intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Hóa phân tích: Điều chế Mangan đioxit có cấu trúc nano; Ứng dụng để tách, làm giàu và xác định ion kim loại Co2+, Cu2+, Zn2+, Fe3+, Pb2+ trong mẫu sinh học và môi trường

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

88
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận án là tổng hợp vật liệu nano MnO2 và vật liệu nano MnO2 gắn trên giá thể chitosan sử dụng để hấp phụ và tiến đến làm giàu mẫu phân tích. Ứng dụng vật liệu MnO2 và vật liệu nano MnO2 gắn trên giá thể chitosan để hấp phụ và làm giàu các ion kim loại Co2+, Cu2+, Zn2+, Fe3+, Pb2+ có trong mẫu môi trường và mẫu sinh học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận án Tiến sỹ Hóa phân tích: Điều chế Mangan đioxit có cấu trúc nano; Ứng dụng để tách, làm giàu và xác định ion kim loại Co2+, Cu2+, Zn2+, Fe3+, Pb2+ trong mẫu sinh học và môi trường

  1. BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ    BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO  TẠO VIỆN NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM ĐINH VĂN PHÚC ĐIỀU CHẾ MANGAN ĐIOXIT CÓ CẤU TRÚC NANO;  ỨNG DỤNG ĐỂ TÁCH, LÀM GIÀU VÀ XÁC ĐỊNH  ION KIM LOẠI Co2+, Cu2+, Zn2+, Fe3+, Pb2+ TRONG  MẪU SINH HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: Hóa phân tích Mã số: 62.44.01.18 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
  2. Công trình được hoàn thành tại:  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT 2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI Tập thể hướng dẫn khoa học:  1. PGS.TS. LÊ NGỌC CHUNG 2. PGS.TS. NGUYỄN NGỌC TUẤN Phản biện luận án : Phản biện 1: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Phản biện 2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Phản biện 3: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp  viện chấm luận án  tiến sĩ họp tại VIỆN NGHIÊN CỨU HẠT NHÂN, VIỆN NĂNG   LƯỢNG NGUYÊN TỬ VIỆT NAM.          Vào   hồi………giờ………ngày……….tháng…..năm  2017 Có thể tìm hiểu luận án tại:  ­ Thư viện Quốc gia Việt Nam ­ Thư viện Trung tâm Đào tạo hạt nhân 
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Trong   những   năm   gần   đây,   vai   trò   của   các   nguyên   tố   vi  lượng hiện diện  ở mức μg/g (ppm), ng/g (ppb) và pg/g (ppt) trong   các mẫu sinh học, môi trường ngày càng được quan tâm nghiên   cứu. Việc xây dựng những phương pháp phân tích có thể xác định  được các nguyên tố   ở  cấp hàm lượng này vì thế  cũng rất quan  trọng. Có rất nhiều phương pháp phân tích hiện đại đã được sử  dụng để  phân tích, xác định hàm lượng vết và siêu vết các nguyên  tố  như  phổ  hấp thụ  nguyên tử  (AAS), phổ  phát xạ  cao tần cảm   ứng ICP – OES,   khối phổ  cảm  ứng ICP­MS, kích hoạt nơtron   (NAA)… Tuy nhiên, việc xác định chính xác hàm lượng các nguyên   tố vi lượng có trong các đối tượng mẫu thường bị giới hạn và khó   khăn do nồng độ của chúng quá nhỏ, nhỏ hơn giới hạn định lượng   của phương pháp hoặc thành phần của mẫu phức tạp, gây nhiễu  cho quá trình ghi đo phổ. Do đó, tách và làm giàu lượng vết các kim   loại trong các mẫu sinh học, môi trường trước khi xác định bằng  các phương pháp phân tích là rất cần thiết. Cùng   với   sự   phát   triển   mạnh   mẽ   của   khoa   học   và   công  nghệ, trong thời gian gần đây, ngành công nghệ  nano đã có những   bước phát triển đột phá, có tác dụng tích cực, sâu rộng đối với tất  cả các ngành và các lĩnh vực trong xã hội. Trong lĩnh vực Hóa phân  tích, vật liệu nano đã và đang được các nhà khoa học phân tích  ở  Việt Nam và trên thế  giới tập trung nghiên cứu vào 2 hướng sau:   Một là, tổng hợp các vật liệu nano,  ứng dụng để  hấp thu một số  ion kim loại nặng, độc nhằm xử lý ô nhiễm môi trường. (2) Hai là,  ứng dụng vật liệu nano để  tách, làm giàu và xác định một số  ion   kim loại  ở hàm lượng vết trong các mẫu sinh học và môi trường.  Từ  các công trình đã được công bố, chúng tôi nhận thấy vật liệu   1
