ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

---------------------

KHƢƠNG THỊ NHUNG

NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT NHIỆT ĐỘNG CỦA HỢP KIM BA THÀNH PHẦN BẰNG PHƢƠNG PHÁP MÔMENT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2015

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ---------------------

Khƣơng Thị Nhung

NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT NHIỆT ĐỘNG CỦA HỢP KIM BA THÀNH PHẦN BẰNG PHƢƠNG PHÁP MÔMENT

Chuyên ngành: Vật lí lí thuyết và vật lí toán

Mã số: 60 44 01 03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS Hà Đăng Khoa

Hà Nội – 2015

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và lời cảm ơn chân thành nhất tới TS. Hà

Đăng Khoa – Người thầy đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt

thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Viện Vật lý kỹ thuật, trường Đại học

Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quý

báu của các GS, TS, các thầy cô trong bộ môn Vật lý lý thuyết , Khoa Vật lý,

Trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên – Đại học Quốc Gia Hà Nội.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Vật lý, phòng Sau Đại

học, trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên – Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều

kiện để tôi hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và bạn bè đã động viên, chia

sẻ và khích lệ tôi trong suốt thời gian hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, 2015

Tác giả

Khương Thị Nhung

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIM LOẠI VÀ HỢP KIM... Error! Bookmark not defined.

MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ HỢP KIM .... Error! Bookmark not defined.

1.1. Tổng quan về kim loại và hợp kim .................... Error! Bookmark not defined.

1.1.1. Kim loại .................................................... Error! Bookmark not defined.

1.1.2. Mạng tinh thể kim loại dạng lập phương tâm khối và lập phương tâm diện ..................................................................... Error! Bookmark not defined.

1.1.3. Hợp kim .................................................... Error! Bookmark not defined.

1.2. Một số phương pháp nghiên cứu hợp kim ba thành phần Error! Bookmark not defined.

1.2.1. Phương pháp ab initio .............................. Error! Bookmark not defined.

1.2.2. Phương pháp giả thế ................................ Error! Bookmark not defined.

1.3. Kết luận chương 1 .............................................. Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP THỐNG KÊ MÔ MEN NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT NHIỆT ĐỘNG CỦA CÁC TINH THỂ KIM LOẠI .... Error! Bookmark not defined.

2.1. Phương pháp thống kê moment ......................... Error! Bookmark not defined.

2.1.1. Các công thức tổng quát về mômen ......... Error! Bookmark not defined.

2.1.2. Công thức tổng quát tính năng lượng tự do ........... Error! Bookmark not defined.

2.1.3. Độ dời của nguyên tử khỏi nút mạng ....... Error! Bookmark not defined.

2.1.4. Năng lượng tự do, entropy của tinh thể lập phương tâm diện và lập phương tâm khối ................................................. Error! Bookmark not defined.

2.1.5. Các đại lượng nhiệt động của tinh thể ...... Error! Bookmark not defined.

2.2. Phương pháp mômen trong nghiên cứu tính chất nhiệt động của kim loại .................................................................................. Error! Bookmark not defined.

2.2.1. Thế tương tác giữa các nguyên tử trong kim loại .. Error! Bookmark not defined.

2.2.2. Xác định các thông số của kim loại .......... Error! Bookmark not defined.

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP THỐNG KÊ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT NHIỆT ĐỘNG CỦA HỢP KIM BA THÀNH PHẦN CÓ CẤU TRÚC LẬP PHƢƠNG TÂM DIỆN VÀ LẬP PHƢƠNG TÂM KHỐI . Error! Bookmark not defined.

3.1. Hằng số mạng của hợp kim ba thành phần ........ Error! Bookmark not defined.

3.1.1. Hằng số mạng của hợp kim ba thành phần ở T=0K Error! Bookmark not defined.

3.1.2. Hằng số mạng của hợp kim ba thành phần ở T ≠ 0K .... Error! Bookmark not defined.

3.2. Năng lượng tự do Helmholtz và các đại lượng nhiệt động của hợp kim thay thế A-B-C cấu trúc lập phương tâm diện (LPTD) và lập phương tâm khối (LPTK) .................................................................................. Error! Bookmark not defined.

3.2.1. Năng lượng tự do Helmholtz của hợp kim ............. Error! Bookmark not defined.

3.2.2. Các đại lượng nhiệt động của hợp kim ba thành phần: . Error! Bookmark not defined.

3.3. Áp dụng tính toán số cho một số hợp kim cụ thể: ..... Error! Bookmark not defined.

KẾT LUẬN ............................................................... Error! Bookmark not defined.

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................... Error! Bookmark not defined.

DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1…………………………………………...…………………………………5

Hình 1.2…………………………………………………...…………………………6

Hình 3.1……………………………….……………………………………………60

Hình 3.2…………………………………………………………………………….60

Hình 3.3…………………………………………………………………………….61

Hình 3.4…………………………………………………………………………….61

Hình 3.5…………………………………………………………………………….62

Hình 3.6…………………………………………………………………………….62

Hình 3.7…………………………………………………………………………….63

Hình 3.8…………………………………………………………………………….63

Hình 3.9…………………………………………………………………………….60

Hình 3.10…………………………………………………………………………...60

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1…………………………………………...…………………………………54

Bảng 2…………………………………………...…………………………………55

Bảng 3…………………………………………...…………………………………56

Bảng 4…………………………………………...…………………………………57

Bảng 5…………………………………………...…………………………………57

Bảng 6…………………………………………...…………………………………58

Bảng 7…………………………………………...…………………………………58

Bảng 8…………………………………………...…………………………………58

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Hiện nay, do nhu cầu phát triển ngày càng cao của khoa học kĩ thuật và đặc

biệt là công nghệ chế tạo vật liệu mới đã thu hút được rất nhiều nhà khoa học nói

chung cũng như của các nhà vật lý nói riêng. Trong đó việc nghiên cứu và chế tạo

các loại vật liệu mới có các tính chất như cách nhiệt tốt, cách điện tốt, độ bền

cao...được ưu tiên hàng đầu. Một trong những đối tượng thu hút sự nghiên cứu của

nhiều ngành khoa học đó chính là hợp kim của các kim loại mới. Và đặc biệt là hợp

kim ba thành phần vì chúng gắn liền với thực tế hơn trong các lĩnh vực nghiên cứu

cũng như chế tạo. Cho tới nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về hợp kim cả về

thực nghiệm cũng như lý thuyết.

Có nhiều phương pháp nghiên cứu tính chất nhiệt động của kim loại và hợp

kim, tuy nhiên các phương pháp này còn nhiều hạn chế như: các biểu thức tính toán

cồng kềnh, phức tạp và khó khăn khi đưa ra số liệu, sai số lớn...Hai phương pháp

điển hình cho bài toán này là Phương pháp trường phonon tự hợp và Phương pháp

hàm phân bố một hạt. Kết quả thu được trong phương pháp trường phonon tự hợp

lớn hơn 3-4 lần, còn phương pháp phân bố một hạt thì lớn hơn 1,3-1,4 lần so với kết

quả thực nghiệm. Vì vậy việc nghiên cứu về các tính chất nhiệt động của các vật

liệu mới vẫn là vấn đề thời đại đối với các nhà nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm.

Trong 20 năm trở lại đây, một phương pháp thống kê mới gọi là phương

pháp thống kê mômen do GS-TSKH Nguyễn Tăng đề xuất trong luận văn tiến sĩ

“Phương pháp đạo hàm theo thông số cơ học thống kê” và được GS-TS Vũ Văn

Hùng cùng các cộng sự phát triển và áp dụng nghiên cứu một cách có hiệu quả các

tính chất nhiệt động của vật liệu kim loại, hợp kim, hợp kim hai thành phần [1, 3, 4,

5, 16-23…]. Dựa trên các kết quả đã công bố trong các công trình trình trên, nhiều

công trình nghiên cứu được tiếp tục phát triển đã cho phép giải quyết tốt bài toán

1

nghiên cứu ảnh hưởng của dao động phi điều hòa đến các tính chất nhiệt động và

đàn hồi của các tinh thể và hợp kim có cấu trúc lập phương tâm diện, lập phương

tâm khối và cấu trúc lục giác xếp chặt. Các kết quả nhận được phù hợp với thực

nghiệm.

Trên cơ sở của phương pháp thống kê mômen và các công trình đã nghiên

cứu trước đây, trong luận văn này chúng tôi trình bày một số kế quả áp dụng

phương pháp này để nghiên cứu tính chất nhiệt động của kim loại và hợp kim ba

thành phần, với tên đề tài “Nghiên cứu tính chất nhiệt động của hợp kim ba thành

phần bằng phương pháp môment”

2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu năng lượng tự

do Helmholtz và một số tính chất nhiệt động của hợp kim ba thành phần có cấu trúc

lập phương tâm diện và lập phương tâm khối.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Xây dựng biểu thức tính năng lượng tự do Helmholtz và biểu thức của các

đại lượng nhiệt động của hợp kim ba thành phần có cấu trúc lập phương tâm diện và

lập phương tâm khối. Áp dụng tính toán số cho một số hợp kim ba thành phần cụ

thể. Các kết quả tính số được so sánh với số liệu thực nghiệm.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp thống kê mômen để nghiên cứu tính chất nhiệt động

của hợp kim ba thành phần có cấu trúc lập phương tâm diện và lập phương tâm

khối, vì đây là phương pháp nghiên cứu lý thuyết hiện đại, cho kết quả phù hợp với

thực nghiệm.

2

5. Cấu trúc của luận văn

Chƣơng 1: Tổng quan về kim loại và hợp kim, một số phƣơng pháp nghiên cứu

về hợp kim.

Nội dung của chương này trình bày tổng quan kiến thức về kim loại và hợp

kim, tóm tắt một số phương pháp đã được sử dụng để nghiên cứu các tính chất của

hợp kim.

Chƣơng 2: Phƣơng pháp thống kê mômen nghiên cứu tính chất nhiệt động của

các tinh thể kim loại.

