intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển.

Chia sẻ: Kim Kim | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

254
lượt xem
59
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển. MỤC LỤC Mục lục....................................................................................................1 Lời mở đầu...............................................................................................3 Chơng 1: Tổng quan về Tổ chức thơng mại thế giới WTO 1.1Sự ra đời của Tổ chức thơng mại thế giới WTO..............................5 1.1.1Hiệp định chung về thuế quan và thơng mại GATT- tổ chức tiền thân củ WTO.....................................................................…..5 1.1.2Vòng đàm phán Uruguay và sự ra đời của WTO........................12 1.2 Mục tiêu,chức năng và các nguyên tắc của WTO...................……. 18 Chơng 2:Tác động của WTO đối với các nớc đang phát triển 2.1 Những ảnh hởng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển.

  1. Tổ chức thương mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nước đang phát triển. M ỤC L ỤC Mục lục....................................................................................................1 Lời mở đầu...............................................................................................3 Chơng 1: Tổng quan về Tổ chức thơng mại thế giới WTO 1.1Sự ra đời của Tổ chức thơng mại thế giới WTO..............................5 1.1.1Hiệp định chung về thuế quan và thơng mại GATT- tổ chức tiền thân củ WTO.....................................................................…..5 1.1.2Vòng đàm phán Uruguay và sự ra đời của WTO........................12 1.2 Mục tiêu,chức năng và các nguyên tắc của WTO...................……. 18 Chơng 2:Tác động của WTO đối với các nớc đang phát triển 2.1 Những ảnh hởng của WTO đến các nớc đang phát triển.......... 2.1.1 Những ảnh hởng tích cực...................................................... 2.1.2 Những ảnh hởng tiêu cực..................................................... 2.2 Những cơ hội và thách thức đặt ra với các nớc đang phát triển trong quá trình thực hiện một số Hiêp định của WTO. 2.2.1 Hiệp đinh về tự do hàng nông sản.......................................... 2.2.2 Hiệp định hàng dệt may....................................................... 2.2.3 Hiệp định chung về thơng mại và dịch vụ GATS............. 2.2.4 Hiệp định về đàu t liên quan đến thơng mại TRIMs................... 2.2.5 Hiệp định về quyền sở hữu trú tuệ liên quan đến thơng mại TRIPS.....................................................................................................
  2. 2.3 Các giải pháp nhằm đem lại lợi ích cao hơn cho các nớc đang phát triển................................................................................................... 2.3.1 Nguyên nhân dẫn đến sự thiệt thòi của các nớc đang phát triển.......................................................................................................... 2.3.2 Các giải pháp......................................................................... Chơng 3: Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam, những cơ hội và thách thức. 3.1 Sự cần thiêt của việc gia nhập WTO............................................. 3.2 Những thuận lợi và thách thức đến tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam........................................................................................... 3.3 Các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam.................................................................................................. Kết luận.................................................................................................. Phụ lục.................................................................................................... Tài liệu tham khảo.................................................................................. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT: : Agreement on Agricultural - Hiệp định Nông nghiệp AoA : Agreement on Texitiles and Clothing of the WTO - Hiệp định hàng dệt ATC may. GATS : General Agreement on Trade in Services - Hiệp định chung về thơng mại và dịch vụ . GATT : General Agreement on Tariffs and Trade - Hiệp định chung về thuế quan và thơng mại . GDP : gross domestic product - Tổng thu nhập quốc dân . IMF :International Monetery Fund - Quỹ tiền tệ Quốc tế. ITO : International Trade Organization - Tổ chức thơng mại thế giới. MFA :Multifibre Arrangement - Hiệp định đa sợi . MFN : most-favored nation - Đối xử tối huệ quốc . NT : Nation Treatment -Đãi ngộ quốc gia . TRIMS : trade - related investment measures - Các biện pháp đầu t liên quan đến thơng mại .
  3. TRIPS : trade - related intellectual propecty rights - Khía cạnh về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thơng mại . UNCTAD :United Nations Conference on Trade and Development - WTO :World Trade Organization - Tổ chức thơng mại quốc tế . LỜI MỞ ĐẦU Cùng với xu thế toàn cầu hoá hiện nay, Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) kế thừa Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT) bắt đầu hoạt động từ 1/1/1995 nhằm tạo điều kiện hơn nữa cho sự phát triển của hệ thông thơng mại đa biên, đảm bảo cạnh tranh công bằng, lành mạnh, xoá bỏ dần các rào cản trong thơng mại quốc tế. Từ đó cho đến nay, WTO đã không ngừng mở rộng cả vế quy mô lẫn phạm vi hoạt động của mình, đã thực sự khẳng định đợc vai trò quan trọng của mình trong quá trình tự do hoá thơng mại quốc tế. Cùng với hệ thống các quy tắc, nguyên tắc, các Hiệp định của mình,WTO đã tạo ra một hành lang pháp lý để từ đó các nớc có thể đẩy nhanh tiến hành tiến trình toàn cầu hoá, tự do thơng mại, đồng thời tiếp nhận những cơ hội thuận lợi để phát triển nền kinh tế của mình. Tuy nhiên, hoạt động của WTO cùng với hệ thông các nguyên tắc và hiệp định của mình không phải lúc nào cũng có lợi và đảm bảo đợc sự công bằng cho các nớc thành viên, đặc biệt là đối với các nớc đang phát triển. Để có thể