  4. nano, đặc biệt là các nano oxit kim loại có khả  năng hấp phụ  tốt  các ion kim loại nặng với dung lượng hấp phụ  lớn. Do đó, việc   ứng dụng các vật liệu nano làm pha rắn trong hấp phụ để tách và   làm giàu các kim loại  ở  hàm lượng vết trước khi tiến hành xác  định bằng các phương pháp phân tích hiện đại cho hiệu suất cao,  hệ số làm giàu lớn.    Chính vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài “Điều chế mangan   đioxit có cấu trúc nano; Ứng dụng để tách, làm giàu và xác định   ion kim loại Co2+, Cu2+, Zn2+, Fe3+, Pb2+  trong mẫu sinh học và   môi trường” nhằm góp phần định lượng khi phân tích các ion kim   loại nêu trên. 2. Mục tiêu của luận án 1. Tổng hợp vật liệu nano MnO2  và vật liệu nano MnO2 gắn trên  giá thể  chitosan sử  dụng để  hấp phụ  và tiến đến làm giàu mẫu  phân tích. 2.  Ứng dụng vật liệu MnO2  và vật liệu nano MnO2  gắn trên giá  thể  chitosan để  hấp phụ  và làm giàu các ion kim loại Co2+, Cu2+,  Zn2+, Fe3+, Pb2+ có trong mẫu môi trường và mẫu sinh học.  3. Nội dung nghiên cứu của luận án 1. Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano mangan đioxit có cấu trúc  γ­ MnO2,   ­MnO2  và   vật   liệu   nano   MnO2  được   gắn   trên   giá   thể  chitosan.   Nghiên cứu, tìm các điều kiện tối ưu cho quá trình  tổng hợp vật liệu nano MnO2 có cấu trúc gamma và  alpha.  Sử  dụng các phương pháp phân tích hiện đại để  xác định các đặc trưng (tính chất) của vật liệu như  cấu trúc, hình thái, diện tích bề mặt. 2
  5. 2. Sử dụng phương pháp phân tích phổ hấp thụ nguyên tử AAS để  nghiên cứu khả năng hấp thu các ion kim loại Co 2+, Cu2+, Zn2+, Fe3+,  Pb2+  bởi   vật   liệu   nano   mangan   đioxit   và   vật   liệu   chitosan   gắn   MnO2 có kích thước nano.   Nghiên cứu các yếu tố   ảnh hưởng đến quá trình  hấp phụ  các ion kim loại Co2+, Cu2+, Zn2+, Fe3+  và  Pb2+của   các   vật   liệu   ­MnO2,   ­MnO2  và   ­ MnO2/CS.  Nghiên cứu đẳng nhiệt và động học của quá trình  hấp phụ các ion kim loại Co2+, Cu2+, Zn2+, Fe3+, Pb2+  bởi   vật   liệu   nano   mangan   đioxit   và   vật   liệu  chitosan gắn MnO2 có kích thước nano.  Bàn về cơ chế hấp phụ các ion kim loại Co2+, Cu2+,  Zn2+, Fe3+, Pb2+ bởi vật liệu nano mangan đioxit và  vật liệu chitosan gắn MnO2 có kích thước nano. 3. Ứng dụng vật liệu nano mangan đioxit vào hấp phụ­làm giàu và  xác định ion kim loại Co2+, Cu2+, Zn2+, Fe3+, Pb2+ có trong mẫu sinh  học và môi trường.  Lựa chọn vật liệu nano mangan đioxit có cấu trúc  thích hợp  ứng dụng vào hấp phụ­làm giàu các ion  kim loại Co2+, Cu2+, Zn2+, Fe3+, Pb2+.  Lựa chọn đối tượng mẫu phân tích và phương pháp  phân tích  Đánh giá hiệu suất và độ  chính xác của phương  pháp làm giàu  So sánh đánh giá hiệu quả  của phương pháp làm  giàu   theo   phương   pháp   hấp   phụ   tĩnh   và   phương  pháp hấp phụ  động khi sử  dụng vật liệu   ­MnO2  3
