ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA CHU THỊ HẢI VINH ĐÁP ỨNG TẢI TRỌNG VA ĐẬP CỦA KẾT CẤU TẤM

LÀM BẰNG BÊ TÔNG TÍNH NĂNG SIÊU CAO

Ngành: Kỹ thuật Xây dựng Mã số ngành: 9580201

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2023

Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM Người hướng dẫn 1: TS. Bùi Đức Vinh Người hướng dẫn 2: GS.TS. Nguyễn Viết Tuệ Phản biện độc lập 1: Phản biện độc lập 2: Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án họp tại ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... vào lúc giờ ngày tháng năm Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:

- Thư viện Trường Đại học Bách Khoa – ĐHQG-HCM - Thư viện Đại học Quốc gia Tp.HCM - Thư viện Khoa học Tổng hợp Tp.HCM

DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ

Tạp chí quốc tế

1. Chu Thi Hai Vinh, Bui Duc Vinh and Nguyen Viet Tue, “Effect of Combining the Aggregate Grading with Cementitious Composition on Mechanical Properties of Ultra-High Performance Concrete”, Buildings, no. 13(248), p. 1-18, 2023 (ISSN 2075-5309, thuộc SCIE, Q2).

DOI: https://doi.org/10.3390/buildings13010248

Tạp chí trong nước

1. Chu Thị Hải Vinh, Bùi Đức Vinh, Nguyễn Thanh Hải, “Đặc trưng hóa các tính chất phá hủy của bê tông sợi thép tính năng siêu cao sử dụng cốt liệu lớn”, Tạp chí Xây dựng (thuộc Bộ Xây dựng), số tháng 3, trang 13-18, 2020.

2. Bùi Đức Vinh, Chu Thị Hải Vinh, Lê Văn Phước Nhân, “Đặc tính cường độ nén và uốn kéo của bê tông tính năng siêu cao sử dụng cốt liệu lớn”, Tạp chí Xây dựng (thuộc Bộ Xây dựng), số tháng 11, trang 20-25, 2019.

Kỷ yếu hội nghị quốc tế

1. Chu Thi Hai Vinh, Bui Duc Vinh, and Nguyen Viet Tue, “Effect of Steel Fiber on Resistance of Ultra High Performance Fiber Reinforced Concrete Plates Under Impact Load”, ICSCEA 2021: Proceedings of the Second International Conference on Sustainable Civil Engineering and Architecture, 30 October 2021, Ho Chi Minh City, Vietnam.

DOI: https://doi.org/10.1007/978-981-19-3303-5_74

2. Chu Thi Hai Vinh, Bui Duc Vinh, and Nguyen Viet Tue, “Effect of Aggregate Grading and Steel fiber on the Properties of Ultra-High Performance Fiber Reinforced Concrete”, ICSCEA 2023: The Third International Conference on Sustainable Civil Engineering and Architecture 2023, 19-21 July 2023, Da Nang City, Vietnam.

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU

1.1 Lịch sử phát triển của bê tông tính năng siêu cao

Với sự phát triển của công nghệ sản xuất phụ gia và việc sử dụng các phụ gia

hoạt tính như silica fume đã góp phần tăng cường độ chịu nén của bê tông lên

đến 150MPa [2]. Việc thêm các loại sợi như sợi thép, sợi polypropylen hoặc sợi

cacbon đã làm tăng tính dẻo cho vật liệu bê tông, có cường độ chịu nén lên đến

200 MPa, còn được gọi tên là bê tông tính năng siêu cao (Ultra High Performance

Concrete – UHPC) hoặc bê tông cốt sợi tính năng siêu cao (Ultra High

Performance Fiber Reinforced Concrete – UHPFRC).

1.2 Thách thức và ứng dụng của UHPC

Mặc dù UHPC là bước nhảy vọt về công nghệ vật liệu bê tông với các tính năng

về mặt cơ lý và độ bền hơn hẳn các loại bê tông truyền thống hay bê tông tính

năng cao. Thách thức lớn nhất của nó chính là chi phí sản xuất, với giá thành vật

liệu cao hơn bê tông truyền thống từ 5-10 lần, UHPC chỉ có thể được áp dụng

đối với một số trường hợp cụ thể và đi kèm với giải pháp tổng thể hợp lý.

1.3 Động lực cho nghiên cứu

Việc tìm kiếm và tạo ra một loại UHPC dựa trên nguyên liệu sẵn có tại địa

phương cũng như khả năng ứng dụng vào công trình chịu tải trọng đặc biệt là

động lực cho nghiên cứu này.

1.4 Tính cấp thiết của luận án

Bê tông tính năng siêu cao có khả năng cải thiện đáng kể độ bền và khả năng chịu

lực của công trình trong suốt vòng đời khai thác. Hiện nay giá thành vật liệu của

bê tông UHPC tương đối cao, việc tối ưu hóa thành phần nguyên liệu cũng như

sử dụng các loại vật liệu sẵn có ở địa phương sẽ giúp tăng tính hiệu quả về mặt

kinh tế. Đồng thời, nghiên cứu này cũng sẽ là tiền đề, cơ sở cho các nghiên cứu

tiếp theo, cho các kết cấu công trình chuyên dụng như công trình quân sự chịu

tải trọng nổ hoặc các công trình dân sự chịu tải trọng đặc biệt.

1

1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

Việc cải thiện khả năng chịu lực của kết cấu bằng loại vật liệu bê tông tính năng

siêu cao là mục tiêu hướng đến của nghiên cứu này. Các công trình dân sự được

xây dựng bằng kết cấu bê tông làm việc trong vùng có mức độ nguy hiểm cao

như đập thủy điện, các tường chắn hoặc các công trình quân sự phòng thủ như lô

cốt, hầm trú ẩn đều là những kết cấu có khả năng đối mặt với tải trọng nổ hoặc

tải trọng va đập do các loại vũ khí tấn công gây ra. Do đó, việc tìm kiếm một loại

vật liệu phù hợp cho các loại công trình này cần phải được tiến hành. Việc thiết

kế thành phần cấp phối này vừa có thể giúp giảm giá thành sản phẩm vừa góp

phần giảm thiểu tác động ô nhiễm đến môi trường, đó cũng một trong những

đóng góp mang ý nghĩa thực tiễn mà đề tài mang lại.

1.6 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá ứng xử của tấm làm bằng bê tông tính năng siêu

cao chịu tải trọng va đập. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là thiết kế và tối ưu

hóa thành phần cấp phối bê tông tính năng siêu cao. Đặc trưng hóa tính năng cơ

học của vật liệu và triển khai chương trình thực nghiệm với các kết cấu tấm

UHPFRC chịu tải trọng va đập. Bên cạnh đó, mô hình phần tử hữu hạn 3D được

thiết lập nhằm đánh giá ứng xử của kết cấu tấm chịu tải trọng va đập bằng phần

mềm ANSYS.

1.7 Phạm vi nghiên cứu của luận án

Luận án nghiên cứu đánh giá các đặc trưng cơ học của bê tông UHPC có cường

độ chịu nén trong khoảng 100 -150 MPa, các tính năng của bê tông được đánh

giá ở trạng thái hỗn hợp bê tông và bê tông sau khi đóng rắn.

Nghiên cứu ứng xử của tấm UHPC chịu tải trọng va đập được thực hiện với loại

tải trọng va đập có vận tốc thấp (low velocity impact). Mô phỏng phần tử hữu

hạn được xây dựng trong bài toán Explicit Dynamic của phần mềm ANSYS-

AUTODYN.

2

1.8 Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Chương trình thực nghiệm được tiến hành ở cấp độ vật liệu và ứng xử của kết

cấu. Ở cấp độ vật liệu, các thí nghiệm được thực hiện bao gồm: thí nghiệm nén

một trục, thí nghiệm uốm dầm, thí nghiệm kéo trực tiếp nhằm xác định cường độ

chịu nén, cường độ chịu kéo, cường độ chịu kéo khi uốn và tính toán năng lượng

phá hủy của vật liệu. Đánh giá ứng xử của tấm được thực hiện bằng 2 phương

pháp là thực nghiệm và mô hình số.

1.9 Cấu trúc luận án

Chương 1: Giới thiệu

Chương 2: Tổng quan

Chương 3: Cơ sở lý thuyết

Chương 4: Phát triển và tối ưu công thức cho vật liệu UHPC

Chương 5: Khảo sát thực nghiệm kết cấu tấm UHPC chịu tải trọng va đập.

Chương 6: Mô phỏng số cho tấm UHPC chịu tải trọng va đập.

Chương 7: Kết luận.

Tài liệu tham khảo

Phụ lục

3

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN

Với các kết quả nghiên cứu có trước, có thể thấy rằng cốt liệu và sợi thép đóng

vai trò quan trọng trong ứng xử của bê tông cốt sợi tính năng siêu cao. Sử dụng

UHPFRC sẽ giúp tăng độ bền và độ dẻo dai cho kết cấu, đặc biệt là các kết cấu

chịu tải trọng đặc biệt. Nội dung chương này trình bày các nghiên cứu của các

tác giả trên thế giới đã thực hiện nhằm đánh giá ứng xử của vật liệu và cấu kiện

được làm bằng UHPC khi chịu tác dụng của tải trọng va đập.

