®¹i häc Quèc gia Hµ Néi
Tr êng §¹i häc Khoa häc x· héi vµ Nh©n v¨n
VŨ ĐƯỜNG LUÂN
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CẢNG THỊ HẢIPHÒNG
(TỪ KHỞI NGUỒN ĐẾN NĂM 1888) LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ
HÀ NỘI, 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
VŨ ĐƯỜNG LUÂN
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CẢNG THỊ HẢI PHÒNG
(TỪ KHỞI NGUỒN ĐẾN NĂM 1888)
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 60.22.54
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS NGUYỄN QUANG NGỌC
HÀ NỘI, 2009
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển của các cảng thị được xem như là một hiện tượng khá phổ biến trên thế giới giai đoạn sơ kỳ cận đại. Đó là kết quả của sự tương tác và hội nhập giữa phương Đông và phương Tây; của quá trình kết hợp giữa việc tích luỹ tư bản chủ nghĩa ở châu Âu với việc khai thác các tài nguyên đầy tiềm năng của các quốc gia thuộc địa. Hơn thế nữa, cảng thị tự bản thân nó như một tấm gương phản ánh một cách khá toàn diện những biến đổi về chính trị, cấu trúc kinh tế xã hội khu vực trong suốt một thời kỳ lịch sử dài. Ngày nay, trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, nhiều cảng thị ở châu Á và Đông Nam Á được đã trở thành những trung tâm điều phối mang tính chất quốc tế. Do đó, việc nghiên cứu hệ thống các cảng thị sẽ làm cơ sở cho việc nhận thức và giải quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội trong quá khứ và hiện tại.
Nằm ở phía đông vịnh Bắc Bộ. Hải Phòng là một vùng đất có lịch sử phát triển lâu
dài và từng đóng vai trò cửa ngõ của đất nước qua nhiều thời kỳ. Là một trong những địa
điểm đầu tiên được người Pháp chọn xây dựng cảng ở Đông Dương, Hải Phòng đã chứng
kiến quá trình xâm lược và thực dân hoá cũng như những chuyển biến kinh tế xã hội Việt
Nam thời thuộc địa một cách đầy đủ và toàn diện. Trong thời kỳ chiến tranh cách mạng
(1945 - 1975), Hải Phòng trở thành cánh cửa nối liền miền Bắc Việt Nam với thế giới bên
ngoài bằng đường biển, góp phần tạo nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước. Từ sau đổi mới cho đến nay, Hải Phòng được coi như một vị trí then chốt trong tam
Với đường bờ biển dài, Việt Nam là quốc gia có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cơ cấu kinh tế - xã hội hướng biển. Trong những năm gần đây, dưói tác động của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, việc tìm hiểu các nguồn lực phát triển kinh tế đất nước ngày càng được đặt ra cấp bách trong đó có nguồn lực từ vùng biển và đại dương. Có thể nhận thấy trong nhiều văn kiện quan trọng của chính phủ Việt Nam suốt từ đầu thập niên 90 của thế kỷ trước cho đến nay, quan điểm phát triển kinh tế biển, đặc biệt là việc xây dựng và phát triển hệ thống cảng thị ngày càng trở nên rõ ràng và cụ thể.
giác tăng trưởng kinh tế ở Bắc Bộ và có những đóng góp quan trọng trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thêm nữa, bản thân quá trình hình thành và phát triển của cảng thị này đã và
đang ẩn chứa nhiều tranh luận. Sự ra đời của thành phố trước đây thường được nhìn
nhận như là một sự thành công trong việc việc khai thác, cải tạo tự nhiên của con người.
Cho đến cuối thế kỷ XIX, người Pháp vẫn tự hào coi Hải Phòng là một trong những phát
hiện lớn và là biểu tượng của quá trình khai hoá văn minh ở Đông Dương. Tuy nhiên,
chính ngay trong giai đoạn xây dựng đầu tiên, một số nhà khoa học và quản lý thực dân
cũng đã bắt đầu tỏ ra hoài nghi về những đánh giá quá mức này.
Trong khoảng gần hai thập niên trở lại đây, vấn đề này lại trở thành một chủ đề
khoa học mới, khi người ta bắt đầu nhận diện một cách đầy đủ hơn những khó khăn để
Hải Phòng có thể thực sự trở thành một hải cảng đủ khả năng đáp ứng nhu cầu phát triển
kinh tế đất nước trong thời kỳ mới. Cửa ngõ then chốt của cảng Hải Phòng là cửa Cấm
gần như rơi vào tình trạng bị bồi tụ và dần biến mất trong khi nhu cầu vận tải và giao
thông với quy mô lớn ngày càng gia tăng. Bên cạnh đó, hải cảng này cũng đang phải cạnh
tranh quyết liệt với nhiều cảng mới được xây dựng ở vùng đông bắc cả về hiệu quả kinh
tế lẫn khả năng vận tải.
Với những ý nghĩa đó, nghiên cứu quá trình hình thành cảng thị Hải Phòng không chỉ đóng góp những nhận thức về sự phát triển của hệ thống cảng thị ở Việt Nam và Đông Nam Á nói riêng, mà còn có thể đưa đến những luận cứ khoa học cho việc hoạch định các chính sách cụ thể của vùng đất này trong tương lai.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Một số xu hướng nghiên cứu về hệ thống cảng thị châu Á
Mặc dù các lý thuyết nghiên cứu về đô thị và đô thị hoá ra đời ở châu Âu từ cuối thế kỷ XIX, song phải đến những thập niên 50 - 60 của thế kỷ XX và đặc biệt trong khoảng vài thập kỷ trở lại đây, nghiên cứu hệ lịch sử hệ thống cảng thị nói chung và nhất là hệ thống các cảng thị thuộc địa ở phương Đông nói riêng mới thực sự được quan tâm. Trong khi các nhà sử học phương Tây cố gắng tìm kiếm và lý giải cội nguồn sức mạnh của phong trào giải phóng dân tộc từ việc nghiên cứu quá trình hiện đại hoá của các dân tộc từng là thuộc địa thông qua trường hợp của các cảng thị thì các nhà sử học bản địa lại muốn tìm hiểu nó như một truyền thống
và cơ sở cho việc xây dựng quốc gia độc lập mới ra đời. Tuy nhiên có một thực tế phải thừa nhận rằng, việc nghiên cứu hệ thống cảng thị trước tiên và chủ yếu được thực hiện bởi các nhà sử học phương Tây. Một trong những lý do căn bản được đưa ra đó là phần lớn những hiểu biết về các cảng thị cho đến hiện nay đều dựa trên các ghi chép, tài liệu lưu trữ của các quốc gia phương Tây gắn liền với các hoạt động thương mại, chính trị và sau đó là quá trình thực dân hoá từ thế kỷ XVI cho đến giữa thế kỷ XX trên phạm vi toàn cầu.
Những nghiên cứu đầu tiên và cụ thể nhất về hệ thống cảng thị châu Á được bắt đầu từ việc so sánh các đô thị lớn, đặc biệt là hệ thống cảng thị ở Tây Âu và Trung Quốc của nhà sử học người Mỹ Rhoad Murphey. Luận điểm đáng quan tâm nhất của ông là hầu hết các cảng thị lớn ở phương Đông nói chung đều được xây dựng theo mô hình của phương Tây - mô hình xã hội được kế thừa từ các thành thị Roma cổ đại và được hình thành từ cuối thời kỳ trung đại. Theo ông, những địa điểm này là trung tâm của sự thay đổi xã hội khu vực1.
Tác giả sau đó đã bổ sung thêm bằng việc chứng minh rằng truyền thống của các đô thị ở phương Đông và đặc biệt là châu Á bị giới hạn bởi khuôn khổ của các trung tâm hành chính - chính trị, và khi người châu Âu đến châu Á từ sau các phát kiến địa lý, họ đã xây dựng hàng loạt các trung tâm thương mại, các cảng thị mới dựa theo mô hình của Âu châu. Cuối cùng, chính những trung tâm này là cửa ngõ để các quốc gia bản địa mở ra thế giới cũng như là một phần quan trọng tạo nên hình ảnh châu Á trong khoảng ba thế kỷ trở lại đây và đấy chính là những hạt nhân trong quá trình hiện đại hoá của khu vực này [167,70].