  6. và  ­MnO2/CS để hấp phụ các ion Co2+, Cu2+, Zn2+,  Fe3+, Pb2+ trong các mẫu sinh học và môi trường. 4. Ý nghĩa khoa học Về  mặt lý thuyết, đây là một hướng nghiên cứu khoa học cơ bản  trong lĩnh vực tách và làm giàu ứng dụng trong phân tích kim loại ở  hàm lượng vết. Kết quả nghiên cứu góp phần về mặt lý luận cho  việc giải thích cơ chế của quá trình hấp thu các ion kim loại  Co2+,  Cu2+, Zn2+, Fe3+, Pb2+ trên vật liệu MnO2 có kích thước nano. 5. Ý nghĩa thực tiễn Về mặt thực tiễn, những kết quả của đề tài sẽ đóng góp cho việc   tạo ra vật liệu mới trong quá trình làm giàu mẫu trong phòng thí   nghiệm trước khi phân tích các kim loại Co2+, Cu2+, Zn2+, Fe3+, Pb2+  ở hàm lượng vết trong các mẫu nước bằng phương pháp phân tích   kích hoạt nơtron trên lò phản  ứng và phương pháp phân tích phổ  hấp thụ nguyên tử. 6. Điểm mới của luận án 1. Đã tổng hợp được các vật liệu nano   ­MnO2,   ­MnO2  và vật  liệu   nano   ­MnO2  gắn   trên   chitosan   trong   điều   kiện   phòng   thí  nghiệm, có khả năng hấp phụ tốt các ion kim loại Co2+, Cu2+, Zn2+,  Fe3+  và Pb2+. Xác định được các đặc trưng của vật liệu như  cấu   trúc, hình thái, kích thước hạt và diện tích bề mặt. 2. Kết hợp giữa các mô hình đẳng nhiệt lý thuyết và các phương   pháp phổ nghiệm để  dự  đoán bản chất của quá trình hấp phụ  các  ion kim loại Co2+, Cu2+, Zn2+, Fe3+ và Pb2+ bởi ba vật liệu  ­MnO2,  ­MnO2 và  ­MnO2/CS. 3.   Khẳng   định   khả   năng   sử   dụng   các   vật   liệu   ­MnO2  và   ­ MnO2/CS tổng hợp được trong hấp phụ­làm giàu hàm lượng vết  các kim loại Co, Zn và Fe có trong mẫu nước biển và nước dừa   trước khi xác định bằng phương pháp phân tích kích hoạt nơtron  4
  7. trên lò phản  ứng hạt nhân Đà Lạt cũng như  hấp phụ  và giải hấp   Cu và Pb để  xác định hàm lượng của chúng có trong nước máy  bằng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử. 7. Hướng phát triển của luận án Những kết quả thu nhận được trong đề tài đã được ghi nhận bằng   các công trình công bố trên các tạp chí quốc tế và các tạp chí có uy   tín trong nước sẽ là nguồn dữ liệu quan trọng để có thể triển khai   mở rộng ứng dụng vật liệu nano đã tổng hợp được trong việc hấp   phụ  và làm giàu các nguyên tố  trong các đối tượng có nền mẫu   phức tạp trước khi sử dụng các phương pháp phân tích hiện đại để  xác định hàm lượng của chúng. Đồng thời cũng hướng tới việc  nghiên cứu sử dụng các vật liệu nano này trong đời sống, phục vụ  sức khỏe cộng đồng; chẳng hạn như làm sạch nước sinh hoạt bị ô   nhiễm các kim loại nặng, đảm bảo chất lượng nước dùng trong   sinh hoạt theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới WHO. Nghiên cứu tổng hợp các vât liệu nano mới  ứng dụng trong phân  tích và phục vụ sức khỏe cộng đồng. Bố cục của luận án: Luận án được trình bày theo ba chương: Chương 1: Trình bày tổng quan các nội dung liên quan đến luận án,   những nghiên cứu trong và ngoài nước.  Chương 2: Trình bày đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên   cứu. Chương 3: Trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận. Ngoài ra, luận án còn có mục lục, danh sách bảng, danh sách  hình, ký hiệu và chữ  viết tắt, phụ  lục (gồm 115 trang) và 113 tài   liệu tham khảo (bao gồm cả tiếng Việt và tiếng Anh). CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. CẤU TRÚC TINH THỂ CỦA MnO2  Theo lý thuyết về  đường hầm (tunnel structure), mangan đioxit  5