2.1 Ảnh hưởng của thành phần cốt liệu đến tính năng UHPC

Trong các nghiên cứu của K.P. Vishalakshi và cộng sự [14]; Kim và cộng sự

[18], đã nghiên cứu ảnh hưởng của cốt liệu đến đặc trưng cơ học của bê tông. Kết

quả cho thấy, cốt liệu ảnh hưởng đến cường độ của bê tông cường độ cao. Tính

dẻo dai cũng như tính công tác của bê tông cốt liệu lớn giảm hơn so với các mẫu

có cốt liệu nhỏ hơn.

2.2 Ảnh hưởng của thành phần sợi thép đến ứng xử của UHPC

Hassan và cộng sự [8] đã so sánh ứng xử chịu nén và chịu kéo dọc trục của 2 loại

bê tông UHPC và UHPFRC. Cường độ chịu kéo tăng gần gấp 2 lần so với kết

quả thí nghiệm mẫu UHPC. M.Orgass cùng cộng sự [23] đã tiến hành nghiên cứu

ảnh hưởng của chiều dài sợi thép và kích cỡ cốt liệu đến tính năng cơ học của

UHPFRC. Việc trộn 2 loại sợi này cũng ảnh hưởng nhiều đến ứng xử sau nứt của

dầm, giúp tăng độ dẻo dai cho cấu kiện. Su Tae Kang và cộng sự [20] đã nghiên

cứu ảnh hưởng của sự phân bố sợi thép đến khả năng chịu uốn của UHPFRC.

Chương trình thực nghiệm với các mẫu được chế tạo với 2 hướng đổ khác nhau.

Theo đó, khả năng chịu uốn tăng 61% với những mẫu có hướng đổ bê tông theo

phương song song với trục dọc của cấu kiện.

2.3 Ứng xử của tấm chịu tải trọng va đập

S. Elavenil và cộng sự [27] đã đánh giá ứng xử của tấm bê tông cốt sợi chịu tải

trọng va đập, mục tiêu của bài báo là nghiên cứu mối liên quan giữa tải trọng với

chuyển vị, vận tốc và gia tốc tấm. Kết quả cho thấy hàm lượng sợi thép ảnh hưởng

4

không rõ ràng đến khả năng chịu lực nếu hàm lượng sợi nhỏ hơn 0.5%. Nhưng

khi hàm lượng sợi tăng 0.75% và 1% thì lúc này khả năng chịu lực tăng 60%.

Bên cạnh đó, các nghiên cứu của Madheswaran C. K và cộng sự [28]; Kuhn và

Curbach [29]; Yu và cộng sự [30]; Jin- Young Lee cùng cộng sự [31] cũng đã

tiến hành đánh giá ứng xử của tấm khi chịu tác dụng của các loại tải trọng va đập

và tải trọng nổ. Các kết quả cho thấy ảnh hưởng của hàm lượng sợi thép đến sự

lan truyền ứng suất và năng lượng tích lũy trong tấm.

2.4 Mô hình số của tải trọng va đập

Các mô hình số cho kết cấu chịu tải trọng va đập đã được thiết lập bằng các phần

mềm như ANSYS, ABAQUS hoặc LS-DYNA. Mô hình vật liệu RHT được

Riedel và cộng sự [32-34] phát triển và đưa vào phân tích mô hình số trong

ANSYS-AUTODYN vào những năm 2000. Các phân tích của Tu và Lu [35];

Heckoter và Siever [37] cho thấy hiệu quả của việc sử dụng mô hình RHT trong

mô phỏng số.

Từ các kết quả nghiên cứu có trước, có thể nhận thấy rằng 2 yếu tố là cường độ

của cốt liệu và hàm lượng sợi thép có ảnh hưởng rõ rệt đến tính năng của UHPC.

Đó cũng chính là hai yếu tố quan trọng cần lưu ý khi thiết kế thành phần cấp phối

cho bê tông UHPFRC. Hiện nay, tại Việt Nam, UHPC cũng được nghiên cứu bởi một số nhà khoa học và lượng xi măng sử dụng khoảng 800-1200kg/m3 và không

sử dụng cốt liệu lớn [25,26,38]. Do đó, việc phát triển tối ưu thành phần cấp phối

vừa giúp nâng cao chất lượng sản phẩm vừa giảm giá thành sản phẩm cần phải

được thực hiện. Bên cạnh đó, chưa có tính toán hay nghiên cứu cụ thể nào cho

tải trọng va đập của tấm UHPC với nguyên liệu sẵn có tại Việt Nam. Vì vậy,

nghiên cứu này góp phần xây dựng và phát triển cấp phối UHPC có thể ứng dụng

cho kết cấu chịu tải trọng va đập và cần thiết xây dựng một mô hình phân tích

ứng xử của kết cấu khi chịu lực.

5

CHƯƠNG 3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT

3.1 Nguyên tắc chế tạo UHPC

Một số tác giả đã đề xuất các nguyên tắc cơ bản được sử dụng trong quá trình

chế tạo UHPC như sau [39]: Tăng cường tính đồng nhất của cốt liệu bằng cách

loại bỏ cốt liệu thô; Nâng cao chỉ số độ chặt bằng cách tối ưu hóa hỗn hợp cốt

liệu với sự thay đổi kích thước các cỡ hạt; Cải thiện đặc tính của pha đá xi măng

bằng cách bổ sung thêm phụ gia hoạt tính như silica fume; Cải thiện các đặc tính

của hỗn hợp vữa bằng cách giảm tỷ lệ nước / chất kết dính; Tăng cường cấu trúc

vi mô bằng phương pháp dưỡng hộ nhiệt sau khi chế tạo mẫu; Tăng cường độ

dẻo của vật liệu bằng cách thêm sợi thép vào bê tông.

3.2 Các thành phần nguyên vật liệu

Thành phần chính của UHPC bao gồm xi măng, nước, phụ gia khoáng hoạt tính,

bột siêu mịn hoạt tính và điền đầy, phụ gia giảm nước và siêu hóa dẻo. Cát thạch

anh và đá nghiền được sử dụng làm cốt liệu.

3.3 Cấu trúc vi mô của bê tông tính năng cao

Mẫu bê tông được chụp lại bằng kính hiển vi điện tử (scanned electronic

microscopy-SEM), có thể thấy sự phức tạp của cấu trúc vi mô của vật liệu, các

tinh thể canxi hidroxit lớn, các tinh thể ettringite dạng kim, dài và mảnh và tập

hợp các tinh thể dạng lớp, dạng búi của canxi silicat hydrate [61-63].

3.4 Cơ chế truyền lực trong bê tông UHPC

Vùng chuyển tiếp luôn tồn tại các khe nứt nhỏ, khi trong miền vật liệu chịu ứng

suất thì lúc này các vết nứt sẽ bị mở rộng, và vùng này được coi là khâu liên kết

yếu nhất trong cấu trúc bê tông [44]. Dưới tác dụng của ngoại lực bên ngoài, các

bộ phận bên trong của phần kết cấu phát sinh các ứng suất. Quan hệ ứng suất –

biến dạng thể hiện cả ứng xử đàn hồi và phi tuyến, dẫn đến phát sinh các vết nứt

hoặc phá hoại vật liệu [64].

6

3.5 Phương pháp thiết kế thành phần bê tông tính năng siêu cao

Phương pháp chỉ số độ chặt (Packing density) là phương pháp dùng để thiết kế

cấp phối cho nhiều loại bê tông khác nhau. Mục tiêu của phương pháp chỉ số độ

chặt (packing density) là tối ưu hóa độ đặc chắc của bê tông, khoảng trống giữa

các hạt lớn được lấp đầy bởi các hạt có kích thước nhỏ hơn và tạo nên cấu trúc

hạt dày và cứng. Lựa chọn hợp lý thành phần bê tông sẽ tạo cho bê tông có bộ

khung cốt liệu chịu lực ổn định, kích thước lỗ rỗng nhỏ và được phân bố đều.

3.6 Ứng xử của UHPC khi chịu tải trọng va đập

Tải trọng va đập là một tải động, đột ngột, có cường độ cao và có thể phá hủy

cấu trúc trong thời gian ngắn. Tải trọng va đập có thể bao gồm: tải trọng do đá

rơi vào hầm trú ẩn bằng bê tông, phương tiện hoặc tàu thuyền va chạm vào tòa

nhà, hoặc là các tác động của tên lửa, súng quân sự vào kết cấu.v.v. Các tác động

này có khoảng lực tác động rộng và có thể được chia thành 2 loại là va chạm

mềm (soft impact) và va chạm cứng (hard impact) [67-69]. Brown và cộng sự

[71] cũng đã phân loại theo vận tốc va đập như sau: vật va đập với vận tốc

V40m/s thì xếp vào nhóm va đập vận tốc cao và những trường hợp có V<20m/s

thì xếp vào nhóm va đập vận tốc thấp. Ứng xử của bê tông khi chịu tải trọng va

đập khác với tải trọng tĩnh do ảnh hưởng của tốc độ biến dạng. Kết cấu bê tông chịu một khoảng tốc độ biến dạng từ 10-8s-1 cho từ biến và 103s-1 cho tải trọng va

đập hoặc nổ. Bê tông tính năng cao đạt hiệu quả cao khi sử dụng cho các công

trình chịu tải trọng đặc biệt như tải trọng va đập hoặc tải trọng nổ.

