ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHAN THU UYÊN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ MAY THỜI
TRANG TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LONG BIÊN
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
PHAN THU UYÊN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ MAY THỜI
TRANG TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LONG BIÊN
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14
Người hướng dẫn khoa học:TS. Nguyễn Trung Kiên
HÀ NỘI - 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tác giả xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc đến TS Nguyễn Trung Kiên đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, đóng góp những ý
kiến quý báu cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn quý thầy cô Trường CĐN Long Biên đã tận tình giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tác giả được học tập và nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn sâu sắc tới đại diện ban lãnh đạo Tổng Công Ty May 10 –
CTCP và các lãnh đạo xí nghiệp thành viên đã tạo điều kiện thuận lợi, quan tâm
giúp đỡ và dóng góp ý kiến cho tác giả trong quá trình nghiên cứu luận văn
Chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo, các phòng chức năng, Khoa Quản lý
giáo dục đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại
Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bố mẹ và mọi người trong gia đình đã
động viên và khuyến khích cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu cũng
như hoàn thành luận văn./.
Tác giả
i
Phan Thu Uyên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL Cán bộ Quản lý
CĐN Cao đẳng nghề
CNKT Công nhân kỹ thuật
CSDN Cơ sở dạy nghề
CSVC Cơ sở vật chất
CTCP Công ty Cổ phần
ĐHSP Đại học sư phạm
DN Dạy nghề
DoN Doanh nghiệp
GV Giáo viên
HSSV Học sinh sinh viên
KHCN Khoa học công nghệ
KHKT Khoa học kỹ thuật
KNXK Kim ngạch xuất khẩu
KTXH Kinh tế xã hội
LBC Trường Cao đẳng nghề Long Biên
NLTH Năng lực thực hiện
QLGD Quản lý giáo dục
TCDN Tổng cục dạy nghề
TCN, CĐN Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề
TCT Tổng công ty
TKTT Thiết kế thời trang
TTĐGKNNQG Trung tâm đánh giá kỹ năng nghề Quốc Gia
TTDN Trung tâm dạy nghề
ii
XHCN Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................ ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
Danh mục sơ đồ, biểu đồ và lưu đồ ......................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
NGHỀ TRONGCÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ ................................................... 6
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo nghề ........... 6
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước ........................................................................................... 6
1.1.2. Nghiên cứu trong nước ............................................................................................ 7
1.2 Các khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động đào tạo nghề ...................................... 9
1.2.1 Khái niệm quản lí, quản lí giáo dục ...................................................................... 9
1.2.2. Khái niệm nghề, đào tạo nghề ............................................................................... 13
1.3 Các yếu tố của hoạt động đào tạo nghề ................................................................... 16
1.3.1 . Mục tiêu của đào tạo nghề .................................................................................. 16
1.3.2. Nội dung của đào tạo nghề .................................................................................... 17
1.3.3. Phương pháp đào tạo nghề .................................................................................... 17
1.3.4. Chất lượng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề ............................................... 19
1.4 Quản lý hoạt động đào tạo nghề ............................................................................... 21
1.4.1. Kế hoạch hóa đào tạo nghề .................................................................................... 21
1.4.2. Tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo nghề ........................................................... 22
1.4.3 Chỉ đạo thực hiện quản lý hoạt động đào tạo nghề ............................................. 23
1.4.4. Kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo nghề .............................................................. 24
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý hoạt động đào tạo nghề ............... 24
1.5.1 Yếu tố chủ quan ..................................................................................................... 24
1.5.2 Yếu tố khách quan ................................................................................................... 27
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO NGHỀ MAY THỜI TRANG TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LONG
iii
BIÊN ............................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1. Khái quát tình hình phát triển của công tác đào tạo nghề May thời trang trong
bối cảnh mới của đất nước ............................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Khái quát về tình hình phát triển của ngành Dệt may Việt Nam trong bối cảnh
hội nhập kinh tế thế giới. .................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Khái quát tình hình quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang trong bối
cảnh mới ................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.2. Khái quát đặc điểm của Trường Cao đẳng nghề Long Biên và tình hình quản lý
hoạt động đào tạo nghề của Trường CĐN Long Biên .. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Khái quát đặc điểm của Trường Cao đẳng nghề Long BiênError! Bookmark
not defined.
2.2.2. Tình hình công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề của Trường CĐN Long
Biên Error! Bookmark not defined.
2.3. Thực trạng về đào tạo nghề May thời trang của Trường Cao đẳng nghề Long
Biên ..................................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Khảo sát thực trạng ................................................ Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Thực trạng về đào tạo nghề nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên
........................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.4. Thực trạng về quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại trường CĐN
Long Biên ............................................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Về mục tiêu đào tạo. .............................................. Error! Bookmark not defined.
2.4.2. Về nội dung chương trình đào tạo ....................... Error! Bookmark not defined.
2.4.3. Về đội ngũ cán bộ giáo viên .................................. Error! Bookmark not defined.
2.4.4. Về kế hoạch hoá công tác đào tạo ........................ Error! Bookmark not defined.
2.4.5. Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo nghề Error! Bookmark not defined.
2.4.6. Về kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo ................... Error! Bookmark not defined.
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang của
Trường Cao đẳng nghề Long Biên .................................. Error! Bookmark not defined.
2.5.1 Điểm mạnh ............................................................... Error! Bookmark not defined.
2.5.2 Điểm yếu ................................................................. Error! Bookmark not defined.
2.5.3 Cơ hội ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.5.4 Thách thức .............................................................. Error! Bookmark not defined.
iv
Tiểu kết chương 2...................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
NGHỀ MAY THỜI TRANG TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ LONG
BIÊN ............................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1. Một số định hướng để lựa chọn các giải pháp........ Error! Bookmark not defined.
3.1.1 Hướng tới nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghềError! Bookmark not
defined.
3.1.2 Hướng tới đào tạo gắn với sử dụng ....................... Error! Bookmark not defined.
3.1.3 Hướng tới đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo.Error! Bookmark
not defined.
3.2. Nguyên tắc lựa chọn biện pháp ................................ Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Đảm bảo tính mục tiêu: .......................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ....................... Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .......................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Một số biện quảp quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại trường Cao
đẳng nghề Long Biên ........................................................ Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Biện pháp quản lí mục tiêu đào tạo: gắn kết đào tạo nghề với thị trường lao
động và sự tham gia của doanh nghiệp ........................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Biện pháp quản lí đổi mới nội dung chương trình đào tạo gắn với yêu cầu
thực tế sản xuất. ................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.3. Biện pháp đổi mới quản lí xây dựng phát triển đội ngũ đội ngũ giáo viên và
cán bộ quản lí . ................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.4. Biện pháp quản lí nhằm huy động các nguồn lực, đầu tư cơ sở vật chất nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo ............................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.5. Biện pháp quản lí tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, đánh giá kết quả đào
tạo nghề .............................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.6. Biện pháp quản lí việc liên kết đào tạo nghề giữa Nhà trường và Doanh
nghiệp ........................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.7. Tăng cường quản lý bằng quy trình và tin học hóa trong các khâu, các hoạt
động của quản lý hoạt động đào tạo nghề ...................... Error! Bookmark not defined.
3.4 Mối quan hệ giữa cácbiện pháp................................. Error! Bookmark not defined.
3.5. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện phápError! Bookmark
not defined.
v
3.5.1 Mục đích ................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.5.2 Phương pháp và đối tượng khảo sát ...................... Error! Bookmark not defined.
3.5.3 Kết quả khảo sát ....................................................... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 3...................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................. Error! Bookmark not defined.
1. Kết luận........................................................................ Error! Bookmark not defined.
2. Khuyến nghị ................................................................ Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 31
vi
PHỤ LỤC ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Tiêu chí phân loại đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại. ................................... 15
Bảng 2.1 Kết quả đào tạo qua các năm của trường CĐN Long Biên nghề May thời
trang (hệ cao đẳng nghề) ........................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.2 Chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu công việc của người học nghề. (Đơn
vị %) .......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.3 Tỉ lệ học sinh/ sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp (Đơn vị:%) ...... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.4 Yếu tố giúp người học có việc làm sau khi tốt nghiệp (Đơn vị:%) ... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.5 Nhu cầu học tập tiếp của HSSV sau tốt nghiệp (Đơn vị:%) .............. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.6 Đánh giá chung về chất lượng HSSV nghề May thời trang tại trường CĐN
Long Biên (Đơn vị: %) .............................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.7: Doanh nghiệp đánh giá chất lượng người học (Đơn vị: %) ............. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.8 Hợp tác giữa Trường CĐN Long Biên với các doanh nghiệp Dệt May
(Đơn vị: %) ................................................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.9 Mức độ quản lý việc xác định nhu cầu đào tạo của khóa học (Đơn vị: %)
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.10: Đánh giá của CBQL và GV về sự phù hợp và mức độ thực hiện các biện
pháp quản lý mục tiêu đào tạo................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.11. Mức độ phù hợp của nội dung chương trình đào tạo nghề May thời trang
(Đơn vị: %) ................................................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.12. Mức độ quản lý nội dung chương trình đào tạo nghề May thời trang theo
hướng đáp ứng được nhu cầu xã hội. (Đơn vị: %) .... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.13 Trình độ cán bộ quản lý (Đơn vị: Người) Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.14 Trình độ tin học và ngoại ngữ của CBQL (Đơn vị: %)Error! Bookmark
not defined.
Bảng 2.15: Thống kê số lượng giáo viên qua các năm (Đơn vị:Người) ........... Error!
Bookmark not defined. Bảng 2.16 Trình độ chuyên môn của giáo viên (Đơn vị: Người)Error! Bookmark
not defined.
Bảng 2.17. Trình độ tin học, ngoại ngữ năm 2015 của giáo viên nghề May thời
vii
trang ........................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL và GV về sự cần thiết và mức độ thực hiện các biện
pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ GV đào tạo nghề ... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.19: Mức độ thực hiện công tác kế hoạch hóa của trường CĐN Long Biên
(Đơn vị: %) ................................................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.20. Tình hình quản lý cơ sở vật chất thiết bị dạy học của trường CĐN Long
Biên. .......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.21 Tình hình quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo ............... Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.1 Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi và hợp lý của các biện pháp
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ LƢU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng Quản lý ............................................... 10
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ trong công tác lập kế hoạch dạy nghề ................................ 21
Sơ đồ 1.3: Quá trình đào tạo và các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng ...................... 29
Biểu đồ 2.1 Đánh giá của GV và CBQL về chất lượng đào tạo nghề May thời trang
tại trường cao đẳng nghề Long Biên qua các năm. (Đơn vị: %)Error! Bookmark
not defined.
Biểu đồ 2.2: Chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu công việc của người học nghề.
(Đơn vị %) ................................................................. Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của CBQL và GV về sự phù hợp và mức độ thực hiện các
biện pháp quản lý mục tiêu đào tạo ........................... Error! Bookmark not defined.
Lưu đồ 1: Quy trình khảo sát nhu cầu đào tạo nghề tạiTrường CĐN Long Biên
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Lưu đồ 2: Quy trình tư vấn hướng nghiệp cho học sinh tại trường CĐN Long Biên
................................................................................... Error! Bookmark not defined.
Lưu đồ 3: Quy trình thiết kế và xây dựng chương trình đào tạoError! Bookmark
not defined.
Lưu đồ 4: Quy trình thực hiện bồi dưỡng GV và CBQLError! Bookmark not
defined.