tìm hiểu rõ hơn về những ảnh hởng của WTO đến sự phát triển nền kinh tế của các nớc đang phát triển, em đã lựa chọn đề tài: Tổ chức thơng mại thế giới WTO và tác động của nó đối với các nớc đang phát triển. làm khoá luận tốt nghi ệp. Ngoài phần mở đầu, kết luận, và phụ lục, nội dung của khoá luận đợc chia làm ba chơng: Chơng 1 : Tổng quan về Tổ chức thơng mại thế giới WTO. Chong 2 : Tác động của WTO đến các nớc đang phát triển. Chơng 3: Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam, những cơ hội và thách thức. Với những kiến thức đã đợc trang bị trong 4 năm qua tại Khoa Kinh tế Đại học Quốc Gia-Hà Nội, cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hớng dẫn Khu Thị Tuyết Mai, em đã hoàn thành đợc bài khoá luận này. Tuy nhiên, do tính phức tạp của vấn đề nghiên cứu và do trình độ có hạn của ngời viết khoá luận này không tránh đợc nhiều thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô giáo để bài khoá luận này đợc hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
  4. CHƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC THƠNG MẠI THẾ GIỚI WTO 1.1 Sự ra đời của WTO. 1.1.1 Hiệp định chung về thuế quan và thơng mại GATT - Tổ chức tiền thân của WTO. Hiệp định chung về thuế quan và thơng mại GATT (General agreements on Tariff & Trade) là tổ chức tiền thân của tổ chức thơng mại thế giới WTO. Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, GATT đợc ra đời trong trào lu hình thành hàng loạt các cơ chế đa biên điều tiết các hoạt động kinh tế quốc tế nhằm khôi phục lại sự phát triển kinh tế thơng mại thế giới. Ý tởng ban đầu của các nớc là thành lập một tổ chức thứ ba cùng với hai tổ chức đợc biết đến là Ngân hàng Thế giới (World Bank) và Quĩ tiền tệ Quốc tế (IMF) nhằm giải quyết các vấn đề hợp tác kinh tế quốc tế trong hệ thống "Bretton Woods", hình thành các nguyên tắc thế lệ cho thơng mại quốc tế, điều tiết các lĩnh vực về thơng mại hàng hoá, công ăn việc làm, hạn chế và khắc phục tình trạng hạn chế, ràng buộc thơng mại phát triển. Vì vậy kế hoạch đầy đủ đợc trên 50 nớc lúc đó dự định là thiết lập tổ chức thơng mại thế giới (ITO) nh là một tổ chức chuyên ngành của Liên hợp quốc (UN). Dự thảo hiến chơng ITO rất tham vọng, dự thảo này đã tiến xa hơn các nguyên tắc về thơng mại gồm các lĩnh vực nh lao động, hiệp định hàng hoá, thực tiễn hạn chế kinh doanh, đầu t quốc tế và dịch vụ. Trớc khi hiến chơng ITO đợc phê chuẩn, 23 trong số 50 nớc đã cùng nhau tiến hành các cuộc đàm phám vế thuế quan xử lý các biện pháp bảo hộ mậu dịch đang đợc áp dụng và duy trì trong thơng mại quốc tế từ đầu những năm 30. Các nớc này mong mu ốn nhanh chóng thúc đẩy tự do hoá mậu dịch, khôi phục lại nền kinh tế bị phá huỷ nặng nề sau chiến tranh thế giới thứ II. Hiến chơng thành lập Tổ chức thơng mại thế giới đã đợc thoả thuận tại Hội nghị Liên hợp Quốc tế về thơng mại và việc làm tại Havana từ 11/1947 đến 24/3/1948, nhng do một số nớc không tán thành nên việc hình thành tổ chức thơng mại thế giới (ITO) đã không thực hiện đợc. Tuy nhiên kết quả của cuộc đàm phán cũng đem lại sự thành công nhất định; đã có 45000 nhợng bộ về thuế quan, ảnh hởng đến khối lợng thơng mại trị giá 10 tỉ $, tức là gần 1/5 tổng thơng mại trên thế giới. 23 nớc này đều cùng nhất trí chấp nhận ủng hộ một số quy định trong hiến chơng của ITO. Các quy định này sẽ đợc thực hiện hết sức nhanh chóng một cách tạm thời để có thể bảo vệ đợc thành quả của những cam kết thuế quan đã đợc đàm phán. Kết hợp của những qui định
  5. thơng mại và cam kết thuế quan đợc biết đến dới tên gọi Hiệp định chung về thuế quan và thơng mại (GATT). Hiệp định này bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày 11/1/1948. 23 nớc tham gia trở thành những thành viên sáng lập GATT, hay còn gọi là "các bên tham gia hiệp định". Mặc dù GATT chỉ mang tính tạm thời nhng đây vẫn là công cụ duy nhất mang tính đa biên điều tiết thơng mại thế giới kể từ năm 1948 cho đến khi WTO đợc thành lập vào năm 1995 và trong suốt thời gian đó các văn bản pháp lý của GATT vẫn đợc duy trì gần giống năm 1948. Có thêm một số hiệp định mới đợc đa vào dới dạng hiệp định "nhi ều bên" và các nỗ lực cắt giảm thế quan vẫn đợc tiếp tục. Tất cả những bớc tiến lớn của thơng mại quốc tế đã diễn ra thông qua các cuộc đàm phán thơng mại đa biên đợc biết đến dới cái tên "vòng đàm phán thơng mại". Bảng 1: Các vòng đàm phán của GATT Nă m Địa điểm Chủ đề đàm phán Số nớc Thuế quan 1947 Geneva 23 Thuế quan 1949 Annecy 13 Thuế quan 1951 Torquay 38 Thuế quan 1956 Geneva 26 Thuế quan 1960 - 1961 Geneva (vòng Dillon) 26 Thuế quan và các biện 62 1964 - 1967 Geneva (vòng Kenedy) chống bán phá giá Thuế quan và các biện pháp102 1973 - 1979 Geneva ( Vòng Tokyo) phi thuế, các hiệp định khung. Geneva (vòng Uruguay) Thuế quan và các biện pháp123 1986 - 1994 Phi thuế, dịch vụ, sở hữu tr Tuệ, giải quyết tranh chấp, Nông nghiệp,WTO... Trong các vòng đàm phán thơng mại đầu tiên của GATT chủ yếu tập trung vào việc cắt giảm thuế quan hơn nữa. Đến vòng Kenedy, nội dung của các vòng đàm phán đã đợc mở rộng: đa ra đàm phàn về hiệp định chống bán phá giá, số nớc tham gia là 62 nớc. Tiếp theo là vòng đàm phán Tokyo, kéo dài từ năm 1973 đến năm 1979 với sự tham gia của 102 nớc. Kết quả vòng đàm phán này bao gồm 9 thị trờng công nghiệp
