Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới
lượt xem 8
download
Luận án nghiên cứu nhận diện các yếu tố kinh tế vi mô tác động đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong các giai đoạn (PHA) của chu kỳ kinh tế, bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới và so sánh với thời kỳ hậu khủng hoảng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận án Tiến sĩ Tài chính - Ngân hàng: Khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH PHẠM HẢI NAM KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 9.34.02.01 Người hướng dẫn: 1. PGS.TSKH Nguyễn Ngọc Thạch 2. PGS.TS Hà Văn Dũng TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2021
- 1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới bắt đầu từ khủng hoảng tài chính tại Mỹ và lan rộng ra toàn thế giới. Cuộc khủng hoảng này đã có ảnh hưởng sâu sắc đến kinh tế của các nước trên thế giới thế giới nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Nền kinh tế của Việt Nam kể từ sau cuộc cải cách năm 1986 đã có nhiều thay đổi, tham gia ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, trở thành nền kinh tế năng động và có tốc độ phát triển nhanh. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã có ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế Việt Nam, gây ra tình trạng lạm phát cao (Tổng cục Thống kê, 2011), thâm hụt cán cân thương mại (Tổng cục hải quan, 2011) và kéo dài đến năm 2011. Hệ thống NHTM Việt Nam với vai trò quan trọng của nền kinh tế đã chịu sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng này, đòi hỏi sự thay đổi mạnh mẽ để thích ứng với các thách thức từ bên trong lẫn bên ngoài của nền kinh tế. Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đã cho thấy những điểm yếu của hệ thống ngân hàng và nền kinh tế như bóng bóng giá tài sản, sử dụng đòn bẩy tài chính quá mức, lệ thuộc quá nhiều vào tín dụng, đòi hỏi sự cải tổ mạnh mẽ về tư duy quản lý lẫn cơ cấu tổ chức. Điều quan trọng không phải là tốc độ tăng trưởng cao mà là sự ổn định, có thể thích nghi tốt với các biến động của kinh tế thế giới. Bản thân các NHTM cũng phải có sự kiểm soát chặt chẽ
- 2 hơn, an toàn hơn, tập trung cấp tín dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thay vì bất động sản, chứng khoán, đa dạng hóa hoạt động kinh doanh. Ngân hàng nhà nước, với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước đối với hệ thống ngân hàng, cần định hướng cho các NHTM, giám sát chặt chẽ hoạt động của các NHTM. Sự khỏe mạnh, an toàn của hệ thống ngân hàng cần được đặt lên hàng đầu, thay vì tốc độ tăng trưởng, đòi hỏi sự thay đổi từ bản thân các ngân hàng lẫn cơ quan quản lý nhà nước. Các nghiên cứu trước đây về tác động của khủng hoảng tài chính trong những thập niên gần đây (khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 và khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008) đến KNSL của NHTM đã được các tác giả trong và ngoài nước thực hiện để đánh giá tác động của khủng hoảng kinh tế đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại như nghiên cứu của Sufian (2011), Chronopoulos và cộng sự (2015), Amba và Almukharreq (2013). Tại Việt Nam, hiện có một số công trình đánh giá tác động của khủng hoảng tài chính năm 2008 đến KNSL của NHTM như nghiên cứu của Le (2017) hay nghiên cứu của Nguyễn Anh Tú và Phạm Trí Nghĩa (2018) là có liên quan đến đề tài. Các nghiên cứu này đã chứng tỏ tác động của khủng hoảng tài chính đến KNSL của NHTM. Về mục tiêu, hầu hết các công trình nghiên cứu chỉ tập trung vào vấn đề xác định các yếu tố tác động đến KNSL của NHTM, trong đó sử dụng biến giả khủng hoảng kinh tế để phân tích ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến KNSL của NHTM. Về phạm vi, các nghiên cứu này xem xét tại đáy của khủng hoảng từ năm 2008