Trong chương này, chúng tôi trình bày nội dung phương pháp thống kê

mômen và đã được áp dụng nghiên cứu tính chất nhiệt động của kim loại như: xây

dựng các biểu thức như: năng lượng tự do, khoảng lân cận gần nhất, phương trình

trạng thái và các biểu thức xác định hệ số dãn nở, hệ số nén, nhiệt dung đẳng tích,

nhiệt dung đẳng áp cho kim loại.

Chƣơng 3: Phƣơng pháp thống kê mômen nghiên cứu tính chất nhiệt động của

hợp kim ba thành phần có cấu trúc lập phƣơng tâm diện và lập phƣơng tâm

khối

Chương này, dựa trên phương pháp thống kê môment chúng tôi xây dựng

biểu thức giải tích của năng lượng tự do Helmholtz, hệ số dãn nở nhiệt, hệ số nén

đẳng nhiệt, nhiệt dung đẳng tích và đẳng áp của hợp kim ba thành phần với cấu trúc

lập phương tâm diện và lập phương tâm khối. Áp dụng tính số cho một số hợp kim

3

cụ thể và so sánh kết quả nhận được với số liệu thực nghiệm.

CHƢƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ KIM LOẠI VÀ HỢP KIM

MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ HỢP KIM

1.1. Tổng quan về kim loại và hợp kim [1,2]

1.1.1. Kim loại [1]

Kim loại là một trong những vật liệu đóng vai trò rất quan trọng trong mọi

hoạt động và đời sống của con người.

Hiện nay ta đã biết có hơn 100 nguyên tố hóa học gồm hai loại: Kim loại và

Á kim, trong đó kim loại chiếm tới ¾. Kim loại có những đặc điểm chung sau:

- Kim loại có mầu sắc đặc trưng.

- Dẻo, dễ biến dạng uốn, gập, dát mỏng…

- Dẫn điện, dẫn nhiệt tốt.

Có thể giải thích các đặc điểm của kim loại bằng cấu tạo nguyên tử của nó.

Trong nguyên tử kim loại số điện tử ở lớp ngoài cùng rất ít, chỉ có từ một

đến hai điện tử, chúng liên kết rất yếu với hạt nhân, rất dễ bứt ra trở thành điện tử tự

do không bị ràng buộc với nguyên tử. Chính đặc điểm đó là nguyên nhân quyết định

lên tính chất đặc trưng dẫn điện và dẫn điện tốt của kim loại.

Khi ánh sáng chiếu vào, các điện tử nhận năng lượng và chuyển từ trạng thái

cơ bản sang trạng thái kích thích, ở trạng thái này điện tử có năng lượng cao hơn,

nhưng điện tử chỉ duy trì trạng thái này trong khoảng thời gian rất ngắn, khi trở về

trạng thái cơ bản nó giải phóng ra năng lượng dưới dạng sóng có bước sóng khác

nhau. Như vậy phụ thuộc vào bước sóng mà kim loại có màu sắc đặc trưng hay có

ánh kim.

1.1.2. Mạng tinh thể kim loại dạng lập phƣơng tâm khối và lập phƣơng

tâm diện

Một trong những nguyên nhân sâu sắc ảnh hương tới tính chất của mỗi kim

4

loại là cấu trúc mạng tinh thể của chúng. Vì vậy để thuận lợi cho việc nghiên cứu

các tính chất của kim loại, chúng tôi trình bày những đặc điểm cơ bản của một số

dạng cấu trúc tinh thể phổ biến nhất đối với kim loại.

Định nghĩa mạng tinh thể: Mạng tinh thể là một mô hình không gian mô tả sự sắp

xếp của các chất điểm cấu tạo nên tinh thể.

a. Mạng lập phƣơng tâm khối

Hình 1.1. Mạng lập phương tâm khối

Các kim loại thường có kiểu mạng là Fe, W, V...

- Hình dạng mạng: Ô cơ sở là một khối lập phương có cạnh bằng a, các nguyên tử

nằm ở đỉnh của khối và có một nguyên tử nằm ở tâm của khối.

- Số nguyên tử nằm ở một đỉnh của khối chung với tất cả 8 khối cơ bản, vì vậy phần

nguyên tử thuộc về một khối chỉ 1/8, khối lập phương có tám đỉnh.

Vậy trong một khối cơ bản có số nguyên tử:

n = x 8 + 1 = 2 (nguyên tử)

Bán kính của một nguyên tử r =

Thể tích một nguyên tử V =

b. Mạng lập phƣơng tâm diện

Các kim loại có kiểu mạng này là Al, Ag, Ce, Th, Pb...

Mạng có dạng lập phương, các nguyên tử nằm ở đỉnh và ở tâm các mặt bên.

- Các nguyên tử nằm sít trên mặt chéo khối tâm là tam giác đều có cạnh

5

- Số nguyên tử thuộc một khối cơ bản được tính như sau:

n = x 8 + 6 x = 4 (nguyên tử)

Bán kính của một nguyên tử r =

Thể tích một nguyên tử V =

Hình 1.2. Mạng lập phương tâm diện

1.1.3. Hợp kim

Hợp kim là chất rắn thu được sau khi nung chảy một hỗn hợp hai hay nhiều

kim loại khác nhau hoặc hỗn hợp kim loại và phi kim. Có hai loại hợp kim chủ yếu

đó là hợp kim thay thế và hợp kim xen kẽ. Hợp kim thay thế được tạo ra từ các

nguyên tử kim loại khác nhau trong hợp kim, chúng có kích thước tương đương

nhau, trong đó nguyên tử của kim loại thế chỗ của nguyên tử kim loại khác trong

mạng tinh thể. Hợp kim xen kẽ được tạo ra khi ta cho các nguyên tử kim loại hay

phi kim có kích thước rất nhỏ nằm xen kẽ giữa các nút mạng của một kim loại khác.

Giống như kim loại, hợp kim cũng có cấu tạo tinh thể. Hợp kim thường được

cấu tạo bởi các loại tinh thể sau:

+ Tinh thể hỗn hợp: Gồm những tinh thể của các đơn chất trong hỗn hợp ban đầu,

khi nóng chảy chúng không tan vào nhau.

+ Tinh thể dung dịch rắn: Là những tinh thể được tạo ra sau khi nung nóng chảy các

đơn chất trong hỗn hợp, khi nóng chảy chúng tan vào nhau.

+ Tinh thể hợp chất hóa học: Là những tinh thể của những hợp chất hóa học được

6

tạo ra khi nung nóng chảy các đơn chất trong hỗn hợp.

Liên kết hóa học trong hợp kim có tinh thể hỗn hợp hoặc là dung dịch rắn,

kiểu liên kết chủ yếu là liên kết kim loại. Trong loại hợp kim có tinh thể là hợp chất

hóa học, kiểu liên kết là liên kết cộng hóa trị.

Tính chất của hợp kim phụ thuộc vào thành phần và cấu tạo, chế độ nhiệt của

quá trình tạo hợp kim. Hợp kim có tính chất hóa học tương tự như tính chất của các

chất trong hỗn hợp ban đầu nhưng tính chất vật lí và tính chất cơ học lại khác nhau

nhiều. Tính dẫn điện, tính dẫn nhiệt của hợp kim kém các kim loại trong hỗn hợp

ban đầu. Tính chất này là do mật độ electron tự do trong hợp kim giảm vì có sự tạo

thành liên kết cộng hóa trị. Hợp kim thường cứng và giòn hơn các chất trong hỗn

hợp ban đầu. Tính chất này là do có sự thay đổi loại tinh thể trong hợp kim, đặc biệt

là những hợp kim có cấu tạo mạng tinh thể hợp chất hóa học. Nhiệt độ nóng chảy

của hợp kim thường thấp hơn của các kim loại trong hỗn hợp ban đầu. Nhiệt độ

nóng chảy của hợp kim thường thấp hơn của các kim loại trong hỗn hợp ban đầu.

Tính chất này là do mật độ electron tự do trong hợp kim giảm đã làm yếu liên kết

kim loại trong hợp kim.

1.2. Một số phƣơng pháp nghiên cứu hợp kim ba thành phần

1.2.1. Phƣơng pháp ab initio

Các phương pháp ab initio được sử dụng trong các tính toán động lực học

phân tử của chất rắn cho phép tính chính xác và linh hoạt nhất các lực tác dụng lên

các nguyên tử trong hệ mô hình, các tính chất điện tử và dao động của mô hình. Một

số lớn các tính toán ab initio dựa trên cơ sở lý thuyết hàm mật độ. Vì vậy, trước hết

chúng tôi xin trình bày nội dung của lý thuyết hàm phiếm hàm mật độ (DFT).

Để xác định chính xác các lực nguyên tử và bản chất của liên kết hóa học

trong hệ đòi hỏi một tính toán chính xác đối với cấu trúc điện tử lượng tử của nó.

Muốn vậy ta cần phải giải phương trình Schrodinger đối với hệ nhiều hạt:

7

(1.1)

Trong đó là một hàm sóng nhiều hạt thực của hệ, là năng lượng riêng,

tương ứng là các hệ tọa độ của điện tử và ion, các chỉ số và tương ứng

đánh số tất cả các điện tử và ion. Hàm Hamilton của hệ có dạng:

(1.2)

Trong đó , tương ứng là điện tích và khối lượng của ion thứ ; ;

tương ứng là các toán tử xung lượng của ion thứ và điện tử thứ i.

Để giải chính xác phương trình trong vật rắn là điều vô cùng khó khăn, vì vậy phải

đưa các phép đơn giản hóa để làm cho bài toán này trở nên đơn giản hơn và có thể

giải được. Đầu tiên phép gần đúng Born-Openheimer [9] tách riêng chuyển động

điện tử và chuyển động ion.

(1.3)

Ở đây là năng lượng trạng thái cơ bản của hệ một điện tử với các

tọa độ ion đông lạnh và là hàm song điện tử của hệ nhiều hạt.