Lưu đồ 5: Quy trình đánh giá kết quả đào tạo của trường CĐN Long Biên . Error!
Bookmark not defined.
Sơ đồ: 3.1 Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề May
viii
thời trang tại trường CĐN Long Biên ....................... Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ 21, vấn đề nguồn nhân lực ngày càng trở lên quan trọng và
cấp thiết và nó là yếu tố quyết định đối với sự phát triển và thịnh vượng của mỗi
quốc gia.
Việt Nam đang trong thời kỳ đầu của sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước nên việc đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết
định. Trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực thì đào tạo nghề luôn được coi là
vấn đề then chốt nhắm tạo ra đội ngũ công nhân kỹ thuật có trình độ kiến thức chuyên
môn, có kỹ năng và thái độ nghề nghiệp phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội,
đáp ứng sự biến đổi cơ cấu kinh tế, đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động.
Trong nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX và kết luận hội nghị
lần thứ 6 BCH Trung ương Đảng khóa IX nhấn mạnh: “Phát triển giáo dục đào tạo
là một trong những đông lực quan trọng thức đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều
kiện để phát huy nguồn lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững” Muốn cho sự nghiệp CNH-HĐH thành công, thì
điều cốt lõi là phải phát huy tốt nhân tố con người. Bởi lẽ con người vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, giáo dục là nhân tố chủ yếu để hình thành và
phát triển nhân cách con người, là chìa khóa mở cửa vào tương lai, là quốc sách
hàng đầu của chiến lược phát triển kinh tế, xã hội.
Nhiệm vụ phát nhân lực là trách nhiệm chung của toàn Đảng, toàn dân ta,
trong đó vai trò của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp là vô cùng quan trọng. Hiện
Việt Nam có trên 34 triệu người trong độ tuổi lao động chưa được đào tạo nghề.
Mạng lưới các trường dạy nghề tính đến cuối năm 2011, cả nước có 1.233 cơ sở dạy
nghề, bao gồm 123 trường CĐN, 300 trường TCN và 810 TTDN, ngoài ra, còn có
trên một ngàn cơ sở DN khác có tổ chức tuyển sinh học nghề theo 3 cấp trình độ
[50]. Nhìn chung, mạng lưới DN đã được phát triển rộng khắp trên phạm vi toàn
quốc, số lượng cơ sở DN tăng nhanh, tuy nhiên, đang mất cân đối về vùng miền
cũng như về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo so với nhu cầu của xã hội
Trong những năm qua Dệt may luôn góp phần không nhỏ đối với sự phát triển
của nền kinh tế quốc gia, Dệt May luôn là một trong những ngành công nghiệp
đứng đầu trong kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Đồng thời ngành công nghiệp
này mỗi năm còn góp phần giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động, Dệt May
1
không chỉ góp phần vào sự nghiệp phát triển phồn vinh của đất nước mà còn giảm
bớt khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Chính bởi vai trò quan trọng như vậy
nên việc đầu tư phát triển nguồn nhân lực trong ngành này hiện nay càng được nhà
nước, ngành đầu tư tập trung thực hiện.
Xác định yếu tố con người trong mỗi doanh nghiệp là tiền đề và động lực cho
sự phát triển bền vững. Với thực trạng “Thiếu việc làm, thiếu lao động” tại Việt
Nam và những nhu cầu, đòi hỏi mới của xã hội cùng với sự cạnh tranh ngày càng
khốc liệt trên trường quốc tế. Đặc biệt với đặc trưng của nghề là tạo ra sản phẩm đa
dạng đáp ứng được mọi nhu cầu con người hợp xu hướng thời trang, hợp đặc điểm,
văn hóa và truyền thống... thì Dệt May Việt Nam phải tạo ra bước đột phá trong các
sản phẩm hàng hóa mà mình. Và hướng đi đúng đắn nhất, vững vàng nhất là đầu tư
vào đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nguồn nhân lực.
Hệ thống các trường, trung tâm đào tạo thuộc quản lý của tập đoàn Dệt may
Việt Nam có tại cả miền Bắc và miền Nam nhưng không phải cơ sở đào tạo nào
cũng có lợi thế là có doanh nghiệp ở bên cạnh để khai thác, tận dụng các điều kiện
như cơ sở vật chất, máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại, đội ngũ chuyên gia, thông tin
chất lượng và kiểm định chất lượng để xây dựng chương trình, giáo trình và nội
dung giảng dạy phù hợp đảm bảo mục tiêu đào tạo “Sinh viên ra trường làm được
việc ngay, không phải đào tạo lại” Đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thị trường
các cơ sở đào tạo nghề có nhiều cơ hội để phát triển nhưng cũng là những thách
thức lớn đối với những vấn đề liên quan đến chất lượng đào tạo của nhà trường.
Điều quan trọng là làm sao để đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng vừa theo
kịp, vừa đón đầu, vừa đại trà, vừa mũi nhọn, đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế
hội nhập, đủ sức và kịp thời chủ động thích ứng với thị trường lao động, thị trường
chất xám, nhất là sức lao động có hàm lượng trí thức cao. Đồng thời phải hạn chế
tối đa các ảnh hưởng tiêu cực của cơ chế thị trường đối với công tác giáo dục đào
tạo nghề.
Chất lượng giáo dục đào tạo trong các cơ sở đào tạo nghề nghiệp hiện nay
đang là một “điểm nóng” cần nhiều giải pháp, trong đó giải pháp quản lý tốt quá
trình đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo học sinh là rất quan trọng. Bởi
quá trình đào tạo với các khâu của nó nếu được quan tâm thực hiện một cách đồng
bộ mới đem lại chất lượng, hiệu quả.
Trường CĐN Long Biên là cơ sở dạy nghề trực thuộc Tập đoàn Dệt May Việt
Nam và có lợi thế là nhà trường bên cạnh doanh nghiệp – Tổng công ty May 10 –
2
CTCP. Nhà trường có nhiều lợi thế để phát triển đào tạo nghề May thời trang nhưng
vẫn là cơ sở đào tạo còn non trẻ, quá trình quản lý hoạt động đào tạo nghề còn thiếu
đồng bộ từ mục tiêu, nội dung chương trình, đội ngũ nhân lực, phương pháp đào
tạo…. nên chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu lao động đa dạng của thị
trường và các doanh nghiệp may mặc hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động
đào tạo nghề May thời trang tại trường Cao đẳng nghề Long Biên trong bối cảnh
hiện nay” nhằm phân tích để tìm ra những nguyên nhân của hạn chế trong công tác
đào tạo nghề May tại nhà trường và đề xuất một số biện pháp khắc phục góp phần
nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề tại Trường CĐN Long Biên.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý quá trình đào tạo nghề may thời
trang, đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động đào tạo nghề May
thời trang tại trường CĐN Long Biên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường
đáp ứng mục tiêu “Sinh viên ra trường có được việc ngay và làm được việc ngay,
không phải đào tạo lại”
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề May
thời trang tại Khoa May và Thiết kế thời trang trường CĐN Long Biên từ năm 2009
- 2015
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Biện pháp nào để phát huy những ưu điểm và khắc phục hạn chế trong công tác
quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang của Trường CĐN Long Biên?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang của Trường CĐN
Long Biên hiện nay còn một số bất cập và hạn chế bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan làm ảnh hưởng không tốt đến chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực cho Tổng công ty May 10- CTCP nói riêng và cho ngành Dệt may nói
3
riêng.
Nếu phân tích được nguyên nhân của những hạn chế trong chất lượng đào tạo
và đề xuất các biện pháp quản lý phù hợp với thực tế cụ thể là: quản lý mục tiêu đào
tạo, quản lý nội dung đào tạo, quản lý nguồn lực cho hoạt động đào tạo, quản lý
công tác kiểm tra đánh giá trong công tác đào tạo nghề...thì sẽ góp phần nâng cao
uy tín của nhà trường và chất lượng đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp của ngành
Dệt may.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
a. Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang
tại trường CĐN Long Biên
b. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề
May thời trang ở trường CĐN Long Biên
c. Đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo
nghề May thời trang tại trường CĐN Long Biên.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp các Chủ trương, đường lối, chỉ thị và Nghị quyết của
Đảng, các chính sách, pháp luật của Nhà nước, của ngành, của Tập đoàn Dệt may
và các tài liệu khoa học liên quan tới vấn đề nghiên cứu
So sánh các kết quả nghiên cứu của những công trình sách, tạp chí, luận án,
luận văn trong và ngoài nước liên quan tới đề tài
8.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
8.1.1 Phương pháp điều tra viết, bảng hỏi:Sử dụng ba bộ câu hỏi để điều
tra: 01 bộ câu hỏi dành cho học sinh, sinh viên trong nhà trường; 01 bộ câu hỏi dành
cho đội ngũ giáo viên (cơ hữu, thình giảng) của nhà trường và 01 bộ dành cho các
chuyên gia là đại diện các doanh nghiệp hợp tác đào tạo với nhà trường về các mặt
trong công tác đào tạo nghề May thời trang tại nhà trường.
8.1.2 Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo
viên, chuyên gia từ các doanh nghiệp, những người có kinh nghiệm và hiểu biết sâu
về công tác đào tạo nghề May thời trang để tìm hiểu thực tiễn của nhà trường nhằm
làm sáng tỏ hơn nội dung nghiên cứu bằng phương pháp điều tra.
8.1.3 Phương pháp quan sát: Tập trung quan sát công tác quản lý của lãnh
đạo và cán bộ quản lý các cấp. Quan sát tình hình giảng dạy của giáo viên có thâm
niên và giáo viên mới vào nghề. Quan sát tình hình học tập và rèn luyện của người
4
học để nắm bắt thực tế công tác đào tạo của nhà trường
8.3. Một số phương pháp bổ trợ
- Phương pháp xử lý kết quả nghiên cứu bằng thống kê toán học, phương pháp
ngoại suy, phương pháp so sánh
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết, đánh giá: Căn cứ vào kết quả khảo sát, thu thập được trong
quá trình nghiên cứu tác giả xác định thực trạng của nhà trường và đưa ra những
nhận định, giải pháp trên cở sở khoa học và những đánh giá của bản thân.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Về mặt lý luận
Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề hiện nay tại
trường CĐN Long Biên và chỉ ra những thành công, những hạn chế trong công tác
quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang đồng thời trên cơ sở khoa học đưa ra
một số phương pháp quản lý hiệu quả cho hoạt động này.