Hình 3.12. Tốc độ biến dạng của kết cấu (s-1) [74]

7

CHƯƠNG 4 PHÁT TRIỂN VÀ TỐI ƯU CÔNG THỨC CHO VẬT LIỆU UHPC

Chương trình thí nghiệm nhằm xác định các tính năng cơ học của bê tông UHPC,

đặc biệt là đánh giá sự ảnh hưởng của hàm lượng sợi thép đến độ dẻo dai của vật

liệu. Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm: cường độ chịu nén, mô đun đàn hồi, cường

độ chịu kéo và năng lượng phá hủy của bê tông UHPC.

4.1 Đặc trưng hóa tính năng cơ học của UHPC

4.1.1 Mẫu thí nghiệm

Chương trình thí nghiệm được thiết lập với 4 nhóm mẫu kí hiệu N00, N10, N15

và N20 tương ứng với hàm lượng sợi thép là 0.0%, 1.0%; 1.5% và 2.0%.

4.1.2 Khảo sát tính chất hỗn hợp bê tông tươi

Sau khi bê tông được trộn xong tiến hành cho hỗn hợp bê tông vào phễu hình côn

để đo độ chảy xòe.

4.1.3 Khảo sát cường độ chịu nén

Mẫu UHPC đối chứng không sợi thép tuổi 28 ngày có cường độ nén trung bình

đạt 118.8 MPa, các mẫu có sợi thép cường độ nén trung bình lần lượt là 122.7

MPa; 124.9 MPa; 133.2 MPa tương ứng với hàm lượng sợi thép 1.0%; 1.5% và

2.0%.

Hình 4.3. Sự phát triển cường độ các nhóm mẫu

8

Hình 4.4. Dạng phá hại mẫu có và không có sợi thép

4.1.4 Khảo sát Mô đun đàn hồi và hệ số nở hông

Thí nghiệm mô đun đàn hồi- hệ số Poisson được kết hợp cùng với quá trình khảo

sát ứng xử nén dọc trục của mẫu vật liệu, ứng suất-biến dạng được đo trên các

mẫu hình trụ 150mm × H300mm. Giá trị mô đun đàn hồi của các nhóm mẫu

khoảng 41-47 GPa.

Hình 4.6. Biểu đồ ứng suất biến dạng của các mẫu thí nghiệm

4.1.5 Khảo sát cường độ chịu kéo khi uốn

Thí nghiệm xác định cường độ chịu kéo được thực hiện theo hướng dẫn của

RILEM TC 162-TDF [84]. Cường độ chịu kéo khi uốn của các nhóm mẫu khoảng

từ 9 đến 26 MPa.

Hình 4.11. Hình dạng mẫu khi kết thúc thí nghiệm

9

Hình 4.13. Biểu đồ quan hệ giữa lực và chuyển vị của các nhóm mẫu

4.1.6 Năng lượng phá hủy

Năng lượng phá hủy của bê tông GF được định nghĩa là năng lượng cần thiết để

gây ra vết nứt trên một đơn vị diện tích. Giá trị GF tăng khi tăng hàm lượng sợi

và mức độ hấp thụ năng lượng của sợi thép vượt trội hơn nhiều so với mức độ

hấp thụ năng lượng của phần bê tông.

4.2 Tối ưu hóa thành phần cấp phối của bê tông tính năng siêu cao

4.2.1 Phương pháp thí nghiệm

Hình 4.16. Qui trình thí nghiệm [100]

10

4.2.2 Lựa chọn thành phần hạt cốt liệu

Hình 4.22. Độ rỗng của 3 trường hợp trộn cốt liệu [100]

Bảng 4.17. Các tỷ lệ cốt liệu tối ưu

STT Thành phần cốt liệu

1 2 3 Cát thạch anh Đá nghiền CS-3 Đá nghiền CS-5 Hàm lượng các thành phần (%) Agg-1 30 70 0 Agg-2 40 0 60 Agg-3 18 42 40

4.2.3 Lựa chọn thành phần cấp phối của pha hồ

Hình 4.33. So sánh cường độ chịu nén của các nhóm mẫu

4.2.4 Cấu trúc vi mô của pha hồ

Hình 4.39. Vi cấu trúc nhóm V3-50.

11

4.2.5 Lựa chọn thành phần cho bê tông tính năng siêu cao – UHPC

Cấp phối UHPC được lựa chọn với pha cốt liệu là tỷ lệ của nhóm Agg-2 và pha

hồ là thành phần của nhóm C3-50.

4.2.6 Tính năng của hỗn hợp bê tông

Bảng 4.19. Độ đồng nhất và độ chảy của hỗn hợp bê tông

Giá trị đo (mm)

STT

Độ chảy

Cấp phối CP1 CP2 CP3

1 2 3

Thời gian trộn (s) 765 605 600

S1 4 3 4

S2 5 4 5

S3 6 6 6

S4 8 7 8

Stb 5.75 5 5.75

Độ chặt c 1.015 1.013 1.015

700 750 740

4.2.7 Cường độ của bê tông

Tối ưu hóa thành phần cấp phối cho bê tông tính năng siêu cao bao gồm cả 2 pha

là pha cốt liệu và pha hồ. Các nhóm mẫu với cấp phối lựa chọn được chế tạo

nhằm khảo sát cường độ chịu nén và cường độ chịu kéo khi uốn và kéo dọc trục.

Hình 4.43. Cường độ chịu nén Hình 4.46. Lực – độ võng của TN uốn

4.2.8 Độ chảy của bê tông cốt sợi

Với tỷ lệ cốt liệu Agg-2 đã chọn khi trộn với 2% sợi đã ảnh hưởng đến tính công

tác của UHPFRC. Theo đó, các hạt cốt liệu và sợi thép bị cuộn vào nhau và làm

cản trở chuyển động của hỗn hợp. Do đó, cấp phối bê tông UHPFRC được chọn

lại nhằm đảm bảo tính công tác của hỗn hợp bê tông và từ đó đánh giá lại tính

năng cơ học của bê tông.

12

4.2.9 Khảo sát cường độ chịu nén và mô đun đàn hồi của UHPFRC

Các nhóm mẫu với hàm lượng sợi thép lần lượt là 0.0%, 1.0%, 1.5%, 2.0% và

2.5% được chế tạo. Cường độ chịu nén đạt 135-151 MPa, Cường độ chịu kéo khi

uốn đạt 12-29 MPa và cường độ chịu kéo dọc trục là 7-8 MPa.

Hình 4.50. Sự phát triển cường độ của UHPC

4.2.10 Khảo sát cường độ chịu kéo khi uốn của UHPFRC

Hình 4.54. Biểu đồ quan hệ giữa Lực-Độ võng của dầm

4.2.11 Khảo sát cường độ chịu kéo một trục

Mẫu bê tông cho thí nghiệm kéo có kích thước và có hình dạng như Hình 4.58,

2 thanh cáp được đặt vào mẫu sao cho đồng trục với trục của mẫu bê tông.

Hình 4.58. Kích thước mẫu thí nghiệm

13

Hình 4.63. Thí nghiệm kéo dọc trục

Hình 4.64. Biểu đồ Lực-Bề rộng vết nứt của TN kéo

Hình 4.67. Hình dạng các nhóm mẫu có sợi sau khi kết thúc TN

14

4.2.12 Giá thành của UHPC

Hiện nay, giá thành của UHPC tương đối cao hơn giá thành của bê tông thường

và bê tông cường độ cao. Xét ở cả 3 nhóm cấp phối có thể thấy rằng nhóm C2 có

giá thành cao nhất nhưng đạt giá trị cường độ chịu nén lớn nhất. Như vậy, khi xét

yếu tố giá thành trên tính năng thì nhóm cấp phối C2 đem lại hiệu quả kinh tế tốt

nhất khi sử dụng.

Bên cạnh đó, giá thành cấp phối CPV-02 giảm khoảng 24% so với giá thành của

CPV-01. Việc giảm giá thành này là do giá nguyên liệu của xỉ lò cao rẻ hơn rất

nhiều so với giá của bột cát thạch anh. Do đó, việc thay thế một phần bột cát

thạch anh bằng xỉ lò cao đã đem lại hiệu quả kinh tế khi sử dụng.