- 3 đến năm 2009. Về phương pháp, các nghiên cứu áp dụng các phương pháp truyền thống như FEM, REM, FGLS, GMM. Các phương pháp này hiện đang gây ra nhiều chỉ trích và kết quả gây tranh cãi (Briggs & Nguyen, 2019; Anh & và cộng sự. 2018; Kreinovich & cộng sự. 2019; Nguyễn Văn Tuấn, 2011; Nguyen, 2020). Mặt khác, các công trình này chưa vận dụng nền tảng lý thuyết nhằm giải thích về sự thay đổi KNSL của NHTM giữa hai thời kỳ và chưa so sánh chiều hướng tác động giữa hai thời kỳ. Theo lược khảo của tác giả, cho tới thời điểm hiện tại, chưa có công trình nghiên cứu nào được thực hiện gắn với cả thời kỳ khủng hoảng và thời kỳ hậu khủng hoảng để đánh giá một cách đầy đủ tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới đến KNSL của NHTM trong cả thời kỳ, tức dưới tác động của các chính sách kích cầu nền kinh tế được chính phủ thực hiện. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng cách tiếp cận Bayes, một cách tiếp cận mới nhằm đánh giá tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới đến KNSL của các NHTM, so sánh chiều hướng tác động của các yếu tố vi mô và vĩ mô đến KNSL của các NHTM Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu gắn với cả giai đoạn khủng hoảng và hậu khủng hoảng kinh tế thế giới. Chính những lý do về mặt lý luận và thực tiễn nêu trên cho thấy tính cấp thiết khi nghiên cứu về KNSL của hệ thống NHTM Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới. Để tăng giá trị khoa học của kết quả nghiên cứu, Luận án tiếp cận mục tiêu nghiên cứu theo phương pháp Bayes, xem xét vấn đề này trong thời kỳ hậu khủng
- 4 hoảng, so sánh với thời kỳ khủng hoảng vì trong thời kỳ hậu khủng hoảng, nhiều NHTM Việt Nam vẫn tiềm ẩn rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, cần phải ổn định hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động, cải thiện khả năng thanh khoản, tránh được nguy cơ phá sản và tăng giá trị ngân hàng. Đây chính là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới” làm Luận án nghiên cứu. 1.2 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Mục tiêu tổng quát của Luận án là nghiên cứu các yếu tố kinh tế vi mô, các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến đến KNSL của NHTM trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới, so sánh các mối quan hệ này với thời kỳ hậu khủng hoảng, tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới đến KNSL của các NHTM Việt Nam. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu tổng quát, các mục tiêu cụ thể được đặt ra: - Nghiên cứu nhận diện các yếu tố kinh tế vi mô tác động đến KNSL của các NHTM Việt Nam trong các giai đoạn (pha) của chu kỳ kinh tế: bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới và so sánh với thời kỳ hậu khủng hoảng. - Nghiên cứu nhận diện yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến KNSL của
- 5 các NHTM Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới và so sánh với thời kỳ hậu khủng hoảng. - Phân tích sự khác biệt về KNSL của các NHTM Việt Nam đạt được trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế thế giới so với thời kỳ hậu khủng hoảng. - Gợi ý các giải pháp điều chỉnh KNSL của các NHTM Việt Nam trong thời kỳ khủng hoảng và thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế thế giới, cung cấp kênh tham khảo cho các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý trong việc tăng cường hiệu quả tài chính và phát triển vững chắc hệ thống ngân hàng trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế cũng như trong toàn bộ thời kỳ. 1.2.3 Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu trên, Luận án cần giải quyết các câu hỏi nghiên cứu chính sau đây: (1) Các yếu tố kinh tế vi mô nào có ảnh hưởng đến KNSL của NHTM Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng và hậu khủng hoảng kinh tế thế giới? Chiều hướng tác động như thế nào? Có sự khác biệt như thế nào khi so sánh chiều hướng tác động trong thời kỳ khủng hoảng với chiều hướng tác động trong thời kỳ hậu khủng hoảng? (2) Các yếu tố kinh tế vĩ mô nào có ảnh hưởng đến KNSL của NHTM trong bối cảnh khủng hoảng và hậu khủng hoảng kinh tế thế giới? Chiều hướng tác động như thế nào? Có sự khác biệt như thế nào khi