Mặc dù các kết luận của Murphey mới chỉ dựa trên kinh nghiệm của ông ta ở Ấn Độ và Trung Quốc song nó đã khiến việc tìm hiểu hệ thống cảng thị ở Châu Á như một chủ đề hấp dẫn, tạo ra xu hướng nghiên cứu cảng thị qua từng trường hợp cụ thể. Điều này góp phần kiểm chứng lại những nhận định của Murphey trên
1 Xin xem thêm Rhoads Murphey, The City as a Center of Change: Western Europe and China, Annals of the Association of American Geographer, Vol.44, No.4, 1954, pp.349 - 362, Shanghai: Key to Modern China, Cambridge, Masachusset, 1953; The Outsiders: The Western Experience in India and China, The University of Michigan, Ann Arbor, 1977
tất cả các đặc điểm chức năng của cả hai loại hình cảng thị thuộc địa và nửa thuộc địa2.
Các nghiên cứu bước đầu trên từng cảng thị độc lập là tiền đề đưa đến cuộc hội thảo với chủ đề “Sự trỗi dậy và phát triển của các cảng thị thuộc địa ở châu Á” năm 1979 tại Đại học California, Santa Cruz (Hoa Kỳ)3. Bên cạnh nhấn mạnh vai trò của tác nhân bên ngoài trong sự hình thành của các cảng thị, nội dung của hội thảo đã cố gắng phản ánh mối quan hệ giữa cảng với các cộng đồng cư dân xung quanh cũng như cấu trúc và hình thái của các cảng thị4. Tuy nhiên, điểm hạn chế lớn nhất là phần lớn các trường hợp nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở khu vực Ấn Độ và Nam Á. Ngoài ra, cấu trúc kinh tế xã hội cũng như thực tế mối quan hệ giữa các cộng đồng bản địa với các thương nhân phương Tây vẫn chưa thực sự rõ ràng. Các nghiên cứu được tiếp nối sau đó bằng việc mở rộng nghiên cứu hệ thống cảng thị không chỉ ở Châu Á mà ra cả quốc gia phương Đông dưới tác động bành trướng của chủ nghĩa tư bản bao gồm các nước ở Đông Phi và Nam Mỹ5. Nhìn chung, xu hướng chính trong nghiên cứu hệ thống cảng thị thuộc địa ở phương Đông trong giới học giả phương Tây những thập niên 70 - 80 của thế kỷ XX là tập trung đi sâu vào làm rõ chức năng, những biến đổi kinh tế - xã hội và quá trình hiện đại hoá.
Nhưng đồng thời với việc tiếp cận nghiên cứu hệ thống cảng thị dưới những ảnh hưởng và tác động của chủ nghĩa thực dân và ảnh hưởng của thương mại Âu châu, thì một số khác lại tập trung khảo cứu các hệ thống kinh tế - thương mại và
2 Người ta thường dùng khái niệm “treaty port” (cảng hiệp định) để chỉ các cảng/ thành phố được mở ra trên cơ sở các hiệp định ngoại giao trong đó việc quản lý thành phố được cả chính quyền bản địa lẫn những người ngoại quốc thực hiện. Các cảng hiệp định này bắt đầu được hình thành từ nửa sau thế kỷ XIX ở Trung Quốc sau đó được mở rộng ra Nhật Bản, Hàn Quốc và một số nước ở Đông Nam Á. Xin xem thêm John K. Fairbank, Trade and Diplomacy on China Coast, Cambridge, Havard University Press, 1969; J.E. Hoare, Japan's Treaty Ports and Foreign Settlements: The Uninvited Guests, 1858-1899, Routledge Curzon, 1995 3 Các bài viết và những thảo luận của Hội thảo sau đó đã được xuất bản trong cuốn sách Dilip K. Basu (editor), The Rise and Growth of the Colonial Port Cities in Asia”, Center for South and Southeast Asia Studies, University of California, Berkeley, 1985. 4 Trong khoảng 19 báo cáo tại hội thảo này chủ yếu tập trung nghiên cứu về các cảng thị thuộc địa ở ấn Độ (13 báo cáo), trong khi các các cảng thị ở Đông Á (3 báo cáo) và Đông Nam Á (3 báo cáo). Xin xem thêm trong The Rise and Growth of the Colonial Port Cities in Asia, Center for South and Southeast Asia Studies, University of California, Berkeley, 1985 5 Xin xem thêm trong Raymond F. Betts, Robert Ross, Gerard J. Telkamp, Colonial Cities: Essays on Urbanism in a Colonial Context, Springer Publisher, 1985
cảng thị sớm trước khi có sự can thiệp của các thuyền buôn phương Tây6. Các kết quả nghiên cứu được công bố đã khiến nhiều người vốn theo mô hình “Tây Âu hoá”, kể cả Murphey nhận ra rằng ở một số khu vực trước khi người châu Âu xuất hiện thì các thương nhân bản địa đã từng xây dựng hệ thống các cảng thị thống trị thương mại khu vực. Bên cạnh đó, kể cả khi các thương nhân phương Tây đặt được cơ sở thương mại thì họ cũng phải cạnh tranh quyết liệt với nền kinh tế địa phương [164,241]. Mặt khác, đến khi những cảng do người phương Tây thiết lập ra đời thì bản thân nó cũng dựa trên mạng lưới thương mại truyền thống đã từng tồn tại trước đó.
Cũng lưu ý rằng phần lớn các nghiên cứu trước đây đều chủ yếu sử dụng số liệu thống kê của các công ty thương mại phương Tây, loại hình tài liệu không thể phản ánh toàn bộ diện mạo kinh tế của các cảng thị. Thực tế đã chỉ ra rằng các hoạt động nội thương và thậm chí là các hoạt động buôn lậu đôi khi lớn hơn rất nhiều lần so với các con số được ghi chép trên giấy tờ. Do đó, nó cần được bổ sung bằng nhiều loại tư liệu bản địa, công cụ có thể đưa ra cho các nhà nghiên cứu một bức tranh thực sự đầy đủ và khách quan [65,367-374].
Trong khoảng hơn một thập kỷ trở lại đây, nghiên cứu hệ thống cảng thị ở châu Á đã có những thay đổi nhanh chóng. Ngày càng nhiều các nghiên cứu được thực hiện bởi các nhà sử học địa phương về các các cảng thị ở khu vực này với một phạm vi khắp từ Ấn Độ với các cảng như Calcuta, Surat, Belgan, Pondichery...); cho đến Trung Quốc (Đại Liên, Thiên Tân, Thượng Hải, Hồng Kông, Hạ Môn, Quảng Châu...), Nhật Bản (Osaka, Kobe, Yokohama, Nagasaki, Sakai...) và Đông Nam Á (như Aceh, Batavia, Makassar, Bantam, Palembang, Melaka, Singapore, Ayuthaya...)7. Trong đó, các cảng thị Đông Nam Á ngày càng được đánh giá như 6 Xin kể đến các công trình nghiên cứu của Anthony Reid, The Structure of Cities in Southeast Asia, Fifteenth to Seventeenth Centuries, Journal of Southeast Asian Studies, 11(2), 235-250, 1980, Kenneth R. Hall, Maritime Trade and State Development in Early Southeast Asia, University of Hawaii, Honolulu, 1985, 368 trang. 7 Các nghiên cứu về cảng thị châu Á được giới thiệu chủ yếu trong Frank Broeze (edited), Bride of the Sea, Port Cities of Asia from 16th century to 20th century, University of Hawaii Press, Honolulu, 1989; Frank Broeze (edited), Gateways of Asia : Port cities of Asia in the 13th-20th centuries, 1999. Về các cảng thị Đông Nam Á có thể đọc thêm trong J.Kathirithamby Wells & John Villiers, The Southeast Asian Port and Polity: Rise and Demise, National University of Singapore Press, 1990, 265 trang; Kenneth R. Hall (edited), Secondary cities and urban networking in the Indian Ocean Realm, c. 1400-1800, Lexington, 2008, 347 trang. Về các trường hợp nghiên cứu các cảng thị đơn lẻ có thể kể đến: Leonard Blussé, Strange Company: Chinese Settles, mestizo women and the Dutch in VOC Batavia (KILV, 1986), Wong Lin Ken, The Trade of Singapore, MBRAS, Reprint, 2003; Norrdin Hussin, Trade and Society in the Strait of Melaka, Dutch Melaka and English Penang, 1780 - 1830 NUS Press, 2007…
là những trung tâm năng động với một quá trình phát triển lâu dài và là những chìa khoá để giải mã các vấn đề của xã hội châu Á hiện đại8.