Các lực nguyên tử khi đó có thể thu được bằng cách lấy đạo hàm riêng của

(1.4)

Nhưng không thể tính toán được các hàm này. Để làm được điều đó đơn giản là

cách tiếp cận lý thuyết trường trung bình khi sử dụng lý thuyết phiếm hàm mật độ

[12,14] . Các phương pháp hàm mật độ dựa trên cơ sở định lý Hohenberg-Kohn

8

[12] bao gồm các nội dung sau:

- Năng lượng tổng cộng của một hệ gồm các điện tử tương tác có thể được biểu diễn

như một hàm chỉ phụ thuộc vào mật độ điện tích điện tử

(1.5)

Trong đó là số điện tử trong hệ. Khi đó và ta có thể chuyển bài toán

nhiều điện tử thành bài toán một điện tử.

- Mật độ điện tử trạng thái cơ bản là cực tiểu của phiếm hàm , khi đó

năng lượng tổng cộng của hệ

(1.6)

Như vậy thay vì giải phương trình (1.3) ta chỉ cần tìm một cực tiểu của phiếm hàm

. Áp dụng phương pháp Kohn và Sham [14] phiếm hàm năng lượng được tách

thành bốn thành phần

(1.7)

Trong đó là động năng của các điện tử, là năng lượng tương tác điện tử

-ion

(1.8)

9

là năng lượng tương tác điện tử - điện tử Hartree cổ điển

(1.9)

là thế Hartree.

Số hạng cuối cùng là số hạng tính đến các hiệu ứng tương quan, trao đổi điện tử

và chưa biết. Nếu biết phiếm hàm , phương pháp Konh và Sham sẽ cho giá

trị chính xác của năng lượng trạng thái cơ bản và nhờ đó có thể thu được

các lực nguyên tử. Do đó cần tiến hành một phép gần đúng đối với hàm tương quan-

trao đổi. Dùng phép gần đúng mật độ địa phương được giả định là hàm trơn và thay

đổi chậm một cách hợp lí của

(1.10)

Trong đó là mật độ tương quan trao đổi của khí điện tử đồng nhất có mật độ

điện tử .

Các ứng dụng của lý thuyết phiếm hàm mật độ

Khi sử dụng lý thuyết phiếm hàm mật độ, người ta có thể tính các hàm số lực

giữa các nguyên tử từ các nguyên lí đầu tiên. Từ đó có thể thu được tần số, phổ độ

rời chính xác mà không cần các đầu vào thực nghiệm.

Hầu hết các tính toán dưới đây được tiến hành ở phép gần đúng mật độ địa

phương và cho kết quả tất tốt. Việc thực hiện phép gần đúng gradient mở rộng

(GGA) được đề xuất bởi Perdew và các cộng sự do Favot và Dal Corso thử nghiệm

[10]. Các tác giả phát hiện thấy rằng GGA làm giảm một cách có hệ thống các tần

số của các nhánh phonon với các thông số Gruneisen dương. Hiệu ứng này có tương

10

quan với sự giãn hằng số mạng thực nghiệm cao hơn các tần số phonon của gần

đúng mật độ địa phương tương ứng. Trong kim cương, nhôm và đồng, các dạng

hình học cân bằng và những tán sắc phonon của GGA và gần đúng mật độ địa

phương có độ chính xác tương tự với số liệu thực nghiệm.

Các tính toán đã được công bố về các tính chất nhiệt động, thông số

Grunneisen, những đường cong phonon tán sắc, mật độ phonon trong những trạng

thái khác nhau của các hợp kim của các hợp kim LaB6 và CeB6 [29], tính toán này

có kể đến đóng góp cua dao động mạng ở những nhiệt độ khác nhau tới entropi của

LaB6 và CeB6. Kết quả đã được so sánh với số liệu thực nghiệm cho thấy sự phù

hợp rất tốt của lý thuyết phiếm hàm mật độ áp dụng tính toán các tính chất của hợp

kim đất hiếm.

Một số công trình nghiên cứu dựa trên cấu hình điện tử của kim loại đất hiếm

và hợp kim đất hiếm sử dụng sử dụng phép gần đúng mật độ địa phương, đã thu

được kết quả về hằng số mạng và tính chất nhiệt động của [25] rất phù hợp

với số liệu thực nghiệm. Cũng đề cập những vấn đề đó một số tài liệu [13] đã công

bố kết quả tính toán về hằng số mạng của các tinh thể kim loại đất hiếm, thể tích

nguyên tử của chúng, những thuộc tính từ phụ thuộc và tỉ lệ c/a và cấu trúc tinh thể

của từng kim loại đất hiếm, giải thích hiện tượng tăng số nguyên tử nhưng thể tích

của chúng lại giảm dựa trên cấu hình điện tử. Trong công bố này các tính chất, đặc

điểm của kim loại đất hiếm đã được nghiên cứu và so sánh với thực nghiệm, sự sai

khác không đáng kể do quá trình đơn giản hóa tính toán bằng các phép gần đúng.

Tính chất từ của kim loại đất hiếm và hợp kim đất hiếm cũng ảnh hưởng

không nhỏ đến các tính chất nhiệt động của các loại vật liệu này. Công bố [15] song

song với việc áp dụng phương pháp ab initio để nghiên cứu ảnh hưởng của từ tính,

nông độ kim loại V trong hợp kim NbFeV tới các tính chất nhiệt của NbFeV, họ đã

tiến hành sử dụng tia X để đo các số liệu thực nghiệm tương ứng với tính toán này.

Cho thấy kết quả có sai khác không đáng kể với thực nghiệm thu được. Một tính

toán khác [6] cũng sử dụng lý thuyết phiếm hàm mật độ và phương trình trạng thái

11

ở các áp suất khác nhau để tính toán các đơn chất Ce, Th, Pu, Am và các hợp kim

của chúng trong hai trường hợp: Bỏ qua đóng góp của tương tác từ và kể đến đóng

góp của tương tác này, họ thu được kết quả về hằng số mạng, thể tích nguyên tử, tỉ

số c/a, năng lượng toàn phần, nhiệt độ chuyển pha của chúng. Những kết quả tính

toán gần hơn với số liệu thực nghiệm rất nhiều nếu trong tính toán có kể đến đóng

góp của tương tác từ.

Ngoài việc nghiên cứu những tính chất của hợp kim đất hiếm khi thành phần

cơ bản của hợp kim là kim loại đất hiêm thì cũng có những nghiên cứu xét đến sự

thay đổi tính chất của kim loại tinh khiết so với trường hợp được pha trộn với một

lượng nhỏ kim loại đất hiếm. Thông thường để tăng độ cứng cho Au nguyên chất

người ta thường pha thêm các kim loại như: Cu, Cr, Pd, Mn…Nghiên cứu [28] sẽ

cho chúng ta những kết quả rất thú vị về độ cứng, điện trở suất, độ mòn, khi pha

thêm một lượng nhỏ kim loại đất hiếm vào Au ở các nhiệt độ và áp suất khác nhau,

cũng như khi thay đổi nồng độ thêm vào của kim loại đất hiếm.

Các kết quả tổng quan trên đây về lý thuyết hàm mật độ chứng tỏ sự phát

triển đầy hứa hẹn của các tính toán động lực mạng ab initio trong các chất rắn dựa

trên cơ sở lý thuyết phiếm hàm mật độ. Khả năng của lý thuyết này nhằm dự đoán

từ các nguyên lí đầu tiên về các tính chất liên quan đến phonon của các vật liệu, phụ

thuộc vào cả độ chính xác của tính toán ab initio của các dao động mạng và chất

lượng của phép gần đúng cần để liên hệ tính toán này với tính chất riêng cần quan

tâm. Độ chính xác của tính toán có thể được đánh giá bằng cách so sánh kết quả

tính được với số liệu thực nghiệm hồng ngoại, tia X hay nhiễu xạ notron. Mặc dù

buộc phải đơn giản hóa, các điều kiện vật lý của mẫu nghiên cứu khi tính toán số

hoàn toàn có thể kiểm soát được và do đó có thể thay đổi một cách tùy ý. Điều này

cho phép đánh giá chất lượng và giá trị của các mô hình mà chúng ta liên hệ cấu

trúc nguyên tử và điện tử thường chưa biết của các vật liệu với các tính chất vĩ mô

và có thể tiếp cận về thực nghiệm. Một khi độ chính xác của các tần số phonon

được đánh giá, sự phù hợp của các dự đoán với các đại lượng đưa ra cung cấp một

12

dấu hiệu về giá trị của các phép gần đúng được sử dụng để đưa ra chúng.

Lĩnh vực tính toán động lực mạng trên cơ sở lý thuyết hàm mật độ đã được

phát triển đến mức cho phép ứng dụng một cách hệ thống lý thuyết hàm mật độ cho

các hệ và vật liệu với độ phức tạp ngày càng tăng.

Ƣu điểm của việc sử dụng các phƣơng pháp ab initio

- Các lực giữa các nguyên tử và các trạng thái riêng điện tử được tính từ các nguyên

lý đầu tiên đòi hỏi không làm khớp với bất kì thông số ngoài nào.

- Phương pháp có khả năng nghiên cứu các pha vật liệu khác nhau và có thể được

sử dụng để mô hình hóa các môi trường liên kết phức tạp như thủy tinh, chất rắn vô

định hình. Nó cũng có thể được sử dụng để mô hình hóa các vật liệu không sẵn có

số liệu thực nghiệm.

- Các lực giữa các nguyên tử, các trị riêng và vectơ riêng của điện tử tạo ra thường

rất chính xác. Các tính chất cấu trúc, điện tử và dao động của một số vật liệu mô

hình đều có thể tính toán được khi sử dụng cùng một kĩ thuật.

- Nhiều loại nguyên tử khác nhau có thể dễ dàng được bao hàm vào trong các tính

toán nhờ sử dụng các giả thế thích hợp.

Nhƣợc điểm của phƣơng pháp ab initio

- Khả năng tính toán phức tạp đòi hỏi giới hạn khả năng ứng dụng của phương pháp

cho các hệ tương đối nhỏ.