- 6 so sánh chiều hướng tác động trong thời kỳ khủng hoảng với chiều hướng tác động trong thời kỳ hậu khủng hoảng? (3) Sự khác biệt như thế nào về KNSL của các NHTM Việt Nam đạt được trong thời kỳ khủng hoảng so với thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế thế giới? (4) Giải pháp nào nhằm điều chỉnh KNSL của các NHTM và phát triển vững chắc hệ thống NHTM Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng và hậu khủng hoảng kinh tế thế giới? 1.3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Các yếu tố tác động đến KNSL của các NHTM Việt Nam trong thời kỳ khủng hoảng và hậu khủng hoảng kinh tế thế giới, so sánh chiều hướng tác động của các yếu tố thời kỳ khủng hoảng với thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế thế giới, tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới đến KNSL của các NHTM Việt Nam. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu tại 30 NHTM Việt Nam. Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tại thời điểm 31/12/2018, tổng số NHTM là 35, trong đó có 31 NHTM cổ phần, 4 NHTM 100% vốn nhà nước. Tổng tài sản của 30 NHTM được tác giả sử dụng trong nghiên cứu chiếm xấp xỉ 86% tổng tài sản của các NHTM, đảm bảo tính đại diện cho các NHTM tại Việt Nam.
- 7 Về thời gian: Từ năm 2007 – 2018. Trong đó, tác giả lựa chọn giai đoạn 2007 – 2011 để chỉ bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới. Việc lựa chọn khoảng thời gian đến năm 2011 vì cần độ trễ tác động của các biện pháp kích cầu của Chính phủ và xét trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam còn nhiều bất ổn đến năm 2011. Giai đoạn 2012 đến năm 2018 để chỉ giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế. 1.4 PHƯƠNG PHÁP VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đã đề cập ở trên, Luận án sử dụng phương pháp và dữ liệu như sau: - Phương pháp nghiên cứu định tính: Luận án sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích, tổng hợp, so sánh xuyên suốt toàn bộ nội dung của Luận án. - Phương pháp nghiên cứu định lượng: Tác giả xây dựng các mô hình hồi quy tuyến tính Bayes để ước lượng tác động của các yếu tố đến KNSL của NHTM trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới và giai đoạn hậu khủng hoảng. Cụ thể, nghiên cứu tiến hành xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính Bayes dựa trên cơ sở lý thuyết và mô hình của các nghiên cứu trước và có điều chỉnh phù hợp với đặc thù của hệ thống NHTM Việt Nam nhằm đánh giá tác động của các yếu tố đó đến KNSL của NHTM trong giai đoạn khủng hoảng và giai đoạn hậu khủng hoảng của kinh tế thế giới, tìm hiểu sự khác biệt về KNSL của các NHTM Việt Nam giữa thời kỳ khủng hoảng và thời kỳ hậu khủng hoảng. - Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính Bayes thông
- 8 qua thuật toán lấy mẫu Gibbs để đánh giá các yếu tố có ảnh hưởng như thế nào đến KNSL của NHTM trong từng giai đoạn khác nhau. Ngoài ra, nghiên cứu thực hiện kiểm định tự tương quan các chuỗi MCMC của các biến bằng biểu đồ Autocorrelation và Effective sample size (ESS) nhằm đánh giá suy diễn Bayes là vững. - Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính của 30 NHTM Việt Nam, số liệu kinh tế vĩ mô của Tổng cục Thống kê, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2018. 1.5 ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Kết quả nghiên cứu trong Luận án có những đóng góp mới về mặt khoa học và thực tiễn chủ yếu sau: Về mặt khoa học: - Thứ nhất, trên cơ sở cách tiếp cận kết hợp các lý thuyết về KNSL và các lý thuyết chu kỳ kinh tế vả khủng hoảng kinh tế, tác giả nghiên cứu mối quan hệ giữa các thời kỳ kinh tế (giai đoạn khủng hoảng và giai đoạn hậu khủng hoảng) và KNSL của NHTM. - Thứ hai, xuất phát từ việc các nghiên cứu trước đây sử dụng các phương pháp ước lượng truyền thống như FEM, REM, GMM, dẫn đến các kết quả khác nhau khi đánh giá tác động của khủng hoảng kinh tế đến KNSL của NHTM. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính Bayes thông qua thuật toán lấy mẫu Gibbs, là một cách tiếp cận mới, nhằm đánh giá các yếu tố có ảnh