9.2. Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho việc quản lý hoạt động đào tạo
nghề May thời trang tại trường cao đẳng nghề Long Biên nói riêng và công tác quản
lý hoạt động đào tạo nghề trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nói chung.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục. Kết quả nghiên cứu được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động đào tạo nghề trong trường cao
đẳng nghề
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại
trường CĐN Long Biên từ năm 2009 đến nay
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang ở trường
5
CĐN Long Biên trong giai đoạn hiện nay
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ TRONG
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo nghề
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Các nước trên thế giới luôn đề cao công tác đào tạo nghề nên học sinh được
định hướng nghề nghiệp rất tốt ngay khi học phổ thông. Ở Nhật, Mỹ, Đức… người
ta xây dựng các bộ công cụ để kiểm tra giúp phân hóa năng lực, hứng thú nghề
nghiệp ở trẻ nhằm có định hướng nghề nghiệp đúng đắn từ sớm. Cho nên, họ giáo
dục không chỉ phát triển trí tuệ thuần túy mà còn chú ý định hướng cho học sinh về
nghề nghiệp phù hợp với năng lực bản thân, đồng thời trang bị cho học sinh kỹ năng
làm việc để thích ứng với xã hội,
“Trình độ đào tạo công nhân lành nghề ở các nước XHCN phụ thuộc nhiều
vào sự kết hợp đúng đắn giữa trường dạy nghề và cơ sở sản xuất…Nếu thiếu
nguyên tắc kết hợp dạy học với lao động thì hệ thống dạy nghề không thể đào tạo
được công nhân lành nghề” Từ năm 1969, lần đầu tiên trong lịch sử, trường đại học
Cambridge với 700 năm lịch sử đã bước vào con đường “Công ty Đại học”… Và
ngày nay, xu thế các trường đại học liên kết với doanh nghiệp ngày cảng nhiều ở
Mỹ và các nước Châu Âu. Công ty đại học đang trở thành một xu thế tất yếu, tạo
thời cơ phát triển cho trường đại học và xí nghiệp.
Ở Nhật và Mỹ, nhiều trường nghề được thành lập ngay trong các công ty tư
nhân để đào tạo nhân lực chính cho công ty đó và có thể đào tạo cho công ty khác
theo hợp đồng. Mô hình này có ưu điểm là chất lượng đào tạo cao, người học có
năng lực thực hành tốt và có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp.
“Ba trong một” là quan điểm được quán triệt trong đào tạo nghề ở Trung
Quốc hiện nay: Đào tạo, sản xuất, dịch vụ. Theo đó, các trường dạy nghề phải gắn
bó chặt chẽ với các cơ sở sản xuất và dịch vụ góp phần quan trọng vào việc nâng
cao chất lượng đào tạo của nghề.
Nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực cho thị trường thương mại tự do ASEAN
năm 2003 và APEC 2020, hệ thống đào tạo nghề ở In- đô-nê-xi-a đã được nghiên
cứu và phát triển mạnh. Trong đó, kết hợp đào tạo nghề giữa nhà trường với doanh
6
nghiệp được đặc biệt quan tâm.
Năm 1999, Thái Lan đã nghiên cứu và xây dựng “Hệ thống hợp tác đào tạo
nghề” để giải quyết tình trạng bất cập giữa đào tạo nghề và sử dụng lao động,
hướng tới phát triển nhân lực kỹ thuật trong tương lai.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Dạy nghề là một phần trong hệ thống giáo dục quốc dân. Dạy nghề nhằm đào
tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề
tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật,
tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi
tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Dạy nghề
góp phần tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và nâng
cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.
Nhận thức được tầm quan trọng của dạy nghề trong việc đào tạo nguồn nhân
lực lao động kỹ thuật trực tiếp phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách
phát triển dạy nghề nói chung, chính sách dạy nghề cho các đối tượng, nhằm tạo
điều kiện tốt nhất cho các đối tượng, đặc biệt là các đối tượng khó khăn… có cơ hội
học nghề, để tự tạo việc làm, nâng cao mức sống, góp phần vào phát triển kinh tế
đất nước và đảm bảo an sinh xã hội. Điều đó được thể hiện trong các văn bản nghị
quyết của Đảng, Quốc hội và chính phủ.
Cùng với đó nhiều tài liệu giáo trình về quản lý đào tạo nghề đã được biên
soạn và phát hành như:
Năm 1999, trường Đào tạo cán bộ công đoàn Hà Nội với đề tài: “Đánh giá
thực trạng tay nghề của công nhân Hà Nội”, đề xuất các giải pháp nâng cao tay
nghề cho công nhân trong các ngành trọng điểm của Hà Nội.
Năm 2002 với bài viết “Đánh giá một cách khách quan nhất công tác đào tạo
nghề đã đạt được những thành công nhất định” Lao động& Xã hội của bộ trưởng
Bộ LĐTB&XH[11].
Và nhiều tài liệu khác như: “Cải tiến mục tiêu và nội dung đào tạo nghề”
(1990); “Phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng quá trình đào tạo nguồn nhân
lực “(2001), “Đổi mới công tác quản lý trong các trường đào tạo nghề đáp ứng sự
nghiệp công ngiệp hóa, hiện đại hóa” (2005) “Định hướng nghề nghiệp và việc
7
làm” (2014) của Tổng cục Dạy nghề v.v…
Đặc biệt, gần đây vấn đề đào tạo nghề được đặc biệt quan tâm, nhiều luận văn
thạc sỹ, tiến sỹ đã đi sâu nghiên cứu và tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo nghề. Có thể kể đến một số công trình có cùng hướng nghiên
cứu như:
- Nguyễn Quang Huy (2008), Biện pháp quản lý đào tạo nghề Sửa chữa, lắp ráp ô tô
ở trường Cao đẳng nghề GTVT TWII Hải Phòng – Luận văn thạc sỹ KHGD, Đại
học Sư phạm Hà Nội.
- Đào Hữu Đắc (2011) Biện pháp quản lý đào tạọ nghề công nghệ ô tô ở trường cao
đẳng nghề Sông Đà – Luận văn thạc sỹ KHGD, Đại học Sư phạm Hà Nội.
- Nguyễn Thị Hằng (2013) Quản lý đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu xã hội – Luận án
Tiến sỹ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục.
Tất cả cho chúng ta thấy các đề tài đã đề cập đến hoạt động đào tạo nghề, chất
lượng tay nghề, đổi mới chất lượng đào tạo nghề trong những năm qua và đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề trong thời gian tới nhằm
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Các công trình nghiên cứu khoa học, từ trên những hướng tiếp cận khác nhau,
đã cũng đề cập đến những khó khăn, thuận lợi, những nỗ lực và sự chuyển biến tích
cực của công tác đào tạo nghề trong những năm qua. Nhờ sự quan tâm của Đảng,
Nhà nước và Chính phủ, sự nỗ lực của Bộ LĐTB&XH mà trực tiếp là Tổng cục
Dạy nghề, sự nghiệp dạy nghề đã được phục hồi và đang tiếp tục phát triển mạnh,
đạt được một số thành tựu đáng khích lệ: Mạng lưới cơ sở dạy nghề từng bước được
phát triển theo quy hoạch. Các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo nghề được cải
thiện một bước như: nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; đổi mới nội dung,
chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho dạy và học nghề đã được đầu
tư, nâng cấp. Phong trào thi đua dạy tốt học tốt trong toàn ngành đã được đẩy mạnh.
Các hoạt động như hội thi tay nghề giỏi các cấp, hội giảng giáo viên dạy nghề, hội
thi thiết bị dạy nghề tự làm … đã trở thành hoạt động thường xuyên từ cơ sở dạy
nghề đến toàn quốc mang lại hiệu quả thiết thực. Chất lượng và hiệu quả dạy nghề
đã có nhiều chuyển biến tích cực tỷ lệ học sinh, sinh viên tốt nghiệp luôn đạt 96%,
khoảng 70% học sinh ra trường tìm được việc làm. Học sinh, sinh viên ra trường
đáp ứng được nhu cầu của thị truờng lao động.
Kết quả của hoạt động đào tạo tại trường CĐN Long Biên trong những năm
qua có những đóng góp đáng kể vào thành tựu chung của toàn ngành song chưa có
8
một nghiên cứu chính thống về mô hình đào tạo đặc trưng này – mô hình đào tạo
nhà trường gắn với doanh nghiệp. Chính vì vậy việc nghiên cứu hoạt động quản lý
hoạt động đào tạo nghề tại trường CĐN Long Biên không chỉ giúp nhà trường kiện
toàn công tác tổ chức quản lý đào tạo nghề mà còn góp phần giúp giáo dục nghề
nghiệp có những chuyển biến quan trọng đối với việc cung cấp nguồn nhân lực trực
tiếp có năng lực thực hiện công việc đáp ứng yêu cầu chuẩn mực của xã hội trong
thời kỳ mới – thời kỳ hội nhập và phát triển.
1.2 Các khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang
1.2.1 Khái niệm quản lí, quản lí giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Cho đến nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, mỗi lĩnh vực lại có
những quan niệm và góc nhìn khác nhau.
Quản lý là từ Hán Việt được ghép từ từ “Quản” và từ “Lý”
“Quản” là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “Lý” là
sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy, Quản lý là trông coi, chăm
sóc, sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển.
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của những hệ có tổ
chức, với bản chất khác nhau: sinh học, xã hội hội học, kỹ thuật… nó bảo toàn cấu
trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp quy luật khách
quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển.
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống: Quản lý là phương thức tác động có
chủ định của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy tắc, các ràng buộc
về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy trì tình trội
hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống đạt tới mục tiêu”.
Khái niệm quản lý được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan niệm theo các
cách tiếp cận khác nhau.
Theo Mary Parker Follett “Quản lý là nghệ thuật đạt được mục tiêu thông qua
nỗ lực của người khác”[12]
Theo F .Taylor: “Quản lý là biết đươ ̣c chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất”. [12]
Tác giả Trần Kiều cho rằng: “Quản lý là hoạt động có sự tác động qua lại
giữa hệ thống và môi trường, do đó quản lý được hiểu là đảm bảo hoạt động của hệ
thống trong sự biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển hệ thống tới
9
trạng thái mới thích ứng với những hoàn cảnh mới” [33]
Tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc lại cho rằng: “Quản lý là
thiết chế duy trì một môi trường mà trong đó các tác nhân làm việc với nhau theo
các nhóm, có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã đề ra”[12]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản
lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, bằng một hệ
thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp
cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”[4].
Xét theo chức năng quản lý, hoạt động quản lý thường được định nghĩa: Quản
lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
Các chức năng trên luôn được chủ thể quản lý liên tiếp thực hiện, đan xen vào
nhau, phối hợp với nhau và bổ sung cho nhau tạo thành một quá trình quản lý. Để
thực hiện các chức năng quản lý thì thông tin đóng một vai trò rất quan trọng, nó
được coi như "mạch máu" của hoạt động quản lý. Mối quan hệ này được thể hiện
bằng sơ đồ sau.
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ giữa các chức năng Quản lý
Kế hoạch
Tổchức
Kiểm tra
THÔNG TIN QUẢN LÝ
Chỉ đạo
Vâ ̣y quản lý là sự tác đô ̣ng liên tu ̣c , có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nhằm thực hiện được những mục
tiêu dự kiến.
10
1.2.1.1 Quản lý giáo dục
Nếu xem quản lý là một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi hoạt động xã hội
thì quản lý giáo dục cũng là một thuộc tính tất yếu của mọi hoạt động giáo dục có
mục đích
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý giáo dục như: theo tác giả M.I.
Kônđacốp: “ Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và
hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ
thống (từ Bộ tới trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế
hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của quả trình giáo dục, sự
phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em”[13, tr.10]
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục nói chung là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là
đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục,
mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và thế hệ trẻ và đối với từng học sinh”
[22, tr.34]
Tác giả Trần Kiểm quan niệm QLGD được phân chia thành 2 cấp: vĩ mô và vi mô.
- Đối với cấp vĩ mô: “QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức,
có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả
mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ
mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục”.
- Đối với cấp vi mô: “QLGD được hiểu là hệ thống những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu giáo dục của nhà trường.”