4.2.13 Nhận xét

Tính năng của UHPC được khảo sát trên cả hai pha: cốt liệu và pha hồ. Thành

phần cốt liệu Agg-2 gồm cát thạch anh và đá nghiền CS-5 được sử dụng cho

thành phần cấp phối bê tông nhóm C2. Nhóm V3-50 (xi măng, silica fume, bột

cát thạch anh, xỉ lò cao) là thành phần cấp phối tối ưu của pha hồ. Tỷ lệ thành

phần của xỉ và bột cát thạch anh tương ứng với 20% hàm lượng xi măng. Cường

độ chịu nén của bê tông ở giai đoạn 7 ngày tăng đáng kể, đạt gần 90% cường độ

lúc 28 ngày. Hàm lượng sợi thép tối ưu cho cấp phối bê tông UHPFRC trong

nghiên cứu này là nhóm M20 (với 2.0% hàm lượng sợi thép). Theo đó, giá trị

cường độ chịu nén đạt 151.2 MPa tại 28 ngày tuổi và cường độ chịu kéo khi uốn

đạt 29.5 MPa, cường độ chịu kéo lớn nhất đạt 7.81 MPa.

Như vậy, nghiên cứu này cung cấp một thành phần cấp phối hợp lý cho bê tông

UHPC. Sử dụng xỉ lò cao thay thế một phần bột cát thạch anh trong thành phần

cấp phối của UHPC không những giúp nâng cao chất lượng của bê tông, giảm

giá thành sản phẩm mà còn xử lý nguồn chất thải từ ngành công nghiệp luyện

gang thép, góp phần bảo vệ môi trường.

15

CHƯƠNG 5 KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM KẾT CẤU TẤM UHPC CHỊU TẢI TRỌNG VA ĐẬP

5.1 Mục tiêu thí nghiệm

Trong chương này trình bày các bước tiến hành thí nghiệm các tấm bê tông làm

bằng UHPC chịu tải trọng va đập. Từ đó đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến độ

bền của tấm như cường độ chịu nén của bê tông, hàm lượng sợi thép và cốt thép

có trong tấm.

5.2 Sơ đồ bố trí thí nghiệm

Nhằm đánh giá ứng xử của tấm, sơ đồ thí nghiệm được lắp đặt như Hình 5.8,

theo đó một hệ khung thép được chế tạo để đỡ xi lanh khí nén tạo ra tải trọng va

đập. Tấm thí nghiệm va đập có kích thước (50050080) mm và dán 2 straingage

(SG) để đo biến dạng.

Hình 5.8. Sơ đồ lắp đặt thí nghiệm va đập

16

5.3 Nhóm mẫu thí nghiệm

Các nhóm mẫu lần lượt được khảo sát với các trường hợp tải va đập khác nhau

về hàm lượng sợi thép (1.0%, 1.5%, 2.0%), cường độ bê tông và cốt thép. Các

tấm chịu tác dụng của vật nặng có khối lượng lần lượt là 16kg, 25kg và 33kg.

5.4 Chế tạo mẫu và chuẩn bị thiết bị thí nghiệm

Mẫu có kích thước (50050080) mm được gia công và chế tạo, Các thiết bị lắp

đặt bao gồm: bộ khung đỡ, xi lanh khí nén, hệ thống cấp khí, lắp đặt thiết bị đo

biến dạng và cảm biến đo gia tốc.

5.5 Vận tốc va đập

Vận tốc va đập được xác định dựa vào việc đo khoảng thời gian rơi của vật nặng

(t) và chiều cao rơi (h). Thời gian rơi của vật nặng được xác định dựa vào tín hiệu

đo điện. Vận tốc va đập có giá trị bằng 920mm/s.

5.6 Kết quả thí nghiệm

5.6.1 Lực va đập

Lực va đập được xác định theo công thức của định luật 2 Newton

, với m là khối lượng vật nặng, a(t) là gia tốc của vật nặng.

Hình 5.15. Biểu đồ gia tốc của vật nặng

17

5.6.2 Gia tốc

Gia tốc rung động trong tấm được ghi lại bằng cảm biến 500g, giá trị gia tốc của tấm khoảng 1500-3000m/s2. Giá trị này thay đổi tùy thuộc vào hàm lượng

sợi thép, cường độ bê tông và cốt thép sử dụng.

Hình 5.16. Gia tốc tấm HSC Hình 5.17. Gia tốc tấm UHPC

5.6.3 Biến dạng trên bề mặt mẫu

Với những tấm không cốt thép nhóm N10-U(33kg) với 1.0% sợi, biến dạng trên

tấm cho giá trị lớn nhất, biến dạng của nhóm N20-U(33kg) đạt giá trị nhỏ nhất, tương ứng giá trị là 0.99 o/oo. Với những tấm có cốt thép biến dạng của tấm có qui luật rõ ràng hơn, theo đó nhóm N20S-U có biến dạng nhỏ nhất (0.37o/oo), tiếp đến là nhóm N15S-U có biến dạng 0.824o/oo và nhóm N10S-U có giá trị biến dạng lớn nhất là 1.38o/oo. Như vậy có thể thấy rằng hàm lượng sợi thép ảnh hưởng đáng kể đến biến dạng trên bề mặt tấm bê tông.

5.6.4 Sự phát triển của vết nứt trong quá trình thí nghiệm

Hình 5.29. Vết nứt trên bề mặt mẫu khác nhau về cường độ bê tông

18

Hình 5.30. Vết nứt trên bề mặt mẫu khác nhau hàm lượng sợi, không cốt thép

5.7 Nhận xét

Chương trình thí nghiệm va đập cho các tấm UHPC với thành phần cấp phối

CPV-01 với hàm lượng sợi thép sử dụng 1.0%, 1.5% và 2.0%. Biến dạng bề mặt

tấm được đo đạc cùng với việc quan sát các vết nứt trong quá trình thí nghiệm.

Kết quả cho thấy biến dạng của bề mặt bê tông càng nhỏ khi tăng hàm lượng sợi

và tăng cường độ chịu nén của bê tông. Bề rộng vết nứt của tấm giảm dần khi

tăng dần hàm lượng sợi trong tấm. Ngoài ra, khi thêm cốt thép vào tấm cũng giúp

cho sự phân bố ứng suất trên tấm được đồng đều, do đó bề rộng vết nứt nhỏ hơn

khi so sánh với các tấm không sử dụng cốt thép. Kết quả cho thấy sợi thép là yếu

tố quyết định bề rộng vết nứt và ảnh hưởng vượt trội đến khả năng chịu lực của

tấm so với cường độ bê tông và cốt thép.

CHƯƠNG 6 MÔ PHỎNG SỐ CHO TẤM UHPC CHỊU TẢI VA ĐẬP

6.1 thiệu

Mô phỏng bài toán va đập (Explicit dynamic) được thực hiện bằng phần mềm

ANSYS - AUTODYN (Version 19.1) [117]. Mô hình phân tích ba chiều (full

3D) được xây dựng. Kích thước của mô hình được lấy giống như mẫu thí nghiệm.

Trong nghiên cứu này, tấm bằng UHPC chịu tải trọng va đập với vận tốc rơi của

vật nặng là 920mm/s.

19

hình vật

liệu

Trong nghiên cứu này, thép được mô hình là vật liệu đàn dẻo tái bền, khai báo

các thông số cho thép với thép sử dụng để chế tạo vật nặng là thép CT3 và cốt

thép sử dụng trong tấm là thép CB300T.

6.2.2 Mô hình vật liệu RHT cho bê tông chịu tải trọng va đập

Mô hình vật liệu RHT (The Riedel-Hiermaier-Thoma material model) là một mô

hình chảy dẻo cho vật liệu giòn được phát triển bởi Riedel và cộng sự [34,117],

được sử dụng cho việc mô hình bê tông chịu tải trọng động.

6.3 Mô phỏng phân tích bài toán va đập

6.3.1 Hiệu chỉnh mô hình vật liệu bê tông UHPC

Một số thông số của mô hình được hiệu chỉnh dựa trên các kết quả thí

nghiệm tính năng cơ học ở Chương 4

6.3.2 Mô hình cho mẫu trụ chịu nén dọc trục

Nhằm mô hình hóa quan sát hành vi ứng xử của bê tông, các thí nghiệm của mẫu

nén dọc trục được sử dụng hiệu chỉnh mô hình. Hình 6.6 mô tả hệ lưới phần tử

hữu hạn cho mô hình 3D của mẫu chịu nén dọc trục. Biểu đồ ứng suất và biến

dạng của thí nghiệm và mô hình như Hình 6.9 đã có xu hướng gần như tương

đồng với nhau.

.

Hình 6.6. Mô hình nén dọc trục Hình 6.9. Biểu đồ ứng suất- biến dạng

20

6.3.3 Mô hình tấm UHPC chịu tải trọng va đập

Mô hình hình học của tấm UHPC chịu tải trọng va đập được minh họa như Hình

6.10. Tiến hành chia lưới phần tử cho tấm và vật nặng với kích thước lưới chia

là 10 mm. Vận tốc rơi của vật nặng được khai báo vào mô hình như Hình 6.13.

