nhập viện là khá cao.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi tương tự với nghiên<br /> cứu tại Singapore của Hawkins RC cho thấy<br /> 100% phụ nữ gốc Mã Lai và Ấn Độ bị thiếu<br /> vitamin D và 90% nam giới gốc Mã Lai thiếu<br /> vitamin D(7).<br /> Điều này cho thấy quan niệm trước đây cho<br /> rằng tình trạng thiếu hụt vitamin D không phổ<br /> <br /> 548<br /> <br /> biến ở các nước nhiệt đới là không đúng.<br /> <br /> Mức độ thiếu vitamin D<br /> <br /> Nghiên cứu cho thấy nữ giới bị thiếu<br /> vitamin D mức độ nhẹ đến trung bình chiếm đa<br /> số (42,1% và 42,6%) trong khi nam giới thiếu<br /> vitamin mức độ nhẹ chiếm đa số (62%). Tỷ lệ<br /> thiếu vitamin D nặng ở nữ giới là 11,1% và ở<br /> nam giới là 2,8%.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> Tỷ lệ thiếu vitamin D theo nhóm tuổi<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thiếu<br /> vitamin D ở các nhóm tuổi tương tự nhau.<br /> Nghiên cứu của chúng tôi khác với một số<br /> nghiên cứu khác(2,7). Điều này có thể do đối<br /> tượng nghiên cứu của chúng tôi có một hoặc<br /> nhiều bệnh kèm theo.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> có thể do PTH chịu sự chi phối của nhiều yếu tố<br /> khác ngoài vitamin D.<br /> <br /> KẾT LUẬN<br /> Tình trạng thiếu vitamin D ở bệnh nhân<br /> bệnh cơ xương khớp rất phổ biến ở cả hai giới.<br /> Nữ giới là 96% và nam là 83%.<br /> Chưa ghi nhận mối tương quan giữa<br /> vitamin D và PTH trong nhóm nghiên cứu vì<br /> vậy không dùng PTH máu để chỉ điểm cho tình<br /> trạng thiếu vitamin D.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> <br /> Tương quan giữa vitamin D và PTH<br /> <br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> 7.<br /> 8.<br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> 12.<br /> 13.<br /> <br /> Kết quả cho thấy có sự tương quan nghịch<br /> không có ý nghĩa thống kê giữa vitamin D và<br /> PTH ở nam (p = 0,634) nhưng lại có mối tương<br /> quan nghịch có ý nghĩa thống kê (p = 0,004) giữa<br /> vitamin D và PTH ở nữ giới, tuy nhiên mối<br /> tương quan này không có ý nghĩa về mặt lâm<br /> sàng (r = 0,19). Nghiên cứu của chúng tôi cũng<br /> tương tự một số nghiên cứu khác(13,15,4). Điều này<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> 14.<br /> <br /> 15.<br /> <br /> Nguyễn Thị Thanh Hương và cộng sự (2010), “Tần số và yếu<br /> tố thiếu vitamin D ở miền Bắc”, Báo cáo khoa học hội nghị<br /> thường niên Hội Loãng Xương TPHCM, tr.5-7<br /> Hồ Phạm Thục Lan và cộng sự (2010), “Thiếu vitamin D<br /> trong cộng đồng: thực trạng và yếu tố nguy cơ”, Thời sự Y học,<br /> (46), tr. 3 – 10.<br /> Caryl A Nowson, “Vitamin D in Australia”, Reprinted from<br /> Australian Family Physician Vol. 33, No. 3, March 2004.<br /> Diana Rucker et al (2002), “Vitamin D insufficiency in a<br /> population of healthy western Canadians”, Canadian Medical<br /> Association, 166 (12)<br /> Harinarayan C.V. (2005), “Prevalence of vitamin D<br /> insufficiency in postmenopausal south Indian women”,<br /> Osteoporos Int;16, 4: 397-402.<br /> Hashemipour et al (2004), “Vitamin D deficiency and<br /> causative factors in the population of Tehran”, BMC Public<br /> Health, 10: 4 - 38<br /> Hawkins RC (2009), “25-OH vitamin D3 concentrations in<br /> Chinese, Malays and Indian”, Clin Chem 55: 1749 – 1751<br /> Holick MF. (2007), “Vitamin D deficiency”. N Engl J Med, 266<br /> – 357<br /> Joel M. Kauffman, Ph.D (2009), “Benefits of Vitamin D<br /> Supplementation”, Journal of American Physicians and Surgeons,<br /> Volume 14, 2: 38 - 45<br /> 10/ Nidhi Malhotra and Ambrish Mithal (2009), “Vitamin D<br /> status in Asia”, Global vitamin D status and determinants of<br /> hypovitaminosis D - Osteoporosis International<br /> Rizzolia R. (2008), “The role of calcium and vitamin D in the<br /> management of osteoporosis”, Bone 42: 246–249.<br /> Seeman E.(1998), “Osteoporosis in men”, Int. 9 (2), 97-110.<br /> Von Mũhlen DG et al (2005), “Vitamin D, parathyroid<br /> hormone levels and bone minereal density in communitydwelling older women: the Rancho Bernardo Study”,<br /> Osteoporos Int.; 16(12):1721-6<br /> William B. Grant (2005), “Benefits and Requirements of<br /> Vitamin D for Optimal Health: A Review”, Alternative<br /> Medicine Review, Volume 10 (2), 94 – 111<br /> Yan L, Prentice A, Zhang H et al (2000), “Vitamin D status<br /> and parathyroid hormone concentrations in Chinese women<br /> and men from north – east of the People’s Republic of China”,<br /> European Journal of Clinical Nutrition (2000) 54: 68-72.<br /> <br /> 549<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0