Khái niệm về quản lý giáo dục cho tới nay có nhiều định nghĩa khác nhau,
nhưng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất. PGS TS Đặng Quốc
Bảo thì cho rằng: “QLGD theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát
triển xã hội.” [3, tr.3]
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác giáo dục
không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người. Tuy nhiên vẫn là giáo dục thế hệ
trẻ cho nên quản lý giáo dục đựơc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân,
11
các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý giáo dục bao gồm: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý và quan hệ
quản lý
- Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp
- Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học
- Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người dạy; quan hệ
giữa người quản lý và người dạy, người học; quan hệ người dạy- người học… Các
mối quan hệ đó có ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà
trường, của toàn thể hệ thống giáo dục
Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản: Xây dựng và chỉ
đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; ban
hành, tổ chức thực hiện câc văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học, tổ chức bộ máy quản lý giáo
dục; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, huy động và
quản lý sử dụng các nguồn lực…..
Như vậy có thể hiểu: Quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định
hướng của ngành giáo dục, nhà quản lý giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý,
phương pháp chung nhất của khoa học nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống
giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm của nhà trường,
mọi hoạt động phức tạp, đa dạng khác đều hướng vào hoạt dộng trung tâm này. Do
vậy quản lý nhà trường thực chất là “quản lý hoạt động dạy – học, tức là làm sao
đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới mục tiêu giáo
dục” [34, tr.35]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó
diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của hai nhân tố Thầy
– Trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng trong guồng máy của hệ thống
giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [4, tr.3]
Quản lý nhà trường chính là những công việc của nhà trường mà người cán
bộ quản lý thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ, công tác
của mình. Đó là những hoạt động có ý thức, có kế hoạch của chủ thể quản lý nhằm
12
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà trường mà trọng tâm là quá trình dạy và học
Bản chất của công tác quản lý nhà trường là quá trình chỉ huy, điều khiển sự
vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành tố. Mối quan hệ
đó là do quá trình sư phạm trong nhà trường quy định.
1.2.2. Khái niệm nghề, đào tạo nghề
1.2.2.1 Nghề
Khái niệm nghề theo quan niệm ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau nhất định.
Cho đến nay thuật ngữ “nghề” được hiểu và định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.
Khái niệm nghề ở Nga được định nghĩa: " Là một loại hoạt động lao động đòi
hỏi có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn"
Khái niệm nghề ở Pháp: " Là một loại lao động có thói quen về kỹ năng, kỹ
xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sống".
Khái niệm nghề ở Anh được định nghĩa: "Là công việc chuyên môn đòi hỏi
một sự đào tạo trong khoa học học nghệ thuật".
Khái niệm nghề ở Đức được định nghĩa:" Là hoạt động cần thiết cho xã hội ở
một lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở trình độ nào đó".
Như vậy nghề là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử rất phổ biến gắn chặt với
sự phân công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại. Bởi vậy
được nhiều ngành khoa học khác nhau nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau.
Ở Việt nam, nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được thống nhất,
chẳng hạn có định nghĩa được nêu: "Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công
lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính tương đối,
nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất và nhu cầu xã hội”
Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau song chúng ta
có thể nhận thấy một số nét đặc trưng nhất định sau:
- Đó là hoạt động, là công việc về lao động của con người được lặp đi lặp lại.
- Là sự phân công lao động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
- Là phương tiện để sinh sống.
- Là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị trao đổi trong xã hội đòi
hỏi phải có một quá trình đào tạo nhất định.
Hiện nay xu thế phát triển của nghề chịu tác động mạnh mẽ của tác động
KHKT và văn minh nhân loại nói chung, cũng như chiến lược phát triển KT-XH
của mỗi quốc gia nói riêng. Bởi vậy phạm trù "Nghề" biến đổi mạnh mẽ và gắn chặt
với xu hướng phát triển KT-XH của đất nước.
13
1.2.2.2. Đào tạo nghề
Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam. “Đào tạo là quá trình tác động đến con người
nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách
có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận
một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì phát
triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài người”
Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục
đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ
xảo, thái độ… để hoàn thiện nhân cách cho mỗi các nhân tạo điều kiện cho họ có
thể vào đời hành nghề một cách năng xuất và hiệu quả ”
Như vậy có thể hiểu đào tạo là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng nghề
nghiệp đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ cho học sinh và thanh niên để
họ có thể trở thành người công dân, người lao động có chuyên môn và nghề nghiệp
nhất định nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và nhu cầu phát triển của mỗi cá nhân, đáp
ứng nhu cầu nhân lực của xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
Đào tạo nghề: Tại Điều 3 trong Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, đào
tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái
độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc
làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp. Hay nói
theo cách khác, đào tạo nghề là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức đến
người học nghề để hình thành và phát triển một cách có hệ thống những kiến thức,
kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội, trong đó
có nhu cầu quốc gia, nhu cầu doanh nghiệp và nhu cầu bản thân người học nghề
Đặc trưng của đào tạo nghề là mọi đối tượng trong xã hội đều được tham gia
vào hoạt động đào tạo nghề không phân biệt giới tính, tuổi tác, trình độ, sức
khỏe…; Đào tạo nghề phải gắn với giải quyết việc làm cho người lao động; đào tạo
nghề hướng tới bước xoá bỏ sự cách biệt cứng nhắc giữa khu vực nông thôn và khu
vực thành thị, giữa lao động chân tay và lao động trí óc; Sự liên kết giữa các bên
tham gia ở tất cả các khâu của đào tạo nghề: từ khâu tuyển sinh đầu vào đến quá
trình đào tạo và đầu ra phải có sự phối hợp ăn ý giữa chính quyền - đại diện quản lý
nhà nước, doanh nghiệp, người lao động.
Đào tạo nghề cho người lao động là giáo dục kỹ thuật sản xuất cho người lao
động để họ nắm vững nghề nghiệp, chuyên môn bao gồm đào tạo nghề mới, đào tạo
14
nghề bổ sung, đào tạo lại nghề.
Xác định rõ ranh giới giữa đào tạo, bồi dưỡng và đào tạo lại nghề hiện nay là
một việc phức tạp, khó khăn. Dựa vào lý thuyết qui luật số đông, các khái niệm trên
được phân biệt theo các tiêu chí sau:
+ Nội dung: Nội dung học có liên quan tới nghề chuyên môn mới hay cũ.
+ Mục đích: Để tiếp tục làm nghề cũ hay đổi nghề.
+ Lần đào tạo: Lần đầu tiên hay tiếp nối. Văn bằng: Được cấp bằng, chứng
chỉ hay không được cấp sau khi học.
Bảng 1.1 Tiêu chí phân loại đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo lại.
Tiêu chí phân Nội dung Mục đích học Thời gian học Văn bằng
loại
Đào tạo Bắt đầu Để có nghề 18 tháng=< 3 Bằng nghề
năm
Bồi dưỡng Tiếp tục Để tiếp tục >=3 tháng Chứng chỉ
nghề cũ nâng bậc
Đào tạo lại Học nghề mới Để có nghề 6 tháng Chứng chỉ
mới nâng bậc
1.2.2.3 .Quản lí đào tạo nghề
Quản lý đào tạo nghề là tổ chức, điều khiển và theo dõi quá trình đào tạo
người học nghề trở thành người có năng lực thực hiện công việc theo mục tiêu đào
tạo nghề
Quản lý đào tạo nghề có hai chức năng cơ bản:
- Duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo đạt được các
chuẩn mực đã xác định trước.
- Đổi mới, phát triển quá trình đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển kinh tế - xã hội.
Để thực hiện hai chức năng trên hoạt động quản lý đào tạo nghề cần:
- Phân tích thông tin, nắm bắt được xu hướng phát triển, xác lập chính sách, mục
tiêu chiến lược giáo dục – đào tạo.
- Xác lập chuẩn mực, quy trình theo mục tiêu, tạo điều kiện và duy trì các cơ chế
thực hiện các chuẩn mực đã đề ra.
- Đưa hoạt động đào tạo vào kế hoạch với mục tiêu, biện pháp, bước đi rõ ràng
- Hình thành và phát triển tổ chức tương xứng với sứ mệnh, phù hợp với nhiệm vụ
chính trị và thực hiện một quy trình đào tạo thích ứng với khả năng nguồn nhân lực
của mình.
15
- Thanh tra, kiểm tra các hoạt động đào tạo nghề
1.2.2.4 Nghề May thời trang
Nghề May thời trang là nghề tạo ra sản phẩm may mặc nhằm thỏa mãn đáp
ứng nhu cầu về may mặc, thời trang của con người với những sản phẩm đa dạng
được thực hiện thông qua dây chuyền sản xuất công nghiệp hiện đại vừa đảm bảo
về thẩm mỹ vừa đảm bảo vể chất lượng sản xuất. Sản phẩm của nghề May đáp ứng
nhu cầu đa dạng của mọi con người, phù hợp với tính đa dạng của thời trang, của
hiện đại, của truyền thống, dân tộc…
Đặc thù của nghề May thời trang là người lao động làm việc trong môi trường
với nhiều áp lực với nhiều người, nhiều máy móc, thiết bị và chất liệu khác nhau…
do vậy người lao động cần có khả năng thích nghi, có tinh thần hợp tác, làm việc
nhóm cao. Ngành này chú trọng tới năng xuất và chất lượng nên áp lực của người
lao động làm trong lĩnh vực này rất cao, đồng thời nghề yêu cầu tính thẩm mỹ, hiện
đại và theo xu hướng nên người lao động trong nghề này cũng cần sự sáng tạo và
linh hoạt rất tốt.
Để làm rõ thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời trang tại
trường cao đẳng nghề Long Biên, từ đó đề xuất những biện pháp quản lý cho thời
gian tới, tác giả sẽ lấy những yêu cầu trên làm cơ sở khảo sát và đánh giá về quản lý
đào tạo.
1.3 Các yếu tố của hoạt động đào tạo nghề
1.3.1 . Mục tiêu của đào tạo nghề
Điều 4 Luật Gíao dục nghề nghiệp có nêu rõ: Mục tiêu chung của giáo dục
nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch vụ,
có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào tạo; có đạo đức; sức khỏe; có
trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng tạo, thích ứng với môi trường làm việc
trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động;
tạo điều kiện cho người học sau khi hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm,
tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn. Trong đó, mục tiêu đào tạo trình độ
cao đẳng là để người học có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ cao
đẳng và giải quyết được các công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc
nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc,
hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc.
