intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổn thương phổi kẽ ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống

Chia sẻ: Nguyễn Thị Thủy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

49
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả một số đặc điểm lâm sàng và đặc điểm cận lâm sàng của tổn thương phổi kẽ trên bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống. Các biểu hiện lâm sàng của tổn thương phổi kẽ trong xơ cứng bì cho thấy: khó thở có tỷ lệ cao 80,4%, ho khan 76,1%, đau ngực 60,9%, sốt 30,4%, ran nổ 47,8%.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổn thương phổi kẽ ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> TỔN THƯƠNG PHỔI KẼ Ở BỆNH NHÂN XƠ CỨNG BÌ HỆ THỐNG<br /> Lưu Phương Lan1, Hoàng Thị Lâm 2, Nguyễn Văn ðoàn2<br /> 1<br /> <br /> Bệnh viện Bạch Mai; 2Trường ðại học Y Hà Nội<br /> <br /> Tổn thương phổi là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở bệnh nhân xơ cứng b ì hệ thống.<br /> Mục tiêu của nghiên cứu là mô tả ñặc ñiểm lâm sàng và cận lâm sàng của tổn thương phổi kẽ trên bệnh<br /> nhân xơ cứng b ì hệ thống. Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 37 b ệnh nhân xơ cứng b ì hệ thống ñược ñiều trị<br /> tại Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm sàng, b ệnh viện Bạch Mai từ 11/2012 ñến 8/2014. Các biểu hiện lâm<br /> sàng hay gặp gồm: ho khan, khó thở, ñau ngực, sốt, ran nổ ở phổi. Tổn thương phổi kẽ trên chụp CT<br /> scanner phổi ñộ phân giải cao: 84%. Rối loạn thông khí hỗn hợp 52%, rối loạn thông khí hạn chế 16%, ña số<br /> ở mức ñộ nhẹ, vừa. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tổn thương phổi kẽ và FVC, FEV1, kháng thể<br /> kháng Scl - 70. Tổn thương phổi kẽ gặp khá phổ b iến ở b ệnh nhân xơ cứng b ì hệ thống với biểu hiện rối loạn<br /> thông khí hạn chế và kháng thể kháng Scl - 70 dương tính.<br /> Từ khóa: Xơ cứng bì hệ thống, tổn thương phổi kẽ, rối loạn thông khí hạn chế<br /> <br /> I. ðẶT VẤN ðỀ<br /> Xơ cứng bì hệ t hống là một bệnh mô liên<br /> <br /> cứng bì hệ thống bao gồm tăng áp mạch phổi<br /> <br /> kết ñặc trưng bởi xơ hóa của da và các cơ<br /> <br /> và tổn thương phổi kẽ. Mức ñộ phổ biến c ủa<br /> <br /> quan nội tạng, bất thường về hệ thống miễn<br /> <br /> tổn thương phổi kẽ trong xơ cứng bì hệ thống<br /> <br /> dịch và bệnh lý tắc nghẽn các mạch máu nhỏ<br /> [1]. Tổn thương phổi là một biểu hiện rất quan<br /> <br /> ñược phản ánh trong tiêu chuẩn chẩn ñoán xơ<br /> <br /> trọng và thườ ng gặp của xơ cứng bì hệ thống.<br /> <br /> cứng bì hệ thống [3]. Xơ hóa hai ñáy phổi là<br /> một trong ba tiêu chí phụ ñược Hội khớp học<br /> <br /> Người ta ước tính 80% bệnh nhân xơ cứng bì<br /> <br /> Hoa Kỳ sử dụng ñể chẩn ñoán xơ cứng bì hệ<br /> <br /> hệ thống có tổn thương phổi. Tổn thương phổi<br /> <br /> thống. Tỷ lệ ước tính của tổn thương phổi kẽ<br /> <br /> ñứng hàng thứ hai sau tổn thương thực quản<br /> <br /> trong xơ cứng bì hệ thống khoảng 25 - 90%<br /> <br /> và là tổn thương nội tạng thường gặp nhất,<br /> <br /> tùy thuộc vào phương pháp sử dụng và ñánh<br /> <br /> hơn nữ a, tổn thương phổi là dấu hiệu báo<br /> <br /> giá trên các loại xơ cứng bì hệ thống như xơ<br /> <br /> trước một tiên lượ ng xấu. Bệnh phổi hiện tại<br /> <br /> cứng bì khu trú hay lan tỏa [4].