1.2.2. Phƣơng pháp giả thế

Phương pháp giả thế cho phép giải quyết nhiều vấn đề như tính chất nhiệt

động trong kim loại và hợp kim, khuyết tật điểm và khuyết tật đường, tính các thế

nhiệt động và xây dựng cân bằng pha tuyến tính…

Phillips và Kleinman đã chỉ ra rằng, trong phương trình Schrodinger để tìm vùng

phổ của trường tinh thể mạnh , có thể thay bằng một thế yếu hơn gọi là giả

13

thế. Dạng giả thế đưa vào tương ứng với phép biến đổi phương trình Schrodinger

như thế nào đó, trong đó trị riêng của phương trình này trùng với trị riêng của

phương trình giả sóng:

(1.11)

là giả thế của tinh thể, là hàm giả sóng. Trong đó

Có nhiều cách đưa vào giả thế, một trong các cách đó là phương pháp sóng

phẳng trực giao ở dạng sóng phẳng trực giao biểu thức đối với giả thế có dạng:

(1.12)

Trong đó là hàm sóng electron của lõi nguyên tử.

: năng lượng của trạng thái tương ứng, chỉ số đánh số trạng thái cơ

bản của electron trong nguyên tử và vị trí nguyên tử trong mạng.

Để xây dựng giả thế (1.12) trước hết giải bài toán đối với nguyên tử, tìm hàm

sóng và năng lượng của electron, tính mật độ electron trong nguyên tử và sau đó

xây dựng giả thế của tinh thể. Giả thế định xứ là hàm chỉ phụ thuộc của r (không

phụ thuộc năng lượng), khi phân tích các tính chất vật lý khác nhau của kim loại và

hợp kim, sử dụng giả thế định xứ chứa một vài thông số là thuận lợi hơn cả. Các

thông số của giả thế được xác định theo các tính chất nào đó của kim loại (hợp

kim).

Trong các giả thế định xứ, thường sử dụng rộng rãi giả thế một thông số

Ashcroft [7] (mô hình lõi rỗng).

khi r < rc

14

khi r > rc (1.13)

Giả thế hai thông số loại Haine-Abarenkova [7]

khi r < Rm

khi r > Rm (1.14)

Giả thế hai thông số Krasko-Gurski [11]

(1.15)

Với : giả thế của ion, z là hóa trị

rc, Rm, a: các thông số

Biểu diễn Fourier các giả thế này có dạng:

(1.16)

(1.17)

(1.18)

Ở đây : thể tích ứng với một nguyên tử trong kim loại.

1.3. Kết luận chƣơng 1

Trong chương này, chúng tôi đã trình bày tổng quan về kim loại, hợp kim nói

chung, các phương pháp ab initio được sử dụng để nghiên cứu về hợp kim, một số

15

công trình nghiên cứu cho kết quả được đánh giá rất tốt với số liệu thực nghiệm.

CHƢƠNG 2

PHƢƠNG PHÁP THỐNG KÊ MÔ MEN NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT

NHIỆT ĐỘNG CỦA CÁC TINH THỂ KIM LOẠI

2.1. Phƣơng pháp thống kê moment

2.1.1. Các công thức tổng quát về moment [1,16]

Trong lý thuyết xác suất và vật lý thống kê, khái niệm moment được định nghĩa như

sau

Giả sử có một tập hợp các biến số ngẫu nhiên q1, q2, …,qn tuân theo quy luật thống

kê, được mô tả bởi hàm phân bố , hàm này thỏa mãn điều kiện

chuẩn hóa. Trong lý thuyết xác suất, mômen cấp m được định nghĩa như sau:

(2.1)

Mômen này còn được gọi là mômen gốc. Ngoài ra theo định nghĩa mômen trung

tâm cấp m:

(2.2)

Như vậy đại lượng trung bình thống kê chính là mômen cấp một và phương sai <(q1-)2> là mômen trung tâm cấp hai. Từ định nghĩa trên chúng ta

thấy rằng, về nghuyên tắc nếu biết hàm phân bố hoàn toàn xác định được

mômen.

Trong vật lý thống kê, riêng đối với hệ lượng tử được mô tả bởi toán tử thống kê ,

16

các moment được xác định như sau:

Moment cấp m:

Moment trung tâm cấp m: (2.3)

với toán tử tuân theo phương trình Liouville lượng tử.

Ở đây, […,…] là dấu ngoặc poisson lượng tử.

Như vậy nếu biết toán tử thống kê thì có thể tìm được moment. Tuy nhiên

việc tính các moment không phải là bài toán đơn giản. Ngay cả với các hệ cân bằng

nhiệt động, dạng của toán tử thường đã biết (phân bố chính tắc, phân bố lớn …)

việc tìm các moment cũng rất phức tạp. Giữa các moment có mối quan hệ với nhau,

moment cấp cao có thể biểu diễn qua moment cấp thấp hơn. Các hệ thức liên hệ

giữa các moment đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu các tính chất nhiệt

động của tinh thể phi tuyến.

Xét một hệ lượng tử chịu tác động của các lực không đổi ai theo hướng tọa

độ suy rông Qi. Như vậy Hamiltonian của hệ có dạng:

(2.4)

trong đó H0 là Hamiltonian của hệ khi không chịu tác dụng của ngoại lực

Khi hệ chịu tác dụng của ngoại lực không đổi, hệ sẽ chuyển tới trạng thái cân

bằng nhiệt động mới, được mô tả bởi phân bố chính tắc:

với (2.5)

17

Trong đó là năng lượng tự do của hệ; kB là hằng số Boltz-man.

Bây giờ chúng ta thực hiện đạo hàm theo ak đối với điều kiện chuẩn của toán tử

thống kê: Tr =1.

Muốn vậy chúng ta hãy sử dụng các công thức toán tử được viết trong :

Trong đó các toán tử tuỳ ý; là các thông số. chúng ta

rút được biểu thức:

, (2.6)

với <….>a biểu thị trung bình theo (2.5) và:

Đối với hệ cân bằng nhiệt động ta có . Như vậy, ta thu được

biểu thức : (2.7)

Bây giờ lấy đạo hàm biểu thức của giá trị trung bình đối với đại lượng F tuỳ ý theo

ak :

Khi sử dụng (2.6) và bằng phép biến đổi kỳ diệu đã tìm ra được công thức

18

tổng quát chính xác:

(2.8)

Trong đó B2n là số Bernouli.

Hệ thức này cho phép xác định sự tương quan giữa đại lượng F và toạ độ Qk. Muốn

vậy cần phải biết các đậi lượng và . Đại lượng có thể được xác

định từ điều kiện cân bằng của hệ, còn từ các phương trình động lực.

Trường hợp đặc biệt , ta có biểu thức chính xác đối với phương sai:

(2.9)

Chú ý rằng Qk không phụ thuộc rõ ràng vào ak, nên đối với hệ cổ điển, công thức

(2.9) trở nên đơn giản:

(2.10)

Công thức (2.10) là một công thức quen thuộc trong cơ học cổ điển. Ngoài ra công

thức (2.8) còn cho khả năng xác định hàm tương quan giữa F và Qk đối với hệ

hamiltonino H0:

(2.11)

Trong đó <…>biểu thị trung bình theo tập hợp cân bằng với hamiltonino H0. Trong

19

công trình [31] các tác giả còn thu được hệ thức chính xác khác:

(2.12)

Trường hợp đặc biệt chúng ta thu được hệ thức thăng giáng của xung:

(2.13)

Công thức (2.8) còn được sử dụng để viết công thức truy chứng đối với mômen

tương quan cấp cao. Định nghĩa toán tử tương quan bậc n có dạng:

(2.14)

Nếu thay ta sẽ nhận được công thức truy chứng:

(2.15)

Kí hiệu biểu thị trung bình theo tập hợp cân bằng, là hệ số

Bernoukli.

Công thức (2.6) là công thức tổng quát của moment cho phép xác định các

moment cấp cao qua moment cấp thấp hơn.

Đối với hệ chỉ xét trong trường hợp cổ điển thì công thức trên trở thành:

(2.16)

2.1.2. Công thức tổng quát tính năng lƣợng tự do

Năng lượng tự do đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu các tính chất

20

nhiệt động của hệ. Chúng ta có thể sử dụng phương pháp thống kê mômen để xác

định công thức tổng quát tính năng lượng tự do và áp dụng công thức này vào việc

giải quyết bài toán giao tử điều hòa và phi điều hòa lượng tử cũng như bài toán

nghiên cứu tinh thể.

Trong vật lý thống kê, năng lượng tự do liên hệ với tổng trạng thái bởi hệ thức:

(2.17)

Tuy nhiên việc tìm không đơn giản. Thông thường đối với các hệ lý tưởng có thể

tìm được biểu thức chính xác của năng lượng tự do. Còn nói chung chỉ có thể tìm nó

dưới dạng gần đúng. Hiện nay có một số phương pháp khác nhau trong việc xá định

năng lượng tự do. Nhưng ở đay chúng tôi trình bày công thức tổng quát tính năng

lượng tự do theo phương pháp mômen vì nó áp dụng vào tinh thể.

Giả sử Hamiltonian của hệ lượng tử có dạng:

(2.18)

Với đăc trưng cho phần đóng góp điều hòa, α là thông số đặc trưng cho

dao động phi điều hòa và là toán tử tùy ý.

Dựa vào biểu thức đã thu được bằng phương pháp thống kê moment đối với

hệ cân bằng nhiệt động:

(2.19)

ta được: (2.20)

21

Suy ra năng lượng tự do của hệ cân bằng:

(2.21)

trong đó là năng lượng tự của hệ ứng với Hamiltonian coi như đã biết.

Sử dụng công thức moment ta có thể tìm được như vậy ta sẽ thu được

biểu thức đối với năng lượng tự do của hệ .

Nếu Hamiltonian có dạng phức tạp thì ta tách:

(2.22)

sao cho

, Khi đó năng lượng tự do ứng với ứng với

, … kết quả cuối cùng ta thu được biểu thức đối với năng lượng tự do

ψ của hệ.

