ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

------------ o0o -------------

NGUYỄN MINH THÔNG

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC HÓA HỌC VÀO

THỰC TIỄN QUA DẠY HỌC SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM VÀ DẠY HỌC

NÊU VẤN ĐỀ CHƢƠNG OXI-LƢU HUỲNH HÓA HỌC LỚP 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC

Hà Nội – 2016

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

------------ o0o -------------

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG KIẾN THỨC HÓA HỌC VÀO

THỰC TIỄN QUA DẠY HỌC SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM VÀ DẠY HỌC

NÊU VẤN ĐỀ CHƢƠNG OXI-LƢU HUỲNH HÓA HỌC LỚP 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HÓA HỌC

Chuyên ngành:LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC

(BỘ MÔN HÓA HỌC)

Mã số: 60. 14. 01. 11

Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Hữu Chung

Hà Nội – 2016

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến Ban Giám hiệu trường ĐH

Giáo Dục – ĐH Quốc Gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để khóa học được

hoàn thành tốt đẹp.

Cùng với các học viên lớp Cao học Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn

Hóa học, chân thành cảm ơn quý thầy cô giảng viên đã tận tình giảng dạy, mở rộng và

làm sâu sắc kiến thức chuyên môn, đã chuyển những hiểu biết hiện đại của nhân loại

về Giáo dục học Hóa học đến cho chúng tôi.

Đặc biệt, chúng tôi chân thành cảm ơn TS Nguyễn Hữu Chung,đã không

quản ngại thời gian và công sức, hướng dẫn tận tình và vạch ra những định hướng sáng

suốt giúp tác giả hoàn thành tốt luận văn.

Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến thầy cô ở các trường THPT Thanh Oai

A, THPT Lưu Hoàng và các em HS ở các trường THPT, thành phố Hà Nội đã có nhiều

giúp đỡ trong quá trình TN sư phạm đề tài.

Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã luôn là chỗ dựa tinh

thần vững chắc, giúp tác giả thực hiện tốt luận văn này.

Tác giả

Nguyễn Minh Thông

i

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DH Dạy học

GQVĐ Giải quyết vấn đề

ĐC Đối chứng

VDKT Vận dụng kiến thức

HS Học sinh

ĐPCMN Điện phân có màng ngăn

GV Giáo viên

HĐCN Hoạt động cá nhân

HS Học sinh

NXB Nhà xuất bản

SGV Sách giáo viên

PP Phương pháp

PPDH Phương pháp dạy học

PTHH Phương trình hóa học

SGK Sách giáo khoa

THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông

TN Thực nghiệm

TCVL Tính chất vật lí

TCHH Tính chất hóa học

VD Ví dụ

TH Thực hành

ii

MỤC LỤC

Lời cảm ơn ........................................................................................................................ i

Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... ii

Mục lục .......................................................................................................................... iii

Danh mục các biểu bảng ................................................................................................. vi

Danh mục các hình ........................................................................................................ vii

MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................... 5

1.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ..................................... ........................... 5

1.2. Lựa chọn và sử dụng các phương pháp dạy học ............................. ........................ 5

1.3. Phương pháp dạy học sử dụng thí nghiệm............ ................. ..................................6

1.3.1. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hóa học.... ................. .................................6

1.3.2. Phân loại thí nghiệm dạy hóa học nêu vấn đề........ ................. ..............................6

1.3.3. Khác nhau giữa thí nghiệm nêu vấn đề và thí nghiệm minh họa...... ................. ...7

1.3.4. Quy trình dạy học sử dụng thí nghiệm.................... ................. .............................7

1.3.5. Những yêu cầu sư phạm cần đảm bảo khi tiến hành dạy học sử dụng thí

nghiệm… ...................... ………………………………………………………………..8

1.4.Phương pháp dạy học nêu vấn đề……… ................................................. ………….9

1.4.1. Khái niệm, đặc điểm, bản chất của phương pháp dạy học nêu vần đề .. ………...9

1.4.2. Một số các khái niệm liên quan ...... ................ ....................................................12

1.4.3. Cách đặt câu hỏi có tính chất nêu vấn đề……… ..................... ………………...13

1.4.4. Các bước của quá trình dạy học giải quyết một vấn đề học tập … .................... .13

1.4.5. Các mức độ của việc áp dụng dạy học giải quyết vấn đề ..................... ………...13

1.5. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực … ............................... ……………14

1.5.1. Khái niệm năng lực ………… ........................................................ ……………14

1.5.2. Năng lực chung và năng lực đặc thù của môn Hóa học……… ............... ……...15

1.5.3. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn...........................................15

1.6.Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn

của học sinh.................................................... ............................................................. ..16

1.6.1.Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn....... ..................... ..16

1.6.2.Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.. ..... .19

1.7. Điều tra tình hình dạy và học môn hóa lớp 10 THPT… ........................................ 22

1.7.1. Mục đích điều tra… ............................................................................................. 22

iii

1.7.2.Phương pháp điều tra… ................ ………………………………………………22

1.7.3. Đối tượng điều tra ................……………………………………………………22

1.7.4. Kết quả điều tra… ...............……………………………………………………22

1.7.5. Đánh giá kết quả kiểm tra… ................ …………………………………………23

Tiểu kết chương 1………… ................ ……………………………………………….24

CHƢƠNG 2 : XÂY DỰNG BÀI GIẢNG SỬ DỤNG THÍ NGHIỆM CHƢƠNG

OXI-LƢU HUỲNH LỚP 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG

KIẾN THỨC HÓA HỌC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH THPT ............... 25

2.1. Ý nghĩa của việc sử dụng các bài giảng chương oxi-lưu huỳnh lớp 10 nhằm phát

triển năng lực tư duy của học sinh........ .................................................. .......................25

2.1.1.Ý nghĩa trí dục ............ .................................................... .....................................25

2.1.2. Ý nghĩa phát triển......... .................................................... ...................................25

2.1.3. Ý nghĩa giáo dục. .............................................................................................. ...25

2.2. Phân tích nội dung kiến thức chương oxi-lưu huỳnh.............................................25

2.2.1. Vị trí mục tiêu chương oxi-lưu huỳnh .. ............... ...............................................25

2.2.2. Cấu trúc nội dung chương oxi-lưu huỳnh…… ............................. ……………..26

2.3. Sử dụng thí nghiệm trong dạy học hóa học........... ... ..............................................27

2.3.1.Sử dụng thí nghiệm trong nghiên cứu bài mới.... ................................. ................27

2.3.2.Sử dụng thí nghiệm đối chứng……………………………………………… . …27

2.3.3.Sử dụng thí nghiệm theo hướng phát hiện và giải quyết vấn đề.... ...... ................28

2.3.4.Sử dụng thí nghiệm cho học sinh nghiên cứu tính chất của các chất….… ... …...28

2.3.5.Sử dụng thí nghiệm trong giờ thực hành.... .......................................... ................29

2.3.6.Sử dụng thí nghiệm trong giờ luyện tập …………………………………… .. …29

2.4. Thí nghiệm chương oxi-lưu huỳnh theo định hướng phát triển năng lực vận dụng

kiến thức vào thực tiễn cho học sinh.................................................................. .... .......30

2.5.Sử dụng thí nghiệm bài oxi-ozon .. .......................... ...............................................31

2.5.1.Điều chế oxi trong phòng thí nghiệm…… ..................................... ……………..31

2.5.2. Thí nghiệm chứng minh tính chất hóa học của oxi.............................................38

2.5.3.Điều chế ozon.... ................................................................................... ................38

2.5.4.Thí nghiệm chứng minh tính chất hóa học của ozon……………………………40

2.5.5.Sử dụng thí nghiệm bài lưu huỳnh.... ................................................... ................41

2.5.6.Sử dụng thí nghiệm dạy học bài hiđro sunfua-lưu huỳnh đioxit-lưu huỳnh

trioxit.............................................................................................................................44

iv

2.5.7.Sử dụng thí nghiệm dạy học bài axit sunfuric-muối sunfat.……………………50

2.6.Các giáo án thực nghiệm..... .................................................................... ................52

2.6.1. Oxi-ozon .. ............................................................ ...............................................52

2.6.2.Hiđro sunfua - lưu huỳnh đioxit – lưu huỳnh trioxit.....................……………..62

2.6.3. Luyện tập oxi-lưu huỳnh.....................................................................................72

Tiểu kết chương 2 ......................................................................................................... 79

CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ ……….80

3.1.Mục đích thực nghiệm sư phạm..... ............................................................ .............80

3.2.Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm..... ................................................... .....................80

3.3.Đối tượng và địa bàn thực nghiệm.. ............................................................ ............80

3.4.Tiến trình thực nghiệm sư phạm........ ................ .....................................................80