Quản lý mục tiêu đào tạo nghề là quản lý việc xây dựng và thực hiện mục tiêu
16
của tổ chức trong quá trình đào tạo nghề, là quản lý một hệ thống những yêu cầu lâu
dài và trước mắt của xã hội đối với sự phát triển nhân cách của người được đào tạo, đối
với những phẩm chất và năng lực cần có của người học sau từng giai đoạn học tập
Quản lý việc xây dựng mục tiêu đào tạo thực chất là xây dựng bản kế hoạch
đào tạo theo chu trình:
+ Chuẩn bị: Thu thập thông tin về ngành nghề
+ Lập kế hoạch: Kế hoạch nhân lực, vật lực, tài lực
+ Tổ chức thực hiện: Quản lý tiến độ thực hiện mục tiêu
+ Chỉ đạo: Đôn đốc, giám sát phối hợp với các đơn vị
+ Kiểm tra: Kiểm tra từng phần, kiểm tra tổng thể
1.3.2. Nội dung của đào tạo nghề
Nội dung đào tạo là tập hợp hệ thống các kiến thức về văn hóa xã hội, khoa
học công nghệ, các chuẩn mực thái độ nhân cách, các kỹ năng lao động chung và
chuyên biệt cần thiết để hình thành những phẩm chất và năng lực nghề nghiệp phù
hợp với một loại hình lao động cụ thể. Nội dung đào tạo cơ bản được phản ánh
trong chương trình khung. Trong giáo dục nghề nghiệp hệ Cao đẳng nghề cấu trúc
nội dung đào tạo của chương trình thường là:Các môn học chung; Văn hóa phổ
thông; Kỹ thuật cơ sở; Chuyên môn (lý thuyết chuyên môn+ thực hành chuyên
môn); Thực tập sản xuất+ thực tập tốt nghiệp
Nội dung đào tạo cung cấp cho người học hệ thống những kiến thức, kỹ
năng, thái độ và năng lực thực hiện những công việc trong phạm vi đào tạo
Quản lý nội dung chương trình đào tạo nghề: Là quản lý việc xây dựng nội
dung đào tạo, kế hoạch đào tạo và nội dung chương trình giảng dạy, quản lý quá
trình đào tạo thực tế của giáo viên và học sinh sao cho kế hoạch, nội dung, chương
trình giảng dạy được thực hiện đầy đủ và đảm bảo về thời gian, quán triệt được các
yêu cầu của mục tiêu đào tạo.
Khi xác định nội dung đào tạo cho một nghề cụ thể phải lựa chọn nội dung
phù hợp với mục tiêu đề ra, phát huy được tài nguyên, tiềm năng mà con người
đang có cần khai thác, phù hợp với phương hướng và chính sách phát triển KTXH
của quốc gia, của địa phương, phản ánh và tiếp thu được tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Để thích ứng với nền kinh tế thị trường, nội dung chương trình đào tạo cần
xây dựng theo hướng đào tạo CNKT có diện nghề rộng, kiến thức hiện đại, sáng tạo
và linh hoạt trong công việc sản xuất và kinh doanh, dịch vụ.
17
1.3.3. Phương pháp và hình thức đào tạo nghề
Điều 36 luật giáo dục nghề nghiệp nêu: “Phương pháp đào tạo trình độ trung
cấp, trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn luyện năng lực thực hành với trang bị kiến
thức chuyên môn; phát huy tính tích cực, tự giác, năng động, khả năng làm việc độc
lập, tổ chức làm việc theo nhóm, sử dụng phần mềm dạy học và tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong dạy và học”
Phương pháp đào tạo nghề là tổng hợp cách thức hoạt động của thầy và trò
nhằm thực hiện một cách tối ưu mục đích và nhiệm vụ của đào tạo nghề. Phương
pháp đào tạo nghề có mối quan hệ mật thiết với các hình thức đào tạo nghề
Hình thức đào tạo là cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo, đồng thời cũng là
cơ sở để tính toán hiệu quả kinh tế của đào tạo. Tùy theo yêu cầu và điều kiện thực
tế có thể áp dụng hình thức đào tạo này hay hình thức đào tạo khác. Những hình
thức đào tạo nghề đang được áp dụng chủ yếu hiện nay là:
- Kèm cặp trong sản xuất: Là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc, chủ
yếu là thực hành ngay trong quá trình sản xuất do xí nghiệp tổ chức. Kèm cặp trong
sản xuất được tiến hành dưới hai hình thức: kèm cặp theo cá nhân và kèm cặp theo
tổ chức, đội sản xuất.
- Các lớp cạnh doanh nghiệp: Là các lớp do doanh nghiệp tổ chức nhằm đào
tạo riêng cho mình hoặc cho các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực. Chủ yếu
đào tạo nghề cho công nhân mới được tuyển dụng, đào tạo lại nghề, nâng cao tay
nghề, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật mới, được giảng tập trung do các kỹ sư, cán
bộ kỹ thuật phụ trách, phần thực hành được tiến hành ở các phân xưởng do các kỹ
sư hoặc công nhân lành nghề hướng dẫn.
- Các trường chính qui: Đáp ứng yêu cầu sản xuất ngày càng phát triển trên
cơ sở kỹ thuật hiện đại, các Bộ hoặc Ngành thường tổ chức các trường dạy nghề tập
trung, qui mô lớn, đào tạo công nhân có trình độ cao, chủ yếu là đào tạo đội ngũ
công nhân kỹ thuật, kỹ thuật viên có trình độ cao. Thời gian đào tạo từ hai đến bốn
năm tùy theo nghề đào tạo, ra trường được cấp bằng nghề. Khi tổ chức các trường
dạy nghề cần phải có bộ máy quản lý, đội ngũ giáo viên chuyên trách và cơ sở vật
chất riêng cho đào tạo. Để nâng cao chất lượng đào tạo các trường cần phải đảm bảo
các điều kiện sau đây:
+ Phải có đội ngũ giáo viên đủ khả năng chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy.
+ Phải được trang bị máy móc, thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập, các
phòng thí nghiệm, xưởng trường. Nhà trường cần tổ chức các phân xưởng sản xuất
18
vừa phục vụ cho giảng dạy vừa sản xuất của cải vật chất cho xã hội. Nếu không có
điều kiện tổ chức xưởng sản xuất thì nên để gần các doanh nghiệp lớn của ngành,
tạo điều kiện thuận lợi cho dạy và học.
- Các trung tâm dạy nghề: Đây là loại hình đào tạo ngắn hạn, thường dưới
một năm. Chủ yếu là đào tạo phổ cập nghề cho thanh niên và người lao động
1.3.4. Chất lượng và nâng cao chất lượng đào tạo nghề
- Chất lượng: Có rất nhiều định nghĩa và cách lý giải khác nhau về khái niệm
chất lượng. Có ý kiến cho rằng chất lượng là sự xuất chúng, tuyệt hảo, là giá trị
bằng tiền, là sự biến đổi về chất vầ là sự phù hợp với mục tiêu. Các quan niệm về
chất lượng có thể khái quát qua 5 định nghĩa sau:
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông thì “Chất lượng là tổng thể những tính
chất thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt
với sự vật khác”
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Chất lượng là cái làm nên phẩm chất,
giá trị, sự vật hoặc cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia”
Theo Oxford Poker Dictionary: “Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng
so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiện đặc thù, các dữ liệu, các thông số cơ
bản”
Theo tiêu chuẩn Pháp – NFX50-109: “Chất lượng là tiềm năng của một sản
phẩm hay dịch vụ nào đó nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng”.
Theo TCVN–ISO8402 : “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực
thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu
tiềm ẩn.”
Theo BS5750 – Viện chất lượng Anh: “Chất lượng là tổng hòa những đặc
trưng của sản phẩm hay dịch vụ tạo cho nó khả năng thỏa mãn nhu cầu đã nêu
hoặc tiềm ẩn”
Như vậy: Chất lượng là một khái niệm động nhiều chiều và khó có thể định
nghĩa nó một cách chính xác. Tuy vậy ta có thể hiểu chung khái niệm chất lượng
phản ánh bản chất của sự vật và dùng để so sánh sự vật này với sự vật khác.
- Chất lượng đào tạo nghề
Theo khái niệm truyền thống, một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm được
làm ra một cách hoàn thiện, bằng các vật liệu quý hiếm và đắt tiền. Nó nổi tiếng và
tôn vinh thêm cho người sử dụng nó.
Còn nếu để xét chất lượng về một khóa học nghề cụ thể thì chất lượng sẽ
19
được xem xét trên góc độ là năng lực thực hiện công việc của con người sau quá
trình đào tạo. Theo đó, chất lượng đào tạo nghề là để chỉ chất lượng của người lao
động được đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, theo mục tiêu và chương
trình đào tạo xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, biểu hiện một cách
tổng hợp nhất ở mức độ chấp nhận của thị trường lao động của xã hội đối với kết
quả đào tạo. Đồng thời chất lượng đào tạo nghề còn phản ánh cả kết quả đào tạo của
cơ sở đào tạo nghề và hệ thống đào tạo nghề.
Chất lượng đào tạo nghề không được xem ở khâu cuối cùng, ở kết quả của cùng
của quá trình đào tạo. Theo lý thuyết điều khiển học nếu xem xét chất lượng đào tạo là
“đầu ra” thì “đầu ra” không tách khỏi được “đầu vào” mà nó nằm trong một hệ thống
với khâu giữa là quá trình đào tạo (hoạt động dạy và học) của thầy và trò.
Chất lượng đào tạo liên quan chặt chẽ tới hiệu quả đào tạo, nói đến hiệu quả đào
tạo là nói tới những mục tiêu đã đạt được ở mức độ như thế nào, sự đáp ứng kịp thời
các yêu cầu của nhà trường và sự chi phí tiền của, sức lực, thời gian sao cho ít nhất
nhưng mang hiệu quả nhất. Chất lượng đào tạo có thể xem như giá trị sản phẩm mà quá
trình dạy học mang lại lợi ích cho xã hội, nhà trường, gia đình và học sinh.
Chất lượng đào tạo nghề chịu tác động bởi rất nhiều khâu nhưng trong đó có
các khâu quan trọng nhất đó là:
+ Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp đào tạo nghề
+ Những vấn đề quản lý, cơ chế quản lý, các quy chế, cách thức kiểm tra,
đánh giá chất lượng đào tạo nghề.
+ Đội ngũ giáo viên, CBQL dạy nghề
+ Tập thể học sinh học nghề
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật, các nguồn lực và tài chính đào tạo nghề
+ Chế độ sử dụng và đãi ngộ đối với người được đào tạo nghề
Mức độ tác động của các khâu trên không giống nhau. Vì vậy để nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cần phải tìm các biện pháp quản lý tốt trong các khâu đó.
- Nâng cao chất lượng đào tạo
Nâng cao chất lượng đào tạo là sự cải tiến có tác động vào các khâu trong
quá trình đào tạo nhằm thu được hiệu quả giáo dục và đào tạo cao nhất. Như vậy
nâng cao chất lượng đào tạo nghề chính là sự cải tiến hệ thống tổ hợp các biện pháp
để tăng hiệu quả, hiệu suất của mọi khâu trong quá trình đào tạo nhằm đạt kết quả
20
đào tạo cao nhất.
Nâng cao chất lượng đào tạo đòi hỏi cải tiến liên tục ở mọi khâu, mọi công
đoạn, mọi thời gian đào tạo có liên quan tới người dạy, người học, đội ngũ cán bộ
quản lý, nhân viên phục vụ, cơ sở vật chất…
1.4 Quản lý hoạt động đào tạo nghề
1.4.1. Kế hoạch hóa đào tạo nghề
Kế hoạch hóa trong công tác quản lý giữ vai trò vô cùng quan trọng để đưa tổ
chức đi đúng hướng và đạt hiệu quả. Đào tạo nghề là hoạt động nhằm tạo ra nguồn
lao động kỹ thuật có kiến thức, trình độ tay nghề và thái độ làm việc đáo ứng được
đòi hỏi của doanh nghiệp, của xã hội. Vì vậy, kế hoạch hóa trong đào tạo nghề cần
phải thực hiện trên căn cứ cơ sở của cả người học, người sử dụng lao động và xã
hội, hay nói cách khác cần phải xây dựng trên nhu cầu người học, nhu cầu doanh
nghiệp và nhu cầu vùng miền, địa phương. Xác định nhu cầu đào tạo là nội dung
quan trọng đầu tiên trong hoạt động đào tạo. Để xác định được nhu cầu đào tạo thì
chúng ta phải xác định được: ai cần được đào tạo, số lượng là bao nhiêu, thuộc lĩnh
vực, ngành nghề gì, kỹ năng nào cần được đào tạo ở từng lĩnh vực, ngành nghề đó
và thời gian đào tạo là bao lâu. Thông qua qua đó để lập kế hoạch đào tạo cụ thể
cho cơ sở dạy nghề của mình.