2.1.3. Độ dời của nguyên tử khỏi nút mạng

2.1.3.1. Trƣờng hợp mạch thẳng

Để đơn giản, trước hết chúng ta khảo sát một mạch thẳng gồm N hạt, có cấu trúc

tuần hoàn. Tương tác chủ yếu trong mạch là tương tác cặp. Khi sử dụng của cầu

phối vị thế năng tương tác có thể viết dưới dạng:

(2. 23)

là thế năng tương tác ở đây ai là vị trí cân bằng của hạt thứ i, ui là độ dời của nó,

22

hạt thứ i và hạt thứ 0 (hạt chọn làm gốc).

Trong trường hợp các hạt dao động mạnh chúng ta có thể khai triển thế năng

theo độ dời ui. Ở phép gần đúng bậc 4 thế năng tương tác giữa 2 hạt có

dạng:

Các số hạng , v.v…có dạng như sau:

(2.24)

Trong đó:

(2.25)

với các kí hiệu (1),(2),(3), (4) trên đầu hàm (x) là đạo hàm các cấp tương ứng.

23

Như vậy, tổng lực tác dụng lên hạt thứ 0 bằng:

Chú ý rằng ở biểu thức này tổng lực đã giảm đi ½ vì chúng ta đã tính tới sự tương

tác giữa các hạt thứ i.

Nếu hạt thứ 0 còn chịu tác dụng thêm lực không đổi phụ a (thường là nhỏ)

thì ở trạng thái cân bằng nhiệt động ta có phương trình:

(2.26)

Các moment và có thể biểu diễn qua và chú ý tính chất đối

xứng nên độ dời của các hạt nút mạng đều bằng nhau và có thể đưa ra ngoài dấu

tổng. Ta có:

Như vậy phương trình (2.26) biến đổi về dạng đơn giản:

(2.27)

Đây là một phương trình vi phân phi tuyến. Chúng ta tìm nghiệm của nó

dưới dạng gần đúng. Vì ngoại lực a là tùy ý và nhỏ nên có thể nghiệm dưới dạng

24

(2.28)

y0 là độ dời tương ứng với trường hợp không có ngoại lực tác dụng lên mạch.

Khi thay (2.28) vào (2.27) thu được hệ phương trình đối với A1 và A2:

(2.29)

Hệ này cho phương trình tương đương chứa y0 và A1:

(2.30)

Phương trình này cho khả năng tìm được biểu thức đối với y0. Muốn vậy, chú ý

trong phép gần đúng chuẩn điều hoà phương trình (2.27) có dạng đơn giản:

ky –a =0

nghĩa là ở phép gần đúng này tìm được A1 =1/k thay kết quả vào phương trình

(2.30) ta có phương trình đối với y0:

(2.31)

Đối với mạng tinh thể thường , do đó nghiệm của phương trình (2.31) dưới

dạng:

(2.32)

Biểu thức này là độ rời trong phép gần đúng chuẩn điều hoà.Muốn kết quả tốt hơn

25

ta thay (2.30) vào (2.32) và thu được phương trình đối với A1:

(2.33)

Phương trình này có nghiệm gần đúng:

(2.34)

lại thay kết quả này vào phương trình (2.30) ta thu được phương trình trung phương

đối với y0.Cuối cùng độ dời y0 được xác định như sau:

(2.35)

Trong đó A được xác định bởi biểu thức:

26

(2.36)

Với x= , ,

Tóm lại, chúng ta thiết lập được biểu thức tính độ dời của hạt khỏi nút mạng trong

trường hợp mạch thẳng (2.36) bằng phương pháp thống kê moment. Để xác định

ta cần phải xác định được giá trị của k, , ở T = 0 K. Sau khi xác định được độ

dời , ta có thể tìm được khoảng lân cận gần nhất giữa hai hạt ở nhiệt độ khác và

áp suất khác nhau theo biểu thức:

(2.37)

Với , là khoảng lân cận giữa hai hạt (nguyên tử) ở 0 K.

2.1.3.2. Trƣờng hợp lập phƣơng tâm diện và lập phƣơng tâm khối

Trong phần này, chúng tôi sử dung phương pháp moment để tính độ rời của hạt

khỏi nút mạng trong trường hợp tinh thể có cấu trúc lập phương tâm khối và lập

phương tâm diện. Trong trường hợp tinh thể 3 chiều biểu thức khai triển có dạng:

27

(2.38)

Do tính chất đối xứng nên đối với tinh thể lập phương tâm diện và lập

phương tâm khối có các số hạng sau đây đều bằng không:

(2.39)

Khi tính tới tính chất này thì điều kiện cân bằng với hạt thứ 0:

Cho phương trình có dạng như (2.26) nhưng các thông số bằng:

(2.40)

Như vậy, đối với tinh thể lập phương tâm diện và lập phương tâm khối độ

dời của hạt khỏi nút mạng vẫn có dạng của biểu thức (2.37). Biểu thức này cho biết

sự thay đổi độ dời của hạt khỏi nút theo nhiệt độ.

Do đó khoảng cách gần nhất giữa 2 hạt được xác định bởi trong

đó a0 là khoảng cách giữa hai hạt ở 00K. Nói cách khác biểu thức (2.37) hoàn toàn

28

cho khả năng xác định khoảng cách giữa hai hạt a ở các nhiệt độ khác nhau.

Tóm lại, ta đã xây dựng được biểu thức tính độ dời của hạt khỏi nút mạng

trong trường hợp lập phương tâm diện và lập phương tâm khối (2.37) trong đó k, γ

được xác định bằng biểu thức (2.40).

2.1.4. Năng lƣợng tự do, entropy của tinh thể lập phƣơng tâm diện và lập

phƣơng tâm khối

Khác với trường hợp mạch thẳng, trong trường hợp tinh thể 3 chiều thế năng

tương tác trung bình của tinh thể lập phương tâm khối xác định biểu thức:

(2.41)

;

Sử dụng công thức moment xác định các moment và chúng ta hoàn toàn

xác định được .Một điều quan trọng hơn rút ra từ cách viết biểu thức (2.41)là

cho ta cách tiến hành tìm năng lượng tự do thông qua các biểu thức đối với mômen.

Thực vậy,năng lượng tự do của tinh thể có thể tiến hành tính các tích phân:

và .

Khi thay vào các công thức tính mômen và vào và tiến hành tính tích

phân thì ta thu được kết quả năng lượng tự do Helmholtz của tinh thể lập phương

tâm diện và lập phương tâm khối.

(2.42)

29

(2.43)

Kết quả (2.43) cho phép tìm năng lượng tự do ở nhiệt độ T nếu biết giá trị

các thông số ở nhiệt độ T0 (chẳng hạn T0 = 00K).

Nếu nhiệt độ T0 không xa nhiệt độ T thì có thể xem dao động xung quanh vị

trí cân bằng mới (tương ứng với T0) là điều hòa. Như vậy, năng lượng tự do của tinh

thể có dạng như năng lượng tự do của hệ N dao tử điều hòa, nghĩa là:

(2.44)

Khi sử dụng biểu thức này cần chú ý rằng các thông số k, γ và đại lượng u0

phụ thuộc vào nhiệt độ.

Tóm lại, với việc áp dụng phương pháp thống kê mô men, chúng ta đã thu

được biểu thức tính năng lượng tự do (2.42), trong đó được xác định bởi các

biểu thức (2.40) và (2.41).

2.1.5. Các đại lƣợng nhiệt động của tinh thể:

2.1.5.1. Hệ số dãn nở nhiệt và hệ số nén đẳng nhiệt

a. Hệ số nén đẳng nhiệt

Theo định nghĩa hệ số nén đẳng nhiệt được xác định bởi biểu thức [1]

, (2.45)

với V0 là thể tích của tinh thể ở 00K.

Vì V=N.v (đối với các tinh thể nguyên tử) trong đó V là thể tích của tinh thể có N

30

nguyên tử, v là thể tích trung bình cho 1 nguyên tử, do đó ta suy ra:

.

Áp suất P được biểu thị qua năng lượng tự do dưới dạng:

,

nên hệ số nén đẳng nhiệt của tinh thể có dạng:

. (2.46)

Trong đó:

. (2.46a)

Nếu chọn T0 =T để tính các thông số thì biểu thức trên có dạng đơn giản hơn:

. (2.46b)

Hằng số mạng aT được xác định nhờ biểu thức(2.37):

aT = a0+ y0 (T)

với y0 (T) được xác định từ (2.35) và (2.36)

Ngoài ra, ta còn có thể các định môđun đàn hồi khối đẳng nhiệt theo hệ số nén đẳng

31

nhiệt:

(2.47) BT =

b. Hệ số dãn nở dài

Hệ số dãn nở dài được định nghĩa như sau:

,

nghĩa là có thể viết:

,

hay là:

;

Ta biết rằng mối liên hệ giữa hệ số giãn nở nhiệt và hệ số nén đẳng nhiệt có dạng:

,

hay được viết dưới dạng khác:

. (2.48)

Kết quả trên cho thấy có thể tính được nếu biết và ngược lại.

2.1.5.2. Năng lƣợng và nhiệt dung của tinh thể

Khi áp dụng hệ thức nhiệt động Gibbs- Helmholtz và biểu thức đối với năng

32

lượng tự do (2.42) ta tính được biểu thức của năng lượng mạng tinh thể:

(2.49)

Trong đó E0 là năng lượng của N dao động điều hoà:

Entropy S của mạng theo nhiệt động học bằng:

S = .

Thay vào (2.51), (2.54) ta được entropy của hệ nhiệt động:

(2.50)

Trong đóS0 là entropy của N dao động tử điều hoà:

Vì vậy có thể tìm được hệ số nén đoạn nhiệt nhờ hệ thức:

. (2.51)

ngoài ra còn có thể xác định các suất modun đàn hồi đẳng nhiệt và đoạn nhiệt của

tinh thể:

, .

