ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN THỊ THU NHÀN
HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TẠI CỘNG ĐỒNG
(Nghiên cứu trƣờng hợp xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội)
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60 31 03 01
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.Nguyễn Thị Thu Hà
Hà Nội – 2016
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 8
1. LÝ DO LựA CHọN Đề TÀI ......................................................................................... 8
2. Ý NGHĨA NGHIÊN CứU ........................................................................................... 10
3. TổNG QUAN VấN Đề NGHIÊN CứU .................................................................... 11
4. MụC ĐÍCH VÀ NHIệM Vụ NGHIÊN CứU ........................................................... 17
5. ĐốI TƢợNG, KHÁCH THể, PHạM VI NGHIÊN CứU ........................................ 17
6. CÂU HỏI VÀ GIả THUYếT NGHIÊN CứU .......................................................... 18
7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CứU .............................................................................. 19
8. KHUNG PHÂN TÍCH ................................................................................................ 21
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TẠI CỘNG
ĐỒNG ................................................................................................................................ 23
1.1. KHÁI NIệM CÔNG Cụ ........................................................................................... 23
1.1.1. CHÍNH SÁCH XÃ HộI VÀ HOạT ĐộNG THựC HIệN CHÍNH SÁCH XÃ HộI
.............................................................................................................................................. 23
1.1.2. NGƢờI KHUYếT TậT ............................................................................................ 27
1.1.3. CộNG ĐồNG ........................................................................................................... 28
1.2. LÝ THUYếT ÁP DụNG .......................................................................................... 29
1.2.1. LÝ THUYếT NHU CầU CủA MASLOW ............................................................. 29
1.2.2. LÝ THUYếT CấU TRÚC – CHứC NĂNG .......................................................... 32
1.3. QUAN ĐIểM CủA ĐảNG, NHÀ NƢớC VÀ CHÍNH SÁCH XÃ HộI ĐốI VớI
NGƢờI KHUYếT TậT TạI CộNG ĐồNG .................... Error! Bookmark not defined.
1.4. KHÁI LƢợC Về ĐịA BÀN NGHIÊN CứU ......... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƢỜI KHUYẾT TẬT TẠI CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TẢN LĨNH -
HUYỆN BA VÌ – TP HÀ NỘI ..................................... Error! Bookmark not defined.
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG Về NGƢờI KHUYếT TậT ở CộNG ĐồNG TRÊN ĐịA
BÀN XÃ TảN LĨNH ........................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.1. TÌNH HÌNH NGƢờI KHUYếT TậT ..................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. NGUYÊN NHÂN KHUYếT TậT........................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. ĐIềU KIệN SốNG ................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. ĐộI NGŨ THựC HIệN CHÍNH SÁCH XÃ HộI . Error! Bookmark not defined.
2.2.1. NHIệM Vụ CÁN Bộ LAO ĐộNG THƢƠNG BINH XÃ HộI XÃ TảN LĨNHError!
Bookmark not defined.
2.2.2. MốI QUAN Hệ GIữA CÁN Bộ LAO ĐộNG THƢƠNG BINH XÃ HộI XÃ TảN
LĨNH VớI PHÒNG LAO ĐộNG THƢƠNG BINH XÃ HộI HUYệN BA VÌ TRONG
VIệC THựC HIệN CHÍNH SÁCH................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.3.Số LƢợNG, CHấT LƢợNG ĐộI NGŨ THựC HIệN CHÍNH SÁCH XÃ HộI
.............................................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.3. HOạT ĐộNG Cụ THể THựC HIệN CHÍNH SÁCH XÃ HộI ĐốI VớI NGƢờI
KHUYếT TậT TạI CộNG ĐồNG TRÊN ĐịA BÀN XÃ TảN LĨNHError! Bookmark
not defined.
2.3.1. QUY TRÌNH THựC HIệN CHÍNH SÁCH XÃ HộIError! Bookmark not defined.
2.3.2. THựC HIệN CHÍNH SÁCH TRợ CấP XÃ HộI HÀNG THÁNGError! Bookmark
not defined.
2.3.3. THựC HIệN CHÍNH SÁCH TRợ GIÚP Về Y Tế:Error! Bookmark not defined.
2.3.4. THựC HIệN CHÍNH SÁCH TRợ GIÚP Về GIÁO DụCError! Bookmark not
defined.
2.3.5. THựC HIệN CHÍNH SÁCH Về HọC NGHề, VIệC LÀMError! Bookmark not
defined.
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT TẠI CỘNG ĐỒNG TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ TẢN LĨNH ............................................ Error! Bookmark not defined.
3.1. HIệU QUả CủA VIệC THựC HIệN CHÍNH SÁCH XÃ HộI QUA Ý KIếN CủA
NKT ..................................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. TĂNG THU NHậP ................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1.2. NÂNG CAO CHấT LƢợNG CHĂM SÓC SứC KHỏEError! Bookmark not
defined.
3.1.3. TĂNG CƢờNG CƠ HộI TIếP CậN GIÁO DụC Error! Bookmark not defined.
3.1.4. TĂNG CƠ HộI TạO VIệC LÀM ........................... Error! Bookmark not defined.
3.2. MộT Số HạN CHế TRONG VIệC THựC HIệN CHÍNH SÁCH VÀ MONG
MUốN TIếP THEO CủA NKT Về THựC HIệN CHÍNH SÁCHError! Bookmark not
defined.
3.2.1. MộT Số HạN CHế .................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2.2. MONG MUốN TIếP THEO CủA NKT Về THựC HIệN CHÍNH SÁCH . Error!
Bookmark not defined.
3.3. MộT Số GIảI PHÁP NHằM NÂNG CAO HIệU QUả VIệC THựC HIệN
CHÍNH SÁCH XÃ HộI ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1. NHOM GIảI PHAP Về TRUYềN THONG ......... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. NHÓM GIảI PHÁP Về THựC HIệN CHÍNH SÁCHError! Bookmark not
defined.
KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ ................................. Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 34
PHỤ LỤC .......................................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NKT: ngƣời khuyết tật
CSXH: chính sách xã hội
BHYT: bảo hiểm y tế
UBND: ủy ban nhân dân
LĐTBXH: lao động thƣơng binh xã hội
TBXH: thƣơng binh xã hội
THCS: trung học cơ sở
THPT: trung học phổ thông
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
1. Danh mục các bảng
Bảng 2.1: Cơ cấu độ tuổi của NKT xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội
..................................................................................................................... 38
Bảng 2.2: Các kênh thông tin NKT biết về chính sách xã hội ......................... 52
Bảng 2.3: Số lƣợng NKT đúng quy định thụ hƣởng chính sách tại xã Tản
Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội……………………………………….57
Bảng 2.4: Mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho NKT xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội ......................................................................................... 59
2. Danh mục các biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ NKT phân chia theo mức độ khuyết tật tại xã Tản Lĩnh,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội (%) ............................................................... 36
Biểu đồ 2.2: Số lượng NKT phân chia theo các dạng khuyết tật tại xã Tản
Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội (Người) ............................................... 37
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu giới của NKT tại xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội (%) ......................................................................................................... 39
Biểu đồ 2.4: Trình độ học vấn của NKT xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội (%) .................................................................................................... 40
Biểu đồ 2.5: Nguyên nhân khuyết tật của NKT xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì,
thành phố Hà Nội (Người) .............................. Error! Bookmark not defined.1
Biểu đồ 3.1: Đánh giá của NKT xã Tản Lĩnh, huyện Ba Vì, Hà Nội về tác động
của chính sách trợ cấp xã hội tới thu nhập của gia đình (Người) .................. 68
Biểu đồ 3.2: Mong muốn của NKT về chính sách xã hội (Lƣợt
ngƣời)…….78
MỞ ĐẦU
1. 1. Lý do lựa chọn đề tài
Đất nƣớc ta đang trên đà phát triển và hội nhập với toàn thế giới trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội về kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, đặc biệt chú
trọng tới nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho ngƣời dân. Mỗi con ngƣời sống trong
cuộc sống này đều có những số phận khác nhau. Cuộc sống vốn không có sự hoàn
hảo toàn vẹn, có ngƣời giàu, ngƣời nghèo, ngƣời hạnh phúc, ngƣời bất hạnh, đó là
bức tranh toàn cảnh về xã hội. Con ngƣời ai cũng có những mong ƣớc, điều mong
ƣớc giản dị nhất là có một cuộc sống bình thƣờng nhƣ những ngƣời bình thƣờng
khác. Có những ngƣời suốt cả cuộc đời không thể bƣớc đi trên đôi chân của mình,
có những ngƣời ao ƣớc đƣợc một lần nhìn thấy ánh sáng…Đó là phần không may
mắn mà ngƣời khuyết tật (NKT) đang phải gánh chịu.