Xu hướng chung hiện nay là các cảng thị không chỉ được xem xét ở các hoạt động kinh tế - thương mại mà giờ đây đã được phân tích một cách toàn diện hơn từ đặc trưng hình thái địa mạo cho đến tổ chức xã hội bao gồm các nội dung như: cấu trúc, quy hoạch, hình thái, tổ chức quyền lực - chính trị, tổ chức xã hội, đời sống văn hoá cư dân...Mặt khác, các thành phố cảng không chỉ đơn thuần được nhìn nhận trong từng giai đoạn, từng thời kỳ cụ thể mà được tái hiện với những biến chuyển qua nhiều giai đoạn lịch sử. Trong đó, vai trò của các cộng đồng địa phương, tác động của hệ thống thương mại nội khu vực cũng như sự biến đổi nội tại của các cảng thị ngày càng được đề cao.
Nghiên cứu hệ thống cảng thị ở Việt Nam và thành phố cảng Hải Phòng.
Dường như những thay đổi nhận thức trong quá trình nghiên cứu hệ thống cảng thị khu vực đã có những tác động nhất định đến việc nghiên cứu chủ đề này ở Việt Nam. Mặt khác, việc quá nhấn mạnh tính chất nông nghiệp - nông dân - nông thôn trong nền tảng sự hình thành xã hội, cũng như bối cảnh lịch sử của thời kỳ bao cấp và định hướng phát triển kinh tế của đất nước cho đến trước thập niên 80 của thế kỷ XX đã khiến cho cái nhìn hướng biển, các hải cảng và các mối giao lưu kinh tế - văn hoá quốc tế ở Việt Nam còn nhiều hạn chế. Công cuộc cải cách mở cửa của Việt Nam từ cuối những năm 1980 đã tạo ra một chuyển biến quan trọng trong việc nghiên cứu lịch sử hải thương và hệ thống cảng thị ở Việt Nam. Bắt đầu từ cuộc hội thảo quốc tế về đô thị cổ Hội An năm 1989, việc nghiên cứu đô thị cổ, các hoạt động giao lưu kinh tế trên biển ở Việt Nam đã tiến triển một cách nhanh chóng cả từ phía các học giả Việt Nam và quốc tế9. Những nhận thức chung về lịch
Eric Taglliacozzo, An Urban Ocean: Notes on Historical Evolution of Coastal Cities in Greater Southeast Asia, Jounarl of Urban History, Vol.33, No.6, 2007, tr.911 -932. Trong bài viết này, tác giả đã nêu lên bốn đặc trưng của các cảng thị Đông Nam Á và nam Trung Quốc là: khu vực có định hướng quốc tế, chức năng kép về kinh tế và chính trị, mô phỏng như là cơ chế của sự tồn tại, ly tâm về chính trị và hướng tâm về kinh tế. 8 Thậm chí gần đây, Anthony Reid trong một bài viết còn khẳng định các đô thị mang tính quốc tế như là một truyền thống hàng hải của Đông Nam Á. (Anthony Reid, The Cosmopolitan City as an Asian Maritime Tradition, Paper Presented in Symposium “Towards the Construction of Urban Cultural Theories”, Osaka City University, Japan, 2006 9 THựC RA THì TRướC NăM 1945, MộT Số NGHIêN CứU Hệ THốNG CảNG đã đượC THựC HIệN BởI CÁC NHà KHOA HọC DướI Sự BảO TRợ CủA CHíNH PHủ THUộC địA PHÁP ở ĐôNG DươNG TUY NHIêN PHầN LớN CÁC NGHIêN CứU NàY đềU NHằM PHụC Vụ CÁC YêU CầU đẩY MạNH QUÁ TRìNH KHAI THÁC
sử hệ thống cảng thị ở Việt Nam từ giai đoạn sơ kỳ cận đại cho đến đầu thời kỳ thuộc địa đã bắt đầu được nhận diện rõ ràng. Sự thực cho thấy vùng duyên hải và các cảng thị Việt Nam đã có những ảnh hưởng to lớn không chỉ đối với những biến đổi kinh tế - xã hội trong nước mà còn có vị trí đáng kể trong hệ thông kinh tế - thương mại khu vực.
Tuy nhiên, trong khi hệ thống cảng thị ở miền Trung và miền Nam Việt Nam được nghiên cứu từ khá sớm trong đó một số các hải cảng như Hội An, Hà Tiên , Sài Gòn được thừa nhận như là một trong những trung tâm trao đổi quốc tế lớn10 thì vấn đề cảng thị và hải thương miền bắc Việt Nam vẫn còn ẩn chứa nhiều tranh luận. Ngoại trừ, Vân Đồn được biết đến qua các kết quả khai quật khảo cổ học khá ít ỏi và Phố Hiến thường được nghiên cứu như một cảng sông thì dường như những thông tin liên quan đến hệ thống cảng thị sớm ở duyên hải miền bắc lại mờ nhạt. Trong bối cảnh đó, Hải Phòng được xem như là một đại diện tiêu biểu của hệ thống cảng biển ở Bắc Bộ bởi thực tế đây là hải cảng duy nhất có ảnh hưởng ở khu vực này trong thế kỷ XX.
Thực ra những thảo luận khoa học xung quanh vấn đề cảng Hải Phòng đã diễn ra trong suốt một thời gian dài trong thời kỳ thuộc địa với sự tham gia của các kỹ sư thuỷ nông, nhà nghiên cứu địa lý Pháp ở Đông Dương. Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu này đều tập trung tìm hiểu các vấn đề kỹ thuật, thủy lợi hơn là các
THUộC địA Và QUâN Sự. TIếP đó, SAU KHI MIềN BắC đượC HOàN TOàN GIảI PHóNG, MộT Số NHà KHOA HọC VIệT NAM đã TIếN HàNH NGHIêN CứU Hệ THốNG CảNG NHưNG VớI MụC đíCH CHủ YếU BướC đầU đÁNH GIÁ LạI THựC TRạNG Hệ THốNG CÁC CảNG BếN NHằM PHụC Vụ VIệC PHÁT TRIểN Hệ THốNG CảNG TRONG CôNG CUộC KHÁNG CHIếN CHốNG Mỹ Và XâY DựNG XHCN HOặC LịCH Sử Hệ THốNG CảNG THị CHỉ đượC đề CậP TRONG TổNG THể CủA CủA LịCH Sử PHÁT TRIểN NGOạI THươNG Và THươNG MạI VIệT NAM. 10 Kể từ Hội thảo Quốc tế về Hội An đến nay đã xuất hiện thêm một số chuyên khảo trong đó đáng kể là: Kỷ yếu hội thảo khoa học Phố Hiến (1994), Đỗ Bang, Phố cảng vùng Thuận Quảng thế kỷ XVII - XVIII, NXB Thuận Hoá, 1996, Lưu Trang, Phố cảng Đà Nẵng, NXB Đà Nẵng, 2005; Charles Wheeler, Cross-Cultural Trade and Trans- Regional Networks in the Port of Hoi An: Maritime Vietnam in the Early Modern Era, Ph.D Disseration, Yale University, 2001, Lê Huỳnh Hoa, Cảng Sài Gòn và những biến đổi kinh tế Nam Kỳ thời Pháp thuộc (1861 - 1939), Luận án Tiến sĩ, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 2003, Tạ Thị Hoàng Vân, Di tích kiến trúc Hội An trong tiến trình lịch sử Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007. Ngoài ra cảng Hà Tiên và Vân Đồn gần đây cũng được quan tâm qua một số bài viết của Sakurai Yumio, Li Tana như Ha Tien or Banteay Meas in the Time of Fall of Ayuthaya trong Kennon Breazeale (edited), From Japan to Arabia: Ayuthaya „s Maritime Relations with Asia, The Foundation for Promotion of Social Siences and Humanities Texts Books Projects, Bangkok, 1999; Li Tana, Cang Hai Sang Tian, Chinese Communities in 18th Century Mekong Delta, Paper presented in International Symposium China and Southeast Asia: Historical Interactions, Hong Kong, 2001…
khía cạnh lịch sử. Cuộc thảo luận chính thức về lịch sử cảng Hải Phòng đầu tiên có thể được tính từ cuộc hội thảo “Quá trình hình thành phát triển thành phố và đặc tính của người Hải Phòng” diễn ra tại Hải Phòng năm 198511. Do chủ đề của hội thảo là khá rộng nên mới chỉ có một số ít báo cáo đề cập đến sự phát triển của vùng đất Hải Phòng từ góc độ lịch sử cảng thị…Dù vậy, tổng kết của hội thảo đưa đến một nhận thức chung rằng Hải Phòng có thể được xem như là một vùng đất có lịch sử lâu đời song nó mới thực sự trở thành một cảng thị từ cuối thế kỷ XIX dựa trên những điều kiện tự nhiên thuận lợi và gắn liền với quá trình đầu tư và khai thác thuộc địa của người Pháp ở Đông Dương. Tuy vậy, việc lý giải về quá trình hình thành cảng thị này cũng như những đặc trưng cơ bản của nó hầu như chưa được một nghiên cứu nào phân tích một cách cụ thể.