3.5.Tiến hành thực nghiê ̣m…… ................. …………………………………………...81 3.5.1. Chuẩn bi ̣ cho giờ lên lớ p…… ............... ………………………………………..81 3.5.2. Tổ chứ c kiểm tra……………… ................. …………………………………….81 3.5.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm… ............... …………………………………...81

3.6.Phương pháp xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm... ................ ...............................82

3.6.1. Kết quả kiểm tra……………… ............... ……………………………………...82

3.6.2. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm……… ................ ……………………..89

Tiểu kết chương 3………………… ............. …………………………………………93

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ… ............... ……………………………………..94

1. Kết luận ................. ...................................................................................................94

2. Khuyến nghị......................... .....................................................................................94

TÀI LIỆU THAM KHẢO.. .............. ...........................................................................96

PHỤ LỤC………… ........... ……………………………………………………….. 99

v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức hóa

học vào thực tiễn của học sinh.............................................................................. 17

Bảng 1.2. Bảng kiểm quan sát sự phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào

thực tiễn của học sinh………………………………………………………… 19

Bảng 1.3. Phiếu hỏi HS tự đánh giá về các mức độ đạt được năng lực vận dụng

kiến thức vào thực tiễn……………………………………………………… 21

Bảng 3.1. Bảng thống kê điểm bài kiểm tra số 1………………………….. 82

Bảng 3.2. Phân loại kết quả học tập của HS (%) bài kiểm tra số 1………... 82

Bảng 3.3. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1

trường THPTThanh Oai A…………………………………………………... 83

Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 1

trường THPT Lưu Hoàng……………………………………………………. 84

Bảng 3.5. Bảng thống kê điểm bài kiểm tra số 2………………………….. 85

Bảng 3.6. Phân loại kết quả học tập của HS(%) bài kiểm tra số 2………… 85

Bảng 3.7. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2

trường THPT Thanh Oai A…………………………………………………. 87

Bảng 3.8. Bảng phân phối tần số, tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm tra số 2

trường THPT Lưu Hoàng……………………………………………………. 88

Bảng 3.9.Thông số xem xét sự khác biệt giá trị trung bình của 2 nhóm khác

nhau (nhóm TN- ĐC) trường THPT Thanh Oai A………………………….. 89

Bảng 3.10. Thông số xem xét sự khác biệt giá trị trung bình của 2 nhóm khác

nhau (nhóm TN- ĐC) trường THPT Lưu Hoàng……………………………. 89

Bảng 3.11. Nhận xét của HS lớp TN và lớp ĐC sau mỗi giờ học................. 90

Bảng 3.12. Nhận xét của HS lớp TN sau quá trình thực nghiệm………….. 91

vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1.Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra bài số ở 1

trườngTHPT Thanh Oai 83

A………………………………………………

Hình 3.2.Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra bài số ở 1 trường 83

THPTLưu Hoàng…………………………………………………..

Hình 3.3. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra số ở 1 trường 84

THPT Thanh Oai A…………………………………………………

Hình 3.4. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 1 ở 85

trường THPT LưuHoàng…………………………………………

Hình 3.5. Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra bài số 2 ở trường 86

THPT Thanh Oai A………………………………………………

Hình 3.6. Đồ thị cột biểu diễn kết quả kiểm tra bài số 2 ở trường 86

THPTLưu Hoàng…………………………………………………

Hình 3.7. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 2 ở 87

trườngTHPT Thanh Oai

A…………………………………………….. 88

Hình 3.8. Đường lũy tích biểu diễn kết quả bài kiểm tra số 2 ở

trường THPT Lưu Hoàng…………………………………………

vii

MỞ ĐẦU

1.Lí do chọn đề tài

Giáo dục Việt Nam đang đứng trước yêu cầu phát triển để đáp ứng nhiệm vụ

công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế thành công. Vì vậy nhiệm

vụ của ngành giáo dục là phải không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả

nghiên cứu khoa học, để góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất

nước. Điều này được hội nghị lần thứ 8 BCHTWĐ khóa XI thông qua và có hiệu lực

ngày 04 tháng 11 năm 2013 theo quyết định số 29 NQ/TW [21].

Hóa học là môn khoa học thực nghiệm dựa trên cơ sở lý thuyết, gắn liền với tự

nhiên cùng với đời sống của con người, có miền kiến thức rộng để gắn kết lí thuyết với

thực tế. Mỗi bài giảng hóa học mang theo ngôn ngữ của thực tế đi kèm có thể lồng

ghép vào thực tiễn đời sống, những hiện tượng biến đổi thực tế trong cuộc sống hàng

ngày giúp học sinh nắm chắc kiến thức lý thuyết một cách chủ động, tạo hứng thú,

sáng tạo học tập. Vì vậy những giờ giảng Hóa học, những giờ thực hành và những bài

tập Hóa học không những củng cố kiến thức lý thuyết mà còn phát triển năng lực sáng

tạo và niềm say mê yêu thích của học sinh đối với môn Hóa học.

Qua quan sát thực tế, tôi nhận thấy đa phần học sinh chưa có khả năng tự học,

phần lớn là học thuộc lòng, học sinh dễ bị ù lỳ khi nghe quá lâu, không phù hợp với kỹ

năng đào tạo, do một phần giáo viên còn sử dụng phương pháp truyền thụ một chiều

gây sự nhàm chán với , không tạo hứng thú học tập cho học sinh.

Đã có nhiều nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học Hóa học ở trường

THPT. Mặc dù kết quả nghiêm cứu thu được những tích cực, tuy nhiên do tùy thuộc

điều kiện và tình hình cụ thể vùng miền và đối tượng học sinh mà áp dụng những

phương pháp hay kỹ thuật dạy học nào cho phù hợp.

Trên cơ sở nghiên cứu một số phương pháp dạy học mới hiện nay, dạy học nêu

vấn đề là một trong số các phương pháp dạy học có tác dụng phát triển tốt năng lực tư

duy và độc lập sáng tạo cho học sinh. Quá trình dạy học này thực hiện nhiều chức

năng như thông tin, định hướng, kích thích quá trình nhận thức và phát triển năng lực.

Từ các nhận thức trên với những ưu điểm như vậy và điều kiện giảng dạy phù

hợpvới thực tế của địa phương nơi công tác chúng tôi lựa chọn đề tài “Phát triển

năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn qua dạy học sử dụng thí

nghiệm và dạy học nêu vấn đề chƣơng oxi-lƣu huỳnh hóa học lớp 10” để làm đề tài

nghiên cứu.

1

2. Mục đích nghiên cứu.

Xây dựng và sử dụng các bài giảng chương oxi-lưu huỳnh có sử dụng thí nghiệm và

dạy học nêu vấn đề cho học sinh lớp 10 từ đó góp phần phát triển năng lực vận dụng

kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh THPT

3. Nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Nghiên cứu các vấn đề cơ sở lý luận của đề tài

3.1.1.Nghiên cứu lý luận về phương pháp dạy học, cơ sở lý luận về năng lực, năng lực

của học sinh phổ thông nói chung và năng lực chuyên biệt của học sinh thông qua dạy

và học môn hóa học nói riêng.

3.1.2. Nghiên cứu nội dung, phương pháp dạy học chương oxi –lưu huỳnh lớp 10

3.2. Điều tra tình hình dạy và học môn hóa học lớp 10 tại trường tôi công tác và một số

trường THPT khu vực xung quanh

3.3.Xây dựng các bài giảng chương oxi-lưu huỳnh lớp 10 nhằm phát triển năng lực

vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn học sinh.

3.4. Đề xuất cách sử dụng các bài giảng chương oxi-lưu huỳnh lớp 10 nhằm phát triển

năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh ở trường phổ thông.

3.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm

- Thực hiện giảng dạy các bài giảng chương oxi-lưu huỳnh theo định hướng phát triển

năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn của học sinh tại trường THPT

Thanh oai A –Thanh oai –Hà nội, trường THPT Lưu Hoàng, huyện Ứng Hòa, thành

phố Hà Nội.

-Kiểm tra thí điểm, điều tra, đánh giá và rút ra bài học sư phạm.

- Hoàn thiện các bài giảng chương oxi-lưu huỳnhtheo định hướng phát triển năng lực

vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn của học sinh ở trường phổ thông.

4. Phạm vi nghiên cứu

-Nội dung nghiên cứu được giới hạn trong chương 6: Oxi-Lưu huỳnh, hóa học lớp 10 (

cơ bản ).

-Địa điểm nghiên cứu: trường THPT Thanh Oai A, trường THPT Lưu Hoàng, huyện

Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.

5. Mẫu khảo sát

Khối lớp 10 trường THPT Thanh Oai A, huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội, trường

THPT Lưu Hoàng, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội

2

6. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

6. 1. Khách thể nghiên cứu

Quá trình dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông Việt Nam.