- 9 hưởng đến KNSL của NHTM theo hai giai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh tế. - Thứ ba, nghiên cứu tiếp cận theo hướng đánh giá ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến KNSL của NHTM Việt Nam trong toàn bộ giai đoạn của khủng hoảng kinh tế, khác với các nghiên cứu trước đã được thực hiện tại Việt Nam, chỉ đánh giá tác động tức thời của khủng hoảng kinh tế đến khả năng sinh lời của NHTM Việt Nam và chưa đánh giá dưới tác động của các biện pháp kích thích kinh tế của Chính phủ. Thứ tư, một đóng góp khác của Luận án là so sánh chiều hướng tác động của các yếu tố đến KNSL của NHTM Việt Nam trong hai giai đoạn, giai đoạn khủng hoảng và hậu khủng hoảng kinh tế thế giới. Về thực tiễn Nghiên cứu là cơ sở khoa học để Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, các NHTM có thể đưa ra những chính sách, giải pháp kịp thời và hợp lý nhằm xây dựng hệ thống ngân hàng vững chắc, đảm bảo việc kinh doanh ngân hàng lành mạnh, hạn chế tác động tiêu cực của khủng hoảng kinh tế thế giới và nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM Việt Nam, cụ thể như sau: - Thứ nhất, quy mô và vốn ngân hàng có tác động tích cực đến KNSL của NHTM trong từng giai đoạn và trong toàn bộ thời kỳ. Vì vậy, các ngân hàng cần tăng quy mô và vốn với mức độ phù hợp, tùy vào năng lực của từng ngân hàng cụ thể.
- 10 - Thứ hai, tương tự như quy mô và vốn ngân hàng, dư nợ cho vay được chứng minh có tác động tích cực đến KNSL của NHTM trong từng giai đoạn và trong toàn bộ thời kỳ. Tuy nhiên, các ngân hàng cần đa dạng hóa danh mục cho vay và đa dạng hóa hoạt động kính doanh, tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động phi tín dụng, tránh việc phụ thuộc quá nhiều vào một số ít khách hàng và lĩnh vực cho vay cụ thể như chứng khoán, bất động sản. - Thứ ba, tiền gửi khách hàng có tác động tích cực đến KNSL của NHTM trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế nhưng có tác động tiêu cực trong thời kỳ hậu khủng hoảng. Vì vậy, ngân hàng cần phân bổ nguồn vốn huy động được qua các kênh khác nhau, tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn tương ứng với tiền gửi ngắn hạn mà ngân hàng huy động được và không phụ thuộc nhiều vào hoạt động tín dụng. - Thứ tư, chi phí hoạt động có tác động trái ngược đến KNSL của NHTM trong từng giai đoạn. Vì vậy, ngân hàng có thể tăng chi phí hoạt động nhưng phải sử dụng chi phí một cách có hiệu quả mới có thể đảm bảo hiệu quả tài chính khi chi phí hoạt động gia tăng. Năng lực quản lý chi phí hoạt động là yếu tố quan trọng đảm bảo lợi nhuận tăng nhanh hơn so với chi phí bỏ ra. - Thứ năm, mặc dù KNSL của các NHTM tốt hơn trong bối cảnh khủng hoảng tài chính thế giới. Tuy nhiên, việc bùng nổ tín dụng nhưng chất lượng tín dụng kém đã để lại hậu quả lâu dài cho hệ thống ngân hàng mà cho đến nay vẫn chưa thể giải quyết được, đặc biệt là nợ xấu tăng
- 11 mạnh trong giai đoạn sau đó. Do vậy, chất lượng tín dụng là điều cực kỳ quan trọng. Ngân hàng Nhà nước cần giám sát chặt chẽ các NHTM nhằm đảm bảo chất lượng khoản vay và mục đích sử dụng vốn vay, không nên nôn nóng đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng quá cao cho hệ thống ngân hàng mà không giám sát được một cách có hiệu quả. - Thứ sáu, Ngân hàng Nhà nước cần thiết lập mức tăng trưởng tín dụng hợp lý hơn cho từng ngân hàng và cho toàn bộ hệ thống ngân hàng trong giai đoạn khủng hoảng, có sự chuẩn bị kỹ lưỡng hơn về mọi mặt khi thực hiện các biện pháp kích thích kinh tế. Chính phủ cần có cách tiếp cận khác trong việc ứng phó với các cuộc khủng hoảng kinh tế tiềm tàng trong tương lai. 1.6 KẾT CẤU LUẬN ÁN Nội dung của Luận án bao gồm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tác động của khủng hoảng kinh tế đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Chương 3: Phương pháp và dữ liệu nghiên cứu Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách để các ngân hàng thương mại Việt Nam đạt được khả năng sinh lời hợp lý trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới.