Hình 6.10. Mô hình 3D cho tấm Hình 6.13. Khai báo vận tốc va đập

Hình 6.14. Ứng suất Von-mises của tấm Hình 6.16. Mẫu N15S-U(33kg)

Hình 6.17. Chuyển vị của tấm Hình 6.20. Gia tốc mẫu N15-U (25kg)

21

6.4 Nhận xét

Chương 6 trình bày mô hình 3D cho tấm UHPC chịu tải trọng va đập. Bài toán

có xét đến ứng xử phi tuyến cho cả bê tông và cốt thép. Mô hình RHT hiệu chỉnh

được khai báo cho vật liệu bê tông. Các kết quả thí nghiệm cơ học trong Chương

4 được sử dụng để khai báo các thông số đầu vào cho bê tông. Có thể thấy rằng

mô hình RHT đã đáp ứng tốt khi phân tích ứng xử cho bài toán nén dọc trục. Biểu

đồ quan hệ ứng suất biến dạng của mô hình số gần như tương đồng với kết quả

thu thập được từ thí nghiệm nén dọc trục. Bài toán Explicit dynamic trong phần

mềm ANSYS-AUTODYN đã cho thấy sự lan truyền sóng ứng suất trong hệ, theo

đó phạm vi lan truyền ứng suất trong tấm có sử dụng cốt thép ít hơn tấm không

có cốt thép. Vết nứt quan sát được trong thí nghiệm có hình dạng và vị trí giống

với phương ứng suất chính của tấm trong mô hình. Bài toán mô phỏng cho phép

đánh giá một cách định tính ứng xử của tấm khi chịu tải trọng va đập. Trong

hướng nghiên cứu mở rộng có thể ứng dụng vào việc mô hình cho các kết cấu

thực có kích thước lớn hơn.

CHƯƠNG 7 KẾT LUẬN

Vật liệu UHPC là phát triển mới trong công nghệ bê tông, nghiên cứu này hướng

đến các ứng dụng của công trình có bề mặt dạng kết cấu tấm chịu tải trọng va

đập. Nội dung của đề tài gồm có 4 vần đề chính:  Phát triển và tối ưu công thức thành phần cho UHPC sử dụng các nguyên

vật liệu có sẵn.

 Khảo sát các tính chất đặc trưng của hỗn hợp bê tông và bê tông sau khi

đóng rắn

 Xây dựng mô hình và khảo sát thực nghiệm, nghiên cứu ứng xử của tấm

UHPC khi chịu tác dụng của tải trọng va đập.

 Mô phỏng phần tử hữu hạn của kết cấu tấm UHPC chịu tải va đập.

22

Từ các kết quả nghiên cứu đã trình bày trong các Chương 4 đến Chương 6, một

số kết luận được rút ra như sau:

7.1 Vật liệu bê tông tính năng siêu cao

Hàm lượng sợi thép trong các nhóm mẫu tăng dẫn đến việc tăng khả năng hấp

thụ và lan truyền năng lượng trong bê tông cốt sợi, từ đó góp phần làm tăng độ

dẻo dai của vật liệu. Thêm vào đó, khi tăng hàm lượng sợi thì cường độ chịu nén

của bê tông có thay đổi không đáng kể nhưng ảnh hưởng rõ rệt đến cường độ

chịu kéo của bê tông.

Tối ưu hóa thành phần cấp phối UHPC cho cả hai pha cốt liệu và pha hồ. Thành

phần cấp phối UHPC tối ưu sử dụng bao gồm xi măng, silica fume, 20% xỉ lò

cao, 20% bột cát thạch anh, phụ gia siêu dẻo, nước, 40% cát thạch anh và 60%

đá nghiền CS-5. Giá trị cường độ chịu nén của các nhóm mẫu đạt 120-150 MPa.

Cường độ chịu nén của bê tông ở giai đoạn 7 ngày tăng đáng kể, đạt gần 90%

cường độ lúc 28 ngày. Nhóm bê tông M20 (với 2.0% sợi thép) có cường độ chịu

kéo khi uốn đạt 29.5 MPa và cường độ chịu kéo dọc trục là 7.81 MPa. Việc sử

dụng xỉ lò cao trong thành phần cấp phối của UHPC không những giúp nâng cao

chất lượng của bê tông, giảm giá thành sản phẩm mà còn góp phần bảo vệ mội

trường.

7.2 Ứng xử của tấm UHPC chịu tải trọng va đập

Các tấm bê tông tính năng siêu cao được tiến hành thí nghiệm chịu tải trọng va

đập bằng cách đo biến dạng bề mặt tấm và quan sát các vết nứt trong quá trình

thí nghiệm. Theo đó, biến dạng của bề mặt bê tông càng nhỏ khi tăng hàm lượng

sợi và tăng cường độ chịu nén của bê tông. Bên cạnh việc đánh giá biến dạng bề

mặt tấm thì việc quan sát sự phát triển và hình thành vết nứt cũng phần nào đánh

giá được ứng xử của tấm. Kết quả đo đạc thấy rằng bề rộng vết nứt của tấm giảm

dần khi tăng dần hàm lượng sợi trong tấm. Ngoài ra, khi thêm cốt thép vào tấm

cũng giúp cho sự phân bố ứng suất trên tấm được đồng đều, do đó bề rộng vết

23

nứt nhỏ hơn khi so sánh với các tấm không sử dụng cốt thép. Sau khi kết thúc thí

nghiệm, tấm vẫn còn giữ nguyên hình dạng như ban đầu, không bị phá hoại.

7.3 Mô phỏng số cho bài toán tấm UHPC dưới tác dụng của tải va đập

Mô hình số 3D cho tấm chịu tải trọng va đập được thực hiện bằng phần mềm

ANSYS-AUTODYN. Kết quả mô hình cho thấy sự lan truyền ứng suất trong tấm

khi chịu tải trọng va đập. Vùng tập trung ứng suất chính phân bố chủ yếu ở phần

giữa tấm và phù hợp với vị trí phát triển vết nứt tại mặt dưới của tấm. Bên cạnh

đó, mô hình vật liệu RHT hiệu chỉnh sử dụng cho bê tông có mối liên hệ tương

đồng với ứng xử của thí nghiệm nén dọc trục. Như vậy có thể thấy rằng áp dụng

mô hình bê tông RHT hiệu chỉnh trong bài toán Explicit Dynamic là hoàn toàn

phù hợp. Từ những kết quả đạt được của chương trình thực nghiệm và mô phỏng

số, có thể thấy rằng bê tông tính năng siêu cao có thể ứng dụng tốt cho các kết

cấu chịu tải trọng đặc biệt như tải trọng va đập hoặc tải trọng nổ nhờ vào tính bền

và dẻo dai của vật liệu.

7.4 Hướng nghiên cứu tiếp theo

Nghiên cứu này có thể được phát triển bằng cách cải thiện phương pháp đo và

thay đổi kích thước tấm để đánh giá ứng xử của tấm một cách chính xác hơn.

Nghiên cứu này sử dụng thiết bị cảm biến chuyển vị LVDT nhưng không đem

lại hiệu quả nên trong tương lai có thể sử dụng thiết bị cảm biến đo khoảng cách

bằng laser để đo chuyển vị của tấm. Bên cạnh đó, mô hình vật liệu RHT có thể

được nghiên cứu kỹ hơn nhằm hiệu chỉnh thêm các thông số còn lại trong mô

hình.

24

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[2] [3]

[4]

[5]

[6]

[7]

[8]

(2012) 37

[9] [1] M. Schmidt, E. Fehling, Ultra-High-Performance Concrete: Research, Development and Application in Europe, in: Int. Symp. UHPC, Kassel, 2004. P. Aitcin, High Performance Concrete, E & FN SPON, London, 1998. G. Hoff, HPC/HSC- A North American Perspective, in: Proc. 6th Int. Symp. Ultilization High Strenght / High Perform. Concr., Leipzig, 2002. C. Magureanu, I. Sosa, C. Negrutiu, B. Heghes, Mechanical Properties and Durability of Ultra-High-Performance Concrete, ACI Mater. J. 109 (2012) 177. S. Abbas, M.L. Nehdi, M.A. Saleem, Ultra-High Performance Concrete: Mechanical Performance, Durability, Sustainability and Implementation Challenges, Int. J. Concr. Struct. Mater. 10 (2016) 271–295. https://doi.org/10.1007/s40069-016-0157-4. D.V. Bui, Behaviour of Steel-Concrete Composite Beams Made of Ultra High Performance Concrete, Leipzig University, 2010. ASTM C1856/C1856M-17: Standard Practice for Fabricating and Testing Specimens of Ultra-High Performance Concrete, West Conshohocken, PA, USA, 2017. A.M.T. Hassan, S.W. Jones, G.H. Mahmud, Experimental test methods to determine the uniaxial tensile and compressive behaviour of Ultra High Performance Fibre Reinforced Concrete(UHPFRC), Constr. Build. Mater. 874–882. https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2012.04.030. https://kinhdoanhvaphattrien.vn/thong-xe-cau-thang-long-sau-4-thang- sua-chua-8527.html&link=1, (n.d.).