Ngƣời khuyết tật là một bộ phận không nhỏ của dân số thế giới, trong bất kỳ
một xã hội nào dù phát triển hay kém phát triển, dù phải hứng chịu chiến tranh hay
không phải trải qua chiến tranh cũng tồn tại một bộ phận ngƣời khuyết tật. Việt
Nam là một đất nƣớc nghèo, trải qua mấy chục năm chiến tranh, vì thế bộ phận
ngƣời khuyết tật là một phần của dân số nƣớc ta.
Chính vì thế, ngƣời khuyết tật là những ngƣời cần đƣợc đặc biệt quan tâm,
chăm sóc từ cộng đồng trong xã hội, cả về vật chất lẫn tinh thần. Nhà nƣớc cần
phải có nhiều chính sách xã hội hỗ trợ ngƣời khuyết tật để họ đƣợc tham gia vào
các lĩnh vực của đời sống xã hội, giúp họ hòa nhập với cộng đồng và trở thành
ngƣời có ích cho xã hội. Ngƣời khuyết tật luôn cảm thấy mặc cảm, tự ti về khiếm
khuyết của mình, cuộc sống của họ bị bó hẹp trong một không gian nhất định, sống
thu hẹp, ngại giao lƣu tiếp xúc với bên ngoài. Vì vậy, việc thực hiện an sinh xã hội
rất quan trọng, đặc biệt cho ngƣời khuyết tật trong tình hình kinh tế, xã hội phát
triển ngày nay. Đó thể hiện tinh thần tƣơng thân tƣơng ái, lá lành đùm lá rách, giúp
ngƣời khuyết tật vƣơn lên trong cuộc sống, làm chủ bản thân, hòa nhập với cộng
đồng, xã hội.
Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm tới những bộ phận yếu thế trong xã hội, trong
đó có ngƣời khuyết tật. Chính sách xã hội dành cho ngƣời khuyết tật đã đƣợc hình
thành cùng với những chính sách xã hội cho các đối tƣợng khác. Hiện nay, có rất
nhiều chính sách xã hội dành cho ngƣời khuyết tật. Nhà nƣớc đã ban hành nhiều
văn bản Luật, Nghị định liên quan đến ngƣời khuyết tật nhƣ: Luật ngƣời khuyết tật
ngày 17/6/2010, Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 về quy định chi tiết và
hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật ngƣời khuyết tật, Nghị định
136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 về quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với
đối tƣợng bảo trợ xã hội….Các văn bản đã quy định rất rõ những chính sách xã hội
dành cho ngƣời khuyết tật, nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc cuộc sống tối thiểu của
ngƣời khuyết tật, hiệu quả thực hiện chính sách chƣa cao.
Hiện nay, có rất nhiều địa phƣơng chƣa thực sự quan tâm tới đời sống ngƣời
khuyết tật, các chính sách, trợ cấp từ Nhà nƣớc không đƣợc triển khai hoặc thực
hiện thực sự chƣa hiệu quả, còn có nhiều ngƣời khuyết tật không hề biết về các
chính sách, quyền lợi mà họ đáng đƣợc hƣởng. Vì vậy, để các chính sách an sinh
xã hội đến đƣợc với ngƣời dân thì vai trò của các cấp chính quyền là rất quan
trọng, cũng nhƣ vai trò của cán bộ thực hiện chính sách trong việc triển khai, thực
hiện chính sách an sinh xã hội đến đƣợc với ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời khuyết
tật.
Xã Tản Lĩnh là một trong 7 xã thuộc vùng dân tộc, vùng khó khăn trên địa
bàn huyện Ba Vì. Xã nằm cách xa trung tâm Huyện khoảng 20km, là một xã
nghèo, kinh tế khó khăn, làm ruộng, nƣơng là chủ yếu. Xã Tản Lĩnh cũng nhƣ các
xã khác của huyện Ba Vì cũng có ngƣời khuyết tật, họ cũng mong muốn đƣợc
hƣởng các chế độ chính sách của Nhà Nƣớc để cải thiện cuộc sống, hòa nhập với
cộng đồng, nên việc thực hiện chính sách xã hội kịp thời là rất cần thiết. Tuy nhiên,
việc thực hiện chính sách xã hội chƣa đầy đủ, chƣa bao trùm, chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu của ngƣời khuyết tật. Những tồn tại, hạn chế này xuất phát từ những
nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau. Đây là một vấn đề phức tạp, khó
khăn và cần đƣợc Nhà Nƣớc tiếp tục quan tâm dƣới nhiều góc độ khác nhau. Điều
này đòi hỏi cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện chính sách và tổ chức thực hiện
chính sách đúng đắn, kịp thời. Do đó, đã hƣớng cho học viên đề tài nghiên cứu “
Hoạt động thực hiện chính sách xã hội đối với ngƣời khuyết tật tại cộng
đồng’’ (Nghiên cứu trƣờng hợp xã Tản Lĩnh - huyện Ba Vì – TP Hà Nội).
2. 2. Ý nghĩa nghiên cứu
2.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu về chính sách xã hội cho ngƣời khuyết tật ở
cộng đồng, các văn bản Luật, Nghị định, Thông tƣ đặc biệt là Luật ngƣời khuyết
tật ngày 17/6/2010, Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 về quy định chi tiết
và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật ngƣời khuyết tật, Nghị định
136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 về quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với
đối tƣợng bảo trợ xã hội; đề tài hệ thống hóa các khái niệm, quan điểm liên quan
tới chính sách xã hội cho ngƣời khuyết tật ở cộng đồng, chỉ ra những ƣu điểm, hạn
chế của việc áp dụng chính sách và thực hiện chính sách xã hội. Đây là nguồn tài
liệu tham khảo cho sinh viên, học viên ngành xã hội học.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu cung cấp những thông tin về thực trạng việc thực hiện
chính sách xã hội cho ngƣời khuyết tật ở cộng đồng trên địa bàn xã Tản Lĩnh -
huyện Ba Vì – TP Hà Nội theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 về
quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tƣợng bảo trợ xã hội, Nghị định
28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 về quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số
điều của Luật ngƣời khuyết tật. Qua đó, đánh giá hiệu quả của việc thực hiện chính
sách và những tồn tại, hạn chế của hoạt động thực hiện chính sách hiện nay. Bên
cạnh đó tìm hiểu vai trò của cán bộ thực hiện chính sách trong việc thực hiện chính
sách xã hội dành cho ngƣời khuyết tật ở cộng đồng và mong muốn của NKT về
việc thực hiện chính sách. Từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của việc thực hiện chính sách.
3. 3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài về ngƣời khuyết tật không phải là đề tài mới lạ, trong nhiều
năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về an sinh xã hội nói chung
và ngƣời khuyết tật nói riêng.
Năm 2009, Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội đã ban hành báo cáo tổng
kết tình hình thi hành pháp lệnh về ngƣời tàn tật và các văn bản pháp luật liên
quan. Báo cáo đã chỉ rõ thực trạng ngƣời tàn tật và những kết quả thực hiện chính
sách chế độ liên quan. Ƣớc tính cả nƣớc có khoảng 5,1 triệu ngƣời khuyết tật,
chiếm khoảng 6% dân số, trong đó có 1,1 triệu khuyết tật nặng, chiếm 21,5% tổng
số ngƣời khuyết tật. Bao gồm 29,% khuyết tật vận động, 17% tâm thần, 14% tật thị
giác, 9% tật thính giác, 7% tật ngôn ngữ, 7% trí tuệ và 17% các dạng tật khác.