2.2. Phƣơng pháp mômen trong nghiên cứu tính chất nhiệt động của kim loại

33

2.2.1. Thế tƣơng tác giữa các nguyên tử trong kim loại

Khi nghiên cứu các tính chất của hệ, một vấn đề lớn có ảnh hưởng đến kết

quả thu được là việc chọn thế tương tác thích hợp giữa các nguyên tử trong hệ. Như

chúng ta đã biết, thế tương tác giữa các nguyên tử được xác định bởi tương tác giữa

ion- ion, giữa các đám mây điện tử và giữa ion-đám mây điện tử.

Tùy theo loại vật liệu và tính chất nghiên cứu mà dạng thế được sử dụng

khác nhau. Đối với các tinh thể kim loại có cấu trúc lập phương, ở trạng thái lí

tưởng mỗi nút mạng được chiếm giữ bởi một nguyên tử và coi rằng, giữa hai

nguyên tử bất kì nằm gần nhau không xảy ra tương tác hóa học ở điều kiện thường.

Do đó thế năng tương tác giữa các hạt có dạng đơn giản

(2.52)

Với b, c là các hằng số dương, thế này gọi là thế n-m. Trong công thức (2.52), số

hạng thứ nhất tương ứng với lực đẩy hai hạt, còn số hạng thứ 2 tương ứng với lực

hút. Thông thường n > m, trong trường hợp tương tác Vander Waals m=6. Thế này

có giá trị cực tiểu ở khoảng cách giữa hai hạt là :

Trong công thức của dạng thế (2.52), giá trị m, n thường lớn (thông thường n=12,

m=6) do đó thế này giảm rất nhanh theo khoảng cách. Vì vậy loại thế này được gọi

là thế tương tác gần hay còn gọi là thế tương tác cặp. Đối với các tinh thể kim loại

thường hay áp dụng thế n-m có dạng sau

(2.53)

Trong đó r0 là khoảng cách giữa hai nguyên tử tương ứng với thế năng cực tiểu lấy

34

giá trị (- ); m, n là các thông số có giá trị khác nhau đối với các nguyên tử kim

loại khác nhau và được xác định bằng con đường kinh nghiệm dựa trên cơ sở các số

liệu thực nghiệm.

2.2.2. Xác định các thông số của kim loại

Khi các hạt đã sắp xếp có trật tự tạo thành tinh thể, chúng liên kết với nhau

rất chặt chẽ. Năng lượng liên kết u0 giữa các hạt trong tinh thể chủ yếu là năng

lượng tương tác cặp và được viết dưới dạng ()

(2.54)

(2.55)

35

(2.56)

(2.57)

Trong các công thức trên Am, An.... là các tổng mạng được xác định bẳng các công

thức sau

(2.58)

Trong đó Zi là số hạt trên quả cầu phối vị thứ i, Zix là số hạt trên quả cầu phối vị thứ

i có thành phần chiếu xuống trục x khác không, Zixy là số hạt trên quả cầu phối vị

thứ i có thành phần chiếu xuống trục x và trục y khác không, υi là thừa số cấu trúc

(trong đó r1, ri là bán kính quả cầu phối vị thứ nhất và thứ được xác định :

i)

Đối với các tinh thể kim loại có cấu trúc LPTD, trong gần đúng 5 quả cầu

phối vị đầu tiên, các tổng mạng có dạng:

36

(2.59)

Tương tự, ta có biểu thức tính tổng mạng của kim loại có cấu trúc LPTK

(2.60)

Đạo hàm bậc nhất và bậc hai của năng lượng liên kết u0P theo khoảng lân cận aP

khi tinh thể biến dạng phi tuyến có dạng:

(2.61)

Đạo hàm bậc nhất và bậc hai của năng lượng liên kết kP theo khoảng lân cận aP khi

37

tinh thể biến dạng phi tuyến có dạng

(2.62)

Sử dụng công thức (2.42), (2.43) để tìm năng lượng tự do của kim loại có cấu

trúc lập phương tâm diện và lập phương tâm khối. Sử dụng các công thức (2.46),

(2.47), (2.48), (2.49), (2.50), (2.51) trong đó thế năng tương tác được xác định từ

(2.62), trong đó các hệ số được xác định từ các công thức (2.54), (2.55), (2.56),

(2.57); các tổng mạng được xác định từ các công thức (2.58), (2.59), (2.60), (2.61),

(2.62) chúng ta có thể tìm được các hệ số nén đẳng nhiệt và đoạn nhiệt, các mô đun

đàn hồi đẳng nhiệt và đoạn nhiệt, hệ số giãn nở nhiệt, nhiệt dung riêng đẳng tích và

đẳng áp của kim loại có cấu trúc lập phương tâm diện và lập phương tâm khối. Các

kết quả thu được bằng phương pháp thống kê mô men cho kết quả phù hợp với thực

38

nghiệm.

CHƢƠNG 3

PHƢƠNG PHÁP THỐNG KÊ NGHIÊN CỨU TÍNH CHẤT NHIỆT ĐỘNG

CỦA HỢP KIM BA THÀNH PHẦN CÓ CẤU TRÚC LẬP PHƢƠNG TÂM

DIỆN VÀ LẬP PHƢƠNG TÂM KHỐI

3.1. Hằng số mạng của hợp kim ba thành phần

3.1.1. Hằng số mạng của hợp kim ba thành phần ở T=0K

Bằng mô hình tương tác cặp và phương pháp quả cầu phối vị, thế năng tương tác

của hợp kim ba thành phần ABC có cấu trúc lập phương tâm diện(LPTD) và lập

phương tâm khối(LPTK) được viết dưới dạng: (giới hạn xét trong 2 quả cầu phối vị)

(3.1)

trong đó , từ đó tìm được:

trong đó (3.2)

Với : Thế tương tác của nguyên tử I với nguyên tử gốc ( )

(i=1, 2) là số nguyên tử bao quanh nguyên tử gốc trên quả cầu 1

(i=3, 4) là số nguyên tử bao quanh nguyên tử gốc trên quả cầu 2

là khoảng cách từ nguyên tử thứ I tới nguyên tử gốc.

Trong đó ta đã sử dụng công thức

(3.3)

: Thế tương tác giữa nguyên tử

39

: Năng lượng trật tự của hợp kim trên quả cầu phối vị bán kính a

.

Từ đó suy ra:

(3.4)

Để tìm các xác suất tìm cặp và xácsuất tìm các nguyên tử trên các nút mạng

ta xuất phát từ định nghĩa thông số trật tự xa. Giả thiết hợp kim ABC với nồng độ

hạt C nhỏ (có thể coi như 40ap ha thêm hạt C với nồng độ nhỏ vào hợp kim AB mà

không làm thay đổi cấu trúc). Do vậy pcc ~ 0, cc<<1, ta coi gần đúng

Xác suất tìm cặp nguyên tử ở cạnh nhau được tính theo công thức:

(3.5)

Với : Xác suất tìm cặp nguyên tử với nguyên tử ở nút lọai I, nguyên tử

ở nút loại j. Nếu bỏ qua thông số tương quan, ta tính được:

Với mạng lập phương tâm khối (LPTK):

;

; (3.6)

Với mạng lập phương tâm diện (LPTD):

;

40

; . (3.7)

trong đó là thông số trật tự xa

Biểu thức của thế năng tương tác có dạng :

(3.8)

Từ điều kiện cực tiểu của thế tương tác trong hợp kim, nếu bỏ qua năng lượng trật

tự, hoặc coi chúng là các hằng số đối với r, t

Từ phương trình này, với các loại thế xác định ta hoàn toàn biết được khoảng cách

lân cận gần nhất từ đó xác định được hằng số mạng của hợp kim ở nhiệt độ T = 0K.

Nếu sử dụng thế tương tác gần Lennard-Jones:

(3.9)

với D, ro, m, n là các thông số được xác định từ thực nghiêm; khoảng cách lân cận

gần nhất của hợp kim ở nhiệt độ T= 0K được tính từ phương trình:

(3.10)

với n1, n2 là số hạt trên quả cầu phối vị .

Hằng số mạng của hợp kim ở nhiệt độ T = 0K: a0 = C.a1, với hằng số C phụ

41

thuộc cấu trúc của hợp kim. Với mạng LPTD có , với mạng LPTK

3.1.2. Hằng số mạng của hợp kim ba thành phần ở T ≠ 0K

Từ (3.1), ta thấy hợp kim có thể được khảo sát như tổ hợp của các hệ hiệu dụng (

) (là hệ mà các nguyên tử ở nút là các nguyên tử gốc). Vậy độ dời của các

nguyên tử trong hợp kim khỏi vị trí cân bằng theo [7, 9] cũng được xác định qua tổ

hợp độ dời của các nguyên tử trong hệ hiệu dụng:

(3.11)

Trong đó

(3.12)

42

Trong đó:

Hằng số mạng của hợp kim ba thành phần có cấu trúc LPTD và LPTK khi T > 0K

43

(3.13)

Nếu sử dụng thế tương tác gần Lennard-Jones, dựa vào (12), (13) ta hoàn toàn có

thể xác định được hằng số mạng của hợp kim ba thành phần có cấu trúc LPTD và

LPTK.

3.2. Năng lƣợng tự do Helmholtz và các đại lƣợng nhiệt động của hợp kim thay

thế A-B-C cấu trúc lập phƣơng tâm diện (LPTD) và lập phƣơng tâm khối

(LPTK)

3.2.1. Năng lƣợng tự do Helmholtz của hợp kim

Xét hợp kim ABC với cấu trúc LPTD và LPTK chứa N nguyên tử. Trong đó

có nguyên tử với = (A,B,C). Gọi là nồng độ hạt của nguyên tử

trong hợp kim thì nồng độ này được xác định như sau:

Gọi là nồng độ nút loại với

là xác suất của nguyên tử tại nút .

Ta có có mối quan hệ giữa các xác suất:

(3.14)

Sử dụng thế năng tương tác cặp và phương pháp quả cầu phối vị, thế năng tương tác

44

của hợp kim có dạng (giới hạn xét trong 2 quả cầu phối vị) :

(3.15)

Với có dạng thế năng tương tác của N nguyên tử. Hệ này

được gọi là hệ hiệu dụng với các nguyên tử với là các nguyên tử gốc

Trong đó là thế năng tương tác giữa nguyên tử i và nguyên tử gốc

là vị trí cân bằng và độ dời khỏi vị trí cân bằng của nguyên tử i.