Công trình nghiên cứu có thể xem như là hoàn chỉnh nhất cho đến nay về cảng thị Hải Phòng đến từ một học giả người Pháp - Raffi Gilles12. Nhưng dường như đứng trước một khối tư liệu lưu trữ khá lớn của Pháp lại giới hạn trong khuôn khổ của một luận án tiến sĩ nên tác giả mới chỉ đủ khả năng tái hiện và lý giải cảng Hải Phòng như là một trung tâm vận tải kinh tế từ cuối thế kỷ XIX cho đến đầu thế kỷ XX hơn là một cảng thị với tư cách là một tổ chức xã hội đô thị. Đối với sự phát triển của Hải Phòng trước thời kỳ thực dân hoá, tác giả cho rằng “dưới con mắt của Philastre, đây là một nơi đã diễn ra các hoạt động thương mại tiền thuộc địa và việc Ninh Hải - Hải Phòng được sử dụng cho các hoạt động thương mại dưới thời Lê là một khả năng lớn bởi đây là nơi tránh bão tốt nhất trong vùng nếu không tính đến vịnh Hạ Long lúc này chưa được người châu Âu biết đến” [161,16]. Năm 1999, trong một nghiên cứu về đô thị cảng Hải Phòng dưới thời Nguyễn tác giả Nguyễn Thừa Hỷ có viết: “trong thế kỷ XVII - XVIII, ở phần cửa sông Thái Bình và Văn Úc đã từng xuất hiện một đô thị tấp nập cho các thuyền buôn phương Tây đến buôn bán với Việt Nam được gọi là Domea; bên cạnh đó nhiều thuyền buôn
11 Xin xem thêm trong Ban nghiên cứu lịch sử Hải Phòng, Quá trình hình thành, phát triển thành phố và đặc tính của người Hải Phòng, Nhà xuất bản Hải Phòng, 1988 và các báo cáo của Trương Hữu Quýnh, “ Một số vấn đề xoay quanh cái tên Hải Phòng bắt nguồn từ đâu, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử Hải Phòng, số 2, 1988; Nguyễn Thừa Hỷ - Trịnh Ngọc Viện, Vài nét về sự ra đời của thành phố Hải Phòng, T/c Nghiên cứu Lịch sử Hải Phòng, số 3, 1986, Nguyễn Quang Ngọc, Đặng Thị Vân Chi, Phải chăng Gia Viên là làng gốc của Hải Phòng, T/c Nghiên cứu Lịch sử Hải Phòng số 3, 1985 12 Xin xem thêm trong Raffi Gilles, Haiphong: Origines, Condition et Modalités du Développement jusqu‟en1921, Thèse de Doctorat, Université de Provence, 1994, 404 trang
phương Tây cũng hay lui tới vùng cửa Cấm buôn bán dù không được nhà nước chính thức cho phép”[125,36].
Như vậy là tất cả những nghiên cứu về hệ thống cảng thị sớm ở Hải Phòng mới chỉ dừng lại ở những dự đoán bởi trên thực tế các nguồn tư liệu về thời kỳ tiền thuộc địa ở Hải Phòng là khá ít ỏi. Có lẽ bởi những lý do này mà trong khoảng một thập niên gần đây, các kết quả nghiên cứu về quá trình phát triển cảng thị Hải Phòng mới chỉ cố gắng dừng lại ở việc phân tích những thay đổi trong thời kỳ Pháp thuộc bao gồm các chủ đề như biến đổi cơ cấu kinh tế - xã hội, những thay đổi trong hệ thống kinh tế, thương mại, đời sống văn hoá cư dân… Vấn đề lịch sử cảng Hải Phòng được quay trở lại bàn luận trong một vài năm trở lại đây một mặt xuất phát thay đổi nhận thức đối với vị trí và vai trò của hệ thống kinh tế và thương mại miền bắc trong các hoạt động giao lưu kinh tế - văn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A. Baratier, L'Administration militaire au Tonkin, Paris, Rozier, 1889
2. Alexandre De Rhodes, Lịch sử vương quốc Đàng Ngoài, Uỷ ban đoàn kết Công giáo thành phố Hồ Chí Minh
3. Anthony Farington, British Factory in Tonkin, Tài liệu Lưu trữ tại Khoa Lịch sử, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Anthony Reid, Charting the shape of early modern Southeast Asia, Silkworm Books, Bangkok, 1999.
5. Anthony Reid, Chinese Trade and Southeast Asia Economic Expansion in the Late Eighteeth and Early Nineteenth Centuries: An Overview in Nola Cooke & Li Tana, Water Frontier: Comerece and the Chinese in the Lower Mekong Region 1750 - 1880
6. Anthony Reid, Southeast Asia in the Age of Commerce 1450-1680, 2 Vol, Yale University, New Haven, 1988, 1993
7. Anthony Reid, The Cosmopolitan City as an Asian Maritime Tradition, Paper Presented in Symposium “Towards the Construction of Urban Cultural Theories”, Osaka City University, Japan, 2006
9. Anthony Reid, The Unthreatening Alternative Chinese Shipping in Southeast Asia, 1567 - 1842 in Pho Hien, The Centre of International Comerce th the 17th - 18th centuries, The Gioi Publishers, Hanoi,1994.
8. Anthony Reid, The Structure of Cities in Southeast Asia, Fifteenth to Seventeenth Centuries, Journal of Southeast Asian Studies, 11(2), 235-250, 1980
10. B.Robertson, Visit to Haiphong and Hanoi, in Tonkin, London, 1876
11. Ban Nghiên cứu Lịch sử Hải Phòng, Đất và người Tiên Lãng, NXB Hải Phòng, 1987
12. Ban nghiên cứu lịch sử Hải Phòng, Quá trình hình thành, phát triển thành phố và đặc tính của người Hải Phòng, NXB Hải Phòng, 1988
13. Bennet Bronson, Exchange at the Upstream and Downstream Ends: Note toward a Functional Model of the Coastal State in Southeast Asia in Karl L.