[10] https://www.rampf-group.com/, (n.d.). [11] https://en.wikipedia.org/wiki/Bunker, (n.d.). [12] https://en.wikipedia.org/wiki/Longues-sur-Mer_battery, (n.d.). [13] https://www.istockphoto.com/vi/b%E1%BB%A9c- %E1%BA%A3nh/artillery-battery-of-longues-sur-mer, (n.d.).

[14] K.P. Vishalakshi, V. Revathi, S. Sivamurthy Reddy, Effect of type of coarse aggregate on the strength properties and fracture energy of normal and high strength concrete, Eng. Fract. Mech. 194 (2018) 52–60. https://doi.org/10.1016/j.engfracmech.2018.02.029.

[15] K.R. Wu, B. Chen, W. Yao, D. Zhang, Effect of coarse aggregate type on

25

mechanical properties of high-performance concrete, Cem. Concr. Res. 31 (2001) 1421–1425. https://doi.org/10.1016/S0008-8846(01)00588-9. [16] H. Beshr, A.A. Almusallam, M. Maslehuddin, Effect of coarse aggregate quality on the mechanical properties of high strength concrete, Constr. Build. Mater. 17 (2003) 97–103. https://doi.org/10.1016/S0950- 0618(02)00097-1.

[17] S.S. Kim, A. Qudoos, S.H. Jakhrani, J.B. Lee, H.G. Kim, Influence of coarse aggregates and Silica Fume on the mechanical properties, durability, and microstructure of concrete, Materials (Basel). 12 (2019). https://doi.org/10.3390/ma12203324.

[18] H.H. Kim, Đ.V. Bùi, V.C. Bùi, Phương Trinh, Nguyễn, S.T. Hà, V.M. Trần, T.T. Trần, T.P. Huỳnh, Đặc tính vật lý và cơ học bê tông hiệu năng siêu cao khi có và không có sử dụng cốt liệu lớn, in: Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ Lần Thứ 12, Tp HCM, Việt Nam, 2012.

fiber

[19] D.Y. Yoo, J.H. Lee, Y.S. Yoon, Effect of fiber content on mechanical and fracture properties of ultra high performance reinforced cementitious composites, Compos. Struct. 106 (2013) 742–753. https://doi.org/10.1016/j.compstruct.2013.07.033.

[20] S.T. Kang, B.Y. Lee, J.K. Kim, Y.Y. Kim, The effect of fibre distribution characteristics on the flexural strength of steel fibre-reinforced ultra high strength concrete, Constr. Build. Mater. 25 (2011) 2450–2457. https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2010.11.057.

[21] Z. Wu, C. Shi, W. He, L. Wu, Effects of steel fiber content and shape on mechanical properties of ultra high performance concrete, Constr. Build. Mater. 8–14. (2016) 103 https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2015.11.028.

[22] D.Y. Yoo, N. Banthia, Mechanical properties of ultra-high-performance fiber-reinforced concrete: A review, Cem. Concr. Compos. 73 (2016) 267–280. https://doi.org/10.1016/j.cemconcomp.2016.08.001.

[23] M. Orgass, Y. Klug, Fibre Reinforced Ultra-High Strength Concretes, in: Int. Symp. Ultra High Perform. Concr., Kassel, Germany, 2004: pp. 637– 647.

[24] T.B. Việt, Đ. V. Hiếu, L.H. Phúc, L.T. Hùng, T.B. Tú, Nghiên cứu công nghệ bê tông siêu tính năng (UHPC) ứng dụng để thiết kế chế tạo dầm cầu tiết diện chữ U, nhịp 30m, phân đốt căng sau, Xây Dựng. 11 (2022) 108–112.

[25] T.B. Việt, T.T. Kiên, L.T. Hùng, Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng sợi thép đến tính chất của bê tông siêu tính năng - UHPC, Xây Dựng. 5 (2022) 58–62.

26

[26] T.B. Việt, L.T. Hùng, T.B. Tú, Nghiên cứu ảnh hưởng của sợi hỗn hợp đến một số tính chất của UHPC, Xây Dựng. 9 (2022) 70–73.

[27] S. Elavenil, G.M.S. Knight, Impact response of plates under drop weight Impact testing, Daffodil Int. Univ. J. Sci. Technol. 7 (2012).

[28] C.K. Madheswaran, J.K. Dattatreya, P.S. Ambily, P.. Karansingh, Investigation on behaviour of reinforced geopolymer concrete slab under repeated low, Int. J. Innov. Res. Sci. Eng. Technol. 3 (2014) 10775– 10786.

[29] T. Kühn, M. Curbach, Behavior of RC-slabs under impact-loading, EPJ Web Conf. 94 (2015). https://doi.org/10.1051/epjconf/20159401062.

[31]

[30] R. Yu, L. Van Beers, P. Spiesz, H.J.H. Brouwers, Impact resistance of a sustainable Ultra-High Performance Fibre Reinforced Concrete (UHPFRC) under pendulum impact loadings, Constr. Build. Mater. 107 (2016) 203–215. https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2015.12.157. J.Y. Lee, T.F. Yuan, D.Y. Yoo, Y.S. Yoon, Benefits of Using Fiber on Impact Resistance of FRC Slabs, in: MATEC Web Conf., 2017. https://doi.org/10.1051/matecconf/201713803009.

[32] W. Riedel, Beton dynamischen Lasten:meso- unter

und makromechanische Modelle und ihre Parameter, Fraunhofer-Institut für Kurzzeitdynamik, Ernst-Mach-Institut (EMI), Freiburg, 2004.

[33] W. Riedel, N. Kawai, K. ichi Kondo, Numerical assessment for impact strength measurements in concrete materials, Int. J. Impact Eng. 36 (2009) 283–293. https://doi.org/10.1016/j.ijimpeng.2007.12.012. [34] T. Borrvall, W. Riedel, The RHT concrete model in LS-DYNA, Proc. 8th (2011). LS-DYNA Users Conf.

Eur. https://www.dynalook.com/conferences/8th-european-ls-dyna- conference/session-12/Session12_Paper1.pdf.

[35] Z. Tu, Y. Lu, Evaluation of typical concrete material models used in hydrocodes for high dynamic response simulations, Int. J. Impact Eng. 36 (2009) 132–146. https://doi.org/10.1016/j.ijimpeng.2007.12.010. [36] G. Hu, J. Wu, L. Li, Advanced Concrete Model in Hydrocode to Simulate Concrete Structures under Blast Loading, Adv. Civ. Eng. 2016 (2016). https://doi.org/10.1155/2016/7540151.

[37] C. Sauer, A. Heine, W. Riedel, M. Wickert, Comparison of the RHT Concrete Material Model in LS-DYNA and ANSYS AUTODYNE, in: 11th Eur. LS-DYNA Conf., 2017: pp. 2093–2104.

[38] C.T. Nguyen, V.T. Nguyen, T.T. Le, H.H. Pham, Y. Guang, Ultra High Performance Concrete using a combination of Silica Fume and Ground

27

Granulated Blast-Furnace Slag in Vietnam, in: Int. Conf. Sustain. Built Environ. Now Futur., Ha Noi, 2013: pp. 26–27.

[39] T. Vande Voort, M.T. Suleiman, S. Sritharan, Design and Performance Verification of UHPC Piles for Deep Foundations, 2008.

Compos. (2010) Struct. 92 [40] S.T. Kang, Y. Lee, Y.D. Park, J.K. Kim, Tensile fracture properties of an Ultra High Performance Fiber Reinforced Concrete (UHPFRC) with steel fiber, 61–71. https://doi.org/10.1016/j.compstruct.2009.06.012.

[41] K. Wille, A.E. Naaman, S. El-Tawil, G.J. Parra-Montesinos, Ultra-high performance concrete and fiber reinforced concrete: Achieving strength and ductility without heat curing, Mater. Struct. Constr. 45 (2012) 309– 324. https://doi.org/10.1617/s11527-011-9767-0.

(2011) 25 [42] Y. Şahin, F. Köksal, The influences of matrix and steel fibre tensile strengths on the fracture energy of high-strength concrete, Constr. Build. 1801–1806. Mater. https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2010.11.084.

[43] S. Kosmatka, B. Kerkhoff, W. Panarese, N. Everard, K. Elliott, Design and Control of Concrete Mixtures, Portland Cement Association, 2003.

[44] P.K. Mehta, P. J.M.Monteiro, Concrete Microstructure, Properties, and Materials, The McGraw-Hill Companies, United States of America, 2006. [45] CSAA23.3-94, Design of concrete structures. Canadian Standard Association, Ontario, Canada, 1995.

[46] M. Mazloom, A.A. Ramezanianpour, J.J. Brooks, Effect of silica fume on mechanical properties of high-strength concrete, Cem. Concr. Compos. 26 (2004) 347–357. https://doi.org/10.1016/S0958-9465(03)00017-9.