  8. tồn tại ở một số dạng như trong Bảng 1.2 Bảng 1.2. Cấu trúc tinh thể của MnO2 Hợp chất Công thức Kích thước đường  hầm [nxm] Pyrolusite MnO2 [1 x 1] Ramsdellite MnO2­xOHx [1x1]/[1x2] β­MnO2 MnO2 [1 x 2] γ ­MnO2 MnO2­xOHx [1x1]/[1x2] ε­MnO2 Tạo thành do xuất hiện  [1x1]/[1x2] khuyết tật của γ ­MnO2 α­MnO2 Ma(MnO2)x (M: Na, Ba, ...) [2x2] 1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP VẬT LIỆU NANO MnO2  Các phương pháp tổng hợp vật liệu nano nói chung và vật liệu  nano MnO2 nói riêng rất phong phú và đa dạng. Mỗi phương pháp  tổng hợp đều có ưu hoặc nhược điểm khác nhau. Tùy mục đích sử  dụng loại vật liệu nano nào mà người ta có thể  chọn cách tổng   hợp thích hợp và có hiệu quả cao. Hiện nay, vật liệu nano MnO2 có thể được tổng hợp bằng một   số phương pháp sau: ­ Phương pháp hoá học ­ Phương pháp thuỷ nhiệt ­ Phương pháp điện phân ­ Phương pháp đốt cháy gel ­ Nhiệt phân muối ­ Phản ứng ở pha rắn 1.3. ỨNG DỤNG CỦA VẬT LIỆU NANO MnO2 Với sự  đa dạng về  cấu trúc tinh thể  cũng như  dạng hình học,   vật liệu nano MnO2  đã và đang được nghiên cứu  ứng dụng trong  nhiều lĩnh vực khác nhau, điển hình như: chế tạo pin, xúc tác, vật  liệu từ và xử lý ô nhiễm môi trường. 1.4. VẬT LIỆU MnO2 BIẾN TÍNH  Để  nâng cao khả  năng  ứng dụng của vật liệu MnO2 cũng như  dùng MnO2  để  thay đổi tính chất của các vật liệu khác, các nhà  khoa học đã và đang nghiên cứu tổng hợp vật liệu MnO 2 biến tính.  6
  9. Có hai hướng biến tính vật liệu là: (1) Gắn MnO2 trên các giá thể  có sẵn; (2) Tạo vật liệu oxit hỗn tạp (bimetal oxide) 1.5. NGHIÊN CỨU VỀ SỰ HẤP PHỤ 1.5.1. Cân bằng đẳng nhiệt hấp phụ Các   phương   trình   đẳng   nhiệt   hấp   phụ:   Langmuir,   Freundlich,   Redlich­Peterson, Sips, Temkin và Dubinin­Radushkevich. 1.5.2. Động học hấp phụ Các mô hình động học hấp phụ: mô hình động học giả  bậc 1, mô  hình động học giả bậc 2 và mô hình khuếch tán nội hạt. 1.6. MỘT SỐ  PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH XÁC ĐỊNH Pb(II),  Cu(II),   Zn(II),   Co(II)   và   Fe(III)   TRONG   MẪU   SINH   HỌC   VÀ  MÔI TRƯỜNG Việc phát hiện và xác định các nguyên tố  trong các đối tượng   mẫu sinh học và môi trường có thể thực hiện bằng nhiều phương   pháp phân tích khác nhau như  phương pháp phân tích trắc quang,   phương pháp AAS, ICP­AES, ICP­MS, phương pháp phân tích kích  hoạt nơtron (NAA) ...Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và  hạn chế  riêng. Tuy nhiên, việc xác định chính xác hàm lượng vết   các nguyên tố  thường bị  hạn chế  và khó khăn do: (1) hàm lượng  các nguyên tố có trong các đối tượng mẫu sinh học và môi trường  rất nhỏ, nằm dưới giới hạn phát hiện của phương pháp; (2) do   nền mẫu rất phức tạp.  Tóm lại, những thông tin thu được trong chương Tổng quan   nghiên cứu về vật liệu nano mangan đioxit cho thấy:  (1) Bằng cách thay đổi điều kiện và phương pháp tổng hợp, các  nhà khoa học trong nước và trên thế  giới đã tổng hợp được các   dạng cấu trúc tinh thể khác nhau của vật liệu nano MnO 2 như   ­,  ­,  ­ …với hình dạng khác nhau như dạng thanh, dạng ống, dạng  cầu, dạng hoa ….Các vật liệu nano MnO2 đã được ứng dụng trong  7
  10. nhiều lĩnh vực như  pin, vật liệu từ, vật liệu electron, xúc tác và   hấp phụ.  (2) Với những tính chất tuyệt vời, vật liệu nano MnO 2 đã làm thay  đổi vượt trội tính chất của giá thể cũng như hợp chất lai tạp mà nó  tạo thành như làm tăng tính chất điện hóa, tăng khả  năng hấp phụ  của giá thể …   (3) Trong lĩnh vực hấp phụ, số lượng nghiên cứu tập trung nhiều   vào việc sử  dụng mangan đioxide có kích nano và vật liệu lai tạp   có gắn MnO2 để làm chất hấp phụ nhằm loại bỏ kim loại nặng ra   khỏi dung dịch nước, góp phần vào việc xử  lý ô nhiễm nguồn  nước sinh hoạt, bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Các nghiên cứu đánh   giá khả năng hấp phụ thông qua dung lượng hấp phụ tính được từ  mô hình đẳng nhiệt Langmuir. Số  lượng nghiên cứu sử  dụng các  mô hình đẳng nhiệt kết hợp với các phương pháp phổ nghiệm để  dự đoán bản chất của quá trình hấp phụ vẫn còn hạn chế.  (4) Việc ứng dụng vật liệu nano MnO 2 và MnO2/CS để tách và làm  giàu   nguyên   tố   có   hàm   lượng   nhỏ   trong   mẫu   sinh   học   và   môi   trường phục vụ cho việc phân tích vết các ion kim loại nặng Co2+,  Cu2+, Zn2+, Fe3+ và Pb2+ trong các đối tượng này còn chưa nhiều.  CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP  NGHIÊN CỨU 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu là vật liệu nano MnO2  và MnO2/CS có  khả  năng hấp phụ  và làm giàu các ion kim loại nặng Co2+, Cu2+,  Zn2+, Fe3+, Pb2+  có hàm lượng nhỏ  (ppb) có trong mẫu sinh học  (nước dừa, nước dứa, nước cam, v.v…) và môi trường (nước biển,  nước sinh hoạt, v.v…) trước khi xác định bằng các phương pháp  phân tích hiện đại như AAS hay NAA.   2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 8
  11. 1. Nghiên cứu chế tạo vật liệu nano mangan đioxit có cấu trúc  γ­ MnO2,   ­MnO2  và   vật   liệu   nano   MnO2  được   gắn   trên   giá   thể  chitosan.  2. Sử dụng phương pháp phân tích phổ hấp thụ nguyên tử AAS để  nghiên cứu khả năng hấp thu các ion kim loại Co 2+, Cu2+, Zn2+, Fe3+,  Pb2+  bởi   vật   liệu   nano   mangan   đioxit   và   vật   liệu   chitosan   gắn   MnO2 có kích thước nano.  3. Ứng dụng vật liệu nano mangan đioxit vào hấp phụ­làm giàu và  xác định ion kim loại Co2+, Cu2+, Zn2+, Fe3+, Pb2+ có trong mẫu sinh  học và môi trường; cụ  thể  là mẫu nước biển, nước sinh hoạt và   mẫu nước dừa bằng phương pháp kích hoạt nơtron và phương   pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử. Quy trình tổng hợp các vật liệu hấp phụ   ­MnO2,   ­MnO2  và   ­ MnO2/CS được trình bày trên Sơ đồ 2.1 và Sơ đồ 2.2. Nghiên cứu sự  hấp phụ  các ion Co 2+, Cu2+, Zn2+, Fe3+  và Pb2+  bởi  các vật liệu  ­MnO2,  ­MnO2 và  ­MnO2/CS được mô tả  theo Sơ  đồ 2.3   Sơ đồ 2.1  Sơ đồ 2.2 50 ml dung dịch chứa  0,1 gram  Khuấy 240  ion kim loại nghiên  vật liệu  vòng/phút đến khi  cứu  (nồng độ đầu  hấp phụ hấp phụ cân bằng C0) 9 Ly tâm, lọc, tách lấy phần dung dịch, xác định nồng độ ion kim loại sau  hấp phụ bằng phương pháp F­AAS
  12.      Sơ đồ 2.3 2.3. PHƯƠNG PHÁP LÀM GIÀU MẪU TRONG PHÂN TÍCH 2.3.1. Làm giàu mẫu cho phân tích kích hoạt nơtron Việc làm giàu hàm lượng vết các ion kim loại bởi vật liệu hấp   phụ   nano   MnO2  có   thể   thực   hiện   theo   hai   phương   pháp:   (1)   phương   pháp   tĩnh   (hấp   phụ   phân   đoạn)   hoặc   (2)   phương   pháp  động (hấp phụ cột). 2.3.2.   Làm   giàu   mẫu   cho  phân   tích   phổ   hấp  thụ   nguyên   tử  (AAS) Việc làm giàu mẫu cho phương pháp phân tích phổ hấp thụ nguyên  tử  (AAS) được tiến hành theo kỹ  thuật chiết pha rắn (hay chiết   rắn – lỏng), trong đó vật liệu MnO2/CS đóng vai trò là pha rắn. 2.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH Trong đề  tài nghiên cứu này, chúng tôi sử  dụng phương pháp phổ  hấp thụ nguyên tử sử dụng kỹ thuật nguyên tử hóa bằng ngọn lửa   trên máy hấp thụ  nguyên tử  AA­7000 để  xác định hàm lượng các  nguyên tố  Pb(II),  Cu(II),  Zn(II),  Co(II)  và  Fe(III)  trong  các  mẫu  được thu thập cũng như nghiên cứu khả năng hấp phụ các ion trên  của các vật  liệu  nano  γ­MnO2,  α­MnO2  và  γ­MnO2/CS. Phương  pháp FAAS cũng được dùng để xác định hàm lượng Cu và Pb trong   các mẫu thu thập sau khi hấp phụ và giải hấp phụ chúng khỏi vật   liệu. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đã gửi mẫu đi phân tích hàm   lượng các nguyên tố  Co, Zn và Fe trong các mẫu nước biển và   nước dừa được thu thập sau khi hấp phụ  các nguyên tố  này trên  vật liệu γ­MnO2  và  γ­MnO2/CS  và xác định bằng phương pháp  phân tích kích hoạt nơtron trên lò phản  ứng hạt nhân Đà Lạt với   mong muốn đóng góp thêm một phương pháp xác định các nguyên  10