  6. hàng đầu trên thế giới cắt giảm trung bình 1/3 mức thuế quan và do đó mức thuế trung bình đối với hàng nông sản giảm xuống ở mức 47%. Việc cắt giảm thuế quan sẽ đợc thực hiện trong vòng 8 năm bao gồm cả vấn đề điều hoà thuế - thuế càng cao thì cắt giảm càng lớn theo tỷ lệ. Tuy nhiên, bên cạnh các vấn đề có kết quả nh trên thì đối với các vấn đề khác kết quả của vòng đàm phán Tokyo là không mấy hoàn hảo. Vòng đàm phán này đã thất bại trong việc giải quyết một số vấn đề liên quan đến thơng mại hàng nông sản, không đa ra đợc hiệp định mới về các biện pháp tự vệ (biện pháp khẩn cấp đối với hàng nhập khẩu). Mặc dù vậy, đã có nhiều hiệp định về hàng rào phi quan thuế đã xuất hiện tại vòng đàm phán này (một vài hiệp định mới hoàn toàn, một vài hiệp định tiếp tục bổ sung thêm từ các qui dịnh của GATT). Trong phần lớn các trờng hợp thì chỉ có một số nớc rất nhỏ, chủ yếu là các nớc công nghiệp phát triển chấp nhận tham gia vào các hiêp định mới này vì họ là những ngời đợc lợi ích nhiều nhất. Do đó, các hiệp định này chỉ đợc gọi là "hệ thống qui tắc". Những qui tắc này không mang tính chất đa biên, nhng đây là một bớc khởi đầu mới. Các "hệ thống qui tắc" của vòng Tokyo: + Trợ cấp và các biện pháp đổi kháng - diễn giải điều 6.16 và 23 hiệp định GATT. + Các hàng rào kỹ thuật đổi với thơng mại - còn đợc gọi là: Hiệp định về tiêu chuẩn. + Các thủ tục cấp phép nhập khẩu. + Mua sắm chính phủ. + Định giá hải quan - diễn giải điều 7. + Chống phá giá - diễn giải điều 6, thay cho qui định vòng Kenedy. + Thoả thuận về sữa quốc tế. + Thơng mại máy bay dân dụng. Một số hệ thống qui tắc sau vòng đàm phán Uuguay đã đợc điều chỉnh lại và đợc cam kết mang tính chất đa biên buộc các nớc thành viên phải cùng nhau thực hiện. Chỉ có 4 hiệp định: mua sắm chính phủ, máy bay dân dụng cho đến hiện nay vẫn mang tính nhiều bên. Vào năm 1997, hai hiệp định về thịt bò và sữa đã đợc huỷ bỏ. Cho đến hết vòng đàm phán Tokyo, GATT hoạt động mang tính tạm thời và có phạm vi hoạt động hạn chế. Tuy nhiên, GATT đã đem lại những thành công rất lớn trong việc đảm bảo tự do hoá phần lớn thơng mại quốc tế. Chỉ tính đến việc cắt giảm
  7. thuế quan đã khiến cho tốc độ tăng trởng trung bình của thơng mại thế giới lên mức trung bình trong suốt thập niên 50-60. Chính tốc độ tự do hoá mậu dịch đã giúp cho tốc độ tăng trởng của thơng mại luôn luôn vợt qua tốc độ tăng trởng kinh tế trong suốt thời kỳ GATT tồn tại. Bên cạnh đó, ngày càng nhiều nớc đệ đơn tham gia xin gia nhập đã cho thấy hệ thống thơng mại đa biên đã đợc công nhận nh một công cụ để phục vụ công cuộc phát triển kinh tế, thơng mại của cả thế giới nói chung và của từng quốc gia nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đợc đã xuất hiện những vấn đề mới nảy sinh. Vòng Tokyo đã cố gắng giải quyết một số vấn đề đó nhng kết quả mang lại còn khá hạn chế. GATT đã phải đối mặt với những khó khăn rất lớn. Thứ nhất, thành công của GATT trong việc cắt giảm thuế quan xuống mức thấp cộng với tác động của suy thoái kinh tế trong suốt thập niên 70 và 80 đã dẫn đến việc chính phủ các nớc đã tiến hành điều chỉnh các hình thức bảo hộ đối với các lĩnh vực đang phải cạnh tranh với nớc ngoài nhằm có thể giữ đợc ổn định cho nền kinh tế của họ. Tỷ lệ thất nghiệp cao cộng với việc phải đóng cửa liên tục nhiều nhà máy đã buộc chính phủ các nớc Tây Âu và Bắc Mỹ phải đi đến thoả thuận song phơng về chia sẻ thị trờng với các nhà cạnh tranh và ngày càng tăng dần mức độ trợ cấp nhằm duy trì đợc vị trí của mình, nhất là trong thơng maị hàng nông sản. Những thay đổi này có nguy cơ làm giảm và mất đi những giá trị của việc giảm thuế quan đã mang lại cho thơng mại quốc tế, vì vậy hiệu quả và độ tin cậy của GATT bị suy giảm. Thứ hai, đến thập niên 80 thì Hiệp định chung không còn đáp ứng đợc những yêu cầu thực tiễn của thơng mại quốc tế nh ở thập niên 40 nữa. Ít nhất thì hệ thống thơng mại thế giới đã trở nên phức tạp, đa dạng và quan trọng hơn rất nhiều so với 40 năm trớc. Phần lớn GATT chỉ điều tiết thơng mại hàng hoá hữu hình nhng ngày nay nền kinh tế thế giới đang trong quá trình toàn cầu hoá mạnh mẽ, thơng mại quốc tế đã phát triển nhanh chóng, thơng mại dịch vụ - lĩnh vực không đợc hiệp định GATT điều chỉnh đã trở thành lợi ích cơ bản của ngày càng nhiều nớc. Từ ngân hàng, bảo hiểm, vận tải biển, t vấn ... đã phát triển không ngừng; đầu t quốc tế cũng đợc mở rộng. Thơng mại dịch vụ phát triển cũng kéo theo sự gia tăng hơn nữa của thơng mại hàng hoá. Thứ ba, trong một số lĩnh vực của thơng mại hàng hoá GATT cũng còn nhiều bất cập, ví dụ đối với lĩnh vực nông nghiệp, những lỗ hổng của hệ thống thơng mại đa biên đã bị lợi dụng triệt để và mọi nỗ lực nhằm tự do hoá hàng nông sản đã không đạt đợc
  8. thành công. Trong lĩnh vực hàng dệt may cũng vậy, các nớc đã cùng nhau miễn trừ các nguyên tắc của GATT và đa ra một hiệp định mới là Hiệp định đa sợi. Thứ t, cơ cấu tổ chức và cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT cũng gây ra nhiều lo ngại. GATT chỉ là một hiệp định, việc tham gia không mang tính chất bắt buộc do vậy các nớc có thể tuân theo và cũng có thể không. Bên cạnh đó, thơng mại quốc tế trong những năm 80 trở đi đòi hỏi phải có một tổ chức cố định, có nền tảng pháp lý vững chắc để có thể đảm bảo thực thi các quy định, các nguyên tắc chung của thơng mại quốc tế. Về hệ thống các quy chế giải quyết tranh chấp, GATT cũng cha có cơ chế chặt chẽ, cha có thời gian biểu nhất định do vậy các cuộc tranh chấp thờng bị kéo dài, dễ đi vào ách tắc. Đây là những nhân tố khiến cho các thành viên của GATT tin rằng phải có những nỗ lực mới nhằm củng cố và mở rộng hệ thống thơng mại đa biên. Những nỗ lực đó đã dẫn đến kết quả có vòng đàm phán Uruguay, tuyên bố Marrakesh và việc tổ chức thơng mại thế giới WTO ra đời. 1.1.2 Vòng đàm phán Uruguay và sự ra đời của WTO. 1.1.2.1 Vòng đàm phán Uruguay. Vòng đàm phán Uruguay là vòng đàm phán lớn nhất cả về thời gian và các lĩnh vực thơng mại. Vòng này kéo dài 7 năm rỡi, gần bằng 2 lần thời gian dự định ban đầu. Đến cuối vòng đàm phán số nớc tham dự đă lên tới 125 nớc; đây thực sự là vòng đàm phán thơng mại lớn nhất từ trớc tới nay và có lẽ đây cũng là cuộc đàm phán thuộc loại lớn nhất trong lịch sử. Một số thời điểm chủ chốt của vòng Uruguay: Punta del Este: bắt đầu. Tháng 9/86 Tháng 12/88 Montreal: rà soát giữa kỳ của các bộ trởng. Geneva: Rà soát giữa kỳ hoàn thành. Tháng 4/89 Tháng 12/90 Brussels: bế mạc hội nghị bộ trởng trong bế tắc. Tháng 12/91 Genneva: Dự thảo đầu tiên của "Hiệp định cuối cùng" đợc hoàn thành. Tháng 11/92 Washington: Mỹ và EC đạt đợc mức bột phá mang tên "Blair House" trong lĩnh vực nông nghiệp. Tháng 7/93 Tokyo: Nhóm Quad đạt đợc bớc đột phá về mở cửa thị trờng tại hội nghị thợng đỉnh G7 Tháng 12/93 Geneva: Phần lớn các cuộc đàm phán kết thúc (một số cuộc thơng thảo về mở cửa thị trờng đợc tiếp tục).