6. 2. Đối tượng nghiên cứu

Xây dựng và sử dụng các bài giảng chương Oxi-Lưu huỳnh hóa học 10 nhằm phát

triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 THPT

7. Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng và sử dụng các bài giảng chương oxi-lưu huỳnh lớp 10 theo định

hướng phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn của học sinh, sẽ

giúp học sinh dễ dàng liên kết các kiến thức về oxi , lưu huỳnh và các hợp chất của

chúng theo tư duy logic. Đồng thời, việc dạy học hóa học được gắn với thực tiễn cuộc

sống hơn, học sinh có hứng thú, say mê học tập môn hóa học, từ đó góp phần phát

triển một số năng lực cho học sinh trung học phổ thông đồng thời góp phần nâng cao

hiệu quả dạy học môn hóa học.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận

8.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về đổi mới PPDH Hóa học.

8.1.2. Nghiên cứu tài liệu lý luận dạy học có liên quan đến việc thiết kế bài giảng hóa

học theo định hướng phát triển năng lực

8.1.3. Nghiên cứu tài liệu lý luận dạy học có liên quan đến việc thiết kế bài tập hóa học

theo định hướng phát triển năng lực

8.1.4. Nghiên cứu các tài liệu về kiểm tra đánh theo định hướng phát triển năng lực

của học sinh.

8.1.5. Nghiên cứu nội dung kiến thức, phân phối chương trình, SGV, tài liệu tham

khảo,các chuyên đề ….có liên quan đến chương 6 : oxi-lưu huỳnh lớp 10

8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:

Sử dụng phối hợp các phương pháp sau:

8.2.1. Phương pháp quan sát: tiến hành quan sát các hoạt động dạy và học có sử dụng

phương tiện dạy học hiện đại tại trường THPT nhằm phát hiện vấn đề nghiên cứu

8.2.2. Phương pháp đàm thoại: trao đổi với GV và HS để tìm hiểu ý kiến, quan niệm,

thái độ ... của họ về việc giảng dạy hóa học trong trường THPT, cũng như những thuận

lợi và khó khăn mà GV và HS đã gặp phải.

3

8.2.3. Phương pháp điều tra: điều tra thực trạng việc giảng dạy của giáo viên và học

sinh trong quá trình dạy và học môn hóa học lớp 10

8.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các

giảng viên và GV có nhiều kinh nghiệm về việc áp dụng các phương pháp dạy học

hiên đại trong giảng dạy.

8.2.5. Phương pháp thực nghiệm: Dựa vào giả thuyết khoa học đãđặt ra, tiến hành

thực nghiệm ở trường THPT Thanh Oai A, trường THPT Lưu Hoàng, để xem xét hiệu

quả và tính khả thi của phương pháp đang áp dụng

8.3. Phƣơng pháp xử lý thống kê toán học: Dùng để phân tích và xử lí các số liệu

thu được qua điều tra và thực nghiệm.

9. Đóng góp mới của đề tài

- Tổng quan một cách có hệ thống cơ sở lý luận về năng lực và phát triển năng lực cho

học sinh THPT.

- Xây dựng và sử dụng các bài giảng chương oxi –lưu huỳnh hóa học 10 theo hướng

phát triển năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh, giúp học

sinh có hứng thú, say mê học tập, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học môn hóa học.

10. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được

trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài

Chương 2: xây dựng các bài giảng chương oxi-lưu huỳnh lớp 10 nhằm phát triển năng

lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho học sinh THPT

Chương 3:Thực nghiệm sư phạm.

4

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Xu hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học [21,30]

Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực ngày càng cao, nó

đòi hỏi người lao động phải có trình độ cao, kiến thức rộng, kỹ năng tay nghề vững

vàng, do đó giáo dục hiện đại phải tập trung vào phát triển tối đa năng lực của người

lao động. Để người lao động tương lai đáp ứng được nhu cầu của xã hội, đòi hỏi phải

có sự đổi mới giáo dục và đào tạo “ Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu chú

trọng trang bị kiến thức sang tậptrung phát triển nhân cách toàn diện chú trọng

đến năng lực và phẩm chất người học” (21). Trong các trường học đổi mới phương

pháp học tập theo các hướng sau:

1.Tăng cường tổ chức cho học sinh hoạt động, tự học, tự nghiên cứu, sáng tạo, từ đó

hình thành cho học sinh thói quen học tập thường xuyên, học tập suốt đời.

2. Tổ chức tốt hoạt động hợp tác nhóm trong dạy học nhằm phát triển trí tuệ của tập

thể học sinh, học sinh được học tập trong tập thể tốt sẽ hình thành một số năng lực,

hợp tác, tự khẳng định, phê phán....

3. Thường xuyên sử dụng các phương tiện trực quan, thí nghiệm thực hành, đặc biệt là

công nghệ thông tin để học sinh tìm kiếm xử lí thông tin, tiến hành các thí nghiệm từ

đó hình thành cho học sinh một số các năng lực, công nghệ thông tin và truyền thông,

vận dụng kiến thức vào thực tiễn....

4. Kiểm tra đánh giá cần được đổi mới theo định hướng phát triển năng lực học sinh,

kiểm tra đánh giá cần được chia theo các cấp độ nhận thức khác nhau nhằm tạo động

lực thúc đẩy tính tích cực học tập và nghiên cứu của học sinh.

1.2. Lựa chọn và sử dụng các phƣơng pháp dạy học [30]

Bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống, có rất nhiều các phương pháp

dạy học tích cực, mỗi phương pháp dạy học đều có những ưu điểm,nhược điểm,những

thế mạnh riêng và không có phương pháp nào là toàn diện. Vì vậy trong quá trình dạy

học người giáo viên phải có sự lực chọn phương pháp dạy học phù hợp với bài học,

đối tượng học sinh,cơ sở vật chất của nhà trường, đồ dùng dạy học tự làm và môi

trường sống xung quanh của học sinh. Việc lựa chọn phương pháp phải căn cứ vào

những yếu tố sau đây:

1. Mục tiên bài dạy.( kiến thức, kĩ năng, thái độ, định hướng phát triển năng lực).

5

2.Lựa chọn phương pháp dạy học ( đối tượng học sinh, cơ sở vật chất của nhà trường,

môi trường sống của học sinh....).

3. Kinh nghiệm đã có của bản thân giáo viên.

Việc lựa chọn sử dụng phương pháp dạy nào cho phù hợp là quyền của giáo viên và

học sinh nhưng phải thực hiện trên quan điểm dạy học hiện đại “ lấy người học làm

trung tâm” , toàn bộ quá trình dạy học phải hướng vào người học để khai thác tối đa

tiềm năng trí tuệ, tính tích cực và sáng tạo của học sinh, của tập thể học sinh với tiêu

chí phát triển năng lực tối đa cho người học.

1.3. Phƣơng pháp dạy học sử dụng thí nghiệm

1.3.1. Vai trò của thí nghiệm trong dạy học hóa học.

Dạy học sử dụng thí nghiệm là phương pháp dạy học đặc trưng của môn hóa

học, có vai trò quan trọng như là một bộ phận cần thiết phải có. Sử dụng tốt phương

pháp dạy học này giúp học sinh nắm vững kiến thức, dễ hiểu bài và hiểu bài sâu sắc.

Nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học và phát triển tư duy của học sinh.

Thí nghiệm hóa học giúp học sinh nắm vững kiến thức sâu sắc coi là nguồn

kiến thức để hình thành khái niệm, nguyên lý cơ bản về hóa học và truyền thụ kiến

thức là cầu nối giữa lí thuyết và thực tiễn là tiêu chuẩn đánh giá tính chân thực của

kiến thức, hỗ trợ đắc lực cho năng lực giải quyết vấn đề , năng lực tư duy sáng tạo của

học sinh.

Thí nghiệm hóa học không chỉ dùng cung cấp kiến thức, hình thành khái niệm

mà còn thông qua đó giúp học sinh nâng cao hứng thú trong học tập, làm hoạt động

hóa người học, phát triển tư duy sáng tạo, sửa các lỗi về nhận thức của học sinh về các

vấn đề riêng biệt trong hóa học, hình thành ở học sinh năng lực vận dụng kiến thức

hóa học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.

1.3.2. Phân loại thí nghiệm dạy hóa học nêu vấn đề

Dạy học dùng thí nghiệm có thể được thực hiện ở một số dạng như:

- Giáo viên biểu diễn thí nghiệm

- Học sinh nghiên cứu thí nghiệm bài học mới

Giáo viên nêu vấn đề nghiên cứu, học sinh thực hiện các thí nghiệm và xuất

hiện tình huống mới. Giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng giả thuyết khoa học và

lập kế hoạch giải quyết. Sau đó tổng hợp so sánh, xử lý kết quả, kết luận vấn đề khoa

học nghiên cứu của mình. Hoặc học sinh sau khi được giáo viên nêu vấn đề thì tự xây

6

dựng giả thuyết khoa học, tự thực hiện thí nghiệm, tự phân tích, xử lý kết quả và đưa

ra kết luận.