Nguyên nhân gây nên khuyết tật có tới 36% bẩm sinh, 32% do bệnh tật, 26% do
hậu quả chiến tranh và 6% do tai nạn lao động. Thực hiện chính sách chăm sóc đời
sống ngƣời khuyết tật, tính đến năm 2008, đã thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng
cho 395.962 ngƣời khuyết tật nghèo và 8.599 hộ có từ hai ngƣời khuyết tật, nuôi
dƣỡng tập trung 9.798 ngƣời khuyết tật trong 300 cơ sở bảo trợ xã hội. Theo báo
cáo, đã cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 100% ngƣời khuyết tật thuộc hộ gia đình nghèo,
thƣc hiện chỉnh hình phục hồi chức năng và cấp dụng cụ chỉnh hình miễn phí cho
khoảng 300 ngàn ngƣời khuyết tật; cung cấp phƣơng tiện trợ giúp nhƣ xe lăn, xe
đẩy, chân tay giả cho trên 100 ngàn ngƣời; phẫu thuật chỉnh hình và trợ giúp phục
hồi chức năng cho hàng trăm ngàn trẻ em khuyết tật. Trong cả nƣớc có 260 cơ sở
dạy nghề đóng trên địa bàn 56 tỉnh, thành phố, trong đó 55 cơ sở chuyên biệt và
205 cơ sở có tham gia dạy nghề cho ngƣời khuyết tật. Theo khảo sát năm 2008, có
trên 50% ngƣời khuyết tật trong độ tuổi lao động có việc làm, trong đó chủ yếu
làm việc trong khu vực nông nghiệp (trên 70%). Thực hiện các chính sách giải
pháp tạo việc làm ngƣời khuyết tật, cả nƣớc có hơn 400 cơ sở sản xuất, kinh doanh
của thƣơng binh và ngƣời khuyết tật, tạo việc làm ổn định cho 15.000 lao động là
ngƣời khuyết tật, khoảng 65% số hộ có ngƣời khuyết tật đƣợc hƣởng các chính
sách hỗ trợ phát triển sản xuất, nhƣ: miễn giảm thuế, hỗ trợ tín dụng ƣu đãi, hỗ trợ
đất sản xuất...Tuy nhiên, báo cáo cũng đã chỉ rõ một số khó khăn, còn tồn tại sau
khi thực hiện pháp lệnh ngƣời tàn tật: một bộ phận ngƣời khuyết tật nặng chƣa
đƣợc hƣởng chính sách trợ giúp xã hội do quy định của Pháp lệnh là đối tƣợng
thuộc diện hƣởng chính sách phải là ngƣời khuyết tật nặng không có nguồn thu
nhập và không nơi nƣơng tựa; mức trợ cấp xã hội hàng tháng còn quá thấp so với
mặt bằng mức sống dân cƣ (mới chỉ bằng 60% chuẩn nghèo), chƣa bảo đảm đƣợc
những nhu cầu sống tối thiểu của ngƣời khuyết tật. Ngƣời khuyết tật vẫn khó khăn
trong tiếp cận với các dịch vụ y tế, nhất là ngƣời khuyết tật ở vùng sâu, vùng xa
khó khăn, điều kiện đi lại không thuận tiện. Nhiều địa phƣơng do điều kiên khó
khăn nên công tác chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng chƣa đuợc quan tâm thực
hiện. Nhƣ vậy, những năm qua đời sống vật chất, tinh thần và vị thế của ngƣời
khuyết tật trong xã hội đƣợc cải thiện một bƣớc. Tuy nhiên qua quá trình thực hiện
cho thấy hệ thống các văn bản chƣa thật sự đồng bộ, tính khả thi của một số chính
sách chƣa cao, công tác tuyên truyền, kiểm tra giám sát thực hiện chƣa thƣờng
xuyên, nguồn lực về tài chính và nhân lực cũng chƣa đáp đòi hỏi của thực tiễn.
Theo con số của Bộ LĐ-TB&XH, tính đến tháng 6-2015, Việt Nam có
khoảng 7 triệu ngƣời khuyết tật, chiếm 7,8% dân số, ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng
và nặng chiếm khoảng 28,9%, khoảng 58% ngƣời khuyết tật là nữ, 28,3% ngƣời
khuyết tật là trẻ em, 10,2% ngƣời khuyết tật là ngƣời cao tuổi, khoảng 10% ngƣời
khuyết tật thuộc hộ nghèo. Theo đánh giá của Bộ LĐ-TB&XH, quá trình tổ chức
thực hiện Luật Ngƣời khuyết tật trong những năm qua cho thấy, Nhà nƣớc, gia
đình và xã hội đã nỗ lực cho mục tiêu bảo đảm quyền bình đẳng về cơ hội cũng
nhƣ những quyền, lợi ích đặc thù của ngƣời khuyết tật trên nhiều mặt: chăm sóc
sức khỏe, giáo dục, dạy nghề và việc làm, bảo đảm điều kiện tiếp cận trong các
hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch, nhà chung cƣ, công trình
công cộng, giao thông, công nghệ thông tin và truyền thông… nhằm khắc phục
một phần khó khăn cho ngƣời khuyết tật trong hòa nhập cuộc sống và tiếp cận các
dịch vụ xã hội, giảm thiểu dần những rào cản hòa nhập xã hội đối với ngƣời khuyết
tật…Tuy nhiên vẫn còn những chính sách thực hiện còn hạn chế nhƣ chăm sóc sức
khỏe, phục hồi chức năng, dạy nghề, việc làm, thực hiện lộ trình cải tạo nhà chung
cƣ, công trình công cộng… bảo đảm tiếp cận đối với ngƣời khuyết tật.
Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Luật Ngƣời khuyết tật và đánh giá giữa kỳ Đề
án trợ giúp ngƣời khuyết tật giai đoạn 2012 -2020 của Cục Bảo trợ xã hội – Bộ Lao
động – Thƣơng binh và Xã hội đã chỉ rõ: từ năm 2010, số NKT đƣợc hƣởng chính
sách bảo trợ xã hội theo quy định của Luật Ngƣời khuyết tật hàng năm ngày càng
tăng lên. Năm 2010, số NKT đƣợc hƣởng trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng là 395
nghìn ngƣời, năm 2012, tăng lên 576 nghìn ngƣời, năm 2014 là 796.521 ngƣời. Số
ngƣời (hộ gia đình) đƣợc hƣởng trợ cấp chăm sóc NKT hàng tháng tại cộng đồng
cũng tăng lên, năm 2011 có trên 8.000 hộ, đến năm 2012 tăng lên trên 9.500 hộ,
năm 2013 là 11.000 hộ. Trong công tác chăm sóc sức khỏe, Bộ Y tế đã ban hành
nhiều văn bản triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chăm sóc sức
khỏe, phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật, hƣớng dẫn NKT phƣơng pháp phòng
bệnh, tự chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng. Hiện có trên 78 nghìn trẻ
khuyết tật có khả năng học tập đang đi học, chủ yếu là học hòa nhập ở các trƣờng
mầm non và phổ thông. Về công tác dạy nghề, việc làm, sau 5 năm, mạng lƣới cơ
sở dạy nghề cho NKT đã gia tăng đáng kể, từ 850 cơ sở (năm 2010) lên 1.130 cơ
sở (năm 2014), trong đó có 225 cơ sở dạy nghề chuyên biệt. Giai đoạn 2010 –
2014, cả nƣớc có khoảng 120 nghìn NKT đƣợc hỗ trợ dạy nghề và tạo việc.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, báo cáo đã chỉ ra một số hạn chế còn tồn
tại: Về công tác bảo trợ, hiện mới chỉ có 2 nhóm đối tƣợng NKT nặng và đặc biệt
nặng đƣợc hƣởng trợ cấp bảo trợ hàng tháng và các chính sách khác, còn đối với
nhóm khuyết tật bình thƣờng vẫn chƣa đƣợc cấp thẻ, gây khó khăn trong việc học
nghề, tìm việc làm của đối tƣợng.
Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội, Cục Bảo trợ xã hội xuất bản cuốn „Hệ
thống các văn bản pháp luật về bảo trợ xã hội (2000)‟‟, NXB Lao động – xã hội.
Cuốn sách hệ thống hóa các chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
về bảo trợ xã hội tại Việt Nam. Trong đó, hệ thống các chính sách xã hội cho các
nhóm đối tƣợng bảo trợ xã hội đƣợc nêu rõ và đầy đủ. Đây là tài liệu rất quan trọng
cho việc thực hiện chính sách xã hội cho đối tƣợng bảo trợ xã hội đƣợc chính xác,
đầy đủ.
Tiến sĩ Đàm Hữu Đắc – Thứ trƣởng Bộ LĐTBXH với “ NKT Việt Nam ngày
càng hòa nhập cộng đồng”, trong đó tác giả nói rõ: Nhờ sự hỗ trợ vật chất và nhiều
văn bản, quy định, hƣớng dẫn ƣu tiên, ngƣời khuyết tật luôn luôn vƣơn lên tật
nguyền để sống cuộc sống bình đẳng, độc lập, đóng góp trên nhiều lĩnh vực kinh
tế, xã hội, văn hóa nghệ thuật, thể thao trong nƣớc và quốc tế”.
Cũng theo tiến sĩ Đàm Hữu Đắc có ba yếu tố: Đảng, Nhà nƣớc – cộng đồng,
Xã hội – bản thân và gia đình ngƣời khuyết tật phấn đấu vƣơn lên tự khẳng định
mình là thế kiềng vững chắc để “khuôn khổ hành động thiên niên kỷ Biwako”
đƣợc thực hiện thành công tại Việt Nam.