  9. Tháng 4/94 Marrakesh: Các hiệp định đợc ký. Tháng 1/95 Geneva: WTO đợc thành lập và các hiệp định bắt đầu có hiệu lực. Mặc dù tại một số thời điểm, vòng đàm phán có vẻ nh thất bại, nhng cuối cùng vòng Uruguay đã đem lại sự cải tổ lớn nhất từ trớc tới nay đối với hệ thống thơng mại quốc tế. Cơ sở cho chơng trình nghị sự của vòng đàm phán Uruguay đã đợc khởi đầu ngay từ tháng 11 năm 1982 tại Geneva, tuy nhiên phải mất đến 4 năm để thăm dò làm rõ các vấn đề và xây dựng sự nhất trí thì các bộ trởng mới đi đến thống nhất trong việc đa ra 1 vòng đàm phán mới. Cuộc đàm phán đợc bắt đầu tại Punta del Este Uruguay (1986). Chơng trình đàm phán bao gồm hầu hết các vấn đề chính sách thơng mại còn cha đợc điều chỉnh, nhằm mở rộng hệ thống thơng mại đa biên sang một số lĩnh vực mới. Trong đó, quan trọng nhất là: dịch vụ, sở hữu trí tuệ và cải tổ hệ thống thơng mại trong một số lĩnh vực có tính nhạy cảm cao nh hàng nông sản và hàng dệt may, mọi nguyên tắc về điều khoản ban đầu của GATT đều đợc rà soát lại. Hai năm sau đó, vào tháng 12 năm 1988, các Bộ trởng gặp nhau tại Montreal, Canada nhằm mục đích kiểm điểm lại những tiến triển tại thời điểm giữa vòng đàm phán, bên cạnh đó tiếp tục đề ra mục tiêu cho các cuộc đàm phán tiếp theo. Tuy nhiên, đàm phán đã đi đến bế tắc. Mọi vấn đề chỉ đợc giải quyết tại hội nghị ở Geneva 4 năm sau đó. Mặc dù gặp phải nhiều khó khăn, tại hội nghị Montreal các vị bộ trởng đều thống nhất thông qua hầu hết các kết quả ban đầu gồm : các nhợng bộ mở cửa thị trờng cho hàng nhiệt đới nhằm mục đích giúp đỡ các nớc đang phát triển; cơ chế giải quyết tranh chấp đợc đơn giản hóa và một cơ chế rà soát chính sách thơng mại. Từ trớc đến nay, đây là lần đầu tiên đa ra đợc một cơ chế thờng xuyên, mang tính hệ thống và toàn diện để rà soát chính sách và thực hành thơng mại đối với các nớc thành viên của GATT. Vòng đàm phán này đã dự định kết thúc tại Brussels vào tháng 12 năm 1990, nhng do bất đồng quan điểm giữa các bên về cách thức tiến hành cải cách hệ thống thơng mại hàng nông sản nên đã phải kéo dài. Đây là thời kỳ vòng Uruguay đang đi vào giai đoạn khó khăn nhất. Cho dù viễn cảnh chính trị đen tối, một khối lợng công việc kỹ thuật đáng kể đã đợc thực hiện và dẫn đến kết quả là có một dự thảo hiệp định pháp lý cuối cùng, dự thảo này đợc gọi là “Dự thảo luật cuối cùng”. Dự thảo này đợc đệ trình tại Geneva vào năm 1991. Dự thảo đã hoàn tất đợc tất cả các mục tiêu đề ra tại Punta del Este, ngoại trừ danh mục cam kết cắt giảm thuế quan và mở cửa thị trờng dịch vụ của các nớc. Dự thảo này đã trở thành cơ sở để có đợc sự thống nhất cuối cùng.
  10. Trong vòng hai năm tiếp theo, các cuộc đàm phán đã đứng giữa hai ngả, một bên là thất bại cận kề, một bên là thành công với tới đợc. Một vài thời hạn cuối cùng đợc đa ra và bị vợt quá. Tại vòng đàm phán đã nảy sinh những bất đồng quan điểm bên cạnh vấn đề nông nghiệp ; đó là dịch vụ, mở cửa thị trờng, các qui tắc chống bán phá giá và đề xuất về việc thành lập một tổ chức thơng mại mới. Tại đây, bất đồng quan điểm của Mỹ và EU chính là nguyên nhân quan trọng nhất khiến cho vòng đàm phán cha thể kết thúc thành công đợc. Tháng 11 năm 1992, Mỹ và EU đã thống nhất đợc phần lớn sự khác biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, cả hai đã đa ra đợc một thỏa thuận mang tên “Thỏa thuận Blair House”. Đến tháng 7 năm 1993, nhóm Quad ( Mỹ, EU, Nhật, Canada ) tuyên bố đã đạt đợc những thỏa thuận đáng kể trong đàm phán thuế quan và các vấn đề liên quan đến mở cửa thị trờng. Đến 15 tháng 12 năm 1993 thì tất cả mọi vấn đề đều đợc giải quyết và đàm phán về mở cửa thị trờng cho hàng hóa và dịch vụ đợc kết thúc. Ngày 15/4/1994, thỏa thuận đã đợc bộ trởng của phần lớn 125 nớc tham gia hội nghị ký kết tại Marrakesh, Marốc. Cuối cùng, vào tháng 1/1995 hội nghị bộ trởng tại Geneva đã thống nhất thành lập một tổ chức thơng mại mới, tổ chức thơng mại thế giới - World Trade Organization - viết tắt là WTO chính thức đợc thành lập ; các hiệp định đợc kí kết tại vòng đàm phàn Uruguay bắt đầu có hiệu lực. Nhìn chung tại một số thời điểm, vòng Uruguay có vẻ nh đã thất bại, tuy nhiên cuối cùng thì vòng Uruguay đã đem lại sự cải tổ lớn nhất, là bớc tiến quan trọng nhất đối với hệ thống thơng mại thế giới kể từ ngày GATT đợc thành lập sau Đại chiến thế giới lần thứ hai. Mặc dù còn gặp phải nhiều vấn đề, vòng Uruguay đã đem lại một số kết quả ngay từ những ngày đầu: Trong vòng 2 năm các nớc tham dự đã nhất trí cắt giảm thuế nhập khẩu với hàng nhiệt đới - những sản phẩm chủ yếu do các nớc đang phát triển xuất khẩu. Các nớc cũng đã nhất trí điều chỉnh các qui định về giải quyết tranh chấp, trong đó một số biện pháp đã đợc thực hiện ngay lập tức. Các nớc cũng yêu cầu cần có báo cáo thờng xuyên về hệ thống chính sách thơng mại của các nớc thành viên, đây là một bớc tiến hết sức quan trọng nhằm làm minh bạch hóa hệ thống chính sách của các nớc trên thế giới. Với kết quả của vòng đàm phán Uruguay ngời ta ớc tính thuế quan nói chung sẽ giảm đi trung bình khoảng 40%. Dự kiến Mĩ sẽ giảm 35%, Canada 45%, ấn Độ 55%, Nam Triều Tiên (Hàn Quốc) 41%, Đài Loan giảm khoảng 30 - 50% cho hàng công
  11. nghiệp và nông sản. Với mức thuế hàng nông sản nói riêng, trong vòng 6 năm tới tính từ năm 1995 sẽ giảm 36% và mức trợ cấp gây phơng hại cho thơng mại bình đẳng cũng sẽ giảm 20%. Do đó, ngời ta dự đoán rằng từ năm 1995 đến năm 2002, buôn bán quốc tế sẽ tăng thêm từ 213 - 272 tỷ đô la mỗi năm, xuất khẩu thế giới mỗi năm tăng 5% nhập khẩu tăng 3,5%. * Chơng trình nghị sự : 15 chủ đề tại vòng đàm phán Uruguay + Thuế quan + Hàng rào phi thuế quan + Sản phẩm tài nguyên thiên nhiên + Hàng dệt may + Nông nghiệp + Sản phẩm nhiệt đới + Các điều khoản của GATT + Các hệ thống qui định của vòng đàm phán Tokyo + Chống phá giá + Trợ cấp + Tài sản trí tuệ + Các biện pháp đầu t + Giải quyết tranh chấp + Hệ thống GATT + Dịch vụ. 1.2.2. Sự khác nhau giữa WTO và GATT WTO là một tổ chức thơng mại đợc thành lập trên cơ sở kế thừa GATT. GATT sau WTO đã đợc sửa đổi, bổ sung và là một trong những hiệp định của WTO. Sau đây là những khác biệt chủ chốt : + GATT chỉ mang tính chất tạm thời. Hiệp định chung về thơng mại và thuế quan cha bao giờ đợc quốc hội các nớc phê chuẩn; nó không có qui định nào về việc thành lập một tổ chức nhất định. WTO và các hiệp định của nó mang tính thờng trực lâu dài. WTO là một tổ chức quốc tế đợc thành lập bởi sự nhất trí của các quốc gia thành viên. WTO có nền tảng pháp lý vững chức bởi vì các nớc thành viên đã thông qua các hiệp định và chính các hiệp định đã mô tả phơng thức hoạt động của tổ chức. Các quốc gia thành viên phải thực hiện đúng theo các qui định, nguyên tắc của WTO và các hiệp định của nó.