  13. tố Co, Zn và Fe trong các đối tượng nêu trên khi sử dụng kỹ thuật   tách và làm giàu các nguyên tố  này bằng vật liệu hấp phụ  tổng  hợp được. 2.5. HÓA CHẤT, DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ Các thiết bị  sử  dụng trong luận án: lò phản  ứng hạt nhân Đà Lạt  có công suất 500 kW, thông lượng n = 3,5.1012 n/cm2.giây ; phổ kế  gamma ; thiết bị AAS. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. TỔNG HỢP VẬT LIỆU  ­MnO2,  ­MnO2 VÀ  ­MnO2/CS 3.1.1. Các điều kiện tối ưu đến quá trình tổng hợp vật liệu γ ­ MnO2 và α­MnO2 ­ Tỉ lện thể tích C2H5OH: H2O = 2 : 1  Tổng hợp vật liệu  ­ ­ Thời gian phản ứng: 6 giờ MnO2 ­ Tốc độ khuấy: 1200 vòng/phút ­ Nung vật liệu γ ­MnO2 ở 6000C   Tổng hợp vật liệu  ­MnO2  3.1.2. Xác định tính chất của vật liệu γ ­MnO2 và α­MnO2 Phổ XRD trên Hình 3.5 xác định cấu trúc của vật liệu tổng hợp  được là  ­MnO2 (JCPDS card no. 82­2169) và  ­MnO2 (JCPDS card  no. 01­072­1982) Ảnh SEM và TEM của vật liệu trên Hình 3.6 và 3.7 cho thấy,  vật liệu  –MnO2 có cấu trúc xốp, gồm nhiều hạt nano hình cầu có  kích thước từ  10–18nm, vật liệu  –MnO2 gồm những thanh nano  có chiều dài từ 244­ 349 nm và đường kính từ 40­56 nm. (a) (d ) Hình 3.6 11 Hình 3.7
  14. Từ  Bảng 3.1cho thấy, vật liệu   –MnO2  có diện tích bề  mặt cao  hơn gấp 6,5 lần vật liệu  –MnO2, hứa hẹn khả năng hấp phụ tốt  hơn so với vật liệu  –MnO2. Cả  hai vật liệu đều thuộc vật liệu  xốp mao quản trung bình với kích thước lỗ xốp >2 nm và 
  15. nhẵn không thuận lợi cho quá trình hấp phụ. Trong khi đó, vật liệu   sau khi gắn  ­MnO2 có màu đen, bề  mặt xốp, gồ  ghề, tạo nhiều   tâm hấp phụ thuận lợi cho quá trình hấp phụ. So sánh diện tích bề  mặt B.E.T của hai vật liệu chitosan ban   đầu và sau khi phủ   ­MnO2  (Bảng 3.2) cho thấy, việc gắn các  phân tử   ­MnO2 lên trên bề  mặt chitosan đã làm tăng diện tích bề  mặt của vật liệu lên khoảng 68 lần. Hình 3.10 Hình 3.11 Bảng 3.2 Chitosan (CS) MnO2/CS Kích thước lỗ xốp (nm) 48.8 23.3 Diện tích bề mặt B.E.T  0.23 15.75 (m2/g) 3.2. NGHIÊN CỨU SỰ  HẤP PHỤ  CÁC ION Co(II), Cu (II),   Zn(II), Fe(III), Pb(II) BỞI VẬT LIỆU  γ ­MnO2, α­MnO2 VÀ γ ­ MnO2/CS 3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ Pb(II), Cu   (II), Zn(II), Co(II), Fe(III) bằng vật liệu   γ ­MnO2,  α­MnO2  và  γ ­MnO2/CS Ảnh hưởng của pH, thời gian hấp phụ và khối lượng vật liệu hấp   phụ đến quá trình hấp phụ các ion kim loại Co2+, Cu2+, Zn2+, Fe3+ và  13
  16. Pb2+ bởi vật liệu cả ba vật liệu đã được khảo sát và điều kiện tối   ưu cho quá trình hấp phụ được trình bày ở Bảng 3.4. Bảng 3.4. Các số liệu đầu vào nghiên cứu cân bằng hấp phụ Ion kim loại Pb(II) Cu(II) Zn(II) Co(II) Fe(III) Đối với chất hấp phụ là   ­ MnO2 pH 4,0 4,0 4,0 4,0 3,5 Thời gian (phút) 120 150 60 120 120 KLVL (gam) 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 Đối với chất hấp phụ là   ­ MnO2 pH 4,0 4,0 4,0 4,0 3,5 Thời gian (phút) 60 120 80 150 100 KLVL (gam) 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 Đối với chất hấp phụ là  ­MnO2/CS pH 4,0 4,0 4,0 5,0 3,5 Thời gian (phút) 120 120 80 120 180 KLVL (gam) 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1 3.2.2. Đẳng nhiệt hấp phụ Cân bằng đẳng nhiệt hấp phụ được tiến hành trong điều kiện tối  ưu (Bảng 3.4). Các dữ liệu thực nghiệm được phân tích bởi 6 mô   