<br /> <br /> là nguyên nhân hàng ñầu gây tử vong ở bệnh<br /> <br /> Các tự kháng thể cổ ñiển kết hợp với xơ<br /> <br /> nhân xơ cứng bì hệ thống với ước tính tỷ lệ tử<br /> <br /> cứng bì hệ thống và ñược tìm thấy thường<br /> <br /> vong từ nguyên nhân phổi là 33% [2]. Có<br /> <br /> xuyên nhất là kháng thể kháng t opoisomerase<br /> <br /> nhiều biểu hiện phổi trong xơ cứng bì hệ<br /> <br /> I (hay còn gọi là Scl - 70) ñã ñược chứng minh<br /> <br /> thống như: t ràn dịch màng phổi, giãn phế<br /> <br /> luôn gắn liền với xơ hóa phổi [1].<br /> <br /> quản, u phổi, viêm phổi và viêm phổi do thuốc<br /> <br /> Với tất cả các loại tổn thương phổi kẽ, CT<br /> <br /> gây ra. Biểu hiện phổi phổ biến nhất của xơ<br /> <br /> scanner phổi ñộ phân giải cao có ñộ nhạy và<br /> ñộ ñặc hiệu cao cho việc chẩn ñoán xác ñịnh<br /> tổn thương phổi kẽ trong xơ cứng bì hệ thống.<br /> <br /> ðịa chỉ liên hệ: Lưu Phương Lan – Khoa Khám bệnh –<br /> Bệnh viện Bạch Mai<br /> Email: luuphuonglan77@gmail.com<br /> Ngày nhận: 25/01/2015<br /> Ngày ñược chấp thuận: 18/5/2015<br /> <br /> 24<br /> <br /> Khi có tổn thương phổi kẽ thường có rối loạn<br /> thông khí hạn chế, tuy nhiên chức năng phổi<br /> có thể bình thường hoặc giảm nhẹ [5]. Do ñó<br /> nghiên cứu này ñược tiến hành với mục tiêu:<br /> TCNCYH 93 (1) - 2015<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Mô tả một số ñặc ñiểm lâm s àng, cận lâm<br /> <br /> 70% lý thuyết. Rối loạn thông khí hỗn hợp khi<br /> <br /> sàng của tổn thương phổi kẽ trên bệnh nhân<br /> <br /> cả FEV1/FVC < 70% lý thuyết và FVC < 80%<br /> <br /> xơ cứng bì hệ thống.<br /> <br /> lý thuyết.<br /> <br /> II. ðỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> 1. ðối tượng<br /> <br /> Số liệu ñược xử lý bằng phần mềm<br /> SPSS version 20.0 với các thuật toán sử<br /> <br /> Gồm 37 bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống<br /> <br /> dụng: so sánh trung bình p < 0,05 ñược coi là<br /> <br /> ñiều trị tại Trung tâm Dị ứng – Miễn dịch lâm<br /> sàng, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2012<br /> ñến 8/2014. Các bệnh nhân ñược chẩn ñoán<br /> xơ cứng bì hệ thống theo tiêu chuẩn của hội<br /> Khớp học Mỹ và hội khớp học Châu Âu 2013.<br /> Tiêu chu(n l+a ch-n: bệnh nhân trên 18<br /> tuổi và chấp nhận tham gia nghiên cứu.<br /> <br /> có ý nghĩa thống kê.<br /> 4. ðạo ñức nghiên cứu<br /> Nghiên cứu không thực hiện bất kỳ một thủ<br /> thuật nào gây ra các tai biến nặng nề, gây<br /> nguy hiểm cho tính mạng bệnh nhân. Mặc dù<br /> vậy, các ñối tượng tham gia nghiên cứu sẽ<br /> ñược giải thíc h về kỹ thuật cũng như tai biến<br /> <br /> ñồng ý tham gia nghiên cứ u, suy ña tạng, có<br /> <br /> có thể xảy ra. Bệnh nhân toàn quyền từ chối<br /> tham gia nghiên cứu mà không cần giải thích<br /> <br /> bệnh phổi không do xơ cứng bì v. v…..