Năm 2007, Nguyễn Hải Hữu, chủ biên cuốn „Giáo trình nhập môn an sinh xã
hội‟‟, NXB Lao động – xã hội, Hà Nội. Tác giả có quan điểm cho rằng, trợ giúp
xã hội là trợ cấp xã hội hàng tháng cho đối tƣợng bảo trợ xã hội và trợ giúp khẩn
cấp. Đây là nguồn tài liệu quan trọng trong việc nghiên cứu các chính sách và
hoạt động trợ giúp cho nhóm đối tƣợng yếu thế trong xã hội.
Tác giả Nguyễn Đình Liêu năm 2002 có bài viết „„Trợ cấp xã hội trong hệ
thống an sinh xã hội ở Việt Nam‟‟ trên tạp chí Kinh tế Luật (số 1), Đại học Quốc
gia Hà Nội. Tác giả nêu lên vai trò của trợ cấp xã hội trong hệ thống an sinh xã hội
ở Việt Nam. Trợ cấp xã hội đƣợc nghiên cứu chi tiết, cụ thể từ đó thấy đƣợc ý
nghĩa, vai trò trong hệ thống an sinh xã hội. Đó là một bộ phận cấu thành, mắt xích
quan trọng không thể thiếu đƣợc trong việc đảm bảo an sinh xã hội.
Luận án tiến sĩ „„Chính sách trợ giúp xã hội thƣờng xuyên cộng đồng tại Việt
Nam‟‟ năm 2010 của Nguyễn Ngọc Toản đã chỉ ra cơ sở lý luận và thực tiễn về
chính sách xã hội ở cộng đồng tại Việt Nam. Đồng thời chỉ ra thực trạng và nhu
cầu của các nhóm đối tƣợng BTXH trong đó có NKT, đánh giá kết quả và hạn chế
của chính sách đồng thời đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện chinh sách. Gần 80%
NKT không có khả năng lao động, không có thu nhập ổn định phải nhờ vào sự
giúp giúp đỡ của gia đình và xã hội. Đa phần những hộ gia đình có NKT là những
hộ khó khăn. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra có 58,34% NKT có khó khăn về khám
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ; 42,73% có khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày ;
42,1% NKT có khó khăn vốn sản xuất, kinh doanh ; 25,44% khó khăn việc làm ;
20% khó khăn tiếp cận thông tin, truyền thông, công trình giao thông. Nguyện
vọng của NKT: 73,67% NKT có mong muốn đƣợc trợ giúp khám chữa bệnh, chăm
sóc sức khỏe ; 56,48% đƣợc trợ cấp xã hội ; 43,1% đƣợc trợ giúp chỉnh hình, phục
hồi chức năng ; 25,7% đƣợc trợ giúp việc làm.
Luận văn thạc sĩ „Chính sách bảo trợ xã hội đối với một số đối tƣợng yếu thế
ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay‟‟ năm 2011 của tác giả Phạm Đại Đồng đã
chỉ ra những vấn đề lý luận và thực tiễn của chính sách bảo trợ xã hội đối với
những ngƣời yếu thế, đánh giá tình hình thực hiện chính sách bảo trợ xã hội đối
với một số đối tƣợng yếu thế ở nƣớc ta trong thời gian qua. Từ đó, tác giả đề xuất
phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện chính sách bảo trợ xã hội đối với đối tƣợng
yếu thế ở nƣớc ra trong thời gian tới.
Ngoài các công trình nghiên cứu trên, còn có một số công trình nghiên cứu
liên quan tới vấn đề trợ giúp xã hội cho NKT nhƣ: „Đánh giá việc thực hiện Bộ luật
lao động đối với lao động là ngƣời tàn tật và pháp lệnh ngƣời tàn tật‟‟ của tác giả
Nguyễn Diệu Hồng – Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội. Báo cáo kết quả „Thực
hiện pháp lệnh về ngƣời tàn tật và đề án trợ giúp ngƣời khuyết tật giai đoạn 2006-
2010‟‟ của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội năm 2008…
Những công trình, bài viết trên đây đã nghiên cứu tổng quát về an sinh xã hội,
chính sách xã hội cho đối tƣợng bảo trợ xã hội một cách đầy đủ song chƣa có
nghiên cứu, bài viết nào đi sâu nghiên cứu chính sách xã hội cho ngƣời khuyết tật
ở cộng đồng tại một huyện miền núi cụ thể là xã Tản Lĩnh - huyện Ba Vì – TP Hà
Nội. Đặc biệt, các nghiên cứu tập trung vào các chính sách cho ngƣời khuyết tật
theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP, mà hiện nay NĐ 67/2007/NĐ-CP đã đƣợc thay
thế bằng Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013. Chính vì vậy, trong luận
văn này học viên tập trung nghiên cứu chính sách xã hội cho ngƣời khuyết tật ở
cộng đồng theo Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 về quy định chính
sách trợ giúp xã hội đối với đối tƣợng bảo trợ xã hội, Nghị định 28/2012/NĐ-CP
ngày 10/4/2012 về quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật
ngƣời khuyết tật. Từ đó, tìm ra thực trạng ngƣời khuyết tật đƣợc hƣởng các chế độ
chính sách xã hội ở cộng đồng, đề xuất các kiến nghị giải pháp tăng cƣờng hiệu
quả việc thƣc hiện chính sách xã hội cho NKT.
4. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu hoạt động và hiệu quả việc thực hiện chính sách xã hội đối với
ngƣời khuyết tật tại cộng đồng trên địa bàn xã Tản Lĩnh - huyện Ba Vì – TP Hà
Nội; chỉ ra những tồn tại, hạn chế, những mong muốn tiếp theo của NKT; từ đó đề
xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách xã hội đối
với ngƣời khuyết tật tại cộng đồng.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Mô tả đặc điểm NKT tại cộng đồng trên địa bàn xã Tản Lĩnh.
Phân tích các hoạt động thực hiện chính sách xã hội trên 5 lĩnh vực: quy trình
thực hiện chính sách; trợ cấp xã hội hàng tháng; y tế; giáo dục; học nghề-việc làm
và đánh giá hiệu quả việc thực hiện chính sách xã hội đối với NKT tại cộng đồng.
Chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện chính sách xã hội cũng
nhƣ tìm hiểu những mong muốn tiếp theo của NKT trong hoạt động thực hiện
chính sách.
Đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện
chính sách xã hội
5. 5. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động thực hiện chính sách xã hội đối với ngƣời khuyết tật tại cộng
đồng.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Cán bộ thực hiện chính sách, NKT (đối tƣợng thụ hƣởng chính sách) và ngƣời
chăm sóc nuôi dƣỡng NKT.
5.3. Phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi chính sách đƣợc thực hiện:
Việc thực hiện chính sách xã hội trong đề tài này tập trung vào 5 lĩnh vực:
quy trình thực hiện chính sách, chính sách trợ cấp xã hội hàng tháng, chính sách trợ
giúp về y tế, chính sách trợ giúp về giáo dục, chính sách về học nghề - việc làm.
Không gian nghiên cứu: xã Tản Lĩnh - huyện Ba Vì - TP Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: năm 2015.
6. 6. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
NKT trên địa bàn xã Tản Lĩnh có những đặc điểm gì?
Việc thực hiện chính sách xã hội cho NKT trên địa bàn xã Tản Lĩnh nhƣ thế
nào và hiệu quả ra sao?
Có những hạn chế gì trong việc thực hiện chính sách xã hội và mong muốn
tiếp theo của NKT là gì?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
NKT trên địa bàn xã Tản Lĩnh rất đa dạng ở các dạng tật, mức độ khuyết tật,
nguyên nhân khuyết tật; nhìn chung đời sống của họ rất khó khăn.
Hầu hết những chính sách xã hội của Nhà nƣớc dành cho ngƣời khuyết tật tại
cộng đồng đều đƣợc thực hiện trên địa bàn xã Tản Lĩnh, trong đó có chính sách trợ
cấp xã hội hàng tháng, chính sách trợ giúp về y tế, chính sách trợ giúp về giáo dục,
chính sách hỗ trợ học nghề việc làm. Việc thực hiện chính sách xã hội cho NKT
góp phần tăng thu nhập cho NKT là chủ yếu.
Việc thực hiện chính sách xã hội cho NKT tại cộng đồng vẫn còn một số tồn
tại, hạn chế và NKT trên địa bàn xã Tản Lĩnh mong muốn nâng cao mức trợ cấp,
mở rộng đối tƣợng thụ hƣởng chính sách xã hội.
7. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phân tích tài liệu
Tác giả phân tích, tổng hợp và tìm hiểu các tài liệu liên quan tới chính sách
xã hội đối với ngƣời khuyết tật tại cộng đồng nhằm mang lại cái nhìn tổng quát
nhất về vấn đề nghiên cứu. Các tài liệu đó nhƣ : Công ƣớc quốc tế về quyền của
ngƣời khuyết tật, Luật ngƣời khuyết tật, Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày
21/10/2013 về quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tƣợng bảo trợ xã
hội, Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 về quy định chi tiết và hƣớng dẫn
thi hành một số điều của Luật ngƣời khuyết tật, Thông tƣ số 37/2012/TTLT-
BLĐTBXH-BYT-BTC-BGDĐT ngày 28/12/2012 quy định về việc xác định mức
độ khuyết tật do hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện, các báo cáo của
Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội Hà Nội, huyện Ba Vì liên quan tới ngƣời
khuyết tật…Từ đó làm rõ việc thực hiện chính sách xã hội đối với ngƣời khuyết
tật ở cộng đồng đến đâu.
7.2. Phiếu trưng cầu ý kiến
Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành khảo sát bằng phiếu trƣng cầu ý kiến
đối với 121 ngƣời khuyết tật thuộc các dạng tật khác nhau đang đƣợc hƣởng và
không đƣợc hƣởng các chính sách xã hội của Nhà Nƣớc.
- Nội dung thu thập thông tin:
Đối với ngƣời khuyết tật nhẹ, không đƣợc hƣởng các chính sách xã hội của
Nhà Nƣớc: lý do vì sao họ không đƣợc hƣởng hoặc chƣa đƣợc hƣởng; mong muốn,
nguyện vọng của họ về chính sách xã hội.
Đối với ngƣời khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng đang đƣợc hƣởng chính
sách xã hội của Nhà Nƣớc: Dạng tật, mức độ khuyết tật, nguyên nhân khuyết tật,
trình độ học vấn, hoàn cảnh sống, các chính sách đang thụ hƣởng, quy trình làm hồ
sơ để đƣợc hƣởng chính sách, nhu cầu mong muốn, tác động của chính sách mang
lại.
7.3. Phỏng vấn sâu
Tác giả tiến hành phỏng vấn sâu 10 trƣờng hợp ngƣời khuyết tật; cán bộ thực
hiện chính sách xã hội. Trong đó: lãnh đạo phòng LĐTBXH huyện (1), lãnh đạo xã
phụ trách khối văn xã (1), cán bộ thực hiện chính sách xã(1); ngƣời khuyết tật hoặc
ngƣời chăm sóc nuôi dƣỡng ngƣời khuyết tật (7).
- Nội dung thu thập thông tin:
Các thông tin liên quan tới ngƣời đƣợc hỏi: vài nét về cá nhân, nghề nghiệp,
thu nhập…
Sự hiểu biết của ngƣời khuyết tật hoặc ngƣời chăm sóc nuôi dƣỡng ngƣời
khuyết tật về các chính sách xã hội cho ngƣời khuyết tật ở cộng đồng.
Đánh giá của ngƣời khuyết tật hoặc ngƣời chăm sóc nuôi dƣỡng ngƣời khuyết
tật về hiệu quả các chính sách đó.
Mong muốn về nâng cao hiệu quả của chính sách xã hội của NKT.
7.4. Quan sát
- Quan sát dạng tật, hoàn cảnh sống, mức độ khuyết tật.
- Quan sát thái độ, hành vi của cán bộ thực hiện chính sách đối với ngƣời
khuyết tật ở cộng đồng trong công tác thực hiện chính sách.
8.
9.
10. 8. Khung phân tích
Quy
Khái
Đội ngũ thực hiện chính sách
trình thực hiện chính sách
Nhữn g hạn chế và mong muốn tiếp theo của NKT
Các CS đƣợc thực hiện và hiệu quả của việc thực hiện CS
quát chung về ngƣời khuyết tật
Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội xã Tản Lĩnh – huyện Ba Vì – TP Hà Nội Hoạt động thực hiện chính sách xã hội đối với ngƣời khuyết tật tại cộng đồng
Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách xã hội
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT
TẠI CỘNG ĐỒNG
11.
12. 1.1. Khái niệm công cụ
1.1.1. Chính sách xã hội và hoạt động thực hiện chính sách xã hội
Theo nhiều nhà nghiên cứu, “chính sách” là hình thức tác động qua lại giữa
các nhóm, tập đòan xã hội gắn trực tiếp họăc gián tiếp với tổ chức, hoạt động của
nhà nƣớc, của các đảng phái, thiết chế khác nhau của hệ thống chính trị nhằm
thực hiện các lợi ích, các mục tiêu, nhiệm vụ của các nhóm, tập đoàn xã hội
ấy.Chính sách thƣờng đƣợc thể chế hóa trong các quyết định, hệ thống pháp luật,
các quy chuẩn hành vi và những quy định khác. (Tác giả Nguyễn Đình Tấn).
Chính sách là chƣơng trình hành động do các nhà lãnh đạo hay các nhà quản
lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.( Tác
giả Lê Chi Mai).
Từ khi con ngƣời sinh sống thành cộng đồng thì các mối quan hệ giữa con
ngƣời với con ngƣời, giữa con ngƣời với cộng đồng đƣợc hình thành và phát triển
ngày càng phức tạp và đa dạng. Trong quá trình phát sinh và phát triển các mối
quan hệ xã hội này, làm nảy sinh các vấn đề xã hội cần đƣợc quan tâm giải quyết.
Có những vấn đề phát sinh và phát triển theo từng chế độ chính trị xã hội, nhƣng
cũng có các vấn đề cần tồn tại ở các chế độ chính trị xã hội khác nhau. Có những
vấn đề có tính chất riêng, có những vấn đề xã hội lại có tính toàn cầu, đòi hỏi toàn
nhân loại phải giải quyết. Mỗi chế độ, thời đại đều phải tiếp tục giải quyết các vấn
đề xã hội của chế độ trƣớc, của thời đại trƣớc để lại, đồng thời phải đối phó với
những vấn đề mới nảy sinh trong hiện tại cũng nhƣ sẽ phát sinh trong tƣơng lai.
Để giải quyết những vấn đề xã hội, một trong những nhiệm vụ cơ bản của một
quốc gia là phải xây dựng những chính sách xã hội.
Chính sách xã hội là vấn đề rất rộng lớn, do vậy có nhiều cách tiếp cận khác
nhau, chẳng hạn:
- Theo nhà xã hội học Xô Viết V.Z.Rogovin: “Với tính cách là một bộ môn
khoa học, chính sách xã hội là một lĩnh vực tri thức xã hội học, nghiên cứu hệ
thống về các quá trình xã hội quyết định hoạt động sống của con ngƣời trong xã
hội, xét theo khả năng tác động quản lý đến các quá trình đó. Có đầy đủ cơ sở để
coi chính sách xã hội nhƣ là sự hòa quyện của khoa học và thực tiễn, nhƣ là sự
phân tích phức hợp, dự báo về các quan hệ, các quá trình xã hội và sự vận dụng
thực tiễn những tri thức thu thập đƣợc nhằm mục đích quản lý các quá trình và các
quan hệ ấy” (V.Z.Rogovin – Chính sách xã hội trong XHCN phát triển –
Matxcova, 1980).
- Theo giáo sƣ Bùi Đình Thanh, để hiểu đƣợc chính sách xã hội phải trả lời
đƣợc 4 câu hỏi: Ai đặt ra chính sách xã hội? Đặt ra chính sách xã hội để cho ai?
Nội dung mục đích gì? Từ đó ông đƣa ra khái niệm về chính sách xã hội nhƣ sau:
“Chính sách xã hội là cụ thể hóa và thể chế hóa bằng pháp luật những đƣờng lối,
chủ trƣơng, những biện pháp giải quyết những vấn đề xã hội dựa trên những tƣ
tƣởng, quan điểm của những chủ thể lãnh đạo, phù hợp với bản chất của chế độ xã
hội chính trị, phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã hội nói chung và
từng nhóm xã hội nói riêng, nhằm mục đích cao nhất là thỏa mãn những nhu cầu
ngày càng tăng về đời sống, vật chất, văn hóa tinh thần của ngƣời dân” (Bùi Đình
Thanh – Chính sách xã hội: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Hà Nội, 1993).
Ngay từ Đại hội Đảng lần thứ VI (năm 1986) Đảng ta coi chính sách xã hội là
chính sách bao trùm lên mọi mặt cuộc sống của con ngƣời, điều kiện lao động và
sinh hoạt, giáo dục và văn hóa, quan hệ gia đình, quan hệ giai cấp, quan hệ dân
tộc… Coi nhẹ chính sách xã hội, tức là coi nhẹ yếu tố con ngƣời trong sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội”. Chính sách xã hội lần đầu tiên đƣợc đặt đúng vị trí và
tầm quan trọng của nó trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội ở nƣớc ta.