1.3.3. Khác nhau giữa thí nghiệm nêu vấn đề và thí nghiệm minh họa

Khác biệt chủ yếu về nguyên tắc của thí nghiệm nêu vấn đề với thí nghiệm

minh họa là cấu trúc tiến hành thí nghiệm và tính sáng tạo khi giải thích hiện tượng.

Thí nghiệm nêu vấn đề là thí nghiệm qua đó có thể đặt ra và giải quyết các vấn

đề học tập khác nhau, nghĩa là qua thí nghiệm phải nảy sinh tình huống. Do vậy không

phải bất kì thí nghiệm nào cũng dùng để tạo tình huống có vấn đề.

Dùng các thí nghiệm trình bày để dẫn dắt giải quyết vấn đề nảy sinh, dựa vào

kiến thức, hiện tượng và các quy luật mà học sinh đã biết qua học tập và thực tế.

1.3.4. Quy trình dạy học sử dụng thí nghiệm

Dựa vào mục tiêu đề ra, kết hợp với nội dung bài học và tình hình cụ thể phòng

thí nghiệm hóa học ở trường THPT chúng tôi dự kiến xây dựng quy trình dạy học sử

dụng thí nghiệm như sau:

1.3.4.1.Xây dựng tình huống

- Thực hiện thí nghiệm nhằm nhắc lại kiến thức học sinh đã được học, đã biết trong

thực tế cuộc sống hàng ngày gặp phải.

- Thực hiện thí nghiệm tương tự, nhưng khác về điều kiện như nồng độ, nhiệt độ, xúc

tác....

VD: Đốt cacbon ngoài không khí và trong lọ đựng O2

- Đề nghị học sinh nhận xét các hiện tượng của thí nghiệm xảy ra

1.3.4.2. Trả lời các vấn đề yêu cầu

Thông qua quan sát các hiện tượng thí nghiệm vừa xảy ra, giáo viên yêu cầu

học sinh trả lời hiện tượng quan sát được và bản chất các quá trình xảy ra là gì?

- Điều kiện thí nghiệm được tiến hành ở điều kiện nào?

- Hiện tượng chứng tỏ phản ứng đã xảy ra có giống với các kiến thức lý thuyết đã học,

được biết hay không?

- Ngoài hiện tượng giống với lý thuyết đã học, thì còn hiện tượng, tính chất nào thu

được khác với các kiến thức đã biết không?

1.3.4.3. Phương pháp giải quyết những vấn đề đặt ra

- Giáo viên đề nghị học sinh nhắc lại điều kiện của hai thí nghiệm cho sắt tác dụng với

dung dịch axit sunfuric loãng và cho sắt tác dụng với axit sunfuric đặc vừa tiến hành

và viết phương trình hóa học của phản ứng.

7

- Để hướng dẫn học sinh xác định đúng sản phẩm của thí nghiệm, giáo viên yêu cầu

học sinh căn cứ vào các hiện tượng quan sát được, so sánh rồi dự đoán xem chất mới

này là chất gì?. Có thể xác định dự đoán sản phẩm dựa vào các phản ứng đặc trưng,

chất chỉ thị mầu ... để nhận biết sản phẩm. Từ đó viết phương trình hóa học của phản

ứng .

- Giáo viên yêu cầu học sinh dựa vào kết luận chất mới tạo thành qua tổng hợp phân

tích các hiện tượng và phương trình hóa học của phản ứng để xác định tính chất khác

của chất nghiên cứu tạo thành trong điều kiện mới.

1.3.4.4 Tổng kết trả lời của học sinh

Giáo viên căn cứ vào trả lời của học để bổ sung, chỉnh sửa những kiến thức học sinh

cần nắm vững.

- Kiểm tra kiến thức học sinh vừa lĩnh hội và hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức

đã học và giải quyết các vấn đề thực tiễn.

1.3.5. Những yêu cầu sư phạm cần đảm bảo khi tiến hành dạy học sử dụng thí

nghiệm.

Khi tiến hành dạy học sử dụng thí nghiệm , giáo viên cần chú ý đảm bảo các yêu cầu

sư phạm sau:

1.3.5.1. Một số kỹ thuật cơ bản thí nghiệm ở trường THPT

Học sinh cần làm tốt một số các thao tác thí nghiệm sau:

+ Châm và tắt đèn cồn

+ Rửa và làm khô ống nghiệm

+ Kẹp ống nghiệm vào kẹp gỗ

+ Cách lấy hóa chất ra khỏi các lọ

+ Cách cho hóa chất vào ống nghiệm

+ Cách trộn hóa chất rắn

+ Cách pha loãng dung dịch

1.3.5.2.Đảm bảo an toàn thí nghiệm

An toàn thí nghiệm là điều quan trọng đấu tiên cần đảm bảo khi tiết hành các

thí nghiệm, nó đòi hỏi giáo viên phải rất cẩn trọng và hiểu cách tiến hành thí nghiệm

để đảm bảo an toàn cho học sinh, bản thân và môi trường.

1.3.5.3.Đảm bảo kết quả thí nghiệm

Kết quả dạy học sẽ là số không khi mà thí nghiệm hóa học không xảy ra như

mong muốn, để thí nghiệm hóa học thành công giáo viên cần giành thời gian để chuẩn

8

bị các thí nghiệm.Phải tiến hành làm thử các thí nghiệm cho đến khi thành công mới

được sử dụng trong dạy học.

1.3.5.4.Đảm bảo tính trực quan của thí nghiệm

Căn cứ vào điều kiện của phòng thí nghiệm trong nhà trường, giáo viên cần có

sự lựa chọn, cải tiến để các thí nghiệm được lắp đặt một cách mỹ quan nhất. Các thí

nghiệm cần phải có hiện tượng rõ ràng để tất cả học sinh trong lớp học đều có thể quan

sát rõ được.

1.4. Phƣơng pháp dạyhọc nêu vấn đề

Phương pháp dạy học nêu vấn đề là một phương pháp dạy học tích cực góp

phần nâng cao tính tích cực tư duy của học sinh, gắn liền hai mặt kiến thức và tư duy,

đồng thời hình thành ở học sinh nhân cách có khả năng sáng tạo thực sự, góp phần rèn

luyện trí thông minh của học sinh.

Phương pháp dạy học nêu vấn đề còn có những tên gọi khác như “Dạy học nêu

vấn đề”, “Dạy học gợi vấn đề”, “Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề”,“Dạy học

giải quyết vấn đề”, “Dạy học đặt và giải quyết vấn đề” “Dạy học phát hiện và giải

quyết vần đề” ,có tác dụng hoạt động hóa nhận thức và hình thành năng lực vận dụng

kiến thức hóa học để giải quyết vấn đề cho học sinh.

1.4.1. Khái niệm, đặc điểm, bản chất của phương pháp dạy học nêu vần đề

1.4.1.1 Khái niệm [34]

Phương pháp dạy học nêu vấn đề không phải là một phương pháp riêng biệt mà

là tập hợp của nhiều phương pháp có liên hệ chặt chẽ với nhau.Dạy học nêu vấn có

khả năng xâm nhập vào nhiều phương pháp dạy học khác nhau từ đó làm cho phương

pháp trở lên tích cực hơn.

Một số tác giả đã đưa ra khái niệm về phương pháp dạy học nêu vấn đề như

sau:

Theo M.I. Mackmutov “Tạo ra một chuỗi tình huống có vần đề và điều khiển

hoạt động của học sinh nhằm độc lập giải quyết các vấn đề học tập đó là thực chất của

quá trình dạy học giải quyết vấn đề”

Theo V.O Kon thì “ Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là dạy học dựa trên

sự điều khiển quá trình học sinh độc lập giải quyết các bài toán thực hành hay lí

thuyết”

Tóm lại trong dạy học nêu vấn đề giáo viên đưa ra tình huống có vấn đề và yêu

cầu học sinh tìm cách giải quyết. Phương pháp dạy học này có ý nghĩa tích cực trong

9

việc phát triển năng lực tư duy, trí thông minh, khả năng sáng tạo, vận dụng kiến thức

khoa học vào thực tiễn cho học sinh.

1.4.1.2 Bản chất của dạy học nêu vấn đề [2]

Là tạo ra tình huống có vấn đề, phát triển vấn đề và giải quyết vấn đề, việc phát

hiện và giải quyết vấn đề là động lực thúc đẩy quá trình vận động và phát triển của sự

vật và hiện tượng.