[47] M.J. Shannag, High strength concrete containing natural pozzolan and 399–406. fume, Cem. Concr. Compos. (2000) 22 silica https://doi.org/10.1016/S0958-9465(00)00037-8.

calorimetry isothermal

[48] P. Suraneni, J. Weiss, Examining the pozzolanicity of supplementary and cementitious materials using thermogravimetric analysis, Cem. Concr. Compos. 83 (2017) 273–278. https://doi.org/10.1016/j.cemconcomp.2017.07.009.

Struct. Constr. (2010) 43 [49] E.H. Kadri, S. Aggoun, G. De Schutter, K. Ezziane, Combined effect of chemical nature and fineness of mineral powders on Portland cement hydration, Mater. 665–673. https://doi.org/10.1617/s11527-009-9519-6.

[50] R.S. Lin, X.Y. Wang, G.Y. Zhang, Effects of quartz powder on the microstructure and key properties of cement paste, Sustain. 10 (2018).

28

https://doi.org/10.3390/su10103369.

[51] L.R.C. Tavares, J.F.T. Junior, L.M. Costa, A.C. da Silva Bezerra, P.R. Cetlin, M.T.P. Aguilar, Influence of quartz powder and silica fume on the (2020) 1–15. performance of Portland cement, Sci. Rep. 10 https://doi.org/10.1038/s41598-020-78567-w.

[52] D. Jau, WC; Tsay, A study of the basic engineering properties of slag cement concrete and its resistance to seawater corrosion, Cem. Concr. Res. 28 (1998) 1363–1371. http://hdl.handle.net/11536/31840.

[53] M.B. Eide, J.-M. Hisdal, Ultra High Performance Fibre Reinforced Concrete (UHPFRC) - State of the art, 2012.

SN Appl. concrete, (2019) Sci. 1 [54] N.M. Sudarshan, T.C. Rao, Experimental investigations on tensile strength behavior and microstructure of ultra-high-performance fiber- reinforced 1–11. https://doi.org/10.1007/s42452-019-0186-0.

[55] P. Máca, R. Sovják, T. Vavřiník, Experimental investigation of mechanical properties of UHPFRC, Procedia Eng. 65 (2013) 14–19. https://doi.org/10.1016/j.proeng.2013.09.004.

(2013) 44 [56] V.T. Nguyen, M. Orgass, J. Ma, Influence of addition method of suplerplasticizer on the properties of fresh UHPC, in: Second Int. Symp. Ultra High Perform. Concr., Kassel, Germany, 2008: pp. 93–100. [57] M. Courtial, M.N. De Noirfontaine, F. Dunstetter, M. Signes-Frehel, P. Mounanga, K. Cherkaoui, A. Khelidj, Effect of polycarboxylate and crushed quartz in UHPC: Microstructural investigation, Constr. Build. Mater. 699–705. https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2013.03.077.

[58] T. Afroughsabet, Vahid; Biolzi, Luigi; Ozbakkaloglu, High-performance fiber-reinforced concrete: a review, J. Mater. Sci. 51 (2016) 6517–6551. https://doi.org/DOI 10.1007/s10853-016-9917-4.

[59] G. Laird II, J.S. Epstein, Fracture Mechanics and Finite Element Analysis, Mech. Eng. (1992) 69–73.

[60] D.H. Phạm, N.L. Nguyễn, Đ.V. Đông, D.A. Phạm, Bê tông cường độ cao và chất lượng cao, Hà Nội, 2008.

[61] S. Liu, L. Li, Z. Wang, J. Wang, M. Rao, Study on Strength and Microstructure of Cement Pastes Containing Limestone Powder under Flowing Acid Solution Condition, ISRN Ceram. 2012 (2012) 1–6. https://doi.org/10.5402/2012/719636.

[62] T. Imtiaz, A. Ahmed, M.D. Sahadat Hossain, M. Faysal, Microstructure analysis and strength characterization of recycled base and sub-base

29

materials using scanning electron microscope, Infrastructures. 5 (2020). https://doi.org/10.3390/INFRASTRUCTURES5090070.

(2013) 19 [63] M. Guedes, L. Evangelista, J. De Brito, A.C. Ferro, Microstructural characterization of concrete prepared with recycled aggregates, Microsc. Microanal. 1222–1230. https://doi.org/10.1017/S1431927613001463.

[64] Đ.V. Bùi, Bài giảng Vật liệu Xây dựng, Trường Đại học Bách Khoa Tp.HCM, 2013.

[65] H. Martin-SanZ, E. Chatzi, E. Bruhwiler, The Use of Ultra high Performance fiber reinforced cement-based composites in rehabilitation projects: A review, in: 9th Int. Conf. Fract. Mech. Concr. Concr. Struct., Berkeley, USA, 2016.

[68] [66] V.T. Nguyễn, H.H. Kim, Dự án sữa chữa mặt cầu Thăng Long bằng vật liệu UHPC, Chỉ dẫn kỹ thuật về yêu cầu đánh giá chất lượng của UHPC và đề xuất phương pháp thi công trên cầu, Cộng Hòa Áo, 2020. [67] Concrete structures under impact and impulsive loading, in: n°87, Comité Euro-International du Béton, CEB Bulletin 187, Lausanne, Switzerland, 1988. J. Eibl, Soft and Hard Impact. Concrete for Hazard Protection, Concr. Soc. (1987) 175–186.

[69] P. Kœchlin, S. Potapov, Classification of soft and hard impacts- Application to aircraft crash, Nucl. Eng. Des. 239 (2009) 613–618. https://doi.org/10.1016/j.nucengdes.2008.10.016.

[70] Q.M. Li, S.R. Reid, H.M. Wen, A.R. Telford, Local impact effects of hard missiles on concrete targets, Int. J. Impact Eng. 32 (2005) 224–284. https://doi.org/10.1016/j.ijimpeng.2005.04.005.

[71] N. Brown, M. Jacobs, P.S. Bulson, Impact and Perforation of Mild Steel Pipes by Low Velocity Missiles, Struct. Under Shock Impact II, Comput. Mech. Publ. (1992) 39–50.

[72] S.. Perry, I.. Brown, G. Dinic, Factors Inluencing the Response of Concrete Slabs to Impact, in: Struct. Impact Crashworthies Vol. 2- Conference Pap., Elsevier Applied Science Publishers, Essex, England, 1984: pp. 617–627.

[73] S.G. Millard, T.C.K. Molyneaux, S.J. Barnett, X. Gao, Dynamic enhancement of blast-resistant ultra high performance fibre-reinforced concrete under flexural and shear loading, Int. J. Impact Eng. 37 (2010) 405–413. https://doi.org/10.1016/j.ijimpeng.2009.09.004.

[74] R.J. Thomas, A.D. Sorensen, Review of strain rate effects for UHPC in

30

Build. Mater. Constr. 153 (2017) 846–856. tension, https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2017.07.168.

[75] D.A. Abrams, ffect of rate of application of load on the compressive strength of concrete, ASTM J. 17(2) (1917) 70–78.

[76] P.. Bischoff, S.. Perry, Compressive behaviour of concrete at high strain rates, Mater. Struct. 24 (1991) 425–450.

[77] L.. Malvar, C.. Ross, Review of strain rate effects for concrete in tension, ACI Mater. J. 95 (1998) 735–739.

[78] S.H. Park, D.J. Kim, S.W. Kim, Investigating the impact resistance of ultra-high-performance fiber-reinforced concrete using an improved strain energy impact test machine, Constr. Build. Mater. 125 (2016) 145– 159. https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2016.08.027.

[79] ASTM C39/C39M-01, Standard Test Method for Compressive Strength of Cylindrical Concrete Specimens, ASTM, West Conshohocken, PA, USA, 2012.

[80] A.C.– 10, Standard Test Method for Static Modulus of Elasticity and Poisson’s Ratio of Concrete in Compression, ASTM International, West Conshohocken, Pennsylvania, USA, 2010.

[81] ACI318-14, Building Code Requirements for Structural Concrete, American Concrete Institute, USA, 2014.

[82] Eurocode2, EN 1992-1-1:2004 Design of concrete structures - Part 1-1 : General rules and rules for buildings, Europea Commitiee for Standardization, Brussels, 2004.

[83] Model Code 2010, International Federation for Structural Concrete (fib), Switzerland, 2010.

[84] Rilem TC 162 - TDF: Test and design methods for steel fibre reinforced concrete. Bending test. Final Recommendation, Mater. Struct. 35 (2002) 579–582. https://doi.org/10.1007/bf02483127.

(2010) Eng. 41 [85] F. Bencardino, L. Rizzuti, G. Spadea, R.N. Swamy, Experimental evaluation of fiber reinforced concrete fracture properties, Compos. Part B 17–24. https://doi.org/10.1016/j.compositesb.2009.09.002.

[86] H. Kim, P. Hadl, V.T. Nguyen, A New Mix Design Method for UHPC based on Stepwise Optimization of Particle Packing Density, in: First Int. Interact. Symp. UHPC, First International Interactive Symposium on UHPC, 2016: pp. 1–8. https://doi.org/10.21838/uhpc.2016.66.