Từ (2) ta thấy hợp kim đang xét có thể khảo sát như tổ hợp các hệ hiệu dụng

và năng lượng tự do của các hệ hiệu dụng và năng lượng cấu hình:

(3.16)

Với là entropi cấu hình, theo [28] có dạng:

(3.17)

Để xác định bằng phương pháp mômen [1,12] , giả sử Hamiltonian của hệ

lượng tử có dạng:

45

Với là thông số và là toán tử toàn ý, năng lượng tự do của hệ [20]

(3.18)

Trong đó được xác định bằng công thức moomen.

Trong gần đúng bậc 4, thế tương tác của nguyên tử trong hệ hiệu dụng [20]

(3.19)

Với

Do tính đối xứng của mạng LPTD và LPTK, các độ lệch uij rất nhỏ và trong hệ hiệu

dụng khối lượng các nguyên tử đều được thay bằng khối lượng hiệu dụng

. Vì vậy ta có thể gọi độ lệch trung bình của các nguyên

tử theo các hướng bằng nhau. Do vậy, với ta có

46

Thế năng trung bình của hệ hiệu dụng:

(3.20)

Ở đây

(3.21)

Hamiltonian của hệ hiệu dụng được viết dưới dạng:

(3.22)

Trong đó là Hamiltonian của hệ N dao động

tử điều hòa. Từ đó (3.19), (3.20) ta có:

(3.23)

47

Với (3.24)

Để tính ta sử dụng các công thức mô men [16]:

(3.25)

Với

Vậy năng lượng tự do của hệ hiệu dụng là:

(3.26)

Gọi (i=1,2) là số nguyên tử bao quanh nguyên tử gốc trên quả cầu 1

(i=3,4) là số nguyên tử bao quanh nguyên tử gốc trên quả cầu 2

Xác suất tìm cặp nguyên tử ở cạnh nhau [24]:

(3.27)

Trong đó là xác suất tìm cặp nguyên tử với nguyên tử ở nút loại I,

nguyên tử ở nút loại j

48

víi : số nút loại j gần số nút loại i nhất

z : số nguyên tử gần nhất bao quanh nguyên tử gốc.

Khi nồng độ hạt C nhỏ, bỏ qua thông số tương quan [24]:

Ta được

Với mạng LPTK

(3.28)

Với mạng LPTD

(3.29)

Kết hợp với (3.21) ta tính được:

(3.30)

49

Ở đây:

được xác định dựa vào điều kiện cực tiểu của thế tương tác (3.15)

Từ đó biểu thức năng lượng tự do được tìm dưới dạng là:

(3.31)

Trong đó:

là năng lượng tự do của kim loại “sạch” được xác định bởi [15-18]

Trong trường hợp thì (3.31) trở thành biểu thức giải tích của năng lượng tự

do của hợp kim hai thành phần [21].

3.2.2. Các đại lƣợng nhiệt động của hợp kim ba thành phần:

Từ biểu thức: , ta tính được năng lượng của hợp kim với nồng độ C

50

nhỏ:

(3.32)

Ở đây:

s đặc trưng cho cấu trúc mạng (với mạng LPTK s=1/4, mạng LPTD s=1/16)

: năng lượng của kim loại “sạch” được xác định bởi [16-18]

Từ biểu thức của năng lượng tự do, ta cũng tính được biểu thức giải tích của hệ số

nén đẳng nhiệt:

(3.33)

Hệ số dãn nở nhiệt:

51

(3.34)

Khi áp suất p=0, xét trường hợp hợp kim ở trạng thái vô trật tự ( ), ta có:

(3.35)

Ở đây: là hệ số dãn nở nhiệt của kim loại “sạch” , là đạo hàm bậc i

của thế tương tác của nguyên tử theo

(3.36)

Từ (19) và từ biểu thức nhiệt: (3.37)

Ta tính được biểu thức giải tích nhiệt dung đẳng tích của HK ở trạng thái vô trật tự

52

và bỏ qua năng lượng tự do cấu hình:

(3.38)

là nhiệt dung của kim loại “sạch” được xác định bởi [16-18]

Từ đó ta cũng xác định được biểu thức giải tích của nhiệt dung đẳng áp qua biểu

thức

(3.39)

Trong trường hợp thì (3.31), (3.32), (3.33), (3.35), (3.38) trở thành biểu

thức giải tích của năng lượng tự do, hệ số nén đẳng nhiệt, hệ số giãn nở nhiệt, nhiệt

53

dung đẳng tích và đẳng áp của hợp kim hai thành phần [21].

3.3. Áp dụng tính toán số cho một số hợp kim cụ thể:

Trong luân văn này chúng tôi áp dụng các kết quả nhân được trong phần 3.1

để tính toán bằng số đối với một số hợp kim ba thành phần có cấu trúc lập

phương tâm diện và lập phương tâm khối. Các công thức đối với từng kim loại

riêng rẽ được sử dụng trong chương 2.

Chúng tôi áp dụng thế Lennar-Jones để nghiên cứu các hệ số nén đẳng nhiệt,

hệ số giãn đoạn nhiệt, nhiệt dung đẳng tích và đẳng áp của một số hợp kim ba

thành phần. Các thông số của thế Lennar-Jones đối với một số kim loại trong

hợp kim ba thành phần được trình bày trong bảng 1.

Bảng 1: Thông số thế Lennar-Jones [26]

Kim loại m n D/k(K)

Al 5.5 12.5 2.854 2995.6

Fe 6 9.5 2.4775 4649.6

Ni 5 2.4780 4327.2 8

Cr 6.0 15.5 2.4950 6023.9

Cu 5.0 2.5487 3401.1 8

Sử dụng các công kết quả nhận được ở trên chúng tôi áp dụng tính cho một số hợp

kim ba thành phần ABC có cấu trúc lập phương tâm diện(LPTD) và lập phương tâm

khối(LPTK). Các kết quả tính hằng số mạng của hợp kim ABC có cấu trúc LPTK

được trình bày trong bảng 2, các kết quả tính hằng số mạng của hợp kim ABC có

54

cấu trúc LPTD được trình bày trong bảng 3.

Bảng 2: Hằng số mạng của hợp kim ABC có cấu trúc LPTK

Hợp kim a(Å) TTLT a(Å) TN[8] (%) T(K)

(%)

FeNiV 4.7 5.5 1173 2.8571 2.8687

9.5 5.5 1173 2.8563 2.8657

14.3 5.5 1173 2.8556 2.8677

19.1 5.5 1173 2.8548 2.8697

23.9 5.5 1173 2.8540 2.8657

28.8 5.5 1173 2.8546 2.8677

FeNiAl 30 2.9129 2.8800 12 973

19 31 973 2.9590 2.8722

18 28 973 2.9526 2.8722

20 27 973 2.9696 2.8723

24 30 973 2.9894 2.8725

26 29 973 3.0010 2.8728

55

27 29 973 3.0067 2.8730

Bảng 3: Hằng số mạng của một số hợp kim ABC có cấu trúc LPTD

Hợp kim T(K) a(Å) TTLT a(Å) TN[8]

(%) (%)

FeNiW 46.4 0.8 293 3.5325 3.5923

FeNiCu 44.7 4.4 293 3.5187 3.5921

FeNiCr 45.7 3.2 293 3.5163 3.5880

FeNiV 45.1 3.3 293 3.5321 3.5903

19.1 5.5 1173 3.5387 3.5781

23.9 5.5 1173 3.5380 3.5851

28.8 5.5 1173 3.5383 3.5862

33.6 5.6 1173 3.5386 3.5881

43.5 5.6 1173 3.5382 3.5891

53.4 5.6 1173 3.5376 3.5851

63.5 5.6 1173 3.5369 3.5721

73.6 5.7 1173 3.5368 3.5571

83.9 5.7 1173 3.5359 3.5411

56

AlCuNi 10 65 1013 3.7368 3.5769

Các kết quả tính toán hằng số mạng được so sánh với thực nghệm. Các kết quả tính

toán bằng phương pháp thống kê mô men phù hợp với số liệu thực nghiệm trong

nhiều khoảng nhiệt độ.

Sử dụng các công thức (3.33), (3.35), (3.38), (3.39) để tính hệ số nén đẳng nhiệt,

hệ số giãn nở nhiệt, nhiệt dung đẳng tích và đẳng áp cho một số hợp kim ba thành

phần ABC có cấu trúc LPTD và LPTK. Các kết quả nhận được đối với hệ số nén

đẳng nhiệt và hệ số giãn nở nhiệt của một số hợp kim được trình bày trong các bảng

4, 5 & 6.

Bảng 4: Hệ số dãn nở và nén của hợp kim 80Ni-14Cr-6Fe :

Hợp kim T(K) 273 293 373

PP Mo men 4.26 4.27 4.30

1.27 1.29 1.34

Thực nghiệm[26]: khi nhiệt độ từ 273K tới 373K

Bảng 5: Hệ số dãn nở và nén của hợp kim 35Ni-50Fe-15Cr :

Hợp kim T(K) 293 373 500 773

PP Mo men 3.67 3.69 3.73 3.82

1.068 1.15 1.20 1.24

57

Thực nghiệm[26]: khi nhiệt độ từ 293K tới 773K

Bảng 6: Hệ số dãn nở và nén của hợp kim 60Ni-24Fe-16Cr :

Hợp kim T(K) 293 373 1000 1273

PP Mo men 3.906 3.932 4.17 4.309

1.175 1.249 1.350 1.347

Thực nghiệm[26]: khi nhiệt độ từ 293K tới 1273K

Các kết quả nhận được đối với nhiệt dung đẳng tích và đẳng áp cho một số

hợp kim được trình bày trong các bảng 7 & 8.