- Giáo viên đặt ra câu hỏi cho học sinh, những câu hỏi khoa học có tính logic với nhau

chứa đựng cái đã biết và cái phải tìm tòi.

- Học sinh tiếp nhận câu hỏi chứa đựng mâu thuẫn và đặt vào trạng thái nội tâm bên

trong cho mình có nhu cầu muốn phải giải quyết cho bằng được vấn đề đó.

-Trong quá trình giải quyết vấn đề lĩnh hội một cách tự giác và tích cực, học sinh sẽ có

được niềm vui sướng của sự sáng tạo. Như vậy khác với kiểu dạy học truyền thống,

học sinh chỉ nhằm mục đích ghi nhớ kiến thức đã học là được (dạy học theo cách tiếp

cận nội dung). Dạy học nêu vấn đề tức là dạy bằng vấn đề nhận thức (dạy học tiếp cận

năng lực) là mục đích quan trọng chính, đã gây ra động cơ nhận thức, thúc đẩy sự tìm

tòi sáng tạo của học sinh.

+ Vai trò của GV:

1. GV là người xây dựng và đưa ra tình huống có vấn đề ( HS cũng có thể đưa ra tình

huống có vấn đề).

2. Hướng dẫn HS cơ sở đúng đắn đề GQVĐ.

3. Theo dõi và trợ giúp HS trong quá trình thực nghiệm GQVĐ.

4. Hệ thống hóa tri thức mà HS mà học sinh tìm ra trong quá trình GQVĐ.

+ Vai trò của học sinh:

1.Nhận biết vấn đề

-Phân tích và hiểu rõ vấn đề

-Đưa ra các tình huống

2. Đề xuất phương án giải quyết

Phân tích các tình huống để tìm ra phương án tối ưu nhất.

3. Giải quyết vấn đề

Nghiên cứu tài liệu, thảo luận nhóm, làm thí nghiệm…để GQVĐ.

4. Kết luận và vận dụng

- Từ kết quả thực nghiệm đưa ra kết luận về tri thức lĩnh hội được.

- Vận dụng cách GQVĐ trong các tình huống khác nhau.

10

1.4.1.3. Cách thức xây dựng tình huốngdạy học nêu vấn đề trong dạy hóa học

Có 3 cách thường dùng để có thể tạo ra các tình huống có vấn đề cơ bản trong dạy học

hóa học.

Cách 1: Tạo tình huống nghịch lý

Giáo viên đưa ra vấn đề mới nhìn dường như rất vô lý, trái ngược với các nguyên lý

chung đã được công nhận.

Ví dụ : Các học thuyết về cấu tạo chất, phát minh và hoàn thiện bảng hệ thống tuần

hoàn các nguyên tố hóa học là tài liệu có thể xây dựng các tình huống nghịch trong

dạy học nêu vấn đề.

- Tình huống bế tắc, khi xét mâu thuẫn nếu dùng lý thuyết thì gặp bế tắc, khi đó phải

vận dụng quy luật khác để giải thích.

Ví dụ: Quy luật điền electron vào các lớp, sự chèn các phân lớp electron

Cách 2: Tạo tình huống lựa chọn

Là tình huống học sinh phải lựa chọn các phương án khác nhau để quyết định

nhiệm vụ đặt ra.

Ví dụ: Lựa chọn hóa chất điều chế oxi từ KNO3,hỗn hợp KClO3 + MnO2, hỗn

hợp KMnO4 ,,,,

Cách 3: Tình huống “tại sao”

Tình huống yêu cầu phải tìm nguyên nhân của một kết quả, nguồn gốc của hiện

tượng, từ đó tìm lời giải thích tại sao.Đó là khi cần giải thích những hiện tượng, những

tính chất hóa học dựa vào thành phần và cấu tạo hợp chất hóa học, tình huống này giúp

học sinh tích lũy được vốn kiến thức sâu và rộng.

Ví dụ: Vì sao oxi và lưu huỳnh các nguyên tố hóa học thuộc nhóm VIA trong

BTHH lại có trạng thái và màu khác nhau.

1.4.1.4. Quy trình dạy họcnêu vấn đề trong hóa học

-Đặt vấn đề

- Phát biểu vấn đề

- Đề xuất phương hướng giả thuyết

- Lập kế hoạch theo giả thuyết

- Thực hiện kế hoạch

-Đánh giá việc thực hiện

- Kết luận, giáo viên chỉnh lý bổ sung và chỉ ra kiến thức cần lĩnh hội

11

1.4.2. Một số các khái niệm liên quan

1.4.2.1 Vấn đề

Có rất nhiều tài liệu nói về “ vấn đề’’. Chúng ta có thể hiểu “vấn đề” là một tình

huống mà người học thấy cần phải tìm hiểu, khám phá và có thể giải quyết được để

tăng thêm sự hiểu biết cho bản thân.

1.4.2.2. Tình huống có vấn đề

Thế nào là tình huống có vấn đề. Chúng ta cùng đến với tình huống dạy học

sau?

Khi dạy học luyện tập về tính chất hóa học của axit sunfuric giáo viên đặt câu

hỏi theo hai cách sau?

Cách 1: Cho các phản ứng hóa học:

Fe + H2SO4 (loãng) FeSO4 + H2

Cu + H2SO4( đặc) CuSO4 + SO2 + H2O

Hãy cho biết vai trò của axit sunfuric trong các phản ứng?

Cách 2: Viết phương trình phản ứng hóa học của axit sunfuric với hai kim loại sắt và

đồng và cho biết vai trò của axit sunfuric khi tham gia phản ứng?

Chúng ta dễ nhận thấy câu hỏi ở cách 1 quá đơn giản, chưa đưa được học sinh vào tính

huống có vấn đề, chưa thúc đẩy nhu cầu tìm kiến tri thức của HS. Ở cách đặt câu hỏi

thứ 2 chúng ta thấy học sinh bị đặt vào tình huống có vấn đề thực sự.

Bước 1: HS phải tái hiện lại kiến thức về axit sunfuric khi tham gia phản ứng với kim

loại, axit ở dạng loãng hay đặc.

Bước 2: HS thảo luận để làm rõ vấn đề

+ Axit sunfuric loãng chỉ tác dụng với kim loại đứng trước hiđro trong dãy hoạt động

kim loại (beketop), kim loại phản ứng bị oxi hóa ở mức oxi hóa thấp.

+ Axit sunfuric đặc tác dụng được với cả các kim loại đứng sau hiđro trong dãy hoạt

động kim loại (beketop), kim loại bị oxi hóa ở mức oxi hóa cao trừ Au,Pt.

+ Axit sunfuric đặc nguội không tác dụng với các kim loại Al, Fe, Cr.

Bước 3: HS viết các phương trình phản ứng và kết luận vai trò của axit sunfuric?

+ Fe, Cu tác dụng H2SO4 loãng:

Fe + H2SO4 FeSO4 + H2

Không pư Cu + H2SO4

12

+ Fe, Cu tác dụng với H2SO4 đặc nóng

Cu + H2SO4( đặc) CuSO4 + SO2 + H2O

Fe + H2SO4 (đặc) Fe2(SO4)3 + SO2 + H2O

+ Kết luận: Trong phản ứng với kim loại axit sunfuric đóng vai trò là chất oxi hóa

Tóm lại tình huống có vấn đề là tình huống có xuất hiện mâu thuẫn giữa kiến

thức đã biết và chưa biết mà học sinh phải vận dụng kiến thức của mình, của tập thể để

giải quyết qua đó tạo dựng niền tin, sự đam mê, tinh thần hợp tác, khả năng sáng tạo

và phát triển tư duy của học sinh.

1.4.3. Cách đặt câu hỏi có tính chất nêu vấn đề [11]

Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi về cái mới, cái chưa biết nó phải kích thích suy

nghĩ, tìm tòi của HS, buộc HS phải vận dụng các thao tác tư duy khác nhau, phải giải

thích, chứng minh,kết luận.

Câu trả lời của HS phải là sản phẩm của hoạt động tư duy. HS tái hiện kiến thức

cũ nhưng chưa đủ để trả lời câu hỏi, do đó HS phải tìm tòi, sáng tạo, liên kết kiến thức

cũ và mới với nhau.

Câu hỏi nêu vấn đề phải có những đặc điểm sau: Phải chứa đựng một mâu

thuẫn nhận thức, phải chứa đựng phương hướng giải quyết vấn đề, phải phản ánh tâm

trạng ngạc nhiên cho người học. Chẳng hạn khi học bài Oxi-Ozon giáo viên nêu câu

hỏi: “ Lỗ thủng tầng ozon” gây nên những tác hại gì. Những khí nào gây thủng tầng

ozon. Cho biết cơ chế của phản ứng?