  12. + GATT chỉ có "các bên tham gia ký kết", điều này cho thấy rõ ràng là GATT chỉ mang tính chất một hiệp định. WTO có các nớc thành viên và WTO là một tổ chức quốc tế. + Hiệp định chung về thuế quan và thơng mại GATT chỉ giải quyết các vấn đề liên quan đến thơng mại hàng hoá. Trong khi đó WTO là tổ chức kế thừa và phát triển GATT, hiệp định GATT tồn tại cùng với các hiệp định khác của WTO nh hiệp định chung về thơng mại và dịch vụ (GATS); hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thơng mại (TRIPS). WTO đã đa 3 hiệp định này vào chung một tổ chức. + Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO mang tính tự động và nhanh hơn so với cơ chế của GATT. Đây là đóng góp lớn nhất của WTO đối với hệ thống thơng mại thế giới. Trớc đây việc giải quyết tranh chấp giữa các nớc ký kết GATT đợc dựa vào hai cơ chế chủ yếu : + Theo điều khoản tham vấn và điều khoản Bảo vệ các u đãi và lợi ích. + Cơ chế giải quyết tranh chấp của mỗi hiệp định đa phơng. Tuy nhiên, cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT còn bị những hạn chế : + Các nghị quyết đạt đợc không giải quyết đợc những tranh chấp phát sinh, thờng dẫn đến việc các bên thơng lợng hoà giải là chính. + Hệ thống giải quyết tranh chấp không mang tính tự động do vậy bên bị kiện có thể dễ dàng gây khó khăn để ngăn cản một nhóm chuyên trách (Ban hội thẩm) tiến hành hoạt động của mình. + Thời hạn tiến hành qui trình giải quyết tranh chấp quá dài. + Hệ thống không có cơ chế bảo đảm cho các nghị quyết đợc thực hiện. Những khiếm khuyết trên làm giảm bớt những giá trị của tự do hoá thơng mại mà hệ thống thơng maị đa phơng đem lại các nớc đã vấp phải nhiều khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp với các đối tác mạnh hơn mình. Đối với WTO, tổ chức thơng mại thế giới đã đa ra đợc một cơ chế giải quyết tranh chấp hoàn chỉnh hơn, cho phép các mối quan hệ trong thơng mại quốc tế đợc giải quyết một cách công bằng hơn, hạn chế đợc những hành động đơn phơng, độc đoán của các cờng quốc thơng mại, cho phép nhanh chóng tháo gỡ những ách tắc thờng xảy ra và khó giải quyết trớc đây. Các thủ tục của WTO dựa trên qui định luật pháp và giúp cho hệ thống thơng mại an toàn và dễ dự báo hơn. Hệ thống này dựa trên các qui tắc đợc xác định rõ ràng với cả biểu thời gian để hoàn thành một vụ tranh chấp. Một nhóm
  13. chuyên gia sẽ đợc thành lập cho mỗi tranh chấp. Nhóm này sẽ đa ra các qui định đầu tiên và các thành viên WTO có thể ủng hộ hay phản đối, các kháng cáo dựa trên luật là có thể chấp nhận đợc. Các thành viên WTO đều nhất trí rằng khi mà một nớc thành viên khác đang vi phạm qui tắc thơng mại, họ sẽ sử dụng hệ thống thơng mại đa biên để giải quyết tranh chấp thay cho việc thực hiện các hành động đơn phơng. Trớc đây GATT có thủ tục để giải quyết tranh chấp nhng nó cha đa ra đợc thời gian biểu cụ thể, các qui định dễ bị cản trở và nhiều vụ vẫn không giải quyết đợc sau một thời gian dài. WTO đã đa ra một quy trình giải quyết tranh chấp với thời gian và thủ tục đợc xác định rõ ràng hơn. Khoảng thời gian để giải quyết một vụ tranh chấp dài hơn trớc kia. Thời hạn cuối cùng cho mỗi giai đoạn giải quyết tranh chấp rất linh hoạt. Hiệp định nhấn mạnh việc giải quyết nhanh chóng là cần thiết. Các thủ tục và thời gian biểu phải đợc tuân theo trong quá trình giải quyết. WTO cũng không cho phép các nớc thất bại trong vụ tranh chấp ngăn cản việc thi hành quyết nghị. Theo thủ tục của GATT các quyết định chỉ có thể đợc thông qua theo các thoả hiệp. Điều đó có nghĩa là chỉ cần một sự phản đối nào đó cũng có thể ngăn việc thi hành quyết nghị. Nhng hiện nay các quyết nghị đợc thông qua một cách tự động, trừ khi có một thoả hiệp để từ chối một quyết nghị. Bất kỳ một nớc nào mu ốn ngăn cản một quyết nghị cũng cần phải thuyết phục các thành viên khác (kể cả đối thủ) đồng ý với quan điểm của mình. Tóm lại, hệ thống giải quyết tranh chấp đợc coi là một trong những thành tựu lớn nhất của WTO. 1.2 Mục tiêu, chức năng và nguyên tắc hoạt động của WTO Tổ chức thơng mại thế giới (WTO) là cơ quan quốc tế duy nhất giải quyết các qui định về thơng mại giữa các quốc gia với nhau. Nội dung chính của WTO là các hiệp định đợc hầu hết các nớc có nền thơng mại cùng nhau tham gia đàm phán và ký kết. Các văn bản này qui định các cơ sở pháp lý làm nền tảng cho thơng mại quốc tế. Các tài liệu đó về cơ bản mang tính ràng buộc các chính phủ phải duy trì một chế độ thơng mại trong một khuôn khổ đã đợc các bên thống nhất. Mặc dù các thoả thuận đạt đợc là do các chính phủ đàm phán và ký kết nhng mục đích lại nhằm giúp các nhà sản xuất kinh doanh hàng hoá và dịch vụ trong nớc; các nhà hoạt động xuất nhập khẩu có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh dễ dàng hơn. 1.2.1. Mục tiêu :
  14. Mục tiêu chính của hệ thống thơng mại thế giới là nhằm giúp thơng mại đợc lu chuyển tự do ở mức tối đa, chừng nào nó còn nằm trong giới hạn không gây ra các ảnh hởng xấu không mu ốn có. Ngoài ra, WTO còn có những mục tiêu sau: + Nâng cao mức sống của con ngời. + Bảo đảm tạo đầy đủ công ăn việc làm, tăng trởng vững chắc thu nhập và nhu cầu thực tế của ngời lao động. + Phát triển việc sử dụng hợp lý của ngời lao động. + Phát triển việc sử dụng hợp lý các nguồn lực của thế giới . + Mở rộng việc sản xuất và trao đổi hàng hóa dịch vụ trên phạm vi toàn thế giới. 1.2.2 Chức năng của WTO. WTO có những chức năng sau đây: Chức năng thứ nhất của WTO: Là tổ chức các cuộc đàm phán mậu dịch đa biên mà nội dung của nó rất đa dạng đề cập lớn tới nhiều lĩnh vực khác nhau. Thông qua các cuộc đàm phán nh vậy, việc tự do hoá mậu dịch của các nớc trên thế giới đợc phát triển, đồng thời những qui tắc quốc tế mới cũng đợc xây dựng và sửa đổi theo yêu cầu của thời đại. Chức năng thứ hai của WTO: Là một luật lệ quốc tế chung đợc các nớc thành viên cùng nhau ký kết. WTO đề ra những qui tắc quốc tế về thơng mại và đảm bảo các nớc thành viên của WTO phải thực hiện các nguyên tắc đó. Đặc trng của các quyết định và qui tắc của WTO là nó có hiệu lực bắt buộc tất cả