hình   đẳng   nhiệt:   Langmuir,   Freundlich,   Redlich­Peterson,   Sips,   Temkin và Dubinin­Radushkevich. Kết quả cho thấy: ­ Mô hình Redlich­Peterson và Sips là hai mô hình mô tả  tốt nhất  quá trình hấp phụ các ion kim loại Co2+, Cu2+, Zn2+, Fe3+ và Pb2+ bởi  cả ba vật liệu γ ­MnO2, α­MnO2 và γ ­MnO2/CS. ­ Dựa vào giá trị  năng lượng tính từ  mô hình Temkin và Dubinin­ Radushkebvich có thể  dự  đoán bản chất của quá trình hấp phụ  là  hấp phụ vật lý. ­ Từ phương trình đẳng nhiệt Langmuir, dung lượng hấp phụ cực  đại Fe(III) của  ­MnO2 là 127,6 mg/g, của  α­MnO2 là 30,83 mg/g  và của γ ­MnO2/CS là 54,84 mg/g; dung lượng hấp phụ cực đại Pb  (II) của  ­MnO2 là 179,7 mg/g, vật liệu  ­MnO2 là 124,9 mg/g và  vật liệu  ­MnO2/CS là 126,13 mg/g; dung lượng hấp phụ cực đại   14
  17. Co(II)   của  γ ­MnO2  là   90,91   mg/g,  α­MnO2  là   22,22   mg/g,  γ ­ MnO2/CS là 26,62 mg/g; dung lượng hấp phụ  cực đại Zn(II) của   vật   liệu   ­MnO2  là   55,23   mg/g,  α­MnO2,   là   28,76   mg/g,  γ ­ MnO2/CS là 24,21 mg/g; dung lượng hấp phụ Cu(II) của vật liệu   ­MnO2 là 76,46 mg/g, vật liệu  α­MnO2  là 47,64 mg/g, vật liệu  ­ MnO2/CS là 39,20 mg/g.   3.2.3. Động học hấp phụ Nghiên cứu động học hấp phụ được phân tích bởi ba mô hình động  học: biểu kiến bậc một, biểu kiến bậc 2 và khuếch tán nội hạt.   Kết quả  cho thấy, quá trình hấp phụ  các ion kim loại Co 2+, Cu2+,  Zn2+,   Fe3+  và   Pb2+  bởi   cả   ba   vật   liệu  γ ­MnO2,  α­MnO2  và  γ ­ MnO2/CS đều tuân theo mô hình động học biểu kiến bậc 2. Mô  hình khuếch tán nội hạt chỉ ra rằng, quá trình hấp phụ các ion bởi  cả ba vật liệu gồm 3 giai đoạn: (1) khuếch tán bề mặt; (2) khuếch  tán nội hạt (mao quản); (3) cân bằng hấp phụ. 3.3.5. Bàn về cơ chế hấp phụ các ion kim loại Cơ chế hấp phụ được dự  đoán qua cấu trúc vật liệu, các mô hình  đẳng nhiệt, kết quả phân tích phổ FT­IR và phân tích hủy positron.   Các nghiên cứu cho thấy, quá trình hấp phụ các ion kim loại Co 2+,  Cu2+, Zn2+, Fe3+ và Pb2+ bởi ba vật liệu có thể xảy ra theo nhiều cơ  chế khác nhau: cạnh tranh, tĩnh điện và “ion­lỗ trống”.  3.3.   NGHIÊN   CỨU   ỨNG   DỤNG   VẬT   LIỆU  γ ­MnO2  và  γ ­ MnO2/CS   ĐỂ   LÀM   GIÀU   MẪU   TRONG   PHÂN   TÍCH   KÍCH HOẠT NƠTRON Quá trình làm giàu các nguyên tố  Co, Zn, Fe trong dung dịch bằng   vật liệu γ ­MnO2 hoặc γ ­MnO2/CS sau đó xác định hàm lượng của   chúng bằng phương pháp kích hoạt nơtron có điểm thuận lợi là sau  khi các ion trong mẫu bị  hấp phụ  trên vật liệu, chỉ  cần sấy khô   mẫu, chiếu xạ để kích hoạt các nguyên tố này theo phản ứng n, γ.   15
  18. Các đồng vị  tạo thành được đo hoạt độ  phóng xạ  trên hệ  phổ  kế  gamma đa kênh nối với detector HP(Ge)  ứng với năng lượng Eγ  của từng đồng vị. Dựa trên phổ  chuẩn của đồng vị  đã biết hàm   lượng và phổ  của đồng vị  cần xác định ghi nhận được sẽ  tính   được hàm lượng nguyên tố  có trong mẫu. Kỹ  thuật làm giàu cho  phân tích kích hoạt nơtron không cần phải giải hấp phụ  nên rút  ngắn được thời gian phân tích, tiết kiệm được hóa chất. Tuy nhiên,   khi xác định Cu bằng phương pháp kích hoạt nơtron dựa theo phản  ứng Cu63(n,γ)Cu64  thì đỉnh 511keV của Cu64  có sự  đóng góp của  nhiều quá trình, kết quả  phân tích Cu sẽ  bị  sai số  lớn. Ngoài ra,  đồng vị  Cu­64 có thời gian bán hủy rất ngắn T1/2= 12,82 giờ  nên  chúng tôi không xác định Cu bằng phương pháp này. Nguyên tố chì  Pb không xác định được bằng phương pháp này do tiết diện bắt   nơtron của chì quá nhỏ. Do vậy, để  định lượng các nguyên tố  Pb  và Cu chúng tôi thực hiện sự  làm giàu mẫu phân tích bằng cách   hấp phụ Pb và Cu bởi vật liệu  γ ­MnO2/CS, sau đó giải hấp bằng  dung dịch thích hợp và tiến hành định lượng chúng bằng phương   pháp phổ hấp thụ nguyên tử (FAAS).  