<br /> <br /> lý do. Nhân viên y tế sẽ tư vấn ñầy ñủ về hiện<br /> <br /> Tiêu chu(n lo0i tr3: bệnh nhân không<br /> <br /> 2. Phương phá p: Mô tả cắt ngang.<br /> <br /> tượng bệnh t ật cho người bệnh, nếu có bất<br /> thường về kết quả chức năng hô hấp. Trong<br /> <br /> Cỡ mẫu ñược chọn theo cỡ mẫu lâm<br /> <br /> quá trình xử lý số liệu, hoặc ñăng báo, các<br /> <br /> sàng thuận tiện gồm 37 bệnh nhân trong thời<br /> <br /> thông tin về người bệnh ñược mã hóa, nên<br /> <br /> gian nghiên cứu.<br /> <br /> không ai biết bất cứ thông tin nào về người<br /> <br /> Các bước tiến hành nghiên cứu: Tất cả<br /> các bệnh nhân ñược thăm khám bằng khai<br /> thác tiền sử, triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm<br /> cận lâm sàng tại khoa Sinh hóa, thăm dò các<br /> <br /> bệnh, kể cả nhóm nghiên cứu.<br /> <br /> III. KẾT QUẢ<br /> 1. ðặc ñiểm lâm sàng<br /> <br /> dung tích phổi ñược thực hiện bằng máy HI<br /> <br /> Trong số 37 bệnh nhân thì có 28 bệnh<br /> <br /> 801 ño các thể tích và dung tích phổi như FVC<br /> <br /> nhân nữ, 9 bệnh nhân nam, tỷ lệ nữ/nam:<br /> <br /> (dung tích t hở ra gắng sức), FEV1 (thể thích<br /> <br /> 3,1/1. Lứa tuổi gặp nhiều nhất là 41 ñến 60<br /> <br /> thở ra gắng sức trong giây ñầu tiên), chỉ số<br /> <br /> tuổi chiếm 56, 8%. Tuổi trung bình 55,08 ±<br /> 11,04 (bảng 1).<br /> <br /> Gaensler (FEV1/FVC) và xét nghiệm miễn<br /> dịch tại Trung tâm Dị ứng - Miễn dịch lâm<br /> <br /> Biểu hiện lâm sàng thường gặp nhất là khó<br /> <br /> sàng, chụp CT scanner phổi ñộ phân giải cao<br /> <br /> thở 80,4%, ho khan 76,1%, sốt có 30,4% (biểu<br /> <br /> tại Khoa Chẩn ñoán hình ảnh. Phiên giải kết<br /> <br /> 2015<br /> <br /> 3. Xử lý số liệu<br /> <br /> ñồ 1).<br /> <br /> quả chức năng hô hấp: Chức năng phổi bình<br /> <br /> 2. ðặc ñiểm cận lâm sàng<br /> <br /> thường khi FV C ≥ 80% lý thuyết, FEV1/FVC ≥<br /> <br /> Trong số 37 bệnh nhân có 31 bệnh nhân<br /> <br /> 70% lý thuyết, rối loạn thông khí hạn chế: FVC<br /> <br /> có tổn thương phổi kẽ trên CT scanner phổi<br /> <br /> < 80% lý thuyết, FEV1/FVC ≥ 70% lý thuyết.<br /> <br /> chiếm 84% trong ñó ña số là tổn t hương dạng<br /> <br /> Rối loạn thông khí tắc nghẽn: FEV1/FVC <<br /> <br /> kính mờ 81,1% (bảng 2).<br /> <br /> TCNCYH 93 (1) - 2015<br /> <br /> 25<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 1. ðặc ñiểm về tuổi, giới của người bệnh<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> Nam<br /> <br /> Giới<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> n1<br /> <br /> %<br /> <br /> n2<br /> <br /> %<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 20 - 40<br /> <br /> 2<br /> <br /> 5,4<br /> <br /> 3<br /> <br /> 8,1<br /> <br /> 5<br /> <br /> 13,5<br /> <br /> 41 – 60<br /> <br /> 4<br /> <br /> 10,8<br /> <br /> 17<br /> <br /> 46,0<br /> <br /> 21<br /> <br /> 56,8<br /> <br /> > 60<br /> <br /> 3<br /> <br /> 8,1<br /> <br /> 8<br /> <br /> 21,6<br /> <br /> 11<br /> <br /> 29,7<br /> <br /> Tổng<br /> <br /> 9<br /> <br /> 24,3<br /> <br /> 28<br /> <br /> 75,7<br /> <br /> 37<br /> <br /> 100<br /> <br /> Biểu ñồ 1. Các biểu hiện lâm sàng<br /> Bảng 2. Tổn thương phổi trên chụp CT scanner phổi<br /> TT<br /> <br /> 26<br /> <br /> Dạng tổn thương<br /> <br /> n<br /> <br /> %<br /> <br /> 1<br /> <br /> Hình kính mờ<br /> <br /> 30<br /> <br /> 81,1<br /> <br /> 2<br /> <br /> Mờ dạng lưới<br /> <br /> 9<br /> <br /> 24,3<br /> <br /> 3<br /> <br /> Xơ phổi, hình tổ ong<br /> <br /> 11<br /> <br /> 29,7<br /> <br /> 4<br /> <br /> Tổn thương ñông ñặc<br /> <br /> 3<br /> <br /> 8,11<br /> <br /> 5<br /> <br /> Giãn phế quản, phế nang<br /> <br /> 9<br /> <br /> 24,3<br /> <br /> 6<br /> <br /> Tràn dịch, tràn khí màng phổi<br /> <br /> 6<br /> <br /> 16,2<br /> <br /> 7<br /> <br /> Xẹp phổi<br /> <br /> 1<br /> <br /> 4<br /> <br /> TCNCYH 93 (1) - 2015<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> Bảng 3. Tổng hợp các giá trị của thăm dò chức năng phổi<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> TT<br /> <br /> Chỉ số (% so với lý thuyết)<br /> <br /> 1<br /> <br /> FEV1<br /> <br /> 76,63 ± 18,57<br /> <br /> 2<br /> <br /> FVC<br /> <br /> 71,85 ± 17,46<br /> <br /> 3<br /> <br /> FEV1/FVC<br /> <br /> 107,22 ± 8,51<br /> <br /> * FEV1: thể thích thở ra gắng sức trong giây ñầu tiên; FVC: dung tích thở ra gắng sức.<br /> Chức năng hô hấp bình thường 11 bệnh nhân (29,7% ), rối loạn thông khí hạn chế: 8 bệnh<br /> nhân (21,6%), rối loạn thông khí tắc nghẽn: 1 bệnh nhân (2,7% ), rối loạn thông khí hỗn hợp: 17<br /> bệnh nhân (45,9%). Nếu chia theo FVC có 25 bệnh nhân có FVC < 80% so với lý thuyết trong ñó<br /> rối loạn thông khí hạn chế mức ñộ nhẹ 41,9%, mức ñộ vừa 15,9%, mức ñộ nặng 9,7%.<br /> Bảng 4. Mối liên quan giữa tổn thương phổi kẽ và chức năng hô hấp,<br /> kháng thể kháng Scl - 70<br /> Có tổn thương<br /> phổi kẽ (n = 31)<br /> <br /> Không có tổn thương<br /> phổi kẽ (n = 6)<br /> <br /> p<br /> <br /> FVC ( X ± SD)<br /> <br /> 65,95 ± 16,12<br /> <br /> 84,25 ± 12,93<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> FEV1 ( X ± SD)<br /> <br /> 69,95 ± 16,32<br /> <br /> 90,66 ± 11,11<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> 170,74 ± 225,09<br /> <br /> 34,05 ± 62,39<br /> <br /> < 0,05<br /> <br /> KT kháng Scl - 70 ( X ± SD)<br /> <br /> Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa FVC, FEV 1, nồng ñộ kháng thể k háng Scl-70 với<br /> tổn thương phổi kẽ.