các thành viên và có khả năng làm cho mọi thành viên có nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện. Bất cứ một nớc thành viên nào một khi đã thừa nhận "hiệp định WTO" và những hiệp định phụ khác của WTO thì nớc đó cần phải điều chỉnh hay chuyển các quy định pháp luật và các thủ tục hành chính của mình theo các quy định của WTO. Chức năng thứ ba của WTO: Là khả năng giải quyết các mâu thuẫn và tranh chấp mậu dịch quốc tế. WTO có chức năng nh là một toà án giải quyết các tranh chấp nảy sinh giữa các thành viên trong các lĩnh vực liên quan. Bất cứ một thành viên nào của WTO khi thấy lợi ích của nớc mình đang bị xâm hại trong hoạt động kinh tế ở một thị trờng nào đó vì có thành viên khác đang thực hiện chính sách trái với các qui tắc của WTO thì có quyền khởi tố lên cơ quan giải quyết mâu thuẫn mậu dịch của WTO và yêu cầu nớc đó ngừng các hoạt động kinh tế xâm hại đến lợi ích của mình. Bất cứ thành viên
  15. nào cũng phải chấp nhận khi bị các thành viên khác khởi tố lên WTO vì đây là một trong những nghĩa vụ của mọi thành viên, không nớc nào có thể tránh khỏi. Chức năng thứ t của WTO: Là phát triển nền kinh tế thị trờng. Để nền kinh tế thị trờng hoạt động và nâng cao đợc hiệu quả, WTO xúc tiến việc giảm nhẹ qui chế. Phần lớn các nớc trớc kia theo cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung hiện nay đều đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng đã và đang làm thủ tục để xin gia nhập WTO. Qua các cuộc đàm phán cần thiết để gia nhập WTO, các nớc này có thể tìm hiểu đợc về hệ thống kinh tế thị trờng và đồng thời xắp xếp lại những chế độ và qui tắc để có thể quản lý nền kinh tế theo cơ chế thị trờng. 1.2.3 Các nguyên tắc của WTO. Các hiệp định của WTO mang tính chất lâu dài và phức tạp đó là vì những văn bản pháp lý bao trùm nhiều lĩnh vực hoạt động rộng lớn. Các hiệp định này giải quyết các vấn đề liên quan đến: nông nghiệp, hàng dệt may, ngân hàng, bu chính viễn thông, mua sắm chính phủ, tiêu chuẩn công nghiệp, các qui định về vệ sinh dịch tễ, sở hữu trí tuệ và nhiều lĩnh vực khác nữa. Tuy nhiên có một số các nguyên tắc hết sức cơ bản và đơn giản xuyên suốt tất cả các hiệp định. Các nguyên tắc đó chính là nền tảng của hệ thống thơng mại đa biên. Sau đây là chi tiết các nguyên tắc đó. Nguyên tắc thứ nhất: Là thơng mại không phân biệt đối xử. Nguyên tắc này đợc áp dụng bằng hai loại đãi ngộ song song, đó là đãi ngộ tối huệ quốc và đối xử quốc gia. Nguyên tắc đãi ngộ tối huệ quốc (MFN): đối xử mọi ngời bình đẳng nh nhau. Theo qui định của các hiệp định WTO, nguyên tắc này đợc áp dụng nh sau: Mỗi thành viên đối xử với mọi thành viên khác bình đẳng với nhau nh là các bạn hàng đợc u đãi nhất. Nếu nh một nớc cho một nớc khác đợc hởng lợi nhiều hơn thì đối xử "tốt nhất" đó phải đợc giành cho tất cả các nớc thành viên WTO khác để các nớc khác vẫn tiếp tục có đợc đối xử tối huệ quốc. Nguyên tắc MFN đảm bảo rằng mỗi thành viên WTO đối xử trên 140 thành viên khác tơng tự nhau. Nguyên tắc này rất quan trọng vì vậy nó đợc ghi nhận tại điều đầu tiên của hiệp định chung về quan thuế và thơng mại GATT về thơng mại hàng hoá. Nguyên tắc MFN cũng đợc đề cao trong hiệp định chung về dịch vụ GATS, hiệp định về quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thơng mại TRIMs tuy có khác nhau một ít ở từng hiệp định. Đối xử quốc gia (NT): đối xử ngời nớc ngoài và ngời trong nớc nh nhau. Hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nớc phải đợc đối xử nh nhau, ít nhất là sau khi hàng hoá nhập khẩu đã đi vào đến thì trờng nội địa. Theo nguyên tắc này, khi áp dụng
  16. những qui chế trong nớc và thuế nội địa đối với hàng nhập khẩu thì phải cung cấp các điều kiện tơng tự nh đối với sản phẩm trong nớc. Vì thế các thành viên của WTO không đợc áp dụng thuế nội địa để bảo vệ sản xuất trong nớc và không đợc phân biệt đối xử đối với hàng nhập khẩu từ các nớc thành viên WTO khác. Nguyên tắc này cũng áp dụng cho dịch vụ nhãn hiệu thơng mại, bản quyền và quyền phát minh sáng chế trong nớc và của nớc ngoài. Đối xử quốc gia chỉ áp dụng đợc khi hàng háo dịch vụ và đối tợng của quyền sở hữu trí tuệ đã vào đến thị trờng. Vì vậy, việc đánh thuế nhập khẩu hàng hoá không vi phạm nguyên tắc này mặc dù hàng nội địa không chịu thuế tơng tự. Nguyên tắc thứ hai: Thơng mại phải ngày càng đợc tự do thông qua đàm phán.WTO đảm bảo thơng mại giữa các nớc ngày càng tự do hơn thông qua quá trình đàm phán hạ thấp hàng rào thuế quan để thúc đẩy buôn bán. Hàng rào thơng mại bao gồm thuế quan, và các biện pháp khác nh cấm nhập khẩu, quota có tác dụng hạn chế nhập khẩu có chọn lọc, đôi khi vấn đề khác nh tệ quan liêu, chính sách ngoại hối cũng đợc đa ra đàm phán. Kể từ khi GATT, sau đó là WTO đợc thành lập đã tiến hành 8 vòng đàm phán để giảm thuế quan, dỡ bỏ hàng rào phi thuế quan và mở cửa thị trờng. Để thực hiện nguyên tắc tự do thơng mại này, WTO đảm nhận chức năng là diễn đàn đàm phán thơng mại đa phơng để các nớc có thể liên tục thảo luận về vấn đề tự do hoá thơng mại. Nguyên tắc thứ ba: WTO tạo ra môi trờng cạnh tranh ngày càng bình đẳng. WTO là một hệ thống các nguyên tắc nhằm thúc đẩy cạnh tranh tự do, công bằng và không bị bóp méo. Các quy định về phân biệt đối xử đợc xây dựng nhằm đảm bảo các điều kiện công bằng trong thơng mại. Các đều khoản về chống phá giá, trợ cấp cũng nhằm mục đích tơng tự. Tất cả các hiệp định của WTO nh Nông nghiệp, dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thơng mại đều nhằm mục đích tạo ra đợc một môi trờng cạnh tranh ngày càng bình đẳng hơn giữa các nớc. Nguyên tắc thứ t: Tính tiên liệu đợc thông qua ràng buộc thuế. Các cam kết không tăng thuế cũng quan trọng nh việc cắt giảm thuế vì cam kết nh vậy tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể dự đoán tốt hơn các cơ hội trong tơng lai. Trong WTO, khi các nớc thoả thuận mở cửa thị trờng cho các hàng hoá và dịch vụ nớc ngoài, họ phải tiến hành ràng buộc các cam kết thuế. Đối với thơng mại hàng hoá, các ràng buộc này đợc thể hiện dới hình thức thuế trần.