Cần phải xác định rõ nhiệm vụ của đào tạo nghề là cầu nối cho giới trẻ với
doanh nghiệp với xã hội đồng thời là phương tiện để người học, doanh nghiệp, xã
hội đi tới thỏa mãn nhu cầu của họ.
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ trong công tác lập kế hoạch dạy nghề
Hiện nay, công tác kế hoạch hóa ở các cơ sở dạy nghề đang được thực hiện
chủ yếu dựa trên những chỉ tiêu bên trên áp xuống hoặc dựa trên điều kiện thực tế
về cơ sở vật chất, nguồn lực, điều kiện của CSDN, điều này hoàn toàn đi ngược lại
với những yêu cầu và đòi hỏi trong chất lượng của đào tạo nghề dẫn đến tình trạng
thừa lao động mà vẫn thiếu lao động. Bởi có những ngành cần thì không có lao
động và ngược lại hoặc có lao động nhưng chất lượng không đáp ứng được yêu cầu
21
của doanh nghiệp, của xã hội.
Bởi vậy, để thay đổi toàn diện chất lượng của giáo dục nghề nghiệp, hệ thống
các CSDN cần có cái nhìn đúng đắn và khắt khe trong khâu lập kế hoạch đào tạo
của mình.
1.4.2. Tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo nghề
Tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo là việc triển khai quản lý đào tạo theo
chương trình và quy chế đào tạo hiện hành thông qua kế hoạch đào tạo học kỳ, năm
học và khóa học đã duyệt.
Nguyên tắc chung khi tổ chức đào tạo là;
-Triển khai đúng chương trình và kế hoạch khóa học đã phê duyệt;
- Thực hiện đúng quy chế đào tạo hiện hành;
- Không tự điều chỉnh, sửa đổi, vận dụng sai quy định. Trong trường hợp cần
thiết phải có ý kiến phê duyệt của Ban giám hiệu.
- Đảm bảo lưu trữ đầy đủ, an toàn, tra cứu nhanh các tài liệu khi cần tìm
Nội dung của tổ chức đào tạo bao gồm: Tổ chức bộ máy, tổ chức dạy học, tổ
chức học và tổ chức kiểm tra, đánh giá
+ Thực chất của tổ chức dạy học là hàng loạt các công tác liên quan đến giáo
viên cho từng môn học/ module, hình thức đào tạo cho đến việc kiểm tra tiến trình
dạy học và đánh giá học sinh của giáo viên mỗi môn học/module
+ Tổ chức học là những phần việc liên quan đến học sinh như: học tập chính
trị đầu khóa, phổ biến đầy đủ quy chế, chương trình học, quyền và nghĩa vụ của học
sinh, phân lớp, quản lý học sinh, tổ chức các hoạt động của học sinh… trong cả
khóa đào tạo
+ Tổ chức đánh giá bao gồm cả kết quả học tập và kết quả rèn luyện phải
được thực hiện thường xuyên và theo đúng quy chế hiện hành. Đánh giá kết quả học
tập phải được thực hiện theo từng phần trên cơ sở điểm quá trình và điểm thu. Khi
tổ chức thi, kiểm tra cần lựa chọn hình thức, nội dung phù hợp nhằm đảm bảo thực
hiện được các mục tiêu đã đề ra
Việc thực hiện tốt quy trình đào tạo là yêu cầu quan trọng để nâng cao chất
lượng đào tạo. Đặc biệt là công tác kiểm tra quá trình dạy của giáo viên và quá trình
học của học sinh và tổ chức việc kiểm tra đánh giá kết qủa học tập và rèn luyện của
học sinh
Để đáp ứng được yêu cầu và đào tạo nghề trong bối cảnh hiện nay, yếu tố cần
thiết trong công tác tổ chức đào tạo luôn phải gắn bó chặt chẽ với quá trình đào tạo
22
của nhà trường đó là sự tham gia của doanh nghiệp trong quá trình đào tạo
1.4.3 Chỉ đạo thực hiện quản lý hoạt động đào tạo nghề
Phát triển dạy nghề là trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, của cả
hệ thống chính trị, của người sử dụng lao động và toàn xã hội; Nhà nước giữ vai trò
chủ đạo trong đầu tư cho dạy nghề , đồng thời huy động mọi nguồn lực xã hội , sư
. Như vậy, tham gia của doanh nghiê ̣p , các tổ chức xã hô ̣i cho phát triển dạy nghề
việc chỉ đạo trong hoạt động quản lý hệ thống giáo dục nghề nghiệp và hoạt động
đào tạo nghề tại các trường không phải trách nhiệm riêng của cơ sở, của lãnh đạo,
giáo viên trong cơ sở dạy nghề mà còn có sự tham gia của toàn bộ hệ thống giáo
dục nghề nghiệp và các cơ quan tổ chức có liên quan, đặc biệt trong đó cần lưu tâm
đến trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động dạy nghề
Hiện nay sự tham gia của doanh nghiệp vào hoạt động dạy nghề được thực
hiện qua những mô hình và hình thức tham gia khác nhau. Cụ thể là:
- Các cơ sở Dạy nghề thuộc doanh nghiệp (dưới sự quản lý của doanh nghiệp
nhà nước, của doanh nghiệp tư nhân hoặc của các hiệp hội nghề nghiệp).
- Đào tạo nghề hợp tác (kép), kết hợp đào tạo thực hành tại nơi làm việc trong
doanh nghiệp với đào tạo lý thuyết các cơ sở Dạy nghề.
- Các chương trình đào tạo nghề mang tính thương mại được cung cấp, hiểu
và thực hiện như một hình thức kinh doanh.
- Các hình thức tham gia khác của doanh nghiệp vào việc xây dựng chính
sách, xây dựng tiêu chuẩn, tổ chức đánh giá, v.v...
Với mỗi mô hình và hình thức tham gia khác nhau của doanh nghiệp vào hoạt
động đào tạo nghề của các cơ sở giáo dục thì mức độ và hình thức chỉ đạo của
doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo nghề lại có những đặc trưng riêng và giáo
dục dạy nghề cần phải điều chỉnh theo hướng tích cực nhất để thu hút tối đa sự quan
tâm, đầu tư của doanh nghiệp vào hoạt động của mình nhằm đưa chất lượng nguồn
23
nhân lực được đào tạo đáp ứng tốt nhất nhu cầu của doanh nghiệp, xã hội.
1.4.4. Kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo nghề
Kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo nghề là khâu quan trọng trong quá trình dạy
và học nghề. Kiểm tra đánh giá có quan hệ hữu cơ với quá trình đào tạo nghề. Kiểm
tra - đánh giá là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng thực hiện
mục tiêu học tập của học sinh về tác động và nguyên nhân của tình hình đó, nhằm
tạo cơ sở cho những quyết định của giáo viên và nhà trường, cho bản thân học sinh
để học sinh học tập ngày một tiến bộ hơn. Phương tiện và hình thức quan trọng của
đánh giá là kiểm tra.
Giáo dục nghề nghiệp là hình thức giáo dục được thực hiện với sự tham gia
không chỉ riêng của học sinh, giáo viên, nhà trường mà đó còn là sự tham gia của
doanh nghiệp của xã hội, bởi vậy kiểm tra và đánh giá trong dạy nghề không chỉ
được thực hiện trong nhà trường mà còn được thực hiện trong doanh nghiệp và bởi
các chuyên gia có tay nghề, có trình độ cao trong doanh nghiệp đánh giá.
Hiện nay hệ thống kiểm tra đánh giá của giáo dục nghề nghiệp vẫn áp dụng
quy chế 14 ban hành theo quyết định số 14/2007 của Bộ Trưởng Bộ Lao động
thương binh xã hội về quy chế kiểm tra, thi và tốt nghiệp đối với hệ thống giáo dục
dạy nghề. Theo đó, từ trước năm 2015, người học được đánh giá thông qua các bài
kiểm tra, thi trong quá trình học và bài thi tốt nghiệp cuối khóa. Kết thúc khóa học
người học được đánh giá ở các mức độ: xuất sắc, giỏi, khá, trung bình khá và trung
bình và được cấp bằng cao đẳng nghề, trung cấp nghề hoặc chứng chỉ sơ cấp nghề.
Từ tháng 7 năm 2015 đến nay với việc Luật giáo dục nghề nghiệp chính thức có
hiệu lực thì người học hoàn thành xong chương trình đào tạo cao đẳng nghề được
cấp bằng: cử nhân thực hành nghề. Theo đó, việc tham gia của doanh nghiệp trong
hoạt động kiểm tra giá không được quy định rõ ràng và có tính bắt buộc, nên thực
trạng hiện nay là đã có cơ sở dạy nghề làm rất tốt việc thu hút doanh nghiệp tham
gia vào quá trình kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo nghề nhưng ngược lại cũng còn
nhiều cơ sở hầu như các hoạt động đào tạo đều đang khép kín hoặc có rất ít sự tham
gia của doanh nghiệp vào hoạt động đào tạo nghề của nhà trường.
1.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động quản lý hoạt động đào tạo nghề
1.5.1 Yếu tố chủ quan
- Chất lượng nội dung chương trình, phương pháp đào tạo nghề của nhà trường.
Luật giáo dục nghề nghiệp (có hiệu lực từ ngày 1/7/2015) các cơ sở giáo dục
được tự chủ về chương trình, giáo trình đào tạo đối với các ngành nghề của nhà
24
trường, đây vừa là cơ hội nhưng cũng là những thách thức không nhỏ đối với các cơ
sở giáo dục trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là những cơ sở nhỏ và
mới. Mỗi cơ sở dạy nghề cần tạo dựng riêng cho mình nét đặc trưng, nổi bật riêng
và phải thực sự hiệu quả thì mới có thể tồn tại được. Nội dung chương trình đào tạo
của nhà trường cần theo hướng mềm hóa, nâng cao kỹ năng thực hành, năng lực tự
tạo việc làm, năng lực thích ứng với những biến đổi của công nghệ và thực tiễn sản
xuất,kinh doanh; xây dựng chương trình dạy nghề theo Module, đảm bảo liên thông
giữa các trình độ đào tạo nghề với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục
quốc dân, xây dựng nội dung chương trình đào tạo nghề trình độ cao theo hướng
tiếp cận trình độ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới
- Khả năng huy động nguồn vốn đầu tư cho các nguồn lực phục vụ quá trình đào
tạo nghề
Với đặc thù là trường đào tạo nghề, mỗi cơ sở giáo dục cần đẩy mạnh công
tác xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp, khai thác triệt để nguồn đầu tư của các cá nhân
tổ chức xã hội, đặc biệt là từ các doanh nghiệp. Nhà trường cần mở rộng các hình
thức liên kết, đầu tư và song hành cùng doanh nghiệp trong công tác sản xuất và
đào tạo để không những tăng cường chất lượng trong công tác đào tạo nguồn nhân
lực mà còn giúp nhà trường chủ động hơn trong các hoạt động đầu tư cho đào tạo
Mặc dù, phần lớn trường có doanh nghiệp bên cạnh thì công việc này là
không mấy khó khăn, tuy nhiên ngoài các hoạt động liên kết kể trên nhà trường
cũng phải tăng cường thêm các hoạt động nghiên cứu khoa học, thực nghiệm và
ứng dụng công nghệ mới vào phục vụ công tác giảng dạy và học tập.
- Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề.
Chất lượng của một nền giáo dục phụ thuộc trước hết vào chất lượng của
những người thầy cô giáo và thành công của các cuộc cải cách giáo dục luôn phụ
thuộc vào ý chí muốn thay đổi của người giáo viên. Ray Roy Singh (Ấn Độ) khẳng
định rằng “Không có một hệ thống giáo dục nào có thể vươn cao quá tầm những
giáo viên làm việc cho nó” ở đâu có người thầy giỏi thì ở đó có những người trò
giỏi. Đội ngũ giáo viên là yếu tố cơ bản có tính chất quyết định, tác động trực tiếp
lên chất lượng đào tạo; là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo, kinh nghiệm cho các học viên trên cơ sở các thiết bị dạy học.
Đào tạo nghề có những nét đặc trưng khác biệt so với các cấp đào tạo khác
trong hệ thống giáo dục, đó là ngành nghề đào tạo rất đa dạng, yêu cầu kỹ thuật cao,
25
thường xuyên phải cập nhập kiến thức, kỹ năng nghề để phù hợp với tiến bộ KHKT,
học viên vào học nghề có rất nhiều cấp trình độ văn hóa, độ tuổi khác nhau. Sự khác
biệt đó làm cho đội ngũ giáo viên dạy nghề cũng đa dạng với nhiều trình độ khác nhau.
+ Chia theo các môn học trong đào tạo nghề có giáo viên dạy bổ túc văn hóa,
giáo viên dạy môn học chung, giáo viên dạy môn học cơ sở nghề, giáo viên dạy lý
thuyết, giáo viên dạy thực hành hay giáo viên dạy tích hợp.
+ Chia theo trình độ: theo quy định chuẩn giáo viên dạy nghề thì giáo viên
dạy trình độ cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề là có yêu cầu trình độ khác
nhau. Giáo viên dạy nghề có thể là nhà giáo, nhà khoa học, nghệ nhân hay những
người thợ bậc cao có trình độ tay nghề giỏi.
Một nguồn nhân lực khác cũng ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề là
đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo nghề. Chất lượng cán bộ quản lý có ảnh hưởng lớn
tới đào tạo nghề, thể hiện qua khả năng tổ chức, quản lý, điều phối, quá trình đào
tạo, định hướng, tìm kiếm cơ hội hợp tác, liên kết đào tạo.
Như vậy, yếu tố giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề có tác động mạnh mẽ
tới chất lượng và sự phát triển của giáo dục nghề nghiệp. Trong bối cảnh hiện nay
những yêu cầu của dạy nghề đối với yếu tố này không phải chỉ đủ ở số lượng mà
hơn nữa còn đảm bảo về chất lượng. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý phải đạt
chuẩn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tư chất đạo đức, đồng thời phải là đội ngũ
tinh nhuệ nhất trong việc nghiên cứu và vận dụng thành tựu KHCN vào trong quá
trình giảng dạy để đào tạo ra những thế hệ học sinh đáp ứng được yêu cầu của
doanh nghiệp, của xã hội.
- Cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo nghề
Đối với giáo dục nghề nghiệp thì yếu tố trang thiết bị, cơ sở vật chất và
phương tiện dạy học là vô cùng quan trọng. Chất lượng tay nghề của học sinh và
chất lượng giảng dạy của giáo viên phụ thuộc phần lớn vào sự phù hợp trang thiết bị
dạy học, vật tư, vật liệu cung cấp cho học tập. Các yêu cầu về cơ sở vật chất phục
vụ đào tạo cần đạt được là:
+ Có đủ thiết bị máy móc, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, nguyên nhiên
vật liệu phù hợp cho quá trình đào tạo.
+ Đầu tư mua sắm bổ sung thường xuyên các trang thiết bị, sửa chữa nâng
cấp thiết bị nhà xưởng phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện… đáp ứng nhu cầu
giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh. Việc đầu tư phải đảm bảo tính phù
hợp và tiếp cận hiện đại trong bối cảnh mới.
26
- Nhận thức của người học và xã hội về đào tạo nghề
Học viên học nghề là nhân tố trung tâm, có tính chất quyết định đối với công
tác đào tạo nghề, nó ảnh hưởng toàn diện tới công tác đào tạo nghề. Trình độ văn
hóa, sự hiểu biết, tâm lý, các tính, khả năng tài chính, quỹ thời gian… của bản thân
học viên đều ảnh hưởng tới quy mô và chất lượng đào tạo nghề.
Nhận thức của xã hội về đào tạo nghề mặc dù trong những năm qua đã có
những biến đổi tích cực nhưng đánh giá chung thì đa phần người học và gia đình
chưa nhận thức đúng và đủ về tầm quan trọng của đào tạo nghề, điều đó thể hiện rõ
rệt nhất ở lượng học viên đang tham gia vào hình thức giáo dục nghề nghiệp. Bời
vậy trong tương lai xã hội, nhà trường và gia đình cần chung tay làm tốt công tác
hướng nghiệp cho học sinh giúp cho giáo dục nghề nghiệp phát huy được vai trò tối
ưu của mình trong vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội.
1.5.2 Yếu tố khách quan
Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế
+ Tốc độ phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế sẽ ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động. Đặc biệt hiện nay trong
xu thế chuyển đổi từ nền kinh tế nông – lâm – ngư nghiệp sang nền công nghiệp
hóa thì ngành mà đất nước ta có điều kiện thuận lợi nhất để phát triển trong bối
cảnh hiện nay đang là sản xuất hàng May mặc. Kinh ngạch xuất khẩu của Dệt May
trong mấy năm gần đây luôn đứng đầu cả nước đã chứng minh cho điều này. Trong
bối cảnh này nhu cầu nhân lực về công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ tăng cả
về số lượng, chất lượng, từ đó, làm cho công tác đào tạo nghề phát triển theo, đặc
biệt là công tác đào tạo nghề May. Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tác động tới
công tác đào tạo nghề theo hai hướng, một mặt thúc đẩy đào tạo nghề phát triển
cũng như thúc đẩy nền kinh tế phát triển nếu như có sự phù hợp giữa chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành và công tác đào tạo nghề, mặt khác sẽ kìm hãm việc đào tạo
nghề nếu như không phù hợp hoặc phát triển không tương ứng với nhu cầu thực tế
đang đòi hỏi
+ Cơ hội và thách thức của toàn cầu hóa và yêu cầu hội nhập khu vực và
quốc tế: Để có thể cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, thì chất
lượng nguồn lao động phải ngày càng nâng cao. Chính vì vậy, chất lượng đào tạo
nghề phải được nâng cao phát triển hơn nữa để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao
trong tiến trình phát triển. Toàn cầu hoá - cơ hội và thách thức cho toàn bộ các quốc
gia, từ phát triển hay đang phát triển cho đến chưa phát triển. Hội nhập kinh tế toàn
27
cầu là cơ hội lớn về xuất khẩu lao động nước ngoài, thu hút vốn đầu tư của các nước
phát triển, tiếp thu trình độ khoa học - kỹ thuật tiên tiến… Đối với cơ hội xuất khẩu
lao động nước ngoài làm việc, là giải pháp cấp thiết trong vấn đề giải quyết việc
làm cho người lao động, tạo cơ hội tăng thu nhập cá nhân và tỷ giá hối đoái về cho
quốc gia. Người lao động có được cơ hội học hỏi nâng cao tay nghề, trình độ hiểu
biết, hình thành lối văn hoá ứng xử theo hướng công nghiệp, bởi vậy toàn cầu hóa
không chỉ mang lại những lợi ích cho kinh tế giáo dục mà còn tạo ra những yêu cầu
đòi hỏi giáo dục nghề nghiệp cần phát triển và nâng cao chất lượng hơn nữa để đưa
nguồn lao động trong nước phù hợp với yêu cầu thế giới, đón đầu và hội nhập xu
thế phát triển.
+ Tiến bộ KHCN và những đổi mới về tổ chức, quản lý sản xuất – dịch vụ
trong tất cả các lĩnh vực KTXH cũng đặt ra những yêu cầu mới về cơ cấu và chất
lượng đào tạo nguồn nhân lực nói chung và đào tạo nghề nói riêng
Nhận thức về đào tạo nghề của xã hội đã có một bước chuyển đổi nhảy vọt.
Xã hội đã quý trọng tay nghề, người công nhân có kỹ thuật khả năng và cơ hội tìm
kiếm việc làm dễ dàng hơn, sức lao động đã được đề cao hơn.
Yêu cầu mới đối với công tác quản lý đào tạo nghề nhằm mang lại hiệu quả
và chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH –HĐH đất nước đó là tăng
nhanh tỉ trọng phát triển công nghiệp, dịch vụ, do vậy trong tình hình mới mỗi nhà
trường đều phải tự đánh giá chất lượng đào tạo nghề, từ đó có những thay đổi, điều
chỉnh cho phù hợp nhằm làm cho kỹ năng tay nghề, khả năng chuyên môn ngang
tầm với quốc tế và khu vực, nhanh chóng đưa Việt Nam nói chung và các cơ sở đào
tạo nói riêng, sớm hòa nhập, liên tục và kịp thời tiếp cận với sự phát triển khoa học
công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế của đất nước.
Cơ chế chính sách của nhà nước, sự quan tâm đầu tư các nguồn lực cho
đào tạo nghề với Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo” và Luật Giáo dục nghề nghiệp cũng như hiệu quả của công tác
xã hội hóa giáo dục, huy động và đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư cho đào tạo
nghề. Mở rộng và đầu tư phát triển các cơ sở dạy nghề với mô hình liên kết giữa
doanh nghiệp và các cơ sở dạy nghề; liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo nước
ngoài có uy tín. Gắn đào tạo nghề với sử dụng lao động theo yêu cầu thực tiễn sản
xuất - kinh doanh, đẩy mạnh việc đào tạo theo địa chỉ, theo đơn đặt hàng, gắn đào
tạo nghề với giải quyết việc làm, với thị trường lao động đã mang lại cho giáo dục
28
nghề nghiệp nhiều thuận lợi và thời cơ mới để phát triển
Sơ đồ 1.3: Quá trình đào tạo và các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng
CHÍNH SÁCH
Mục tiêu, nội dung đào tạo
Đầu vào
Qúa trình đào tạo
Đầu ra
Đối tượng tuyển
(giảng dạy và học tập
Kết quả đào tạo
sinh, giáo viên, thiết
lý thuyết + thực
(năng lực thực hiện
bị, CSVC
hành)
công việc)
Kiểm tra, đánh giá,
Đánh giá, chọn lọc
Phát triển chương
cấp văn bằng chứng
trình, phương pháp
chỉ
đào tạo, phương
pháp đánh giá
Thông tin phản hồi
Sự thích ứng của thị trường lao động, tình hình việc làm,
năng suất lao động, thu nhập, phát triển nghề nghiệp
MÔI TRƢỜNG
Tiểu kết chƣơng 1
Từ những vấn đề cơ sở lý luận đã nêu trên, có thể rút ra một số kết luận như sau:
1. Giáo dục nghề nghiệp là lĩnh vực được Đảng, nhà nước và dân nhân quan
tâm và ưu tiên đẩy mạnh phát. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý hoạt
động đào tạo nghề ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhưng chưa có công trình
nghiên cứu độc lập nào về quản lý hoạt động đào tạo nghề May thời thời trang tại
một cơ sở giáo dục có nhiều thế mạnh – cơ sở bên cạnh doanh nghiệp như trường
CĐN Long Biên
2. Đào tạo nghề là những hoạt động nhằm mục đích nâng cao tay nghề hay kỹ
29
năng, kỹ xảo của mỗi cá nhân đối với công việc.