Hutterer (edior), Economic Exchange and Social Interaction in Southeast Asia: Perspectives from Prehistory, History and Ethnography, Center for South and Southeast Asia Studies, The University of Michigan, Ann Arbor, 1977, pp. 39 -52
14. Bouinais, A.Paulus,. L''Indochine francaise contemporaine : Cochinchine, Cambodge, Tonkin, Annam, Vol.2: Tonkin-Annam, Challamel Ainé, Paris, 1885
15. Bradley Davis, State of Banditry: The Nguyen Government, Bandit Rule and the Culture of Power, Ph.D Dissertation, University of Washington, 2008
16. Brunat (P): Exploration commerciale du Tonkin. Lyon, 1885
17. Cao Hùng Trưng: An nam chí nguyên, bản in Viễn đông bác cổ, Hà Nội, 1932
18. Charles Robequain, The Economic Development of French Indo-China, Oxford, University Press, London, 1944
19. Charles Wheeler, Cross-Cultural Trade and Trans- Regional Networks in the Port of Hoi An: Maritime Vietnam in the Early Modern Era, Ph.D Disseration, Yale University, 2001
20. Charles Wheeler, Re-thinking the Sea in Vietnamese History: Littoral Society in the Integration of Thuan Quang, Seventeenth-Eighteenth Centuries, Journal of Southeast Asian Studies, 2006.
21. Claude Bourin, Le View Tonkin, Hanoi Imprimerie d‟ Extrème - Orient Editeur, 1941, Bản dịch Tư liệu Khoa Lịch sử
22. D.R.Sesai, Vietnam Struggle for National Identity, Westview Press, 1992
23. Dampier W, Một chuyến du hành đến Đàng Ngoài năm 1688, NXB Thế giới, Hà Nội, 2006.
24. David E. Cartwright, “The Tonkin Tides Revisited”, The Royal Society, Vol. 57, No. 2, 2003
25. Dian H Murray, Pirates of the South China Sea Coast, 1790 - 1810, Stanford University Press, 1987
26. Dilip K. Basu (edit), The Rise and Growth of the Colonial Port Cities in Asia, Center for South and Southeast Asia Studies, University of California, Berkeley, 1985
27. Donald F. Lach & Edwin J. Van Kley (1993), Asia in the Making of Europe, Vol. III: A Century of Advance, The University of Chicago Press, 1998
28. Đô thị cổ Hội An (Kỷ yếu hội thảo quốc tế), NXB KHXH, Hà Nội, 1990.
29. Đông Á - Đông Nam Á: Những vấn đề lịch sử và hiện tại, NXB Thế Giới, Hà Nội, 2004.
30. Đào Duy Anh: Đất nước Việt Nam qua các đời. NXB Thuận Hoá, Huế, 1995
31. Đại Việt sử ký tục biên. NXB KHXH, Hà Nội, 1991.
32. Đặng Xuân Bảng, Sử học bị khảo, NXB Văn hoá thông tin, Hà Nội, 1997
33. Đỗ Bang: Kinh tế thương nghiệp Việt Nam dưới triều Nguyễn. NXB Thuận Hoá, Huế, 1997.
34. Đỗ Bang: Phố cảng vùng Thuận Quảng thế kỷ XVII-XVIII, NXB Thuận Hoá, Huế, 1996.
35. Đỗ Thị Thuỳ Lan, “ Vùng cửa sông Đàng Ngoài thế kỷ XVII - XVIII: Vị trí cửa sông và cảng Domea, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử, số 11-12, 2006
36. Đỗ Thị Thuỳ Lan, “Vùng cửa sông Đàng Ngoài thế kỷ XVII - XVIII: Batsha và mối liên hệ với quê hương nhà Mạc”, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sứ, số 1-2, 2008.
37. Đỗ Văn Ninh: Tiền cổ Việt Nam, NXB KHXH, Hà Nội, 1990.
38. Đinh Khắc Thuân: Lịch sử triều Mạc qua thư tịch và văn bia, NXB KHXH, 2001,
39. Đinh Khắc Thuân: Văn bia thời Mạc. NXB KHXH, Hà Nội, 1996
40. Đinh Văn Huy, Đặc điểm hình thái - động lực khu bờ biển hiện đại Hải Phòng, Luận án Tiến sĩ Địa lý - Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội, 1996
41. Địa chí Nam Định, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005.
42. Eric Tagliacozzo, Secret Traders, Porous Boders: Smuggling and State Along a Southeast Asian Frontier, 1865 - 1915, NUS Press, 2007
43. Eric Taglliacozzo, An Urban Ocean: Notes on Historical Evolution of Coastal Cities in Greater Southeast Asia, Jounarl of Urban History, Vol.33, No.6, 2007, tr.911 -932
46. Fujiwara Richiiro, Vietnamese Dynasties „s Policies toward Chinese Immigrats, Acta
Asiatica, N° 18, 1970.
44. Fernand Braudel, Civilization and Capitalism 15th - 18th, 3 volume, Wiliam Collins Son & Co.Ltd, 1979 45. Frank Broeze (editor), Brides of the sea - Port Cities of Asia from the 16th - 20th Centuries, University of Hawaii Press, Honolulu, 1991.
47. Gautier (H), Les Francais au Tonkin (1878 - 1886), Paris, Challamel, 1887.
48. George Bryan Souza (1986), The Survival of Empire Portuguese Trade and Society in China and the South China Sea 1630-1754, Cambridge University Press, 2004
49. Gilles de Gantès, Power and Weekness: French Presence in Southern China Sea (1840 - 1910), Jounarl of Southeast Asian Studies, Acadimic Sinica, Taiwan, (12.2004)
50. Guillien Raymond, Composition et recrutement des corps municipaux de Hanoi, Haiphong et Saigon, Hanoi, IDEO,1942
51. Gutflaff, “Geography of the Cochinchina Empire”, Journal of the Royal Geographical Society, London, Vol. 19, 1849.
52. H Bird, The Major Seaports of the United Kingdom, Hutchinson & Co, London, 1963
53. Hà Văn Tấn (chủ biên): Khảo cổ học Việt Nam, T. III: Khảo cổ học lịch sử Việt Nam. NXB KHXH, Hà Nội 1999.
54. Hà Văn Tấn, Phạm Thị Tâm, Cuộc kháng chiến chống xâm lược Nguyên Mông thế kỷ XIII, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2003.
55. Haiphong en Decembre 1888
56. Hamashita Takeshi, Tribute and Treaties: East Asian Treaty Ports Networks in the Era of Negotiation, 1834-1894, European Journal of East Asian Studies, Volume 1, Number 1, 2002.
57. Hội đồng Lịch sử Hải Phòng, Địa chí Hải Phòng, T.1, NXB Hải Phòng, 1990
58. Hội đồng Lịch sử Hải Phòng, Lược khảo đường phố Hải Phòng, NXB Hải Phòng, 1993.
59. Hội đồng Lịch sử Hải Phòng, Từ điển bách khoa địa danh Hải Phòng, NXB Hải Phòng, 1998
60. Hội Khoa học lịch sử Việt Nam, Hội Sử học Hải Phòng: Nhà Mạc và dòng họ Mạc trong lịch sử. Hà Nội, 1996.
61. Henri d‟ Orléans, A round Tonkin and Siam: A French Colonist View of Tonkin, Laos and Siam, White Lotus Press, 1999
62. Hippolyte Gautier, Les Francais au Tonkin 1787 - 1883, Paris: Challamel, 1884
63. Hoàng Anh Tuấn, Hải cảng miền đông bắc và hệ thống thương mại Đàng Ngoài thế kỷ XVII qua các nguồn tư liệu phương Tây, T/c Nghiên cứu Lịch sử, số 1, 2007
64. Hoàng Anh Tuấn, Vị trí của Việt Nam trong hệ thống thương mại biển Đông thời cổ trung đại, T/c Nghiên cứu Lịch sử, số 9-10, 2008
65. Indu Banga (ed.), Ports and Their Hinterlands in India 1700-1950, New Delhi, 1992
66. Insun Yu: Luật và xã hội Việt Nam thế kỷ XVII-XVIII. NXB KHXH, Hà Nội, 1994.
67. J.E. Hoare, Japan's Treaty Ports and Foreign Settlements: The Uninvited Guests, 1858-1899, Routledge Curzon, 1995
68. J.Kathirithamby Wells & John Villiers, The Southeast Asian Port and Polity: Rise and Demise, National University of Singapore Press, 1990
69. J.Kathirithamby-Wells & John Villiers, The Southeast Asian Port and Polity, NUS Press, 1990.
70. James A Anderson, “Sliping Through Holes”: The Tenth - Eleventh Centuries Sino – Vietnamese Coastal Frontier as a Subaltern Trade Network., International Workshop “ A Mediterranean Sea: Gulf of Tongking through History” Proceeding, 2008
71. Jean Dupuis, A Journey to Yunan and the openning of Red River to trade, White Lotus, Press 1998
72. Jennifer Wayne Cushman, Fields From the Sea: Chinese Junk Trade With Siam During the Late Eighteenth and Early Nineteenth Centuries, Cornell University Southeast Asia Program, 1993.