- 12 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG KINH TẾ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHU KỲ KINH TẾ VÀ KHỦNG HOẢNG KINH TẾ 2.1.1 Khái niệm về chu kỳ kinh tế và khủng hoảng kinh tế Samuelson và Nordhaus (2007) cho rằng, chu kỳ kinh tế là sự biến động của GDP thực theo trình tự ba pha lần lượt là suy thoái, phục hồi và hưng thịnh. Trong đó, pha suy thoái là sự suy giảm của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) thực trong thời gian hai hoặc hơn hai quý liên tiếp (tốc độ tăng trưởng kinh tế âm liên tục trong hai quý). Gordon (1994) cho rằng chu kỳ kinh tế gồm những thời kỳ bành trướng xảy ra hầu như cùng một lúc trong nhiều hoạt động kinh tế, và tiếp theo đó lại có những thời kỳ khủng hoảng và những thời kỳ hồi phục được hòa nhập vào giai đoạn bành trướng của chu kỳ tiếp sau. Cơ quan Nghiên cứu Kinh tế Quốc gia (NBER) của Hoa Kỳ cho rằng suy thoái kinh tế là sự sụt giảm hoạt động kinh tế trên cả nước, kéo dài nhiều tháng đến hơn một năm. Suy thoái kinh tế có thể liên quan tới sự suy giảm đồng thời nhiều chỉ số kinh tế như việc làm, đầu tư, lợi nhuận doanh nghiệp và có thể gắn liền với lạm phát hoặc
- 13 giảm phát. Sự suy thoái trầm trọng và lâu dài được gọi là khủng hoảng kinh tế (NBER, 2010). 2.1.2 Các lý thuyết về chu kỳ kinh tế và khủng hoảng kinh tế Theo trường phái Keynes (1936), xuất phát từ sự tồn tại của sự không chắc chắn không thể suy giảm trong một nền kinh tế sử dụng tiền tệ, kết quả là nền kinh tế có những giai đoạn tăng trưởng nhanh và suy thoái, sau đó là khủng hoảng. Một trong những hàm ý của quan điểm này là nền kinh tế không tự điều tiết, và chính phủ phải hành động để kích cầu khi nền kinh tế suy yếu, và làm nguội nền kinh tế khi quá nóng. Nếu không đủ dòng tiền chảy vào nền kinh tế để giúp cho quá trình tái tài trợ thì tình trạng suy thoái kinh tế kéo dài và kết quả là khủng hoảng kinh tế xảy ra. Khi khủng hoảng kinh tế xảy ra, việc thắt chặt chi tiêu của chính phủ, tâm lý ngại cho vay của các ngân hàng càng làm cho khủng hoảng trở nên trầm trọng hơn. Do vậy, chính phủ cần đẩy mạnh chi tiêu nhằm tăng tổng cầu trong thời kỳ khủng hoảng và thắt chặt chi tiêu trong thời kỳ tăng trưởng nóng. Đối với thị trường tài chính, trong giai đoạn khủng hoảng, ngân hàng trung ương cần hành động nhanh chóng nhằm tạo thanh khoản cho thị trường, ngăn chặn tình trạng găm giữ tiền mặt, khơi thông dòng vốn trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, tiết kiệm quá cao có thể ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế do hộ gia đình giảm tiêu dùng, doanh nghiệp không đầu tư để sản xuất nhiều hàng hóa hơn do lo ngại không đủ cầu để tiêu thụ hàng hóa mà họ sản xuất ra và không chắc chắn về triển vọng của nền kinh tế.