3. Quản lý hoạt động đào tạo nghề là việc thực hiện các chức năng quản lý: kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá hoat động đào tạo nghề nhằm đạt
được những mục đích đã đề ra
Quản lý hoạt động đào tạo nghề bao gồm:
- Xác định mục tiêu, nội dung, chương trình, kế hoạch đào tạo nghề.
- Xây dựng các điều kiện cần thiết khả thi: Đội ngũ giáo viên, cán bộ kỹ thuật,
cơ sở vật chất, trường, xưởng, nguồn tài chính, môi trường sư phạm
- Xác định quy mô phát triển số lượng, chất lượng của từng ngành nghề đào tạo.
- Tổ chức chỉ đạo hoạt động dạy và học của thầy và trò.
- Hoàn thiện cơ chế tổ chức quản lý.
- Phát triển cơ chế cộng đồng, phối hợp trong và ngoài
- Tổ chức đánh giá chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề
4. Trong bối cảnh kinh tế xã hội hiện nay, giáo dục nghề nghiệp có nhiều thời
cơ để phát triển nhưng nếu không biết tận dụng các thời cơ đó và phát huy yếu tố
nội lực thực tại thì với sự phát triển hiện nay của đất nước, giáo dục nghề nghiệp
30
nước nhà không thể là nơi đào tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cho đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Danh Ánh (2010),Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam, Nxb Văn hóa thông
tin, Hà Nội.
2. Nguyễn Văn Anh (2009), Phối hợp đào tạo giữa cơ sở dạy nghề và doanh
nghiệp trong khu công nghiệp, Luận án Tiến sĩ Giáo dục học, Viên Khoa học Giáo
dục Việt Nam, Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo (2010), Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục,
NXB giáo dục, Hà Nội.
4. Đặng Quốc Bảo (1999), Quản lí giáo dục – Quản lí nhà trường, Một số hướng
tiếp cận, Trường Quản lí giáo dục – Đào tạo Trung Ương 1 Hà Nội.
5. Đặng Quốc Bảo (1996), Về phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà
trường trong bối cảnh hiện nay, NXB giáo dục, Hà Nội.
6. Bernet Praetzter (2001),Giải pháp đào tạo nghề từ hệ thống kép, CHLB Đức.
7. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Chỉ thị 40 – TC/TW
ngày 15/06/2004 về việc xây dựng, nâng cấp chất lượng đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lí giáo dục Hà Nội.
8. Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2007), Số liệu thống kê lao động và việc
làm ở Việt Nam (2006), Nxb Thống kê, Hà Nội.
9. Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2007), Báo cáo tình hình dạy nghề giai
đoạn 2001 – 2006 và giải pháp đến năm 2010, Hà Nội.
10. Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội (2007), Thực trạng dạy nghề và sự gắn
kết đối với doanh nghiệp ở Việt Nam, Hà Nội.
11. Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Đại cương về Khoa học quản
lý (bài giảng cho lớp cao học về quản lý công tác văn hóa giáo dục), Hà Nội.
12. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2002), Những quan điểm giáo dục
hiện đại, Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Kon Đa Cốp (1984), Quản lý giáo dục quốc dân trên địa bàn quận huyện,
Trường CBQLTW Hà Nội.
14. Dự án phát triển giáo viên THPT và TH chuyên nghiệp - cục nhà giáo và
Cán bộ quản lý Cơ sở Giáo dục – Vụ giáo dục chuyên nghiệp (2010), Những vấn
đề cơ bản về công tác quản lý trường Trung cấp chuyên nghiệp, Bộ Giáo dục và
31
đào tạo.
15. Đàm Hữu Đắc (2009), Đổi mới đào tạo nghề nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực cho đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, Đặc san đào tạo nghề,
Tr.4-7.
15. Trần Khánh Đức (2002), Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn
nhân lực, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội.
17. Nguyễn Minh Đƣờng (1993), Modun kỹ năng hành nghề - Phương pháp tiếp
cận, hướng dẫn biên soạn và sử dụng, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
18. Nguyễn Minh Đƣờng (2004), Chất lượng và hiệu quả giáo dục, Khái niệm và
phương pháp đánh giá. Tạp chí phát triển giáo dục.
19. Nguyễn Minh Đƣờng, Nguyễn Thị Hằng (2008), Đào tạo đáp ứng nhu cầu Xã
hội – quan niệm và giải pháp thực hiện, Tạp chí khoa học giáo dục.
20. Nguyễn Minh Đƣờng – Phan Văn Kha (2006), Đào tạo nhân lực đáp ứng
nhu cầu CNH-HĐH, trong nền kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập Quốc
tế, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
21. Nguyễn Công Giáp (1998), Bàn về chất lượng hiệu quả giáo dục, Tạp chí phát
triển giáo dục.
22. Phạm Minh Hạc (1984), Tâm lý học giáo dục, NXB giáo dục, Hà Nội, 1984
23. Vũ Ngọc Hải (2007), Cung –Cầu giáo dục, Tạp chí khoa học giáo dục.
24. Đặng Xuân Hải (2002), Mối quan hệ “cân bằng động” giữa GD-ĐT và việc
đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình của các trường Đại học hiện nay”, Tạp chí
giáo dục.
25.Đặng Xuân Hải (2009),“Về đào tạo theo nhu cầu Xã hội đối với các cơ sở đào
tạo” Giáo dục và thời đại.
26. Bùi Tôn Hiến (Chủ biên), Nguyễn Thị Hoàng Nguyên, Phạm Thị Bảo Hà,
Nguyễn Thị Thuần (2008), Thị trường lao động việc làm của Lao động qua đào
tạo nghề, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật.
27. Ngô Hào Hiệp (1992), Tổng quan giáo dục châu Á, Viện KHGD, Hà Nội.
28. Phan Minh Hiền (2008), Mở rộng hình thức dạy nghề trong doanh nghiệp, Tạp
chí For Higher EDUCATION Development – The Moonlight.gdvt – Sunday(24), tr
13-16.
29. Phan Minh Hiền (2011), Phát triển đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu Xã hội,
Luận án tiến sỹ Quản lý giáo dục, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.
30. Hiệp hội chất lƣợng Đức và Tổng cục dạy nghề (2001), Tài liệu chất lượng
32
đào tạo nghề Q-ASIA 2001, Hà Nội.
31. Trần Khắc Hoàn (2006), Kết hợp đào tạo tại trường và doanh nghiệp nhằm
năng cao chất lượng đào tạo nghề ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án
tiến sĩ, KSP-ĐH Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
32. Trần Bá Hoàn (2005), Tăng cường nguồn nhân lực cho đào tạo nghề từ phía
doanh nghiệp sản xuất, một số giải pháp hưu hiệu và khả thi, Tạp chí phát triển giáo
dục – Viện chiến lược và chương trình giáo dục (6) tr.20-21.
33. Trần Kiều (1995), Một vài suy nghĩ về đổi mới phương pháp dạy học trong
trường phổ thông ở nước ta, NCGD, số 05/1995
34. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục,
Trường CBQLTW1, Hà Nội.
35. Phan Chính Thức (2003) , Những giải pháp phát triển đào tạo nghề đáp ứng
yêu cầu nhân lực cho sự nghiệp CNH – HĐH, (Luận án TS), Hà Nội.
36. Phan Chính Thức (1997), Xây dựng cơ chế, chính sách, mô hình liên kết giữa
nhà trường và doanh nghiệp trong đào tạo nghề cho người lao động.
37. Tổ chức hỗ trợ phát triển quốc tế Đức – DSE (1997), Đào tạo nghề với phát
triển kinh tế và thị trường lao động Việt Nam, Hà Nội.
38.Tổng cục dạy nghề, Bộ lao động – Thƣơng binh và Xã hội (2001), Định
hướng phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động phụ vụ đổi mới hệ thống
giáo dục kỹ thuật và dạy nghề ở Việt Nam, Hà Nội.
39. Tổng cục dạy nghề (2004), Định hướng nghề nghiệp và việc làm,Nxb Lao động
– Xã hội, Hà Nội.
40. Nguyễn Đức Trí (chủ nhiệm) (2004), Đề tài thực trạng và giải pháp đào tạo
LĐKT có trình độ THCN và DN đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu I.Đ trong điều
kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, báo cáo tổng kết đề tài
nhánh cấp Nhà nước KX 05.10.01. Việc CL&CTGĐ.
41. Nguyễn Đức Trí (chủ nhiệm) (1997), Nghiên cứu ứng dụng phương thức đào
tạo nghề theo mô đun kỹ năng hành nghề, viện nghiên cứu phát triển, Hà Nội.
42. Nguyễn Đức Trí (2005) Giáo dục học nghề nghiệp, Nxb Giáo dục Việt Nam.
43. Nguyễn Văn Tứ (2005), Chất lượng của một mô hình tổ chức đào tạo nghề
mới, Tạp chí thông tin khoa học đào tạo nghề (2), Tr 14 – 16.
44. Nguyễn Thanh (2005), Phát triển nhân lực phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
45. Đặng Văn Thành (2008), Phương pháp đào tạo nghề gắn với thị trường lao
33
động ở Việt Nam, (Luận án TS), Đại học Sư phạm Hà Nội.
46.Thủ tƣớng chính phủ (2011), Quyết định 579/QĐ – TTg ngày 19 tháng 4 năm
2011 về phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 – 2020.
47. Thủ tƣớng chính phủ (2011), Quyết định 711/QĐ – TTg ngày 13 tháng 6 năm
2012 phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020.
48. Thủ tƣớng chính phủ (2011), QĐ 630/QĐ – TTg ngày 29 tháng 5 năm 2012
phê duyệt Chiến lược phát triển dậy nghề thời kỳ 2011 – 2020.
49. Mạc Văn Tiến (chủ biên (2005), Thông tin thị trường lao động qua đào tạo
nghề, Nxb lao động – xã hội, Hà Nội.
50. Tổng cục dạy nghề(2004), Báo cáo tình hình dạy nghề giai đoạn 1998 đến nay,
Hà Nội.
51. Trần Văn Xuyên, chủ nhiệm đề tài, Bộ lao động thƣơng binh và Xã hội
(2004), Xây dựng mô hình liên kết dạy nghề giữa nhà trường và doanh nghiệp, CB
2004 – 02 -03, Trường Kỹ thuật và Công nghệ Hà Nội.
52. Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề (2011) , “Báo cáo dạy nghề Việt Nam
34
2011”, Nhà xuất bản Lao động – Hà Nội.