Bảng 7: Nhiệt dung đẳng tích và nhiệt dung đẳng áp của hợp kim 76Ni-15Cr-9Fe

Hợp kim T(K) 293 298 323 973 1073 1173

1.02 1.032 1.040 0.986 0.958 0.925 PP Mo men

1.13 1.158 1.181 1.489 1.512 1.528

TN [26] 1.05 1.068 1.084 1.421 1.462 1.500

Bảng 8: Nhiệt dung đẳng tích và nhiệt dung đẳng áp của hợp kim 66Ni-29Cu -3Al

Hợp kim T(K) 116 144 293 366 922 1033 1144

PP Mo men 0.827 0.91 1.02 1.02 0.86 0.78 0.69

0.84 0.93 1.12 1.16 1.25 1.23 1.18

58

TN [26] 0.71 0.77 1.10 1.14 1.22 1.21 1.17

Các kết quả nhận được của phương pháp thống kê mô men đối với hệ số nén

đẳng nhiệt, hệ số giãn nở nhiệt, nhiệt dung đẳng tích và đẳng áp đối với một số hợp

kim ba thành phần có cấu trúc LPTD và LPTK được so sánh với số liệu thực

nghiệm. Các kết quả nhận được phù hợp với số liệu thực nghiệm trong nhiều

khoảng nhiệt độ.

Các kết quả này còn được biểu diễn dưới dạng đồ thi trên các hình 3.1, 3.2, 3.3,

3.4, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 3.9, 3.10 trên các hình này có trinh bày các kết quả tính toán

59

của phương pháp thống kê mômen và các số liệu thực nghiệm.

Hình 3.1. Sự phụ thuộc của hệ số nén đẳng nhiệt vào nhiệt độ

của hợp kim 80Ni-14Cr-6Fe

Hình 3.2. Sự phụ thuộc của hệ số nén đẳng nhiệt vào nhiệt độ

60

của hợp kim 35Ni-50Fe-15Cr

Hình 3.3. Sự phụ thuộc của hệ số nén đẳng nhiệt vào nhiệt độ

của hợp kim 60Ni-24Fe-16Cr

Hình 3.4. Sự phụ thuộc của hệ số dãn nở vào nhiệt độ

61

của hợp kim 80Ni-14Cr-6Fe

Hình 3.5. Sự phụ thuộc của hệ số dãn nở vào nhiệt độ

của hợp kim 35Ni-50Fe-15Cr

Hình 3.6. Sự phụ thuộc của hệ số dãn nở vào nhiệt độ

62

của hợp kim 60Ni-24Fe-16Cr

Hình 3.7. Sự phụ thuộc của nhiệt dung đẳng tích vào nhiệt độ

của hợp kim 76Ni-15Cr-9Fe

Hình 3.8. Sự phụ thuộc của nhiệt dung đẳng tích vào nhiệt độ

63

của hợp kim 66Ni-29Cu-3Al

Hình 3.9. Sự phụ thuộc của nhiệt dung đẳng áp vào nhiệt độ

Hình 3.10. Sự phụ thuộc của nhiệt dung đẳng áp vào nhiệt độ

64

của hợp kim 66Ni-29Cu-3Al

KẾT LUẬN

Trong luận văn này chúng tôi đã áp dụng phương pháp thống kê mô men để

nghiên cứu tính chất nhiệt động của hợp kim ba thành phần có cấu trúc lập phương

tâm diện và lập phương tâm khối. Các kết quả chính nhận được trong luận văn là:

- Xây dựng được các biểu thức giải tích để tính hằng số mạng của hợp kim ba thành

phần ABC có cấu trúc lập phương tâm diện và lập phương tâm khối.

- Xây dựng được biểu thức giải tích của năng lượng tự do của hợp kim ba thành

phần ABC có cấu trúc lập phương tâm diện và lập phương tâm khối.

- Xây dựng được biểu thức giải tích của các đại lượng nhiệt động của hợp kim ba

thành phần ABC có cấu trúc lập phương tâm diện và lập phương tâm khối như: hệ

số nén đẳng nhiệt, hệ số giãn nở nhiệt, biểu thức của nhiệt dung đẳng tích và đẳng

áp.

- Áp dụng tính hằng số mạng đối với một số hợp kim FeNiV, FeNiAl có cấu trúc

LPTK và các hợp kim FeNiW, FeNiCu, FeNiCr, FeNiV có cấu trúc LPTD. Áp dụng

tính nhiệt dung đẳng tích và đẳng áp đối với các hợp kim NiCrFe, NiCuAl.

Các kết quả tính toán phù hợp với thực nghiệm trong nhiều khoảng nhiệt độ.

Các kết quả nhận được trong luận văn có thể được mở rộng nghiên cứu tính chất cơ

65

và nhiệt động cho hợp kim ở nhiệt độ và áp suất khác nhau.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng Việt

1. Vũ Văn Hùng (2009), “Phương pháp thống kê mô men nghiên cứu tính chất nhiệt

động và đàn hồi của tinh thể”, NXB ĐHSP, Hà Nội.

2. Nguyễn Ngọc Long (2007), “Vật lý chất rắn – cấu trúc và các tính chất của vật

rắn”, NXB ĐHQG Hà Nội

3. Vũ Văn Hùng (1990), Luận án PTS Khoa học Toán Lý, ĐH Tổng hợp Hà Nội.

4. Vũ Văn Hùng, Nguyễn Thị Thanh Hải, Lê Thị Mai Thanh (2006): “ Nghiên cứu

các tính chất nhiệt động của zirconia cấu trúc Fluorite bằng phương pháp thống kê

momen”, Tuyển tập các báo cáo Hội nghị vật lý toàn quốc lần thứ 6, (Hà Nội –

2006) p.48

5. Hà Đăng Khoa, Vũ Văn Hùng và Nguyễn Thị Phương Lan (2007): “Nghiên cứu

hằng số mạng của hợp kim nhiều thành phần”, Báo cáo tại hội nghị vật lý chất rắn,

Vũng tàu 2007, trang 99-103.

II. Tiếng Anh

6. A. Landa, P. Soderlind, (2004), “Density – functional calculations for Ce, Th,

and Pu metals and alloys, Condersend Matter Physices” Vol.7. No.2(38). pp 247 –

264.

7. Ashcroft N.W. (1966) : “Electron-ion spendopotentials in metals”, Phys. Left,

23,1,48.

8. American Institute of physics handbook

9. Born M, Oppenheimer J.R, (1927), “Zur quantentheorie der molekeln”,

Ann.Phys. 84. P457.

10. Favot. F, and Dal Corso A, (1999), Phys. Rev. B. 136. p 864

11. Girifalco L. A; Weizer V. G (1959), “Application o the Morse potential function

66

to cubic metals”. Phy. Rev. 114,3, P687.

12. Hohenberg.P, Kohn.W, (1964), “Inhomogeneous Electron Gas” , phys. Rev. B.

136. p 864

13. I. D. Hughes, M. Dane, A. Ernst, W. Hergert, M. Liiders, Jpolter, J.B. Staunton,

A. Svane, Z. Szotek, and W.M. Temmerman, (2007), “Lanthanide contraction and

magnetism in the heavy rare eath elements, Naature”. 446.pp 650-653

14. Kohn.W, and Sham L.J, (1965), “Self-Consistent Equations Including Exchange

and Correlation Effects” Phys. Rev. A. 140. p 1133

15. M.G. Shelyaapina, N.E. Skryabina, D. Fruchart, E. K. Hlil, P. Wolfers, J.

Tobola, (2008), “Induced vanadium polarization in intermetalli”

16. Nguyen Tang and Vu Van Hung. (1988), “Investigation of the Thermodynamic

Properties of Anharmonic Crystals by the Momentum Method. I. General Results

for Face-Centred Cubic Crystals” Phys.stat.sol(b), vol. 149 p. 511-519; (1990)

“Investigation of the Thermodynamic Properties of Anharmonic Crystals by the

Momentum Method. II. Comparison of Calculations with Experiments for Inert Gas

Crystals”, vol. 161, p.165-171; (1990), “Investigation of the Thermodynamic

Properties of Anharmonic Crystals by the Momentum Method. III. Thermodynamic

Properties of the Crystals at Various Pressures”, vol. 162, p. 371-377.

17. Nguyen Tang and Vu Van Hung Proc IV National.Conf.on Phys.(1993), P.103

18. Nguyen Tang, Vu Van Hung and Pham Dinh Tam. Proc.2nd IWOMS’95,P.396

19. Nguyen Tang, Pham Dinh Tam and Vu Van Hung. Comm. Phys. Vol 7,3(1997).

pp47-52

20. Nguyen Tang, Pham Dinh Tam and Vu Van Hung. Comm. Phys. Vol7,4(1997).

pp19-24

21. Vu Van Hung. Comm. Phys. Vol 4,3(1994), pp.95

22. Ha Dang Khoa Vu Van Hung (2008), “Investigation of the thermodynamic

67

properties for the multi companent proceedings of the 11th”, pp.136

23. Ha Dang Khoa (2006), “Investigation of the thermodynamic qualtities for

Substitution double alloy with defects proceedings of the International Coference of

Engineering Physics, HN, VGS on Physics and Engineering”, pp.96

24. Nguyen Huu Minh (1998), “Scientific Comm of Ha noi National Pedagogic

University”

25. Tanju Gurel and Resul Eryigit, (2010), “Ab initio lattice dynamic and

thermodynamics of rare-earth haxaborides LaB6 and CeB6”, Phys. Rev. B. 82.

104302

26. Thermophysical properties: in 12 vol., NewYork Washington Plenum, 1970-

1975., vol 4. Thermophysical properties of matter. 1975., vol 12. Thermal

expansion of metallic elements and alloys. 1975

27. Taylor Lyman. Metal handbook 1948 Edition

28. Yuantao Ning, (2005), “Properties and applications of some Gold alloys

modified by rare eath addition”, Gold Bulletin 2005.

29. Yuantao Ning, Fei Wen, Huaizhizhou and Deguo Deng, “Influence of Kare –

eath elements on Mechanical properties of Palladium”, J. Mater. Sci. Technol. vol.

68

9.