1.4.4. Các bước của quá trình dạy học giải quyết một vấn đề học tập [11]

Quá trình dạy học sinh giải quyết một vấn đề học tập gồm các bước sau

Bước 1: Làm cho học sinh hiểu rõ vấn đề.

Bước 2: Xác định phương hướng giải quyết.

Bước 3: Kiểm tra sự đúng đắn của giải thuyết bằng lí luận hay thực nghiệm.

Bước 4: Giáo viên chỉnh lí, bổ sung giải thuyết đúng và chỉ ra kiến thức mới

cần lĩnh hội.

Bước 5: Kiểm tra lại và áp dụng kiến thức vừa thu được.

1.4.5. Các mức độ của việc áp dụng dạy học giải quyết vấn đề [11]

Trong quá trình giảng dạy thùy thuộc vào đối tượng HS mà GV có thể áp dụng

các mức độ từ thấp đến cao của việc áp dụng dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề

13

Mức độ thứ nhất: GV thực hiện cả ba khâu đặt vấn đề, phát biểu vấn đề và giải

quyết vấn đề.

Mức độ thứ hai: GV đặt vấn đề và phát biểu vấn đề, HS giải quyết vấn đề.

Mức độ thứ ba: GV đặt vấn đề, HS phát biểu vấn đề và giải quyết vấn đề.

Mức độ thứ tư: GV tổ chức để học sinh tự phát hiện vần đề, phát biểu và giải

quyết vấn đề.

Với tình hình hiện nay ở trường THPT giáo viên chủ yếu áp dụng mức độ 2 và

mức độ 3 trong việc áp dụng dạy học giải quyết vấn đề cho học sinh.

1.5. Dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực

1.5.1. Khái niệm năng lực [14]

Có rất nhiều các tác giả các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đưa ra khái

niệm năng lực.

Theo từ điển tâm lí học ( Vũ Dũng 2000) “ Năng lực là tập hợp các tính chất

hay phẩm chất của tâm lý cá nhân, đóng vai trò là điều kiện bên trong, tạo thuận lợi

cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định”.

Theo john Erpenbeck “ Năng lực được tri thức làm cơ sở, được sử dụng như

khả năng, được qui định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và được hiện

thực hóa qua ý chí”.

Theo Weinert (2001) “Năng lực là những khả năng và kỹ xảo học được hoặc

sãn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự sãn sàng về

động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách

nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh hoạt”.

Theo các tác giả Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường “Năng lực là một thuộc tính

phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự

sẵn sàng hành động và trách nhiệm”.

Như vậy năng lực là sự vận động tổng hợp các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh

nghiệm, để giải quyết các vấn đề, các nhiệm vụ trong các tình hống khác nhau thuộc

các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết.

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cần đảm bảo các yêu cầu sau:

+ Mục tiêu dạy học phải mô tả và hình thành được năng lực cho HS.

+ Trong các môn học phải mô tả được năng lực đặc thù của môn học.

+ Năng lực là sự kết hợp của tri thức, hiểu biết, khả năng , mong muốn…

+ Xây dựng và lựa chọn phương pháp phù hợp với định hướng phát triển năng lực.

14

+ Cần chú trọng đồng thời phát triển năng lực chung và năng lực chuyên môn cho HS.

1.5.2. Năng lực chung và năng lực đặc thù của môn Hóa học

1.5.2.1. Năng lực chung [6]

Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ một người nào cũng cần có

để sống, học tập và làm việc. Các hoạt động giáo dục (bao gồm các môn học và hoạt động

trải nghiệm sáng tạo), với khả năng khác nhau, nhưng đều hướng tới mục tiêu hình thành

và phát triển các năng lực chung của học sinh.

Chương trình giáo dục phổ thông nhằm hình thành và phát triển cho học sinh tám

năng lực chung chủ yếu sau: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng

tạo,năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực

tính toán,năng lực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT).

1.5,2.2. Năng lực đặc thù của môn hóa học [8]

Năng lực đặc thù là năng lực được phát triển thông qua một môn học nhất định,

năng lực đặc thù của môn hóa học bao gồm

+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ hoá học

+ Năng lực thực hành hoá học

+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn Hoá học

+ Năng lực tính toán

+ Năng lực vận dụng kiến thức hoá học vào cuộc sống.

+ Năng lực sáng tạo

1.5.3. Năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn

Quá trình học tập sẽ giúp học sinh có năng lực hệ thống hóa kiến thức, phân

loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa

học đó. Khi vận dụng kiến thức chính là việc lựa chọn kiến thức một cách phù hợp với

mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.

Học sinh sẽ định hướng được các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và khi

vận dụng kiến thức hóa học phải ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó được ứng

dụng trong các lĩnh vực gì, ngành nghề gì trong cuộc sống.

HS sẽ phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề

thực phẩm, sinh hoạt, y học, sức khỏe, khoa học thường thức, sản xuất công nghiệp,

nông nghiệp và môi trường.

15

Đồng thời tìm mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên và

các ứng dụng của hóa học trong cuộc sống và trong các lĩnh vực đã nêu trên dựa vào

các kiến thức hóa học và kiến thức liên môn khác.

Thêm vào đó, các em sẽ chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức

giải quyết vấn đề. Có năng lực hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học

liên quan đến cuộc sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia nghiên cứu khoa học để

giải quyết các vấn đề đó.

1.5.3.1. Biểu hiện năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn [8]

- Hệ thống hóa kiến thức, phân loại kiến thức hóa học, hiểu rõ đặc điểm, nội

dung, thuộc tính của loại kiến thức hóa học. Khi vận dụng kiến thứcchính là việc lựa

chọn kiến thức một cách phù hợp với mỗi hiện tượng, tình huống cụ thể xảy ra trong

cuộc sống, tự nhiên và xã hội.

- Nắm được các kiến thức hóa học một cách tổng hợp và khi vận dụng kiến thức

hóa học có ý thức rõ ràng về loại kiến thức hóa học đó được ứng dụng trong các lĩnh

vực gì, ngành nghề gì, trong cuộc sống, tự nhiên và xã hội.

- Phát hiện và hiểu rõ được các ứng dụng của hóa học trong các vấn đề thực phẩm,

sinh hoạt, y học, sức khỏe, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và môi trường.

-Tìm mối liên hệ và giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên và các ứng

dụng của hóa học trong cuộc sống và trong các lính vực đã nêu trên dựa vào các kiến

thức hóa học và các kiến thức liên môn khác.

- Chủ động sáng tạo lựa chọn phương pháp, cách thức giải quyết vấn đề. Có

năng lực hiểu biết và tham gia thảo luận về các vấn đề hóa học liên quan đến cuộc

sống thực tiễn và bước đầu biết tham gia NCKH để giải quyết các vấn đề đó.

1.5.3.2. Đánh giá năng lực VDKT của học sinh

Để đánh giá năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn của học sinh

đảm bảo đánh giá được các tiêu chí biểu hiện của năng lực vận dụng kiến thức vào

thực tiễn. Vì vậy ngoài các hình thức kiểm tra đánh giá mức độ nắm vững kiến thức,

kỹ năng, thái độ, định hướng năng lực, cần sử dụng thêm các công cụ đánh giá năng

lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, như bảng kiểm quan sát, phiếu tự đánh giá của

học sinh, phiếu hỏi hay phỏng vấn giáo viên.

1.6. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực

tiễn của học sinh

1.6.1. Tiêu chí đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

16

Để thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh, cần dựa vào các thành tố cấu trúc của năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn và các mức độ đạt được của năng lực này theo các mức độ tiêu chí. Từ các biểu hiện của nănglực vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chúng tôi đã xây dựng các tiêu chí đánh giá và mứcđộ thể hiện các tiêu chí của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn ở bảng dưới đậy:

Bảng 1.1: Các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn của học sinh

Mức độ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức Tiêu chí biểu hiện vào thực tiễn của học sinh (%) năng lực vận dụng Mức 1: Chưa Mức 3: Khá, Số TT Mức 2: Đạt kiến thức vào thực đạt giỏi tiễn (50 – 65 %) (0 – 40 %) (70-100%)

Phát hiện ra các phần Không phát Phát hiện ra nội Phát hện ra

nội dung kiến thức hiện ra nội dung kiến thức toàn bộ phần

cóliên quan đếnnhững dung kiến thức liên quan đến nội dung kiến 1 hiện tượng trongthực liên quan đến thực tiễn, thức hóa học

tiễn . thực tiễn. nhưng chưa liên quan đến

đầy đủ. thực tiễn.