73. John F.Cady, The Roots of French Imperialism in the Eastern Asia, 1958
74. John K. Fairbank, Trade and Diplomacy on China Coast, Cambridge, Havard University Press, 1969
75. John K. Whitmore, The Rise of the Coast: Trade, State and Culture in Early Đai Viet, Journal of Southeast Asia Studies, 37.1 (Feb. 2006)
76. John K. Whitmore, The two great campaigns of the Hong Duc era (1470- 1497) in Dai Viet, Southeast Asia Research, 12, 1, pp. 119 - 136
77. John Keay, The Mekong Exploration Commission, 1866-68: Anglo-French Rivalry in Southeast Asia, Asian Affairs, vol. XXXVI, no. III, November 2005
78. John Pinkerton, A General Collection of the Best and Most Interesting Voyages and Travels in all Parts of the World, Vol.9, London, 1811
79. Julia Martinez, Chinese Rice Trade and Shipping from the North Vietnamese Port of Hai Phong, Chinese Southern Diaspora Studies, Volume 1, 2007
80. Kenneth R. Hall, Coastal Cities in an Age of Transition: Upstream- Downstream Networking and Societal Development in Fifteenth- and Sixteenth- Century Maritime Southeast Asia in Kenneth R. Hall (editor, ), Secondary Cities and Urban Networking in the Indian Ocean Realm, 1400-1800, Lexington, 2008, pp. 177 - 204
81. Kenneth R. Hall, Maritime Trade and State Development in Early Southeast Asia, Honolulu: University of Hawaii Press, 1985
82. Khoa Lịch sử, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, Thương cảng Vân Đồn: Lịch sử, tiềm năng kinh tế và các mối giao lưu văn hoá, Kỷ yếu Hội thảo, Quảng Ninh, 2008
83. Kim Munholland, Admiral Gaureguiberry and the French Scramble for Tonkin, 1879-1883, French Historical Studies, Vol.11, No.1, 1979
84. Kiều Oánh Mậu, Bản triều bạn nghịch liệt truyện, Bản dịch tư liệu khoa Lịch sử
85. Kuo-tung Chen, The shipping and trade of Chinese junks in the Southeast Asia: A survey, Discussion Paper No.9339, Academia Sinica, Taiwan, November, 1993
86. Lê Bá Thảo: Thiên nhiên Việt Nam, NXB Khoa học xã hội, H. 1998
87. Lê Bá Thảo: Việt Nam - Lãnh thổ và các cùng địa lý, NXB Thế Giới, 2002
88. Lê Huỳnh Hoa, Cảng Sài Gòn và biến đổi kinh tế Nam Kỳ thời Pháp thuộc (1842 - 1939), Luận án Tiến sĩ, Khoa Lịch sử, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 2002
89. Lê Quang Định, Hoàng Việt nhất thống địa dư chí, NXB Thuận Hoá, Trung tâm ngôn ngữ và văn hoá Đông Tây, 2005
90. Lê Quý Đôn: Toàn tập, Tập II, Kiến văn tiểu lục, NXB KHXH, Hà Nội, 1977.
91. Lê Tắc, An Nam chí lược, NXB Thuận Hoá, 2002
92. Lê Xuân Hồng, Lê Thị Kim Thoa, Địa mạo bờ biển Việt Nam, NXB Khoc học Tự nhiên và Công nghệ, 2007
93. Lapicque. P.A, A propos du golfe du Tonkin, IDEO, Hanoi, 1920
94. Leopold Kuzma, Konrad Nistal, Andrzej Grzelakowski, Andrzej Surowiec, Kinh tế học cảng biển, NXB Giao thông vận tải, T.1,1987
95. Li Tana, “National” and “Oversea” Markets in Early Nineteenth Century Vietnam: A View from the Moutain and the Sea, Proceeding of Workshop on Dynamic Rimlands and Open Heartlands: Maritime Asia as a Site of Interaction, Nagasaki Museum of History and Culture, Nagasaki, Japan, 27 - 28 October, 2006
96. Li Tana, A View From The Sea: Perspectives On The Northern And Central Vietnamese Coast, Journal of Southeast Asian Studies, 2006.
97. Li Tana, Thinking of Tonkin in the Age of Commerce, Discussion Paper in Osaka University, October 2008 98. Li Tana, Vietnamese mint and Chinese miners in the 18th century, Paper presented in International Conference on Asian Studies, 2004
99. Lưu Chí Cường, Giao lưu văn hoá Hợp Phố, Quỳnh Châu và Việt Nam, Báo cáo tại Hội thảo: “Đia Trung Hải thu nhỏ: Vịnh Bắc Bộ nhìn từ lịch sử”, Nam Ninh (Quảng Tây),
100. Marini (GF): Relation nouvelle et curieuse des royaumer de Tonkin et de Lao, Paris 1666
101. Mark W. McLeod, The Vietnamese Response to French Intervention 1862 - 1874, Praeger, 1991
102. Martin J. Murray, The Development of Capitalism in Colonial Indochina (1870 - 1940, University of Carlifornia Press, 1980
103. Milton Osborne, River Road to China, The Mekong River Expedition 1866 - 1873, George Allen & Unwin Ltd, 1975
104. Momoki Shiro: Dai Viet and the South China Sea Trade from the Xth to the XVth Century, Crossroad - An Interdiciplinary Journal of Southeast Asian Studies, The Center for Southeast Asian Studies, Northern Illinois University, 1998.
105. Nội các triều Nguyễn: Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ, Tập 11, NXB Thuận Hoá, Huế, 1993.
106. Nội các triều Nguyễn: Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ, Tập 10, NXB Thuận Hoá, Huế, 1993.
107. Nội các triều Nguyễn: Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ, Tập 4, NXB Thuận Hoá, Huế, 1993.
108. Ng Chin Keong, Trade and Society: The Amoy Network on the China Coast, 1683- 1735. Singapore, University of Singapore Press, Singapore, 1983.
109. Ngô Cao Lãng, Lịch triều tạp kỷ, NXB KHXH, 1995.
110. Ngô Sỹ Liên và các sử thần triều Lê: Đại Việt sử ký toàn thư, Tập 1. NXB KHXH, Hà Nội, 1993.
111. Ngô Sỹ Liên và các sử thần triều Lê: Đại Việt sử ký toàn thư, Tập 2. NXB KHXH, Hà Nội, 1993.
112. Ngô Sỹ Liên và các sử thần triều Lê: Đại Việt sử ký toàn thư, Tập 3. NXB KHXH, Hà Nội, 1993.
113. Ngô Thì Sỹ: Đại Việt sử ký tiền biên. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1997.
114. Nguyễn Hải Kế, Hải Phòng, Vùng đất bị lãng quên thời Lê sơ, T/c NCLS, số 1, 2005
115. Nguyễn Hoài Phương, Về quá trình thành lập cảng Hải Phòng - Cảng lớn xứ Bắc Kỳ in trong Năm năm một chặng đường khoa Lịch sử, NXB Thế giới, Hà Nội, 2006
116. Nguyễn Hoàn, Vũ Văn Phái, Nguyễn Hiệu, Hoàng Thị Vân, Haruyama, Tiến hoá địa mạo của delta châu thổ sông Hồng, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, T.XX, số 4AP, 2004, tr. 44-54
117. Nguyễn Khắc Sử (chủ biên), Khảo cổ học vùng duyên hải đông bắc Việt Nam, NXB KHXH, Hà Nội, 2005
118. Nguyễn Phan Quang: Phong trào nông dân Việt Nam nửa đầu thế kỷ XIX. NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, 1986.