Từ góc độ quản lý, chính sách xã hội là sự cụ thể hóa và thể chế hóa của Nhà
nƣớc các đƣờng lối, quan điểm, chủ trƣơng của Đảng về việc giải quyết các vấn
đề xã hội có liên quan đến con ngƣời, nhóm ngƣời, hoặc toàn thể cộng đồng dân
cƣ, nhằm trực tiếp tác động vào quan hệ con ngƣời, thành viên xã hội, để điều
chỉnh quan hệ lợi ích giữa họ, bảo đảm phát triển con ngƣời, thiết lập sự công
bằng xã hội, trật tự an toàn xã hội, phát triển và tiến bộ xã hội.
Chính sách xã hội là chính sách của Nhà nƣớc đề cập và giải quyết các vấn đề
xã hội tức là giải quyết các vấn đề phát sinh từ các quan hệ xã hội, liên quan đến
lợi ích và sự phát triển con ngƣời, cộng đồng dân cƣ, đó là những vấn đề có ý
nghĩa chính trị cốt lõi của mỗi quốc gia. Do đó, chính sách xã hội phải dựa trên các
quan điểm, chủ trƣơng của Đảng, đồng thời các quan điểm, chủ trƣơng đó đƣợc thể
chế hoá để tác động vào các quan hệ xã hội nhằm giải quyết những vấn đề xã hội,
góp phần thực hiện công bằng xã hội, tiến bộ và phát triển con ngƣời.
Chính sách xã hội là tổng hợp các phƣơng thức, các biện pháp của nhà nƣớc,
nhằm thoả mãn những nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân, phù hợp với
trình độ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, chính trị, góp phần thực hiện mục tiêu
chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Mỗi chính sách xã hội cụ thể có mục tiêu riêng. Tuy nhiên, mục tiêu bao trùm
của chính sách xã hội là thiết lập sự công bằng, trật tự an toàn xã hội, ổn định, phát
triển và tiến bộ xã hội. Về thực chất, hệ thống chính sách xã hội hƣớng vào nâng
cao dân trí, dân sinh, dân chủ, đảm bảo cho mọi ngƣời sống ấm no, hạnh phúc,
nhân ái, bình đẳng và công bằng. Có thể nói, chính sách xã hội là chính sách con
ngƣời, phát triển con ngƣời và vì con ngƣời.
Với cách tiếp cận nhƣ vậy có thể thấy chính sách xã hội thực chất là một hệ
thống các chính sách. Mỗi chính sách xã hội có đối tƣợng, phạm vi, nội dung điều
chỉnh nhất định và nhằm vào một mục tiêu nhất định. Chính sách xã hội phổ biến
là loại chính sách có tác động, có ảnh hƣởng sâu rộng đến đời sống của các tầng
lớp dân cƣ, đến toàn thể cộng đồng.
Chính sách xã hội luôn gắn với một chế độ chính trị – xã hội nhất định. Do
đó, khái quát lại có thể hiểu chính sách xã hội nhƣ sau: Chính sách xã hội là sự thể
chế hóa và cụ thể hóa những đƣờng lối, chủ trƣơng giải quyết các vấn đề xã hội,
dựa trên những tƣ tƣởng, quan điểm của những chủ thể lãnh đạo, phù hợp với bản
chất của chế độ xã hội chính trị, phản ánh lợi ích và trách nhiệm của cộng đồng xã
hội nói chung và từng nhóm xã hội nói riêng, nhằm tác động trực tiếp vào con
ngƣời và điểu chỉnh các mối quan hệ lợi ích giữa con ngƣời với con ngƣời, giữa
con ngƣời với xã hội, hƣớng tới mục tiêu cao nhất là thỏa mãn những nhu cầu ngày
càng cao về đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân.
Khái niệm chính sách xã hội đƣợc áp dụng trong luận văn này là: Chính sách
xã hội là loại chính sách đƣợc thể chế bằng pháp luật của Nhà Nƣớc thành một hệ
thống quan điểm, chủ trƣơng phƣơng hƣớng và biện pháp để giải quyết những vấn
đề xã hội nhất định, trƣớc hết là những vấn đề xã hội liên quan đến công bằng xã
hội và phát triển an sinh xã hội, nhằm góp phần ổn định, phát triển và tiến bộ xã
hội.( Tác giả Lê Trung Nguyệt).
Hoạt động thực hiện chính sách là quá trình con ngƣời vận dụng những kiến
thức, kỹ năng để áp dụng những quy định của luật, giúp cho một nhóm đối tƣợng
đƣợc thụ hƣởng những chính sách theo đúng những quy định của luật ban hành.
Trong luận văn này tác giả tập trung nghiên cứu hoạt động thực hiện chính
sách trợ cấp xã hội hàng tháng; chính sách trợ giúp về y tế; chính sách trợ giúp về
giáo dục; chính sách về học nghề- việc làm. Theo đó là các hoạt động nhƣ quy
trình thực hiện, cách thức làm hồ sơ, tuyên truyền chính sách nhƣ thế nào, hiệu quả
của việc thực hiện chính sách ra sao…
1.1.2. Người khuyết tật
Có rất nhiều cách hiểu và cách diễn giải khác nhau về ngƣời khuyết tật, xuất
phát từ sự đa dạng về khuyết tật, mức độ khuyết tật, cũng nhƣ cách nhìn nhận, văn
hóa của mỗi quốc gia đến nay chƣa có khái niệm thống nhất về ngƣời khuyết tật.
Việc sử dụng khái niệm “khuyết tật, tàn tật hay tật nguyền” ở Việt Nam vẫn
chƣa đƣợc thống nhất giữa các nhà chuyên môn. Ở luận văn này, tác giả dùng từ
“khuyết tật” để mọi ngƣời nhìn nhận theo khía cạnh tích cực của nhóm đối tƣợng
này.
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về ngƣời khuyết tật nhƣ: “ngƣời khuyết tật
là những ngƣời do bị khiếm khuyết nào đó của cơ thể dẫn tới sự giảm sút đáng kể
trong việc thực hiện chức năng so với những cá nhân bình thƣờng khác”.
Theo Luật ngƣời khuyết tật số 51/2010/QH12 quy định về quyền và nghĩa vụ
của ngƣời khuyết tật; trách nhiệm của Nhà nƣớc, gia đình và xã hội đối với ngƣời
khuyết tật do Quốc hội ban hành ngày 17/06/2010, căn cứ dựa trên Hiến pháp nƣớc
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị
quyết 51/2001/QH10: Ngƣời khuyết tật là ngƣời bị khiếm khuyết một hoặc nhiều
bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng đƣợc biểu hiện dƣới dạng tật khiến cho
lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn (khoản 1, điều 2 Luật ngƣời khuyết tật).
Các dạng tật của ngƣời khuyết tật bao gồm: Khuyết tật vận động; Khuyết tật
nghe, nói; Khuyết tật nhìn; Khuyết tật thần kinh, tâm thần; Khuyết tật trí tuệ;
Khuyết tật khác.
Ngƣời khuyết tật đƣợc chia theo mức độ khuyết tật sau đây:
Ngƣời khuyết tật đặc biệt nặng là ngƣời do khuyết tật dẫn đến không thể tự
thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
Ngƣời khuyết tật nặng là ngƣời do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện
một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
Ngƣời khuyết tật nhẹ là ngƣời khuyết tật không thuộc trƣờng hợp nhƣ hai
trƣờng hợp trên.
Ở luận văn này, tác giả nghiên cứu NKT ở tất cả các dạng tật và các mức độ
khuyết tật khác nhau.
1.1.3. Cộng đồng
“Cộng đồng” đƣợc tiếp cận dƣới nhiều ngành khoa học khác nhau nhƣ tâm lý
học, xã hội học, khoa học chính trị...Nhƣng dù tiếp cận dƣới nhiều góc độ khác
nhau, dựa trên những lý thuyết khoa học khác nhau, và hƣớng sự quan tâm học
thuật tới những dạng thức cụ thể không giống nhau của cộng đồng, nhƣng cộng
đồng vẫn mang một số đặc điểm nhƣ:
Cộng đồng phải là một tập hợp của một số đông ngƣời.
Mỗi cộng đồng phải có một bản sắc, bản thể riêng.
Các thành viên của cộng đồng phải tự cảm thấy có sự gắn kết với cộng đồng
và với các thành viên khác của cộng đồng.
Có thể có nhiều yếu tố tạo nên bản sắc và sức bền gắn kết cộng đồng, nhƣng
quan trọng nhất chính là sự thống nhất về ý chí và chia sẻ về tình cảm, tạo nên ý
thức cộng đồng.