Không có đề Tỉnh thoảng đề Thường xuyên

Thường đề xuấtnhững xuất vấn đề xuất được vấn đề xuất các vấn

câu hỏi, các vấn đề quan sát thực tế đề quan sát đề quan sát 2 quan sát được trong vào quá trình được vào trong được vào trong

thực tế vào quá trình học tập. quá trình học quá trình học

học tập. tập. tập.

Không phát Phát hiện ra Hoàn toàn phát

Phát hiện ra được các hiện ra sự mâu mâu thuẫn giữa hiện ra được

mâu thuẫn giữakiến thuẫn giữa kiến kiến thức và mâu thuẫn giữa

3 thức đã học với những thức với các hiện tượng kiến thức đã

hiện tượng quan sát hiện tượng quan sát, nhưng học và các hiện

được trong thực tế. quan sát được. chưa đầy đủ. tượng quan sát

được.

4 Hoàn toàn Có chú ý đến Rất thú vị khi

17

Có thái độ trong việc thờvới các câu những câu hỏi, giải quyết các

giải quyết cáccâu hỏi giáo viên tình huống mà vấn đề, tình

hỏi,tình huốngcó đưa ra liên giáo viên đưa huống liên

liênquan đến thực tiễn quan đến thực ra liên quan quan đến thực

khi GV đưa ra. tiễn. đến thực tiễn. tiễn khi giáo

viên đưa ra.

Khi thực hành hoặc Hoàn toàn Thỉnh thoảng Phát hiện ra

quan sát thí nghiệm không thấy sự quan sát được ngay sự sai

5 phát hiện ra sự sai khác sai khác giữa sự sai khác khác giữa lý

giữa thực nghiệmvới lý TN và lý thuyết giữa lý thuyết thuyết và thực

thuyết . và TN nghiệm.

Không trả lời Có trả lời được Trả lời đầy đủ

Trả lời được các câu được các câu được câu hỏi và và chính xác

hỏi và bài tập thực tiễn hỏi và bài tập bài tập, nhưng các câu hỏi và 6 mà giáo viên đưa ra. thực tiễn khi không đầy đủ. bài tập thực

giáo viên đưa tiễn kh giáo

ra. viên đưa ra.

Hứng thú khi được Không có hứng Có tìm hiểu Chịu khó tìm

giaonhiệm vụtìm thú tìm hiểu kiến thức gắn hiểu kỹ và đầy

hiểuvề những kiến thức những kiến với thực tiễn, đủ các khóa 7 hóa học gắnvới thực thức hóa học nhưng chưa cạnh kiến thức

tiễn. gắn với thực đầy đủ. gắn với thực

tiễn. tiễn.

Hình thành thói quen Không có thói Có liên hệ kiến Có thói quen

liên hệ kiến thức vào quen liên hệ thức với thực liên hệ đầy đủ 8 thực tiễn. kiến thức với tiễn, nhưng kiến thức với

thực tiễn chưa đầy đủ thực tiễn

Thích giờ học Hóa học Không thích Thích giờ Hóa Rất thích thú tự

có nhiều kiến thức liên học giờ hóa học có kiến nguyện học giờ

9 quan đến thực tiễn. học nhiều kiến thức liên quan Hóa học có

thức liên quan đến thực tiễn kiến thức liên

đến thực tiễn. khi bị giáo viên quan đến thực

18

yêu cầu. tiễn.

Hứng thú tìm hiểu các Không bao giờ Thỉnh thoảng Luôn luôn tìm

ứng dụng của hóa học tìm hiểu ứng có tìm hiểu ứng hiểu ứng dụng

10 vào thực tiễn cuộc dụng của hóa dụng của hóa của hóa học

sống. học vào thực học vào thực vào thực tiễn.

tiễn. tiễn.

1.6.2. Xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

1.6.2.1. Bảng kiểm quan sát dành cho GV

- Mục đích: Bảng kiểm quan sát giúp GV quan sát các tiêu chí của năng lực vận

dụng kiến thức vào thực tiễn thông qua các hoạt động học tập của HS. Từ đó đánh giá

được kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn theo các

mục tiêu của bài học.

- Yêu cầu: Bảng kiểm quan sát phải rõ ràng, cụ thể, bám sát vào các tiêu chí của

năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

- Quy trình thiết kế

+ Bƣớc 1: Xác định đối tượng, thời điểm, mục tiêu quan sát.

+ Bƣớc 2: Xây dựng tiêu chí quan sát và các mức độ đánh giá cho mỗi tiêu chí.

+ Bƣớc 3: Hoàn thiện các tiêu chí và mức độ đánh giá phù hợp.

- Mẫu bảng kiểm quan sát dành cho GV

Bảng 1.2: Bảng kiểm quan sát sự phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh

Ngày……. Tháng ………. Năm ………….

HS được quan sát: ………………………….. Lớp …… Nhóm ……..

Tên bài học (chủ đề) TH: ……………………………………………….

Tên GV đánh giá quan sát: …………………………………………………………….

Mức độ

Yếu TB Khá Giỏi Tiêu chí phát triển năng lực vận STT (0-4 (5-6 (7-8 (9-10 dụng kiến thức vào thực tiễn

điểm) điểm) điểm) điểm)

Phát hiện ra nội dung kiến thức 1 cóliên quan đếnthực tiễn .

19

2 Có đề xuấtcác vấn đề quan sát

trong thực tế vào quá trình học tập

3 Phát hiện ra mâu thuẫn giữakiến

thức với hiện tượng trong thực tế

Hứng thú trong việc giải quyết 4 cáctình huốngliênquan đến thực

tiễn khi GV đưa ra

Thí nghiệm phát hiện ra sự sai

5 khác giữa thực nghiệmvới lý

thuyết .

Trả lời các câu hỏi và bài tập thực 6 tiễn giáo viên đưa ra

Nhiệm vụtìm hiểuvề những kiến 7 thức hóa học gắnvới thực tiễn

Thói quen liên hệ kiến thức vào 8 thực tiễn.

Giờ học Hóa học nhiều kiến thức 9 liên quan đến thực tiễn.

Tìm hiểu các ứng dụng của hóa 10 học vào thực tiễn cuộc sống.

1.6.2.2. Phiếu hỏi HS về mức độ phát triển năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

Mục đích: Dùng để hỏi HS các tiêu chí của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn

- Yêu cầu: Phiếu hỏi gồm các câu hỏi rõ ràng, cụ thể, bám sát vào các tiêu chí

của năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

- Quy trình thiết kế:

+ Bƣớc 1: Xác định đối tượng, mục tiêu, thời điểm phỏng vấn hoặc hỏi.

+ Bƣớc 2: Xác định các tiêu chí và các mức độ đánh giá cho mỗi tiêu chí, thiếtkế

các câu hỏi và phương án lực chọn.

20

+ Bƣớc 3: Sắp xếp và hoàn thiện các câu hỏi.

- Mẫu phiếu hỏi (dành cho HS):

Bảng 1.3 . Phiếu hỏi HS tự đánh giá về các mức độ đạt đƣợc năng lực vận

dụng kiến thức vào thực tiễn

Ngày……. Tháng ………. Năm ………….

Họ tên học sinh: …………………………….. Lớp ……….. ……….

Tên bài học (thí nghiệm) : ……………………………………………….

Hãy đối chiếu với các tiêu chí đánh giá mức độ năng lực vận dụng kiến thức vào

thực tiễn để tự đánh dấu vào ô tương ứng trong bảng sau:

Mức độ

Yếu TB Khá Giỏi Tiêu chí phát triển năng lực vận STT (0-4 (5-6 (7-8 (9-10 dụng kiến thức vào thực tiễn

điểm) điểm) điểm) điểm)

Phát hiện ra nội dung kiến thức 1 cóliên quan đếnthực tiễn .

2 Có đề xuấtcác vấn đề quan sát

trong thực tế vào quá trình học tập

3 Phát hiện ra mâu thuẫn giữakiến

thức với hiện tượng trong thực tế

Hứng thú trong việc giải quyết 4 cáctình huốngliênquan đến thực

tiễn khi GV đưa ra

Thí nghiệm phát hiện ra sự sai

5 khác giữa thực nghiệmvới lý

thuyết .

Trả lời các câu hỏi và bài tập thực 6 tiễn giáo viên đưa ra

21

Nhiệm vụtìm hiểuvề những kiến 7 thức hóa học gắnvới thực tiễn

Thói quen liên hệ kiến thức vào 8 thực tiễn.

Giờ học Hóa học nhiều kiến thức 9 liên quan đến thực tiễn.

Tìm hiểu các ứng dụng của hóa 10 học vào thực tiễn cuộc sống.