119. Nguyễn Quang Ngọc, Đặng Thị Vân Chi: Phải chăng Gia Viên là làng gốc của Hải Phòng, T/c Nghiên cứu Lịch sử Hải Phòng, số 3/1985
120. Nguyễn Quang Ngọc, Domea trong hệ thống thương mại Đàng Ngoài thế kỷ XVII - XVIII, T/c Nghiên cứu lịch sử, số 10, 2007
121. Nguyễn Quang Ngọc: Về một số làng buôn ở đồng bằng Bắc Bộ thế kỷ XVIII, XIX, Hội Sử học, Hà Nội, 1993.
122. Nguyễn Thanh Nhã: Tableau écolomique du Vietnam aux XVIIè et XVIIIè siècles. Paris, 1970
123. Nguyễn Thế Anh: Kinh tế và xã hội Việt Nam dưới các vua triều Nguyễn. Lửa thiêng, Sài Gòn, 1971
124. Nguyễn Thừa Hỷ - Trịnh Ngọc Viện, Vài nét về sự ra đời của thành phố Hải Phòng, T/c Nghiên cứu Lịch sử Hải Phòng, số 3, 1986.
125. Nguyễn Thừa Hỷ, Đỗ Bang, Nguyễn Quang Trung Tiến: Đô thị Việt Nam dưới thời Nguyễn, NXB Thuận Hoá, Huế, 1997.
126. Nguyễn Thừa Hỷ, Thăng Long - Hà Nội thế kỷ XVII - XVIII - XIX, Hội Sử học, Hà Nội, 1993.
127. Nguyễn Trãi: Toàn tập, NXB KHXH, Hà Nội 1969
128. Nguyễn Văn Siêu: Phương Đình địa dư chí, NXB Văn hoá thông tin, Hà Nội, 2001.
129. Nguyễn Viết Phổ, Sông ngòi Việt Nam, NXB. Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội, 1983
130. P.Reeves, K.McPherson, Frank Broeze, “Port Cities: The Conceptual Problems”, Conference „s Australian Historical Association, Sydney, 1982
131. Paul Brunat, Exploration commerciale du Tonkin, Lyon: Pitrat Ainé, 1885
132. Phạm Quang Sơn, Nghiên cứu sự phát triển cùng ven biển cửa sông Hồng và sông Thái Bình trên cở sở ứng dụng thông tin viễn thám và hệ thông tin địa lý (GIS) phục vụ khai thác sử dụng hợp lý lãnh thổ, Luận án Tiến sỹ Địa lý, Hà Nội, 2004
133. Phạm Thị Thuỳ Vinh: Văn bia thời Lê xứ Kinh Bắc và sự phản ánh sinh hoạt làng xã, NXB Văn hoá thông tin, EFEO, 2003.
134. Phan Huy Chú: Lịch triều hiến chương loại chí, Tập 2, NXB KHXH, 1992
135. Phan Huy Lê (chủ biên), Địa bạ Hà Đông, Hà Nội, 1995,
136. Phan Huy Lê (chủ biên), Địa bạ Thái Bình, NXB Thế giới , Hà Nội, 1997
137. Phan Huy Lê, “Tình hình khai mỏ dưới triều Nguyễn”, in trong Tìm về cội nguồn, NXB Thế giới, Hà Nội, 1998
139. Phan Huy Lê, Nguyễn Quang Ngọc, Nguyễn Đình Lê, The Countryside in the Red
River Delta, The gioi Publisher, 1998.
138. Phan Huy Lê, Chu Thiên, Vương Hoàng Tuyên, Đinh Xuân Lâm: Lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam, Tập III. NXB Giáo dục, Hà Nội, 1961
140. Phan Huy Lê, Phan Đại Doãn, Nguyễn Quang Ngọc: Chiến thắng Bạch Đằng năm 938 và 1288. NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội,1987
141. Phố Hiến, Kỷ yếu hội thảo, Sở văn hoá thông tin Hải Hưng, 1993.
142. Philippe Devillers, Người Pháp và người Annam: Bạn hay thù, NXB Tổng hợp TP Hồ Chí Minh, 2006
Pierre Gourou: Người nông dân châu thổ Bắc Kỳ, Hội khoa học lịch sử
143. Việt Nam, Viện Viễn đông Bác cổ Pháp, NXB Trẻ, H.2003
144. Port de Haiphong, Extrait du Règlement Général des Douanes, Saigon, Imprimerie du Gouvernment, 1875
145. Proceeding of International Workshop, “A Mini Mediterranean Sea”: Gulf of Tongking through History”, Guangxi Academy of Social Siences and Australian National University, Nanning, Marrch 14-15, 2008.
146. Proceeding of International Workshop, The Origin and Future of Southeast Asian coastal cities: Links, Layering, and Transformation, Asia Research Institute, National Unievrsity of Singapore, 29th February and 1th March 2008
147. Quốc sử quán triều Nguyễn, Đồng Khánh địa dư chí, 3 tập, EFEO, Hà Nội, 2003.
148. Quốc sử quán triều Nguyễn: Đại Nam nhất thống chí, Tập 3, NXB KHXH, 1971
149. Quốc sử quán triều Nguyễn: Đại Nam nhất thống chí, Tập 4, NXB KHXH, 1971
150. Quốc sử quán triều Nguyễn: Đại Nam thực lục, Tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2007
151. Quốc sử quán triều Nguyễn: Đại Nam thực lục, Tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2007
152. Quốc sử quán triều Nguyễn: Đại Nam thực lục, Tập 3, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2007
153. Quốc sử quán triều Nguyễn: Đại Nam thực lục, Tập 4, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2007
154. Quốc sử quán triều Nguyễn: Đại Nam thực lục, Tập 5, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2007
155. Quốc sử quán triều Nguyễn: Đại Nam thực lục, Tập 6, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2007
156. Quốc sử quán triều Nguyễn: Đại Nam thực lục, Tập 7, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2007
157. Quốc sử quán triều Nguyễn: Đại Nam thực lục, Tập 8, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2007
158. Quốc sử quán triều Nguyễn: Đại Nam thực lục, Tập 9, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2007
159. Quốc sử quán triều Nguyễn: Khâm định Việt sử thông giám cương mục, Tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998
160. Quốc sử quán triều Nguyễn: Khâm định Việt sử thông giám cương mục, Tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998
161. Raffi Giles, Haiphong: Origines, Condition et Modalités du Development jusqu „en 1921, Thèse de Doctorat, Université de Provence, 1994.
162. Ralph A. Austen, Modern Imperialism - Western Overseas Expansion and Its Aftermath 1776-1965, University of Chicago, Lexington, Massachusetts, 1969
163. Raymond F. Betts, Robert Ross, Gerard J. Telkamp, Colonial Cities: Essays on Urbanism in a Colonial Context, Springer Publisher, 1985
165. Rhoads Murphey, The Outsiders: The Western Experience in India and China, The
University of Michigan, Ann Arbor, 1977
166. Rhoads Murphey, The City as a Center of Change: Western Europe and China,
Annals of the Association of American Geographer, Vol.44, No.4, 1954.