  17. Một nớc có thể thay đổi mức thuế ràng buộc, tuy nhiên điều này chỉ có thể thực hiên đợc sau khi nớc đó đã đàm phán với các nớc bạn hàng và có nghĩa là phải bồi thờng cho khối lợng thơng mại đã bị mất. Qua vòng đàm phán Uruguay, một khối lợng thơng mại lớn đợc hởng cam kết về ràng buộc thuế. Tính riêng trong lĩnh vực hàng nông sản 100% sản phẩm đã đợc ràng buộc thuế. Kết quả là WTO đã tạo đợc sự đảm bảo cao hơn cho các doanh nghiệp và các nhà đầu t. Nguyên tắc thứ năm: Các thoả thuận thơng mại khu vực. WTO thừa nhận các thoả thuận thơng mại khu vực nhằm mục tiêu đẩy mạnh tự do hoá thơng mại. Các liên kết nh vậy là một ngoại lệ của nguyên tắc đãi ngộ Tối huệ quốc theo những tiêu chuẩn nghiêm ngặt, nhằm bảo đảm các thoả thuận này tạo thuận lợi cho thơng mại các nớc liên quan song không làm tăng hàng rào cản trở thơng mại với các nớc ngoài liên kết. Nguyên tắc thứ sáu: Các điều kiện đặc biệt dành cho các nớc đang phát triển. WTO là một tổ chức quốc tế với hơn 2/3 tổng số nớc thành viên là các nớc đang phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi, vì thế một trong những nguyên tắc cơ bản của WTO là khuyến khích phát triển, dành những điều kiện đối xử đặc biệt và khác biệt cho các nớc này, với mục tiêu đảm bảo sự tham gia sâu rộng hơn của họ vào hệ thống thơng mại đa biên. Để thực hiện đợc nguyên tắc này, WTO dành cho các nớc đang phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi những linh hoạt và các u đãi nhất định trong việc thực thi các hiệp định, đồng thời chú ý đến việc trợ giúp kỹ thuật cho các nớc này. CHƠNG 2. TÁC ĐỘNG CỦA WTO ĐẾN CÁC NỚC ĐANG PHÁT TRIỂN 2.1. Những ảnh hởng của WTO đối với các nớc đang phát triển. 2.1.1. Những ảnh hởng tích cực. Tổ chức thơng mại thế giới WTO là một tổ chức quốc tế, điều tiết hệ thống thơng mại đa biên, ảnh hởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế thế giới nói chung và đến nền kinh tế của mỗi quốc gia thành viên nói riêng. Đối với các nớc đang phát triển, gia nhập WTO đã mang lại đợc rất nhiều lợi ích thiết thực đối với công cuộc phát triển kinh tế của họ. Cùng với quá trình toàn cầu hoá kinh tế và đặc biệt là sự ra đời của WTO từ năm 1995, tỷ lệ tăng trởng kinh tế bình quân của các nớc đang phát triển luôn đạt khoảng từ 4% đến 5%. Tỷ trọng kinh tế của các nớc này trong nền kinh tế toàn cầu đã tăng lên nhanh chóng, từ 13% năm 1995 lên 29% năm 1998 (chỉ 3 năm, sau khi WTO ra đời). Tỷ trọng trong thơng mại thế giới của các nớc đang phát triển cũng tăng lên từ 11% đến 32% trong cùng thời kỳ. Đến năm 2010, theo dự báo, tỷ lệ này có thể
  18. lên tới 45%. Đặc biệt, các nền kinh tế Đông á trong nhiều năm liền có tốc độ tăng trởng nhanh đã đạt đến tỷ lệ 7%. Các nớc Mỹ La Tinh cũng đạt mức tăng trởng bình quân cao; các nớc Châu Phi đã dần dần bớc ra khỏi tình trạng bi đát về kinh tế. Năm 1999, Châu Phi đã đạt mức tăng trởng 3,6% là mức cao nhất từ hơn một thập kỷ qua. Một số nớc đang phát triển có tốc độ phát triển cao đã trở thành một trong những động lực thúc đẩy nền kinh tế thế giới. Đây là những con số tổng quan về những thành công của hoạt động của tổ chức thơng mại thế giới đối với các nớc đang phát triển, làm rõ thêm những ảnh hởng tích cực của WTO đến các mặt của nền kinh tế: Thứ nhất, tất cả các hàng hoá và dịch vụ của các nớc đang phát triển là thành viên của WTO đều đợc đối xử theo các nguyên tắc, quy định của WTO; đợc đối xử bình đẳng, không phân biệt đối với hàng hoá và dịch vụ của các nớc phát triển. Các loại hàng hoá và dịch vụ này khi đợc xuất khẩu sang bất kỳ một thị trờng của một nớc thành viên nào kể cả Mỹ hay EU đều đợc hởng mọi quyền lợi mà chính phủ nớc đó dành cho hàng hoá và dịch vụ nớc mình. Thứ hai, các rào cản thuế và phi thuế quan đều buộc phải cắt giảm, các biện pháp hạn chế định lợng đều bị cấm sử dụng đợc áp dụng cho mọi thành viên của WTO không loại trừ một thành viên nào của WTO. Do đó cơ hội xuất khẩu của các nớc đang phát triển gia tăng rõ rệt, thị trờng tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ đợc mở rộng. Các nớc đang phát triển đã và sẽ tập trung chuyên môn hoá các mặt hàng mà mình có lợi thế, nhằm thúc đẩy xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài. Thứ ba, sản xuất trong nớc đợc chú trọng và thu hút đợc nhiều lao động, tạo đợc nhiều công ăn việc làm hơn cho ngời dân, đặc biệt là trong những ngành nghề sản xuất phục vụ xuất khẩu làm tăng nhanh sự tăng trởng của nền kinh tế và xã hội của nớc đó. Thứ t, là thành viên của WTO, có nghĩa là các nớc đã tạo dựng đợc một môi trờng kinh tế, chính trị ổn định, tạo đợc sự tín nhiệm của các nớc trên thế giới. Chính vì vậy, các nớc đang phát triển có thể mở rộng đợc thị phần của mình trên thị trờng quốc tế, giành đợc nhiều u đãi thơng mại tạo đợc cho mình lợi thế kinh tế chính trị, thu hút đợc nhiều nguồn vốn đầu t của nớc ngoài. Thứ năm, các quan hệ kinh tế, văn hoá, chính trị với các nớc thành viên đợc mở rộng, tiếp thu đợc nhiều kinh nghiệm tốt trong quản kí kinh tế, xã hội, khoa học kĩ thuật, tiếp cận đợc các thành tựu KHKT tiên tiến trên thế giới, cũng nh tiếp thu đợc các lối sống văn hoá của các nền văn minh khác nhau trên thế giới.