- 14 Theo trường phái hậu Keynes, điển hình là Minsky (1975), có một thời điểm mà ở đó hệ thống tài chính thay đổi từ trạng thái ổn định sang trạng thái khủng hoảng (thường được gọi là khoảnh khắc Minsky). Lý thuyết này cho rằng, các cú sốc về tài chính và hành vi sai lầm của các nhà đầu tư là nguyên nhân gây nên các đợt khủng hoảng tài chính. Theo đó, khoảnh khắc Minsky là khi các nhà đầu tư, do tài trợ cho danh mục đầu tư của mình bằng việc vay nợ quá mức, buộc phải bán các tài sản tốt nhất của mình để hoàn trả nợ vay, dẫn đến một sự sụt giảm mạnh cả về giá trị lẫn thanh khoản trên thị trường tài chính. Quan điểm của Minsky về khủng hoảng tài chính được tóm tắt qua 3 giai đoạn như sau: - Giai đoạn 1: Đây là giai đoạn mà nền kinh tế phục hồi và phát triển ổn định theo sau một cú sốc hay 1 đợt khủng hoảng tài chính trước đó. Trong suốt giai đoạn này, các nhà đầu tư tỏ ra hào hứng và có đánh giá đầy lạc quan vê nền kinh tế. Tâm lý các nhà đầu tư khá ổn định, có xu hướng lựa chọn đầu tư vào các danh mục hay tài sản an toàn. Từ nguồn vốn tự có hoặc đi vay ngân hàng, họ thu được lợi nhuận ổn định, an toàn nhưng không có đột biến và đủ khả năng thanh toán nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Từ những thành công ban đầu như vậy, họ bắt đầu quan tâm đầu tư vào các tài sản có thể mang lại lợi nhuận nhiều hơn. - Giai đoạn 2: Dựa trên những thành công từ đầu tư ở giai đoạn 1, các nhà đầu tư bắt đầu mở rộng danh mục đầu tư của mình. Một lĩnh vực kinh doanh có thể có nhiều nhà đầu tư cùng tham gia và một nhà đầu tư tham gia vào nhiều lĩnh vực khác nhau. Do nhu cầu đầu tư gia tăng
- 15 nhanh chóng, các nhà đầu tư bắt đầu tăng cường vay nợ. Các ngân hàng cho vay nhiều hơn dẫn đến tăng trưởng tín dụng cao, lợi nhuận nhiều hơn nhưng rủi ro cũng tăng lên tương ứng. Nguồn vốn tín dụng đổ nhiều hơn vào các lĩnh vực khác nhau nên tạo ra bong bóng giá các tài sản. Rủi ro tăng cao làm bào mòn lợi nhuận của các nhà đầu tư. Từ đó họ chỉ có thể cầm cự trả lãi cho ngân hàng, còn nợ gốc trở nên khó khăn hơn và cần thêm thời gian để trả. - Giai đoạn 3: Bong bóng tài chính thực sự bùng nổ làm cho nền kinh tế rơi vào khủng hoảng. Các ngân hàng hạn chế cho vay, tăng cường các điều kiện cho vay hoặc ngừng cho vay do nhận thấy rủi ro cao. Khi đó, hoạt động đầu cơ vào các tài sản, đặc biệt là các tài sản có tính rủi ro cao như chứng khoán, bất động sản bị đóng băng. Các nhà đầu tư không thể trả nợ cho ngân hàng, lâm vào tình trạng kiệt quệ về tài chính, phải bán tháo các tài sản của mình với các mức giá ngày càng thấp hơn để trả nợ cho ngân hàng và có gắng rút khỏi các danh mục đầu tư. Kết quả là họ có nguy cơ bị mất vốn và rơi vào tình trạng phá sản. Bản thân các ngân hàng cũng lâm vào tình trạng mất thanh khoản, không thể đáp ứng nhu cầu vay tiền tăng cao đột biến của các nhà đầu tư cũng như người gửi tiền gia tăng việc rút tiền mặt khỏi ngân hàng. Sau đó, nền kinh tế bắt đầu 1 chu kỳ mới, quay lại trạng thái ổn định, ưu tiên an toàn của giai đoạn 1. Các nhà đầu tư hạn chế sử dụng nợ vay làm đòn bẩy tài chính, ưu tiên lựa chọn đầu tư vào các lĩnh vực có mức độ an toàn cao, đồng thời tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng cũng giảm xuống tương ứng với nhu cầu vay vốn giảm