<br /> <br /> IV. BÀN LUẬN<br /> <br /> 2015<br /> <br /> tỷ lệ cao 80,4%, ho khan 76,1%, ñau ngực<br /> <br /> Kết quả cho thấy bệnh nhân nữ chiếm tỷ lệ<br /> <br /> 60,9%, sốt 30,4%, ran nổ 47,8%. Sự khởi ñầu<br /> <br /> cao, tỷ lệ nữ/nam là 3,1/1, kết quả này cũng<br /> <br /> của tổn t hương phổi kẽ trong xơ cứng bì<br /> <br /> phù hợ p với nghiên cứu của các tác giả khác<br /> <br /> thường rất khó phát hiện. Thông thườ ng<br /> <br /> Coghlan là 3, 9 [6] Fujiko là 4,7/1 [4]. Xơ cứng<br /> bì là bệnh tự miễn với tỷ lệ nữ mắc nhiều hơn<br /> <br /> những bệnh nhân có tổn thương phổi sẽ mô<br /> tả khó thở khi gắng sức như biểu hiện ñầu<br /> <br /> nam, tỷ lệ nữ/nam dao ñộng từ 3/1 ñến 8/1<br /> <br /> tiên của bệnh. Khi t hăm khám kỹ càng, ho là<br /> <br /> trung bình là 5/1. Tuổi trung bình của bệnh<br /> <br /> một biểu hiện thường xuyên và có thể bị ñánh<br /> <br /> nhân nghiên cứu là 55,08, trong ñó lứa t uổi<br /> <br /> giá thấp ở bệnh nhân có tổn thươ ng phổi kẽ.<br /> <br /> gặp nhiều nhất là 41 ñến 60 tuổi chiếm 56,8%.<br /> <br /> Một nghiên cứu ña trung tâm về tổn thươ ng<br /> <br /> Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của<br /> <br /> phổi kẽ trong xơ cứng bì hệ thống, thử nghiệm<br /> <br /> các tác giả khác Fujiko tuổi trung bình là 57,4,<br /> <br /> ghi nhận 73% trong số 158 bệnh nhân tham<br /> <br /> Stephen là 60 tuổi [5].<br /> <br /> gia nghiên cứu có sự hiện diện của ho. Khám<br /> <br /> Các biểu hiện lâm sàng c ủa tổn t hương<br /> <br /> bệnh có thể phát hiện ran nổ ở ñáy phổi,<br /> <br /> phổi kẽ trong xơ cứng bì cho thấy: khó thở có<br /> <br /> nhưng những dấu hiệu này thường không<br /> <br /> TCNCYH 93 (1) - 2015<br /> <br /> 27<br /> <br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> thấy trong những năm ñầu của bệnh. Một<br /> <br /> ñể ñánh giá ñáp ứng của bệnh với các liệu<br /> <br /> nghiên cứu gần ñây về xơ cứng bì ở Canada<br /> <br /> pháp ñiều trị thông qua việc ñánh giá ñiểm CT<br /> <br /> phát hiện rằng nhữ ng tiếng ran nổ khi nghe<br /> <br /> phổi [2].<br /> <br /> phổi cùng với những mảng lưới trên X quang<br /> <br /> Rối loạn thông khí hỗn hợp chiếm 45,9%,<br /> <br /> ngực là tiên ñoán của tổn thương phổi kẽ với<br /> tỷ lệ cao hơn khoảng 3,9 lần so với bình<br /> <br /> rối loạn thông khí hạn chế chiếm 21,6%, rối<br /> loạn thông khí tắc nghẽn 2,7%, chức năng<br /> <br /> thường [3]. Bệnh nhân có khó thở chiếm tỷ lệ<br /> <br /> phổi bình t hường 29,7%. ðánh giá rối loạn<br /> <br /> cao và ñau ngực do kèm theo tăng áp ñộng<br /> <br /> thông khí hạn chế theo FVC thì 67,5% bệnh<br /> <br /> mạch phổi và s uy tim. Do ñiều kiện môi<br /> <br /> nhân có rối loạn thông khí hạn chế, trong ñó<br /> <br /> trường Việt Nam nóng ẩm nên bệnh nhân<br /> <br /> mức ñộ nhẹ 41,9%, mức ñộ vừa 15,9%, mức<br /> <br /> thường bị bội nhiễm và trong giai ñoạn nhiễm<br /> <br /> ñộ nặng 9,7% với FVC trung bình là 71,85%,<br /> <br /> trùng cấp thường có biểu hiện sốt.<br /> <br /> FEV1 trung bình 76,63%. Kết quả này cũng<br /> <br /> Tổn thươ ng phổi kẽ t rên CT scanner phổi<br /> <br /> tương tự như của các tác giả: Airo FVC trung<br /> <br /> ñộ phân giải cao là 84% trong ñó hình kính<br /> <br /> bình 74% [7], Stephen FVC 71%, FEV1 71%<br /> <br /> mờ chiếm tỷ lệ cao nhất 81,1%, ngoài ra c òn<br /> <br /> [5] và thấp hơn t ác giả Fujiko FVC 94%, FEV1<br /> <br /> có các dạng tổn thương khác như: dạng lưới,<br /> <br /> 93,9% [4] do các tác giả người Nhật lự a chọn<br /> <br /> ñông ñặc, xơ phổi, giãn phế nang, tràn dịch,<br /> <br /> bệnh nhân xơ cứng bì có ñộ bão hòa oxy bình<br /> <br /> tràn khí màng phổi. Hội khớp học châu Âu<br /> <br /> thường do ñó FV C và FEV1 bình thường.