1.7. Điều tra tình hình dạy và học môn hóa học ở lớp 10 THPT

1.7.1. Mục đích điều tra

Tìm hiểu thực tế về điều kiện cơ sở vật chất, về việc dạy và học hóa học ở trường

THPT

1.7.2.Phương pháp điều tra

Điều tra GV: Trao đổi trực tiếp với GV, dùng phiếu điều tra, tham khảo giáo án

của giáo viên. (phụ lục)

Điều tra HS: Trao đổi trực tiếp với HS, dùng phiếu điều tra, kiểm tra học sinh

(Phụ lục)

1.7.3. Đối tượng điều tra

- 13 giáo viên Hóa học của hai trường THPT Thanh Oai A, huyện Thanh Oai và

THPT Lưu Hoàng, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội

- 185 học sinh lớp 10 trường THPT Thanh Oai A, huyện Thanh Oai, trường

THPT Lưu Hoàng, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội.

1.7.4. Kết quả điều tra

1.7.4.1. Đối với giáo viên

Sử dụng phương pháp giảng dạy:

- 100% giáo viên đều sử dụng phương pháp thuyết trình, phương pháp đặt câu hỏi vấn

đáp trong dạy học .

- 2 giáo viên (15,38%) sử dụng thí nghiệm trong dạy học

- 8 giáo viên ( 61,54 %) sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học

- 9 giáo viên ( 69,23%) sử dụng phương pháp dạy học theo nhóm

- 2 giáo viên ( 15,38%) sử dụng phương pháp dạy học dự án

Nguyên nhân

22

- Cơ sở vật chất tại các trường học còn hạn chế

- Thời gian 1 tiết học quá ngắn rất khó để triển khai hết nội dung bài học

1.7.4.2. Đối với học sinh

- 200/480 ( 41,66%) học sinh không thấy hứng thú môn hóa học, coi hóa học là môn

học khó, không gắn liền với thực tế và coi là môn bắt buộc phải học.

-400/480 (83,33%) học sinh không biết vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn

- 400/480 (83,33%) học sinh không thường xuyên sử dụng internet và khai thác thông

tin trên internet.

1.7.5. Đánh giá kết quả kiểm tra

Kết quả kiểm tra cho thấy phần lớn giáo viên đều sử dụng phương pháp truyền

thống để dạy học, rất ít giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học hiện đại để phát

triển năng lực cho học sinh. Về phía học sinh, còn nhiều em chưa thích học môn hóa

học một phần do phải học nhiều môn học, do giáo viên ít liên hệ thực tế trong dạy học,

quan điểm sử dụng internet của phụ huynh học sinh còn hạn chế.

23

Tiểu kết chương 1

Trong chương 1, chúng tôi đã tổng hợp những vấn đề về cơ sở lí luận và thực

tiễn của đề tài bao gồm các nội dung: Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ở

THPT hiện nay. Sử dụng PPDH sử dụng thí nghiệm và phương pháp dạy học nêu vấn

đề để phát triểnNL cho HS. Điều tra thực trạng việc sử dụng thí nghiệm hóa học và

dạy học nêu vấn đề để phát triển NLvận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho HS

ở một số trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội.Tất cả những nội dung trên là cơ

sở để nghiên cứu và đề xuất phương pháp dạy học để phát triển NL vận dụng kiến

thức hóa học và thực tiễn cho HS một cách có hiệu quả nhất thông qua dạy học ở

chương Oxi - Lưu huỳnh.

24

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Cao Thị Thiên An (2007), Phân loại và phương pháp giải các dạng bài tập hóa học

tự luận và trắc nghiệm, NXB ĐHQG Hà Nội

2. Bẻnd Meier- Nguyễn Văn Cường (2014), lí luận dạy học hiện đại, Nxb đại học sư

phạm

3. Bộ GD và đào tạo- Dự án Việt- Bỉ(2010), Dạy và Học tích cực, một số PP và kỹ

thuật DH, NXB ĐHSP, Hà Nội

4. Bộ GD và Đào tạo- Dự án Việt- Bỉ (2010), Nghiên cứu khoa học sư phạmứng

dụng, NXB ĐHSP Hà Nội

5. Bộ GD và Đào tạo- Dự án PTGV THPT và TCCN (2013), Tài liệu tập huấn thí

điểm phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông (lưu hành nội bộ).

6. Bộ Giáo dục & đào tạo (2015), Dự thảo, Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể

trong chương trình giáo dục phổ thông mới.

7.Bộ GD và Đào tạo (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng

củachương trình GD PT môn Hóa lớp 10, chương trình chuẩn, NXB GD, Hà Nội

8. Bộ Giáo dục & đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá kết

quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Môn Hóa học. Cấp THPT

9. Bộ GD và Đào tạo- Vụ GD trung học. Chương trình phát triển trung học (2014),Tài

liệu tập huấn, kiểm tra, đánh giá trong quá trình DH theo định hướng phát

triểnnăng lực HS THPT môn Hóa học (lưu hành nội bộ).

10. Bộ GD và Đào tạo (2014), Tài liệu Hội thảo, Xây dựng chương trình GD PT theo

định hướng phát triển nang lực HS (lưu hành nội bộ).

11. Hoàng Chúng (1993), PPthống kê toán học trong khoa học GD, NXB GDHà Nội.

12. Nguyễn Cương ( chủ biên)- Nguyễn Mạnh Dung (2012) Phương pháp dạy hóa học

tập 1, NXB đại học sư phạm.

13. Nguyễn Cương (2007), PPDH Hóa học ở trường phổ thông và đại học. Một sốvấn

đề cơ bản, NXBGD, Hà Nội

14. Nguyễn Văn Cường- Bernd Meier (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới

phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông

15. Nguyễn Đức Dũng (2014), Tập bài giảng: Đổi mới PPDH ở trường PT, ĐHSP Hà

Nội

16. Cao Cự Giác (2014), Hỏi đáp hóa học phổ thông, NXB Đại học quốc gia hà nội

25

17. Trần Thu Huệ (2012), Phát triển một số năng lực của HS THPT thông qua PPsử

dụng thiết bị trong DHHH phần Hóa học, Luận án Tiến sĩ Khoa học GD, Viện

Khoa học Việt Nam

18. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới PPDH, chương trình và sách giáo khoa, NXB

ĐHSP Hà Nội.

19. Nguyễn Thanh Hưng, Nguyễn Thị Hồng Thúy (2006), Bài tập chọn lọc Hóa học

10, NXB GD, Hà Nội

20. Lê Văn Năm (2001), Sử dụng dạy học nêu vấn đề - Ơrixtic để nâng cao hiệuquả

dạy chương trình hóa đại cương và hóa vô cơ ở trường THPT, Luận ánTiến sĩ GD

học, ĐHSP Hà Nội

21. Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới

căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo

22. Đặng Thị Oanh, Phạm Văn Hoan, Trần Trung Ninh (2006), Bài tập trắc

nghiệmHóa học 10, NXB GD, Hà Nội

23. Đặng thị Oanh-Nguyễn Thị Sửu (2015) phương pháp dạy học môn hóa học

ởtrường phổ thông, NXB đại học sư phạm.

24. Đinh Thị Ngọc Oanh (2012), Tuyển chọn xây dựng và sử dụng BT phân hóa phần

phi kim hóa học 10, THPT, Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, ĐHGD – ĐHQG

Hà Nội

25. Cao Thị Thặng (2010), “Một số biện pháp phát triển NL GQVĐ trong dạy học hóa

học ở trường PT”, Tạp chí Khoa học GD số 53, trang 32- 35.

26. Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh, Lê Mậu Quyền, Phan Quang Thái (2006), Hóa học

10 Nâng cao, NXB GD Hà Nội.

27. Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh, Lê Kim Long (2007), Bài tập Hóa học 10 nâng

cao, NXB GD, Hà Nội.

28. Vũ Thị Phương Thu (2015), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập hóa học phần

phi kim lớp 10 nhằm phát triển năng lực học sinh theo hướng tiếp cận PISA,Luận

văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục, Trường ĐHGD- ĐHQG Hà Nội.

29. Đặng Xuân Thư, Lê Kim Long (2006), Ôn tập Hóa học 10, NXB GD Hà Nội

30.PGS.TS Phạm Viết Vượng (2014), giáo dục học, NXB sư phạm

31. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Đức Chuy, Lê Mậu Quyền, Lê Xuân Trọng (2006),

Hóa học 10, NXB GD Hà Nội.

26

32. Website: http://vnexpress.net

33. Website: http://vietnamnet.vn

34.Website: http://text.123doc.org/document/2350390-day-hocphat-hien-va-giai-

quyet-van-de.htm

35.Website: https://www.youtube.com

36. Website :http://tusach.thuvienkhoahoc.com

37. Website :http://www.hanoistar.edu.vn

38. Website :www.spnttw.edu.vn

27