164. Rhoad Murphey, On the evolution of Port Cities in Frank Broeze, Brides of the Sea: Port Cities of Asia from the 16th century to 20th century, University of Hawaii Press, 1989
167. Rhoads Murphey, Traditionalism and Colonialism: Changing Urban Roles in Asia, The Jounarl of Asian Studies, Vol.29, No.1, 1969
168. Robert J. Anthony, Like Froth on the Sea: The World of Pirates and Seafare in Late Imperial South China, The Regent of University of California, Berkeley, 2003
169. Robert Marks, Commercialization without Capitalism: Processes of Environmental Change in South China, 1550-1850, Environmental History, Vol. 1, No. 1, (Jan., 1996), pp. 56-82
170. Robert Marks, Tigers, Rice, Silk and Silt: Enviroment and Ecomomy in Late Imperial South China, Cambridge University Press, 2004.
171. Romanet du Caillaud, Histoire de l‟intervention francaise au Tonkin de 1872 à 1874, Challamel, Paris, 1880.
172. Seung-joon Lee, National Rice versus Foreign Rice - Food, Culture and Politics in Modern Canton 1900 - 1937, Ph.D Dissertation, University of California, Berkeley, 2005
173. Tavernier J.B, Tập du ký mới và kỳ thú về vương quốc Đàng Ngoài, NXB Thế giới, Hà Nội, 2005.
174. Thái Nhân Hoà, Phạm Phú Thứ với tư tưởng canh tân, Hội Khoa học Lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh, 1994
175. Thành Thế Vỹ: Ngoại thương Việt Nam hồi thế kỷ XVII, XVIII. NXB Sử học, Hà Nội, 1961.
176. Thế Văn - Quang Khải, Bùi Viện với sự nghiệp canh tân đất nước, NXB CTQG, Hà Nội, 1999
177. Trương Bá Cần, Nguyễn Trường Tộ: Con người và di thảo, NXB TP Hồ Chí Minh, 2002
178. Trương Hữu Quýnh, Đỗ Bang, Vũ Minh Giang, Vũ Văn Quân, Nguyễn Quang Trung Tiến, Tình hình ruộng đất, nông nghiệp và đời sống nông dân dưới triều Nguyễn, NXB Thuận Hoá, 1997.
179. Trương Hữu Quýnh, Một số vấn đề xoay quanh cái tên Hải Phòng bắt nguồn từ đâu, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử Hải Phòng, số 2, 1988
180. Trương Thị Yến, Chính sách thương nghiệp của triều Nguyễn nửa đầu thế kỷ XIX, Luận án Tiến sĩ Lịch sử, Viện Sử học, Hà Nội, 2003
181. Trần Đức Thạnh, Đinh Văn Huy, Nguyễn Cẩn, Đặng Đức Nga, Đặc điểm phát triển bờ và dao động mực nước biển Holocene ở khu vực Hải Phòng in trong Một thế kỷ khảo cổ học Việt Nam, T.1, NXB Khoa học xã hội, 2004
182. Trần Đức Thạnh, Nguyễn Đình Cự, Quá trình hình thành và phát triển vùng đất Hải Phòng, T/c Nghiên cứu Lịch sử Hải Phòng, số 2, 1985
183. Trần Đức Thạnh, Nguyễn Ngọc Thao, Đinh Văn Huy, Trần Văn Điện, Vị trí cảng thị Domea ở khu vực huyện Tiên Lãng, Hải Phòng”, T/c Khảo cổ học số 3 năm 2007
184. Trần Đức Thạnh, Vùng cửa sông Bạch Đằng, T/c Nghiên cứu lịch sử Hải Phòng, số 2, 1987
185. Trần Đức Thanh, Đinh Văn Huy, Trần Văn Điện, Nguyễn Ngọc Thao, Vị trí cảng thị Domea ở khu vực huyện Tiên Lãng, Hải Phòng”, T/c Khảo cổ học số 3 năm 2007
186. Trần Bá Chí, “Cuộc kháng chiến chống Tống lần thứ nhất”, NXB Quân đội nhân dân, Hà Nội, 2003
187. Trần Phương, Nguyễn Phương, Toàn Thắng, Mùa điền dã 1993 in trong Những phát hiện mới về khảo cổ học, NXB KHXH, 1994
188. Trần Quốc Vượng: Theo dòng lịch sử, những vùng đất, thần và tâm thức người Việt, NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội, 1996.
189. Trần Văn Giàu, Đinh Xuân Lâm, Nguyễn Văn Sự, Lịch sử Việt Nam cận đại, T.1, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1959
190. Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc gia Hà Nội), Việt Nam trong hệ thống thương mại Đàng Ngoài thế kỷ XVII - XVIII, NXB Thế giới, 2007
191. Trịnh Cao Tưởng, Nghiên cứu khảo cổ học một số thương cảng cổ ở miền Bắc Việt Nam từ thế kỷ IX - XVII, Đề tài nghiên cứu khoa học, Viện Khảo cổ học, 2005.
192. Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn Hải Phòng: Một số di sản văn hoá tiêu biểu của Hải Phòng, 2 tập, NXB Hải Phòng, 1998.
193. Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định, Địa chí Nam Định, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003
194. Victor Purcell, The Chinese in Southeast Asia, Oxford University Press, Kuala Lumpur,1965
195. Viện Đông Nam á, Biển với người Việt cổ. NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội, 1996
196. Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Tên làng xã Việt Nam đầu thế kỷ XIX ( Các tổng trấn xã danh bị lãm), NXB KHXH, Hà Nội, 1981
197. Viện Sử học: Đô thị cổ Việt Nam. NXB KHXH, Hà Nội, 1988.
198. Viện Sử học: Vương triều Mạc (1527-1592). NXB KHXH, 1996.
199. Việt sử lược, Trần Quốc Vượng dịch, NXB Văn hoá Thông tin, Hà Nội, 2006
200. Viraphol Sarasin, Tribute and Profit: Sino - Siamese Trade 1652 - 1853, Cambridge: Coucil on East Asian Studies, Harvard University, 1977
Vũ Minh Giang, Nguyễn Việt, Nguyễn Mạnh Hùng, Quân thuỷ trong lịch
201. sử chống ngoại xâm, NXB Quân đội nhân dân, H. 1983
Vũ Tự Lập (chủ biên), Văn hoá và cư dân vùng đồng bằng châu thổ sông
202. Hồng, NXB KHXH, Hà Nội, 1990.
Vũ Văn Phái, Hình thái các cửa sông ven biển đồng bằng Bắc Bộ. Tạp
203. chí Khoa học, Địa lý, số 1, Trường ĐHTH HN, Hà Nội, 1988. tr. 31-34
204. Vũ Văn Phái, Nguyễn Xuân Trường, Lịch sử phát triển bờ biển rìa delta sông Hồng trong thời kỳ gần đây. T/c “Các khoa học về Trái đất”, Viện Khoa học Việt Nam, Hà Nội, 1992.
205. Vũ Văn Quân, “Một số vấn đề lịch sử Hải Phòng thời Nguyễn”, Kỷ yếu Hội thảo “Một số vấn đề lịch sử Hải Phòng thế kỷ XI - XIX”, Hải Phòng, 2002
206. Wang Gung-wu - Ng Chin Keng, Maritime China in Transtion 1750 - 1850, Harrassowitz Velag - Wiesbaden, 2004
207. Wang Gung-wu, The Nanhai Trade: A Study of Early History of Chinese Trade in the South China Sea trong Southeast Asia - China Interactions, The Malaysia Branch of The Royal Asiatic Society, p.51-166
208. Wiliam Skinner (editor), The city in the Late Imperial China, Stanford University Press, 1977.
209. William Dampier, A New Voyage Round the World, New York: Dover, 1968
210. William Dampier, Voyages and Discoveries, The Argonaut Press, London, 1931
211. Wong Lin Ken, The Trade of Singapore, MBRAS, Reprint, 2003
212. Xu Dixin, Wu Chengming, Chinese Capitalism 1522 - 1840, Macmilian Press, New York, 2000
213. Yang Bin, Between Winds and Clouds: The Making of Yunan (Second Century BCE - Twenty Century CE), Ph.D Dissertation, Northeasrern University, Boston, Massachusetts, 2004
214. Yoshiharu Tsuboi, Nước Đại Nam đối diện với Pháp và Trung Hoa, Hội Sử học, Hà Nội, 1993.