Mỗi cộng đồng đều có những tiêu chí bên ngoài để nhận biết về cộng đồng và
có những quy tắc chế định hoạt động và ứng xử chung về cộng đồng.
Trong luận văn này, Tôi xin đƣợc sử dụng định nghĩa: “Cộng đồng là tập hợp
ngƣời có sức bền cố kết nội tại cao, với những tiêu chí nhận biết và quy tắc hoạt
động, ứng xử chung dựa trên sự đồng thuận về ý chí, tình cảm, niềm tin và ý thức
cộng đồng, nhờ đó các thành viên của cộng đồng cảm thấy sự gắn kết họ với cộng
đồng và các thành viên khác với cộng đồng”.
Cộng đồng chia thành 3 loại:
Cộng đồng địa lý: bao gồm cộng đồng láng giềng, làng, xóm, thành phố,
vùng, quốc gia, thậm chí cho tới toàn bộ hành tinh. Những cộng đồng này đƣợc gọi
là cộng đồng địa vực.
Cộng đồng văn hóa: bao gồm các loại phe phái, tiểu văn hóa, nhóm tộc ngƣời,
các cộng đồng tôn giáo, cộng đồng đa văn hóa hay các nền văn minh đa nguyên
cho tới thậm chí là cộng đồng văn hóa toàn cầu. Loại cộng đồng này bao gồm cả
những cộng đồng về nhu cầu hay về bản sắc nhƣ cộng đồng ngƣời khuyết tật hay
cộng đồng ngƣời cao tuổi...
Cộng đồng tổ chức: bao gồm gia đình, dòng họ, các mạng lƣới cho tới các tổ
chức chính thức, kể cả kết cấu của hệ thống hoạch định chính sách, các tập đoàn
kinh tế, hiệp hội nghề nghiệp, ở các quy mô nhỏ, dân tộc hay quốc tế.
Trong luận văn này, Tôi nghiên cứu trong phạm vi cộng đồng địa lý.
13. 1.2. Lý thuyết áp dụng
1.2.1. Lý thuyết nhu cầu của Maslow
Abraham Maslow sinh ngày 1-4-1908, mất năm 8-5-1970. Ông là một nhà
tâm lý học nổi tiếng ngƣời Mỹ. Maslow đã xây dựng học thuyết về nhu cầu của
con ngƣời vào những năm 1950. Lý thuyết của ông nhằm giải thích những nhu
cầu nhất định của con ngƣời cần đƣợc đáp ứng nhƣ thế nào để một cá nhân hƣớng
đến cuộc sống lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh thần.
Theo Maslow, về căn bản nhu cầu của con ngƣời đƣợc chia làm hai nhóm
chính: nhu cầu bậc thấp và nhu cầu bậc cao. Nhu cầu bậc thấp liên quan đến các
yếu tố thể lý của con ngƣời nhƣ mong muốn có đủ thức ăn, mặc, nƣớc,
ngủ…Những nhu cầu cơ bản này đều là các nhu cầu không thể thiếu hụt vì nếu con
ngƣời không đáp ứng đủ những nhu cầu này, họ sẽ không tồn tại đƣợc, họ sẽ đấu
tranh để có đƣợc và tồn tại trong cuộc sống hàng ngày. Các nhu cầu cao hơn nhu
cầu cơ bản đƣợc gọi là nhu cầu bậc cao. Những nhu cầu này bao gồm nhiều nhân
tố tinh thần nhƣ sự đòi hỏi công bằng, an tâm, vui vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng,
vinh danh…Các nhu cầu bậc thấp thƣờng đƣợc ƣu tiên chú ý trƣớc so với những
nhu cầu bậc cao này.
- Nhu cầu bậc thấp: nhu cầu này còn đƣợc gọi là nhu cầu của cơ thể (body
needs) hoặc nhu cầu sinh lý (physiological needs), bao gồm các nhu cầu cơ bản của
con ngƣời nhƣ ăn, uống, ngủ, không khí để thở, tình dục, các nhu cầu làm cho con
ngƣời thoải mái,…đây là những nhu cầu cơ bản nhất và mạnh nhất của con ngƣời.
Trong hình kim tự tháp, chúng ta thấy những nhu cầu này đƣợc xếp vào bậc thấp
nhất: bậc cơ bản nhất.
Maslow cho rằng, những nhu cầu ở mức độ cao hơn sẽ không xuất hiện trừ
khi những nhu cầu cơ bản này đƣợc thỏa mãn và những nhu cầu cơ bản này sẽ chế
ngự, hối thúc, giục giã một ngƣời hành động khi nhu cầu cơ bản này chƣa đạt
đƣợc.
Ông bà ta cũng đã sớm nhận ra điều này khi cho rằng: “Có thực mới vực đƣợc
đạo”, cần phải đƣợc ăn uống, đáp ứng nhu cầu cơ bản để có thể hoạt động, vƣơn
tới nhu cầu cao hơn.
Chúng ta có thể kiểm chứng dễ dàng điều này khi cơ thể không khỏe mạnh,
đói khát hoặc bệnh tật, lúc ấy, các nhu cầu khác chỉ còn là thứ yếu. Ngƣời khuyết
tật cũng có những nhu cầu thiết yếu cơ bản này.
- Nhu cầu về an toàn, an ninh: khi con ngƣời đã đƣợc đáp ứng các nhu cầu cơ
bản, tức là các nhu cầu này không còn điều khiển suy nghĩ và hành động của họ
nữa, khi đó các nhu cầu về an ninh, an toàn sẽ bắt đầu đƣợc kích hoạt. Nhu cầu an
toàn và an ninh này thể hiện trong cả thể chất lẫn tinh thần. Con ngƣời mong muốn
có sự bảo vệ sống còn cho riêng mình. Nhu cầu này đƣợc khẳng định thông qua
các mong muốn về sự ổn định trong cuộc sống, có nhà cửa để ở...Ngƣời khuyết tật
họ không đủ sức khỏe để lao động nhƣ một ngƣời bình thƣờng, nên họ luôn luôn
mang trong mình mong muốn đƣợc bảo vệ, đƣợc chăm sóc, đƣợc ổn định…
- Nhu cầu xã hội hay nhu cầu liên kết và chấp nhận: Nhu cầu này còn đƣợc
gọi là nhu cầu mong muốn thuộc về một bộ phận, một tổ chức nào đó (belonging
needs) hoặc nhu cầu về tình cảm, tình thƣơng (needs of love). Nhu cầu này thể
hiện qua quá trình giao tiếp nhƣ việc tìm kiếm, kết bạn, tìm ngƣời yêu, lập gia
đình, tham gia một cộng đồng nào đó, đi làm việc, đi chơi , tham gia các câu lạc
bộ, làm việc nhóm, …Maslow nói rằng con ngƣời luôn tìm cách vƣợt qua cảm giác
cô đơn và xa lánh. Điều này liên quan đến cả tình cảm cho và nhận tình yêu, và ý
thức thuộc về lẫn nhau.
Sau những nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống, nhu cầu đƣợc quan tâm, bảo
vệ, chăm sóc thì đối với ngƣời khuyết tật, nhu cầu xã hội của họ khá lớn. Họ mong
muốn đƣợc giao tiếp, đƣợc tiếp xúc với tất cả mọi ngƣời, đƣợc tham gia vào các
công việc tùy theo khả năng của mình.
- Nhu cầu đƣợc tôn trọng: nhu cầu này còn đƣợc gọi là nhu cầu tự trọng vì nó
thể hiện 2 cấp độ: nhu cầu đƣợc ngƣời khác quý mến, nể trọng thông qua các
thành quả của bản thân và nhu cầu cảm nhận quý trọng chính bản thân, danh tiếng
của mình, có lòng tự trọng, sự tự tin vào khả năng của bản thân. Ngƣời khuyết tật
tuy rằng họ có những khiếm khuyết của cơ thể, nhƣng họ vẫn là một cá nhân, có
niềm tin, có lòng tự trọng…nên họ cần đƣợc tôn trọng, không phải là xa lánh họ,
chê bai, chế giễu họ.
actualization as a person‟s need to be and do that which the person was “born to do”” (nhu cầu
- Nhu cầu đƣợc thể hiện mình: Maslow mô tả nhu cầu này nhƣ sau: “self-
của một cá nhân mong muốn đƣợc là chính mình, đƣợc làm những cái mà mình
“sinh ra để làm”). Nói một cách đơn giản hơn, đây chính là nhu cầu đƣợc sử dụng
hết khả năng, tiềm năng của mình để tự khẳng định mình, để làm việc, đạt các
thành quả trong xã hội.