  19. Thứ sáu, hoạt động của WTO khiến cho cạnh tranh quốc tế ngày càng trở nên gay gắt, do đó các doanh nghiệp của các nớc đang phát triển buộc phải tìm tòi, khắc phục những hạn chế của mình, đồng thời áp dụng công nghệ mới phát triển bền vững hoạt động sản xuất kinh doanh, tích tụ đợc nhiều nguồn lực để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh tích cực trong nớc thúc đẩy nền kinh tế phát triển và có đủ năng lực canh tranh đợc với nớc ngoài, thích ứng với xu hớng toàn cầu hoá hiện nay. Cạnh tranh với bất cứ bản chất nào thì cũng khiến cho các nớc đang phát triển có tầm nhìn tốt hơn, tiếp cận đợc kỹ thuật công nghệ tiên tiến của các nớc phát triển, đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp nội địa cải tiến và chấp nhận các tiêu chuẩn giám sát quốc tế tốt nhất, kiểm soát đợc rủi ro và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Thứ bẩy, vấn đề di chuyển lao động giữa các nớc thành viên đã trở nên dễ dàng hơn. Di chuyển lao động tự do đã mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho các nớc đang phát triển. Cái lợi của các nớc đang phát triển thờng xuyên xuất khẩu lao động là nhận đợc một khoản thu nhập ngoại tệ không nhỏ từ tiền lơng mà nớc sở tại trả cho ngời lao động. Theo báo cáo của Economic Aspects thì trong những năm 1990 - 1995 khoản tiền đó lên đến 70 tỷ USD. Xuất khẩu lao động có vị trí đặc biệt đối với các nớc đang phát triển, vừa thay đổi cán cân kinh tế vừa tăng sức mua của xã hội thúc đẩy thơng mại và sản xuất nội địa. Thêm vào đó, các nớc phát triển thờng nhập khẩu lao động từ các nớc đang phát triển và sau thời gian làm việc cho các hãng, công ty kinh nghiệm, tay nghề và trình độ của ngời lao động đợc nâng lên, có khả năng tiếp cận với nền công nghiệp tiên tiến, khi trở về tổ quốc, họ sẽ trở thành nguồn nhân lực quan trọng cho phát triển đất nớc. 2.1.2. Những ảnh hởng tiêu cực. Bên cạnh những ảnh hởng tích cực, những lợi ích không nhỏ, nhận đợc từ WTO, các nớc đang phát triển phải đối mặt với những ảnh hởng tiêu cực của nó: Thứ nhất, trong tổ chức thơng mại thế giới, theo các nguyên tắc của nó, mọi thành viên đều đợc đối xử nh nhau, đều đợc hởng mọi đãi ngộ MFN và NT, các hàng rào thuế quan và phi thuế quan của các nớc đều đợc giảm dần... chính vì vậy, thị trờng tiêu thụ đợc mở rộng, các nớc đều tập trung sản xuất theo định hớng xuất khẩu. Các nớc đang phát triển cũng không là ngoại lệ. Các nớc này đều chú trọng sản xuất các mặt hàng xuất khẩu mà mình có lợi thế so sánh và mặt hàng xuất khẩu nhiều nhất là nguyên liệu thô và các mặt hàng công nghiệp có giá trị thấp. Tuy nhiên trên thực tế, các nớc đang phát triển cũng bị buộc phải sản xuất ra các mặt hàng có giá trị và lợi
  20. nhuận thấp đó. Các nớc phát triển sử dụng đòn bẩy thuế quan buộc các nớc đang phát triển phải tập trung khai thác và xuất khẩu hai loại hàng hoá có mức thuế thấp nh nguyên liệu thô và hàng hoá bán thành phẩm, còn mặt hàng công nghi ệp có giá trị cao thì chịu thuế cao hơn và vấn đề tìm kiếm thị trờng cũng gặp nhiều khó khăn hơn, điều này ảnh hởng rất lớn đến nền công nghiệp nội địa của các nớc đang phát triển. Do các nớc đang phát triển chỉ sản xuất đợc các hàng công nghiệp có giá trị thấp, không chú trọng đợc vào đầu t và phát triển các ngành công nghiệp giá trị cao và phải nhập khẩu các mặt hàng này từ các nớc phát triển. Công nghiệp nội địa của các nớc đang phát triển do đó không có cơ hội để phát triển. Mặt khác, trong nền kinh tế toàn cầu hiện nay, vai trò của các ngành công nghi ệp dịch vụ và lao động kỹ năng ngày càng tăng lên và cùng với nó là sự giảm dần tầm quan trọng của các hàng hoá sơ chế và lao động không kỹ năng. Bên cạnh đó, sự tiến bộ trong khoa học công nghệ cũng không chỉ làm thay đổi cơ cấu mà còn làm thay đổi tầm quan trọng của các sản phẩm đầu vào. Các ngành công nghiệp hiện đại ngày càng ít sử dụng tài nguyên thiên nhiên, do đó chúng không còn là yếu tố cạnh tranh quan trọng nữa. Điều này đã khiến cho các nớc đang phát triển vốn là những nớc xuất khẩu hàng hoá sơ chế và nguồn lao động không kỹ năng rơi vào tình trạng rất bất lợi. Thứ hai, trong lĩnh vực nông nghiệp, các nớc đang phát triển cũng phải chịu những tác động rất lớn trong quá trình điều tiết hệ thống thơng mại đa biên của WTO: Do định hớng xuất khẩu, nền nông nghi ệp của các nớc đang phát triển cùng chú trọng vào sản xuất các mặt hàng có giá trị xuất khẩu, đất đai ngày càng khan hiếm, vì một phần bị lấy đi để phát triển công nghiệp, thành thị. Sản lợng lơng thực của nhiều nớc giảm đi rõ rệt. Điều đó, có nghĩa là sự sản xuất nông nghiệp tự cung tự cấp đã không thoả mãn yêu cầu của nhân dân trong nớc do sự bành trớng của cây công nghiệp. Rất nhiều nớc đang phát triển, vấn đề an ninh lơng thực bị đe doạ nghiêm trọng, buộc các nớc này phải nhập khẩu lơng thực từ nớc ngoài, mức độ lệ thuộc lơng thực của các nớc này ngày càng gia tăng. Sự chênh lệch giữa khu vực thành thị và khu vực nông thôn ngày càng trở nên rõ rệt hơn. Các nớc đang phát triển phần lớn đều phải gánh chịu tình trạng dù tỷ lệ tăng trởng của cả nớc khá cao và ngày càng gia tăng nhng tại các khu vực nông thôn, tình trạng đói nghèo vẫn tồn tại, có nơi còn tăng lên. Sự phồn vinh chỉ thấy đợc tại các khu vực thành thị. Nguyên nhân của hiện tợng này là do các nớc đangphát triển quá chú
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2