3.3.1. Nghiên cứu ứng dụng vật liệu γ ­MnO2 để làm giàu mẫu  trong phân tích kích hoạt nơtron 3.3.1.1. Lựa chọn phương pháp làm giàu và điều kiện phân  tích kích hoạt Lựa   chọn   phương   pháp   làm   giàu:  Vì   vật   liệu  γ ­MnO2  có   kích  thước nanomet, do đó khó có thể thực hiện tiến hành làm giàu theo   phương pháp cột vì kích thước hạt nhỏ  sẽ  gây ra hiện tượng tắc   nghẽn cột. Chính vì vậy, để  làm giàu các nguyên tố  Co, Fe, Zn  trong dung dịch nước, chúng tôi lựa chọn phương pháp hấp phụ  tĩnh.  16
  19. Điều kiện phân tích kích hoạt: Mẫu được chiếu xạ  với thời gian  chiếu ti  = 10 giờ  tại mâm quay (thông lượng nơtron nhiệt Φn  =  3,5.1012  n/cm2.giây, công suất 500 kW). Thời gian rã td  = 30 ngày,  thời gian đo tc = 18000 giây (đối với Co, Fe, Zn). Sau khi chiếu xạ,   mẫu   được   đo   trực   tiếp   trên   phổ   kế   gamma   HPGe   phông   thấp   Canberra (ghi nhận phổ gamma bằng phần mềm Genie 2K) đặt tại   vị  trí 21,7 mm sát bề  mặt detector. Đỉnh đặc trưng của nguyên tố  60 Co là 1332 keV và 1173 keV, đỉnh đặc trưng của 59Fe là 1099 keV  và   1292   keV,   đỉnh   đặc   trưng   của  65Zn   là   1115,5   keV.   Các   phổ  gamma của mẫu được đưa vào chương trình k0­Dalat để  xử  lý và  tính toán kết quả. 3.3.1.2. Làm giàu và phân tích hàm lượng Co, Fe và Zn có trong   nước biển Mẫu môi trường mà chúng tôi lựa chọn để  xác định 3 nguyên tố  này là mẫu nước biển ven bờ  được lấy tại khu vực Bình Thuận   theo TCVN 5998:1995. Kết quả phân tích hàm lượng Co, Fe và Zn   có trong nước biển khu vực Bình Thuận bằng phương pháp phân  tích kích hoạt nơtron sau khi làm giàu bằng  γ ­MnO2  theo phương  pháp tĩnh được trình bày ở Bảng 3.10 và Hình 3.52. Nguyên  Hàm lượng (µg/L) Sai số (n = 5) tố Fe 213 6,82 Zn 7,01 0,62 Co 0,25 0,02 Bảng 3.10 Hình 3.52   17
  20. 3.3.1.3. Làm giàu và phân tích hàm lượng Co, Fe và Zn có trong   nước dừa Mẫu sinh học đại diện mà chúng tôi lựa chọn là mẫu nước dừa   được mua tại khu vực chợ  Biên Hòa theo  TCVN 9017:2011. Kết  quả  phân tích hàm lượng Co, Fe và Zn có trong nước dừa bằng   phương pháp phân tích kích hoạt nơtron sau khi làm giàu bằng  γ ­ MnO2 theo phương pháp tĩnh được trình bày ở Bảng 3.11.  Nguyên  tố Hàm lượng (µg/L) Sai số (n = 3) Fe 254 6,08 Zn 402 3,38 Bảng 3.11 Co 0,15 0,01 3.3.1.4. Đánh giá độ chính xác của phương pháp làm giàu Để đánh giá độ chính xác của phương pháp đề xuất, chúng tôi tiến   hành phân tích hàm lượng coban có trong mẫu nước biển và nước   dừa sau khi thêm một lượng xác định chính xác hàm lượng coban  vào trong mẫu phân tích tương tự  như   ở  phần 3.3.1.2 và 3.3.1.3.   Mẫu phân tích và mẫu thêm chuẩn được phân tích trong củng điều  kiện. Kết quả phân tích được trình bày ở Bảng 3.12 và Bảng 3.13.       Bảng 3.12.  Hiệu suất thu hồi Co có trong nước biển khu vực   Bình Thuận sau khi làm giàu bằng  ­MnO2 theo phương pháp tĩnh Hàm lượng  Nguyên  Hàm lượng ( g/L)  Hiệu suất  Co(II) thêm vào  tố (P = 95%) thu hồi (%) ( g/L) 0 0,25   0,05 (n =5) Coban 10 10,13   1,16 (n = 4) 98,8 15 14,79   1,08 (n = 4) 96,9 20 21,14   2,77 (n = 4) 104,0 Bảng 3.13. Hiệu suất thu hồi nguyên tố Co có trong nước dừa  bằng phương pháp NAA sau khi làm giàu bằng  ­MnO2 Nguyên  Hàm lượng  Hàm lượng ( g/L) Hiệu suất  tố Co(II) thêm vào  (n =3, P = 95%) thu hồi (%) 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2