- 16 xuống của các nhà đầu tư. Trường phái Keynes và hậu Keynes (Minsky) đóng vai trò trọng tâm, nền tảng về lý thuyêt trong nghiên cứu của đề tài này. Khủng hoảng kinh tế mang tính chu kỳ, được xem xét như một pha của chu kỳ kinh tế, nó được gọi là khủng hoảng chu kỳ. Còn khủng hoảng kinh tế xảy ra cục bộ ở một lĩnh vực nào là khủng hoảng đặc thù, như khủng hoảng tài chính, tín dụng, kinh doanh... Cách tiếp cận khủng hoảng kinh tế như một pha cấu thành của chu kỳ kinh tế được đa số những nhà kinh tế tên tuổi ủng hộ. Do đó, trong nội dung tiếp theo, luận án sẽ vận dụng kết hợp các lý thuyết này với các lý thuyết về KNSL nhằm phân tích mối quan hệ giữa khủng hoảng kinh tế và KNSL của ngân hàng thương mại. Trong phạm vi của Luận án, tác giả giới hạn trong bối cảnh là khủng hoảng tài chính. 2.2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.2.1 Các quan điểm về hiệu quả kinh doanh và khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại HQKD của NHTM có thể được đánh giá bằng nhiều phương pháp và KNSL của NHTM là một trong số các phương pháp để đánh giá HQKD của NHTM (ECB, 2010; Yuanita, 2019). Khả năng tạo ra lợi nhuận được xem như là cách để đánh giá HQKD của NHTM (ECB, 2010).
- 17 2.2.2 Các lý thuyết về khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Khả năng sinh lợi của ngân hàng là chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng. Các nghiên cứu về khả năng sinh lời của ngân hàng hay hiệu quả kinh doanh của ngân hàng cơ bản dựa trên 2 lý thuyết: lý thuyết quyền lực thị trường (MP – market power) và lý thuyết cấu trúc – hiêụ quả (ES - efficient structure). Lý thuyết quyền lực thị trường. Lý thuyết quyền lực thị trường (MP – market power) có hai hướng tiếp cận chính: lý thuyết Cấu trúc-Hành vi-Hiệu quả (SCP, Structure-Conduct-Performance), do Chamberlin (1933) và Robinson (1933) đề xuất, và lý thuyết quyền lực thị trường tương đối (RMP – Relative market power), do Smirlock (1985) đề xuất. Theo lý thuyết SCP, các ngân hàng càng có khả năng tập trung cao thì càng có khả năng thao túng thị trường bằng cách áp lãi suất cho vay cao và lãi suất huy động thấp vì mức độ canh tranh thấp đi. Theo lý thuyết quyền lực thị trường tương đối (RMP, Relative market power), các ngân hàng có thị phần lớn, có sản phẩm, dịch vụ khác biệt sẽ có khả năng kiểm soát thị trường và đạt được lợi nhuận cao hơn Lý thuyết cấu trúc hiệu qủa Demsetz (1973) là người đầu tiên nghiên cứu Lý thuyết cấu trúc hiệu quả (ES - efficient structure). Lý thuyết này cho rằng các ngân hàng hiệu quả nhất giành được cả lợi nhuận và thi p̣ hần cao hơn;
- 18 các ngân hàng tăng KNSL là kết quả gián tiếp của việc cải thiện hiệu quả quản trị ngân hàng chứ không phải sức mạnh từ lợi ích thi ṭ rường. Như vậy, có thể thấy lý thuyết quyền lực thị trường (MP – market power) cho rằng, khả năng sinh lời của ngân hàng là một hàm theo yếu tố thị trường, trong khi lý thuyết cấu trúc hiệu quả (ES - efficient structure) cho rằng hiệu quả của ngân hàng chịu ảnh hưởng của hiệu quả nội bộ và các quyết định quản trị, tức là các yếu tố bên trong. Theo đó, nhiều nhà nghiên cứu đã dựa vào lý thuyết trên để giới thiệu một số biến hữu ích đưa vào mô hình đo lường khả năng sinh lời của ngân hàng và phần lớn đều thừa nhận rằng khả năng sinh lời của ngân hàng là một hàm theo cả các yếu tố bên trong và bên ngoài (Olweny và Shipho, 2011). 