Đối với ngƣời khuyết tật, dù họ không đƣợc hoàn thiện về hình thức nhƣng
luôn muốn để ngƣời khác thấy đƣợc vẻ đẹp chính bên trong con ngƣời của họ, luôn
muốn ngƣời khác nhìn nhận sự cố gắng vƣơn lên, vƣợt qua số phận của họ.
Những nhu cầu trên là nhu cầu cần và đủ để mỗi cá nhân có thể tồn tại và phát
triển trong xã hội. Với quan điểm con ngƣời sinh ra có quyền sống còn, vì vậy Nhà
Nƣớc cần có những biện pháp hỗ trợ những cá nhân không có năng lực thực hiện
quyền và bảo đảm nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống. Khi những nhu cầu cơ bản
đƣợc đáp ứng thì ắt hẳn sẽ xuất hiện những nhu cầu cao hơn. Chính sách xã hội
cho ngƣời khuyết tật là sự hỗ trợ, trợ giúp ngƣời khuyết tật thực hiện những nhu
cầu cơ bản của con ngƣời. Vì vậy, áp dụng lý thuyết nhu cầu của Maslow vào luận
văn này để tìm hiểu xem những nhu cầu của NKT là gì và việc thực hiện các chính
sách xã hội đã đáp ứng đƣợc những nhu cầu đó nhƣ thế nào?
1.2.2. Lý thuyết cấu trúc – chức năng
Thuyết cấu trúc chức năng đều nhấn mạnh tính liên kết chặt chẽ của các bộ
phận cấu thành một chỉnh thể mà mỗi bộ phận đều có chức năng nhất đinh góp
phần đảm bảo sự tồn tại của chỉnh thể đó với tƣ cách là một cấu trúc tƣơng đối ổn
định và bền vững.
Thuyết này cho rằng một xã hội tồn tại đƣợc, phát triển đƣợc là do các bộ
phận cấu thành của nó hoạt động nhịp nhàng với nhau để đảm bảo sự cân bằng
chung của cả cấu trúc, đối với cấu trúc xã hội các đại diện của chủ thuyết chức
năng vừa nhấn mạnh tính hệ thống của nó vừa đề cao vai trò quan trọng của hệ giá
trị, hệ chuẩn mực xã hội trong việc tạo dựng sự nhất trí, thống nhất, ổn định, trất tự
xã hội.
Theo Lê Ngọc Hùng (2002) về phƣơng pháp luận “ Thuyết chức năng hƣớng
vào giải quyết các vấn đề bản chất của cấu trúc xã hội và hệ quả của cấu trúc xã
hội. Đối với bất kỳ sự kiện, hiện tƣợng xã hội nào đều hƣớng vào việc phân tích
các thành phần tạo nên cấu trúc của chúng, xem các thành phần đó có mối liên hệ
với nhau nhƣ thế nào và đặc biệt xét quan hệ của chúng đối với nhu cầu chung của
sự tồn tại và phát triển của sự kiện, hiện tƣợng đó. Đồng thời, chủ thuyết này đòi
hỏi phải tìm hiểu cơ chế hoạt động của từng thành phần để biết chúng có chức
năng, tác dụng gì đối với sự tồn tại một cách cân bằng, ổn định của cấu trúc xã
hội”.
Chính sách xã hội là một hợp phần của an sinh xã hội đƣợc xây dựng trên cơ
sở quan điểm phát triển kinh tế và phát triển hệ thống an sinh xã hội quốc gia.
Mỗi thành viên trong xã hội luôn luôn có nguy cơ bị rủi ro. Rủi ro khiến các
cá nhân trong xã hội thiếu thốn trong cuộc sống, không có việc làm, không
đƣợc học hành, không đƣợc quan tâm, chăm sóc. Chính sách xã hội đƣợc thực
hiện, giúp cho các các nhân bị rủi ro giảm thiểu những khó khăn trong cuộc
sống, khắc phục những rủi ro, bảo đảm ổn định xã hội. Trong chính sách xã
hội là có rất nhiều những chính sách cụ thể khác nhau: chính sách về trợ cấp
hàng tháng, chính sách y tế, giáo dục, việc làm...Mỗi một chính sách cụ thể
đều có những vai trò nhất định trong cả hệ thống chính sách TÀI LIỆU
THAM KHẢO
1. Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2000), Hệ thống các văn bản pháp
luật về bảo trợ xã hội, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội.
2. Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2008), Thông tƣ liên tịch số
10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10/7/2008 về Hƣớng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc của Ủy ban
nhân dân cấp xã về lao động, ngƣời có công và xã hội, Hà Nội.
3. Bộ Lao động Thƣơng binh Xã hội (2009), Báo cáo tổng kết tình hình thi
hành pháp lệnh về ngƣời tàn tật, Hà Nội.
4. Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2012), Thông tƣ số
26/2012/TT/BLĐTBXH ngày 12/11/2012 về hƣớng dẫn một số điều của Nghị
định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và
hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật ngƣời khuyết tật, Hà Nội.
5. Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2014), Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện
Luật NKT và đánh giá giữa kỳ Đề án trợ giúp NKT giai đoạn 2012-2020, Hà
Nội.
6. Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2014), Thông tƣ liên tịch số
29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24/10/2014 hƣớng dẫn thực hiện một
số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của
Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tƣợng bảo trợ xã
hội, Hà Nội.
7. Chính phủ (2010), Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010
về miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí
đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 -
2011 đến năm học 2014 – 2015, Hà Nội.
8. Chính phủ (2012), Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính
phủ quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngƣời
khuyết tật, Hà Nội.
9. Chính phủ (2013), Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013
quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tƣợng bảo trợ xã hội, Hà
Nội.
10. Chính phủ (2013), Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-
CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ, Hà Nội.
11. Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Đảng cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
16. Đàm Hữu Đắc (2010), NKT Việt Nam ngày càng hòa nhập cộng đồng, NXB
Lao động – Xã hội, Hà Nội.
17. Phạm Đại Đồng (2011), Chính sách bảo trợ xã hội đối với một số đối tƣợng
yếu thế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
18. Lê Ngọc Hùng (2002), Lịch sử và lý thuyết xã hội học, Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội.
19. Nguyễn Hải Hữu (2007), Giáo trình nhập môn an sinh xã hội, NXB Lao
động – Xã hội, Hà Nội.
20. Nguyễn Đình Liêu (2002), Trợ cấp xã hội trong hệ thống an sinh xã hội ở
Việt Nam, Kinh tế Luật (số 1), tr.12-14.
21. Quốc hội (2004), Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em, Nxb Lao động –
Xã hội, Hà Nội.
22. Quốc hội (2005), Luật Giáo dục, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội.
23. Quốc hội (2008), Luật Bảo hiểm y tế, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội.
24. Quốc hội (2009), Luật Ngƣời cao tuổi, Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội.
25. Quốc hội (2009), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục Nxb
Lao động – Xã hội, Hà Nội.
26. Quốc hội (2014), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế,
Nxb Lao động – Xã hội, Hà Nội.
27. Nguyễn Ngọc Toản (2010), Chính sách trợ giúp xã hội thƣờng xuyên cộng
đồng tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội.
28. Bùi Đình Thanh (1993), Chính sách xã hội – một số vấn đề lý luận và thực
tiễn.
29. Trƣờng Đại học Luật Hà Nội (2011), Giáo trình Luật Ngƣời khuyết tật Việt
Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
30. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định số 1215/QĐ-TTg ngày 22/7/2011
phê duyệt Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho ngƣời tâm thần,
ngƣời rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng giai đoạn 2012-2020, Hà Nội.
31. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 5/8/2012
phê duyệt Đề án trợ giúp ngƣời khuyết tật giai đoạn 2012-2020, Hà Nội.
32. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2014), Quyết định số 78/2014/QĐ-
UBND ngày 31/10/2014 về việc quy định mức trợ cấp xã hội hàng tháng cho
các đối tƣợng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng và tại các cơ sở bảo trợ xã
hội thuộc Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội Hà Nội, Hà Nội.
33. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (2015), Quyết định 25/2015/QĐ-UBND
ngày 31/8/2015 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
78/2014/QĐ-UBND ngày 31/10/2014 về quy định mức trợ cấp xã hội hàng
tháng cho các đối tƣợng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng và tại các cơ sở
bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động Thƣơng binh và Xã hội Hà Nội, Hà Nội.
34. Ủy ban nhân dân xã Tản Lĩnh (2015), Báo cáo tình hình ngƣời khuyết tật
trên địa bàn xã Tản Lĩnh năm 2015, Hà Nội.
35. Viện Khoa học lao động xã hội – Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội, Phát
triển hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020, GIZ xuất bản, Hà
Nội.