[87] N. Raj, S.G. Patil, B. Bhattacharjee, Concrete Mix Design By Packing Density Method, IOSR J. Mech. Civ. Eng. 11 (2014) 34–46.

31

https://doi.org/10.9790/1684-11213446.

[88] S. Yong, W. Zonglin, G. Qingfei, L. Chenguang, A new mixture design methodology based on the Packing Density Theory for high performance concrete in bridge engineering, Constr. Build. Mater. 182 (2018) 80–93. https://doi.org/https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2018.06.062. [89] T. Teichmann, M. Schmidt, Influence of the packing density of fine particles on structure, strength, and durability of UHPC, in: Proc. Int. Symp. Ultra High Perform. Concr., 2004: pp. 313–323.

J. 5 Int. [90] V. Wong, K.W. Chan, A.K.H. Kwan, Applying Theories of Particle Packing and Rheology to Concrete for Sustainable Development, Organ. Technol. Manag. Constr. An (2013) 844–851. https://doi.org/10.5592/otmcj.2013.2.3.

(Basel). (2021) 14 [91] S. Park, S. Wu, Z. Liu, S. Pyo, The Role of Supplementary Cementitious Materials (SCMs) in Ultra High Performance Concrete (UHPC): A 1–24. Materials Review, https://doi.org/10.3390/ma14061472.

[92] H. Yazici, M.Y. Yardimci, H. Yiǧiter, S. Aydin, S. Türkel, Mechanical properties of reactive powder concrete containing high volumes of ground granulated blast furnace slag, Cem. Concr. Compos. 32 (2010) 639–648. https://doi.org/10.1016/j.cemconcomp.2010.07.005.

(2018) Mater. 163 [93] O.M. Abdulkareem, A. Ben Fraj, M. Bouasker, A. Khelidj, Mixture design and early age investigations of more sustainable UHPC, Constr. 235–246. Build. https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2017.12.107.

[94] R. Yu, P. Spiesz, H.J.H. Brouwers, Development of an eco-friendly Ultra- High Performance Concrete (UHPC) with efficient cement and mineral admixtures uses, Cem. Concr. Compos. 55 (2015) 383–394. https://doi.org/10.1016/j.cemconcomp.2014.09.024.

[96]

(2016) Eng. 150 [95] H. Shin, D. Yoo, J. Lee, S. Lee, Y. Yoon, Optimized mix design for 180 MPa ultra-high-strength concrete, J. Mater. Res. Technol. 8 (2019) 4182– 4197. https://doi.org/10.1016/j.jmrt.2019.07.027. J. Ma, M. Orgass, F. Dehn, D. Schmidt, V.T. Nguyen, Comparative Investigations on Ultra-High Performance Concrete with and without Coarse Aggregates, in: C.G. M. Schmidt, E. Fehling (Ed.), Proc. Int. Symp. Ultra High Perform. Concr., Kassel, Germany, 2004: pp. 205–212. [97] K. V. Schuldyakov, L.Y. Kramar, B.Y. Trofimov, The Properties of Slag Cement and its Influence on the Structure of the Hardened Cement Paste, 1433–1439. Procedia https://doi.org/10.1016/j.proeng.2016.07.202.

32

[99]

629–630 [98] Z. Liu, S. El-Tawil, W. Hansen, F. Wang, Effect of slag cement on the properties of ultra-high performance concrete, Constr. Build. Mater. 190 (2018) 830–837. https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2018.09.173. J. Yang, G.F. Peng, Y.X. Gao, H. Zhang, Mechanical properties and durability of ultra-high performance concrete incorporating coarse aggregate, Key 96–103. (2015) Eng. Mater. https://doi.org/10.4028/www.scientific.net/KEM.629-630.96.

Performance Concrete, Buildings. 13 [100] V.T.H. Chu, V.D. Bui, T.V. Nguyen, Effect of Combining the Aggregate Grading with Cementitious Composition on Mechanical Properties of Ultra-High (2023). https://doi.org/10.3390/buildings13010248.

[101] E. Douglas, A. Bilodeau, V.M. Malhotra, Properties and Durability of Alkali-Activated Slag Concrete, ACI Mater. J. 89 (1992) 509–516. https://doi.org/10.14359/1832.

[102] K. Veiga, A.L.G. Gastaldini, Sulfate attack on a white Portland cement with activated slag, Constr. Build. Mater. 34 (2012) 494–503. https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2012.02.090.

[103] W. Chen, H.J.H. Brouwers, The hydration of slag, part 2 : reaction models 444–464. J Mater blended (2007) Sci. cement, for https://doi.org/10.1007/s10853-006-0874-1.

[104] J. Yang, D. Li, Y. Fang, Effect of synthetic CaO-Al2O3-SiO2-H2O on the early-stage performance of alkali-activated slag, Constr. Build. Mater. 167 (2018) 65–72. https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2018.01.148.

[105] S. Teng, T.Y.D. Lim, B. Sabet Divsholi, Durability and mechanical properties of high strength concrete incorporating ultra fine ground granulated blast-furnace slag, Constr. Build. Mater. 40 (2013) 875–881. https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2012.11.052.

[106] M. Kitazume, Masaki; Terashi, The Deep Mixing Method, Tokyo: CRC, 2013.

[107] Z. Yu, L. Wu, Z. Yuan, C. Zhang, T. Bangi, Mechanical properties, durability and application of ultra-high-performance concrete containing coarse aggregate (UHPC-CA): A review, Constr. Build. Mater. 334 (2022) 127360. https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2022.127360. [108] F. Wu, L. Xu, Y. Chi, Y. Zeng, F. Deng, Q. Chen, Compressive and flexural properties of ultra-high performance fiber-reinforced cementitious composite: The effect of coarse aggregate, Compos. Struct. 236 (2020). https://doi.org/10.1016/j.compstruct.2019.111810.

[109] D.N. Richardson, Strength and Durability Characteristics of a 70% Ground Granulated Blast Furnace Slag (GGBFS) Concrete Mix, 2006.

33

Constr. (2008) Struct. [110] E. Güneyisi, M. Gesoğlu, A study on durability properties of high- performance concretes incorporating high replacement levels of slag, Mater. 479–493. 41 https://doi.org/10.1617/s11527-007-9260-y.

[111] P. Duan, Z. Shui, W. Chen, C. Shen, Effects of metakaolin, silica fume and slag on pore structure, interfacial transition zone and compressive strength of concrete, Constr. Build. Mater. 44 (2013) 1–6. https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2013.02.075.

[112] S. Masoumi, S. Zare, H. Valipour, A.M.J. Qomi, Effective Interactions between Calcium-Silicate-Hydrate Nanolayers, J. Phys. Chem. C. 123 (2019) 4755–4766. https://doi.org/10.1021/acs.jpcc.8b08146.

[113] Y.L. Lee, W.H. Wang, F.H. Lin, C.P. Lin, Hydration behaviors of calcium silicate-based biomaterials, J. Formos. Med. Assoc. 116 (2017) 424–431. https://doi.org/10.1016/j.jfma.2016.07.009.

[114] U.P. Zimmer, H.-H. Reuter, Concrete Testing Compact, Verlag Bau+Technik GMgH, Erkrath, Allemagne, 2017.

[115] ASTM C78/C78M-18, Standard Test Method for Flexural strength of Concrete (Using Simple Beam with Third-point Loading), ASTM, West Conshohocken, PA, USA, 2018.

[116] J. Liu, F. Han, G. Cui, Q. Zhang, J. Lv, L. Zhang, Z. Yang, Combined effect of coarse aggregate and fiber on tensile behavior of ultra-high performance concrete, Constr. Build. Mater. 121 (2016) 310–318. https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2016.05.039.

[117] ANSYS V19.1, Ansys Inc., Canonsburg, Pennsylvania, American, 2019. [118] W. Riedel, K. Thoma, S. Hiermaier, Penetration of Reinforced Concrete by BETA-B-500 Numerical Analysis Using a New Macroscopic Concrete Model for Hydrocodes, in: Proc 9, ISIEMS, Berlin, 1999: pp. 315–322.

2022 Eng. Sci. [119] H.F. Tian, T. Bao, Z. Li, H. Peng, S. You, S.L. Xiao, Determination of Constitutive Parameters of Crystalline Limestone Based on Improved (2022). RHT Model, Adv. Mater. https://doi.org/10.1155/2022/3794898.

[120] C. Grunwald, B. Schaufelberger, A. Stolz, W. Riedel, T. Borrvall, A general concrete model in hydrocodes: Verification and validation of the Riedel–Hiermaier–Thoma model in LS-DYNA, Int. J. Prot. Struct. 8 (2017) 58–85. https://doi.org/10.1177/2041419617695977.

[121] W. Herrmann, Constitutive equation for the dynamic compaction of ductile porous materials, J. Appl. Phys. 40(6) (1969) 2490–2499.

34