<br /> <br /> nhận thấy trong số 3656 bệnh nhân xơ cứng<br /> <br /> Người ta ước tính 40% bệnh nhân xơ cứng bì<br /> <br /> bì gặp tổn thương phổi kẽ ở 53% các trường<br /> hợp xơ cứng bì lan tỏa và 35% các trườ ng<br /> <br /> hệ thống có FVC < 75% giá trị lý thuyết, ñánh<br /> dấu sự hiện diện của t ổn thương phổi kẽ [ 2].<br /> <br /> hợp xơ cứng bì khu trú [3]. Một nghiên cứu ở<br /> <br /> Trong nghiên cứu này bệnh nhân xơ cứng bì<br /> <br /> Tây Ban Nha bao gồm 916 bệnh nhân xơ<br /> <br /> có tổn thương phổi kẽ có FVC và FEV1 giảm<br /> <br /> cứng bì thấy 70% bệnh nhân xơ cứng bì lan<br /> <br /> so với nhóm không có t ổn thươ ng phổi kẽ với<br /> <br /> tỏa có tổn thương phổi kẽ còn xơ cứng bì k hu<br /> <br /> FVC trung bình ở 2 nhóm tương ứng là<br /> <br /> trú là 39%. Nghiên cứu của chúng tôi thấy t ổn<br /> <br /> 65,95% và 84,25%, FEV1 trung bình ở 2<br /> <br /> thương phổi kẽ cao hơn các tác giả nước<br /> <br /> nhóm tương ứng là 69,95% và 90,66% (kết<br /> <br /> ngoài vì tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu<br /> <br /> quả ở bảng 4). Có sự khác biệt có ý nghĩa<br /> <br /> ñều là xơ cứng bì hệ thống lan tỏa và bệnh<br /> <br /> thống kê về FV C, FEV1 giữa 2 nhóm chứng tỏ<br /> <br /> nhân thường ñược chẩn ñoán ở giai ñoạn<br /> <br /> giảm chức năng t hông khí phổi ở bệnh nhân<br /> <br /> muộn, khi các biểu hiện của da và cơ quan nội<br /> <br /> xơ cứng bì có tổn thương phổi kẽ. Thông<br /> <br /> tạng ñã quá rõ ràng [2]. CT scanner phổi ở<br /> <br /> thường, suy giảm chức năng phổi xảy ra trong<br /> <br /> bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống có tổn thươ ng<br /> <br /> 4 năm ñầu tiên của bệnh, làm nổi bật tầm<br /> <br /> phổi kẽ thấy hai tổn thươ ng chiếm ư u thế: t ổn<br /> <br /> quan trọng của việc phát hiện bệnh nhân có<br /> <br /> thương dạng kính mờ hoặc phối hợp giữa t ổn<br /> thương dạng lưới nốt và dạng k ính mờ trong<br /> <br /> nguy cơ tiến triển tổn thương phổi kẽ ñể ñiều<br /> trị tích cực hơn nhằm ngăn chặn sự phát triển<br /> <br /> ñó tổn thương dạng lưới nốt gặp ở 1/3 bệnh<br /> <br /> bệnh [1].<br /> <br /> nhân [1]. Ở giai ñoạn sớm của bệnh, dấu hiệu<br /> <br /> Kháng thể kháng Scl - 70 dương t ính gặp ở<br /> <br /> kính mờ vùng ñáy nổi bật ở vùng ngoại vi và<br /> <br /> 50% bệnh nhân trong ñó bệnh nhân có tổn<br /> <br /> sau ñó tiến triển dần ñến tổn thương dạng<br /> <br /> thương phổi kẽ Scl - 70 dương tính là 66,67%<br /> <br /> lưới. CT phổi ñộ phân giải cao còn ñược dùng<br /> <br /> có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng<br /> <br /> 28<br /> <br /> TCNCYH 93 (1) - 2015<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2