2.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Hai tỷ số cơ bản thường được sử dụng để đánh giá KNSL của NHTM là ROA và ROE (Nguyễn Minh Kiều, 2009). - Lợi nhuận trên tổng tài sản (Return on Assets - ROA). ROA là chỉ số đo lường khả năng các NHTM quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính để tạo ra lợi nhuận. ROA được tính theo công thức: 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑅𝑂𝐴 = 𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡𝑎̀ 𝑖 𝑠𝑎̉𝑛
- 19 - Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity - ROE). ROE chính là chỉ số phản ánh hiệu quả của vốn chủ sở hữu, nghĩa là thể hiện lợi nhuận ngân hàng thu được từ mỗi đồng vốn chủ sở hữu. ROE được tính theo công thức: 𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế 𝑅𝑂𝐸 = 𝑉ố𝑛 𝑐ℎ𝑢̉ 𝑠ở ℎữ𝑢 Trong phạm vi của Luận án, tác giả giới hạn sử dụng 2 chỉ tiêu là ROA và ROE để đánh giá KNSL của các NHTM Việt Nam. 2.3 TÁC ĐỘNG CỦA KHỦNG HOẢNG KINH TẾ ĐẾN KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.3.1 Khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng đến kinh tế vĩ mô 2.3.2 Khủng hoảng kinh tế làm tăng rủi ro tín dụng 2.3.3 Khủng hoảng kinh tế làm tăng rủi ro thanh khoản 2.4 CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM 2.4.1 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Nghiên cứu trên thế giới Nghiên cứu tại Việt Nam 2.4.2 Nghiên cứu thực nghiệm tác động của khủng hoảng kinh tế đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Nghiên cứu trên thế giới
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về giải thể doanh nghiệp qua thực tiễn tại tỉnh Quảng Bình
30 p | 129 | 11
-
Luận án Tiến sĩ Sử học: Giáo dục phổ thông ở tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010
189 p | 36 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ văn học và Văn học Việt Nam: Phạm Thái - từ truyện thơ “Sơ kính tân trang” đến tiểu thuyết “Tiêu Sơn tráng sĩ” của Khái Hưng
104 p | 47 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đánh giá lòng trung thành của khách hàng sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Quảng Nam dựa vào chỉ số net Promoter Score
117 p | 17 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Sử học: Giáo dục phổ thông ở tỉnh Hòa Bình từ năm 1991 đến năm 2010
189 p | 34 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn gửi tiết kiệm tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, chi nhánh Đà Nẵng
127 p | 18 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
27 p | 64 | 5
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Quản trị dòng tiền tại Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội
27 p | 13 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Chính sách công: Nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
76 p | 19 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Các nhân tố tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại các Chi nhánh NHTMCP trên địa bàn TP. Huế
113 p | 48 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn