ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VIỆN TRIẾT HỌC

NGUYỄN THỊ HIẾU

TÌM HIỂU TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ XÃ HỘI CỦA MINH MỆNH QUA MỘT SỐ TÁC PHẨM TIÊU BIỂU DƯỚI TRIỀU NGUYỄN

­

Chuyên ngành

: Triết học

Mã số

: 60 22 80

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Lê Thị Lan

HÀ NỘI – 2009

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VIỆN TRIẾT HỌC

NGUYỄN THỊ HIẾU

TÌM HIỂU TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ XÃ HỘI CỦA MINH MỆNH QUA MỘT SỐ TÁC PHẨM TIÊU BIỂU DƯỚI TRIỀU NGUYỄN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI – 2009

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU

2

NỘI DUNG

8

Chƣơng 1: NHỮNG TIỀN ĐỀ HÌNH THÀNH TƢ TƢỞNG

CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CỦA MINH MỆNH

8

8

1.1. Tiền đề chính trị, kinh tế - xã hội

23

1.2 Tiền đề tư tưởng, văn hoá

27

1.3. Minh Mệnh và một số tác phẩm tiêu biểu

Chƣơng 2: NHỮNG TƢ TƢỞNG CƠ BẢN VỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI

33

33

2.1 Tư tưởng trị nước

33

2.1.1 Tư tưởng đức trị kết hợp với pháp trị

52

2.1.2 Tư tưởng an ninh, quốc phòng

68

2..2. Tư tưởng về đạo làm người

78

2.3. Tư tưởng giáo dục và sử dụng hiền tài

89

2.4. Tư tưởng trọng nông nghiệp

2.5. Những mặt tích cực và hạn chế trong tư tưởng chính trị – xã

93

hội của Minh Mệnh.

KẾT LUẬN

102

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

105

PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Phong trào đổi mới tư duy do Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI

Đảng Cộng sản Việt Nam đề xướng và lãnh đạo thực hiện từ năm 1986 đã

thổi một luồng gió mới vào công tác nghiên cứu khoa học xã hội. Triều

Nguyễn nói chung và tư tưởng triều Nguyễn nói riêng là đề tài nghiên cứu cơ

bản và quan trọng đã thu hút sự quan tâm đáng kể của giới nghiên cứu khoa

học xã hội trong khoảng ba thập niên trở lại đây. Việc nghiên cứu đến nơi đến

chốn một triều đại phong kiến đã từng là đối tượng của cách mạng có ý nghĩa

Về mặt lý luận, do hoàn cảnh lịch sử đặc biệt của đất nước, cho đến

hết sức quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn.

trước thời kỳ đổi mới, triều Nguyễn nói chung, tư tưởng triều Nguyễn nói

riêng chỉ được quan tâm nghiên cứu trên một số phương diện nhất định và chủ

yếu là bị phê phán như một đối tượng của cách mạng hơn là đối tượng của

khoa học xã hội. Vì vậy, những tri thức về triều đại này có tính phiến diện,

nghèo nàn và giản đơn. Sau đổi mới, nhận thức được sự thiếu hụt, lệch lạc và

phiến diện trong lý luận về giai đoạn lịch sử quan trọng của dân tộc này, các

ngành khoa học xã hội đã coi nghiên cứu về triều Nguyễn và tư tưởng của

triều đại này như một trong những mảng đề tài chính và quan trọng trong giai

đoạn hiện nay nhằm giải quyết những vấn đề lý luận trọng yếu về mặt sử học,

nước chuyên biệt, lâu dài về triều Nguyễn với hội thảo khoa học lần thứ ba

được tổ chức tháng 11- 2008. Ngoài ra, nhiều đề tài cấp bộ và hội thảo khoa

học quốc gia và quốc tế có liên quan đến triều Nguyễn đã được thực hiện.

Những vấn đề lý luận cơ bản về triều Nguyễn như vị trí và vai trò lịch sử của

triều Nguyễn trong tiến trình lịch sử dân tộc, những đóng góp và sai lầm trong

văn học, tư tưởng, chính trị… . Đã có một chương trình nghiên cứu cấp nhà

lãnh đạo xây dựng và bảo vệ đất nước của triều Nguyễn, những giá trị và hạn

chế trong văn hoá và tư tưởng của triều Nguyễn… đã từng bước được giải

quyết trên những bình diện mới. Mặc dù vậy, để có được một nhận thức

khách quan, đầy đủ và khoa học về triều Nguyễn, và đặc biệt để các tri thức

lịch sử này tham gia hữu ích vào giải quyết những vấn đề thực tiễn mới nảy

sinh trong những bối cảnh mới của đất nước hiện nay thì các nhà nghiên cứu

vẫn còn phải nỗ lực hơn nữa trong lĩnh vực còn đầy câu hỏi chưa trả lời này.

Về mặt thực tiễn, Đảng Cộng sản Việt Nam đang lãnh đạo toàn dân tiến

hành công cuộc cải cách, đổi mới toàn diện đất nước nhằm mục tiêu “dân

giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh”. Để đạt được mục tiêu ấy,

không chỉ cần một Đảng lãnh đạo sáng suốt, một bộ máy nhà nước hoạt động

hiệu quả, một khối đại đoàn kết toàn dân quyết tâm theo đuổi mục tiêu mà

còn cần một đường lối chính trị đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan.

Trong bối cảnh quốc tế đầy biến động hiện nay, xây dựng một mô hình phát

triển đất nước vừa thích ứng với tình hình quốc tế, vừa đảm bảo được các mục

tiêu chính trị - xã hội của dân tộc là một trong những thách thức hàng đầu mà

lịch sử đặt ra cho dân tộc ta để phát triển. Trong việc giải quyết nhiệm vụ này,

việc khảo cứu lại mô hình chính trị triều Nguyễn, đặc biệt là triều vua Minh

Mệnh với sự xây dựng một đường lối chính trị - xã hội đặc thù làm nên một

trong những triều đại hùng mạnh nhất Đông Nam Á trong nửa đầu thế kỷ

XIX, sẽ góp một phần nhỏ cho việc tham khảo, tổng kết kinh nghiệm tư tưởng

chính trị và bài học lịch sử về xây dựng đường lối chính trị và quản lý đất

Do sức hấp dẫn và tính cấp thiết về lý luận, thực tiễn của chủ đề

triều Nguyễn và tư tưởng triều Nguyễn như trên, tôi chọn đề tài “Tìm hiểu tƣ

nước.

tƣởng chính trị - xã hội trong một số tác phẩm tiêu biểu của Minh Mệnh”

làm đề tài luận văn cao học của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài.

Việc nghiên cứu những tư tưởng về chính trị - xã hội của Minh Mệnh

đã được nhiều nhà khoa học, sử học quan tâm, chú ý và có mặt trong rất nhiều

các công trình nghiên cứu.

Các tác phẩm lịch sử tư tưởng: bộ “Nho giáo” của học giả Trần Trọng

Kim được ấn hành tại Hà Nội vào những năm 30 thế kỷ XX. Trần Trọng Kim

coi nho giáo như một thứ bảo vật của dân tộc và rất đắc dụng trong việc trị

quốc an dân, là phong cách tốt nhất để thiết lập tôn ty trật tự xã hội. Qua đó

ông phân tích đường lối trị quốc mà Nho giáo chiếm vị trị độc tôn của một số

nhà vua ở các triều đại trong đó có Minh Mệnh.

Công trình được giải thưởng Hồ Chí Minh của Giáo sư Trần Văn Giàu

“Sự phát triển của tƣ tƣởng Việt Nam từ thế kỷ XIX đến Cách mạng

tháng Tám”.

Gần đây có một số cuốn sách và các sách báo, tạp chí, luận văn thạc sĩ,

tiến sĩ triết học cũng đi vào nghiên cứu một số khía cạnh của các vấn đề tư

tưởng chính trị của vương triều Nguyễn nói chung và Minh Mệnh nói riêng

như: Đỗ Bang “ Tổ chức bộ máy nhà nước dưới triều Nguyễn”, Mai Khắc

Ứng (1996) Chính sách khuyến nông dưới thời Minh Mệnh, NXB Văn Hoá

Thông tin…Đặc biệt là 2 công trình: Nguyễn Minh Tường trong tác phẩm

“Cải cách hành chính dƣới triều Nguyễn”, ở mục III (chương I) đã bàn về

cuốn sách nên tác giả Nguyễn Minh Tường chỉ mới nêu những nét khái quát

về tư tưởng chính trị của Minh Mệnh, chứ chưa đi sâu vào phân tích mọi mặt

của tư tưởng chính trị này. Tác giả Nguyễn Minh Tường nhận định: “Dưới

triều Minh Mệnh, tinh thần pháp trị được đề cao hơn nữa và thực hiện rất

nghiêm. Sau một thời kỳ dài mất ổn định về chính trị để duy trì kỉ cương xã

hội, để bộ máy hành chính của đất nước hoạt động một cách hữu hiệu, phòng

tư tưởng chính trị của Minh Mệnh. Vì là vấn đề không thuộc trọng tâm của

ngừa tham quan, lại nhũng tất yếu phải tăng cường đề cao pháp luật”[69; 59].

Tiếp đó là công trình: “Lịch sử tƣởng Việt Nam” tập II, NXB khoa

học xã hội, Hà Nội, 1997 do Lê Sỹ Thắng chủ biên đã trình bày những nội

dung cơ bản của tư tưởng Việt Nam thế kỷ XIX. Trong đó liên quan đến đề

tài luận văn là chương III (phần một): “Minh Mệnh và sách Minh Mệnh

Chính Yếu”. Mở đầu chương, Lê Sỹ Thắng đánh giá cao vai trò của Minh

Mệnh “ông là người đặt cơ sở tư tưởng và thiết chế của triều Nguyễn”[10,

74]. Về tư tưởng chính trị của Minh Mệnh, tác giả nhận định “trong khuôn

khổ hệ tư tưởng phong kiến mà Nho giáo là nòng cốt, hệ tư tưởng của Minh

Mệnh là tiến bộ, có nhiều mệnh đề tích cực” [64; 113].

Và Nguyễn Hoài Văn với “Tìm hiểu tƣ tƣởng chính trị Nho giáo

Việt Nam từ Lê Thánh Tông đến Minh Mệnh”. Trong chương 4, tác giả

nghiên cứu về tình hình kinh tế chính trị, xã hội và các tư tưởng chính trị Nho

giáo của Minh Mệnh. Tác giả cũng đi vào so sánh tư tưởng chính trị Nho giáo

của Minh Mệnh với tư tưởng chính trị Nho giáo của Lê Thánh Tông và nhận

định: “nhờ vận dụng Tống Nho (hay Tân Nho giáo), Lê Thánh Tông đã tiến

hành hiện đại hoá đất nước, hoàn thành việc hội nhập Việt Nam, với sự lựa

chọn mô hình cơ bản mới đó là mô hình nhà Minh hiện đại ở Trung Quốc đưa

nước Đại Việt đạt trình độ ngang bằng với các quốc gia Âu - Á cùng loại.

Nhưng cũng dưới Tống Nho, Minh Mệnh đã làm điều ngược lại điều mà Lê

Thánh Tông đã làm - đóng chặt mọi cánh cửa mở ra với thế giới bên ngoài

Bên cạnh những tác phẩm về lịch sử tư tưởng ở trên, còn có một số tác

phẩm về lịch sử liên quan đến đề tài luận văn. Cuốn phẩm “Việt Nam Sử

(với phương Tây)”[71; 465].

lƣợc”, NXB Tân Việt, Hà Nội, 1951 do Trần Trọng Kim chủ biên, Trần

Trọng Kim đã đánh giá rất cao những tư tưởng chính trị xã hội cũng như

những việc làm mà Minh Mệnh đã làm được. Ông viết: “ Trong đời vua

Thánh tổ (tức Minh Mệnh) làm vua, pháp luật, chế độ, điều gì cũng được sửa

sang lại cả, làm thành một nước có cương kỷ… Ngài là một ông vua thông

minh, có quả cảm, hết lòng lo việc nước, tưởng về bản triều nhà Nguyễn, chư-

a có ông vua nào làm được nhiều công việc hơn ngài”[23; 465].

Đặc biệt trong tác phẩm “Lịch sử Việt Nam” tập II, do Giáo sư Phan

Huy Lê chủ biên năm 2003. Tác phẩm là sự tập hợp tình hình đất nước từ đầu

thế kỷ XV đến giữa thế kỷ XIX. Trong phần thứ sáu chương III: Việt Nam -

Đại Nam thời Nguyễn nửa đầu thế kỷ XIX nêu ra các vấn đề về kinh tế, chính

trị, văn hoá của vương triều Nguyễn nói chung. Tác giả nhận định “từ Gia

Long đến Minh Mạng, bộ máy cai trị của nhà Nguyễn ngày càng hoàn thiện,

có thêm có bớt nhưng nhìn chung không cồng kềnh, thậm chí có thể coi là

Các công trình hoặc là đi vào tìm hiểu một vài khía cạnh như cải cách

gọn nhẹ”[28; 418].

ruộng đất, cải cách hành chính, hoặc là đi vào phân tích quá trình độc tôn Nho

giáo của Minh Mệnh trong tiến trình lịch sử dân tộc mà chưa đi vào phân tích

một cách khái quát, hệ thống những tư tưởng chính trị của Minh Mệnh.

Vì vậy thực hiện đề tài này, tác giả một mặt kế thừa những ý kiến của

các công trình, các tác giả đi trước và mặt khác tập trung vào tìm hiểu một

cách hệ thống và tổng hợp những tư tưởng chính trị- xã hội của Minh Mệnh.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.

Mục đích của luận văn là phân tích và hệ thống hoá tư tưởng chính trị-

đầu làm rõ những đóng góp cũng như hạn chế của tư tưởng Minh Mệnh trong

lịch sử tư tưởng triều Nguyễn.

Để đạt được mục đích đó luận văn giải quyết ba nhiệm vụ sau đây:

_Thứ nhất, tìm hiểu điều kiện chính trị, kinh tế - xã hội, văn hoá tư

tưởng cho sự hình thành tư tưởng chính trị - xã hội của Minh Mệnh

xã hội cơ bản của Minh Mệnh trong một số tác phẩm tiêu biểu, từ đó bước

_Thứ hai, tập trung phân tích và hệ thống hoá những tư tưởng cơ bản

về chính trị - xã hội trong một số tác phẩm tiêu biểu của Minh Mệnh.

_Thứ ba, làm rõ những đóng góp và hạn chế trong tư tưởng chính trị –

xã hội của Minh Mệnh.

4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

- Đề tài dựa vào phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin và tư

tưởng Hồ Chí Minh về nghiên cứu lịch sử triết học và lịch sử tư tưởng dân tộc

- Đồng thời kết hợp sử dụng các phương pháp phân tích, đối chiếu, so

sánh, tổng hợp kết hợp với phương pháp lôgic - lịch sử .

5. Đóng góp về mặt khoa học của luận văn

Luận văn nêu lên một cách có hệ thống những tư tưởng chính trị - xã

nghiệm và truyền thống của cha ông trong quá trình dựng nước và giữ nước

hội của Minh Mệnh, đồng thời thể hiện rõ sự tiếp thu có chọn lọc những kinh

của lịch sử dân tộc.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

Đề tài góp phần làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn

đề tư tưởng chính trị - xã hội của Minh Mệnh nói riêng và của vương triều

Nguyễn nói chung.

7. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 2 chương và 8 tiết.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Thế Anh (1971), Kinh tế xã hội Việt Nam dưới các vua triều

Nguyễn, Nxb Lửa Thiêng, Sài Gòn.

2. Đỗ Bang (chủ biên)(1997), Tổ chức bộ máy nhà nước dưới triều Nguyễn

giai đoạn 1802-1884, Nxb Thuận Hoá, Huế.

3. Đỗ Bang, Trương Hữu Quýnh, Vũ Minh Giang, Vũ Văn Quân (1997),

Tình hình ruộng đất và đời sống Việt Nam dưới triều Nguyễn,

Nxb Thuận Hoá, Huế.

4. Đặng Xuân Bảng (1997), Sử học bị khảo, Nxb Văn hoá thông tin, Hà

Nội

5. Nguyễn Thanh Bình (2007), Học thuyết chính trị- xã hội của Nho giáo và

ảnh hưởng của nó ở Việt Nam (Từ đầu thế kỷ XI đến nửa đầu

thế kỷ XIX), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

6. Nguyễn Thanh Bình (2007), Tư tưởng về “đạo trị nước” ở các nhà Nho

Việt Nam, Viện khoa học xã hội Việt Nam, Viện Triết học, Tạp

chí triết học (1).

7. Phan Đại Doãn (chủ biên) ( 1998), Một số vấn đề về Nho giáo Việt Nam,

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

nước ta, Tạp chí Triết học (13), tr 84.

9. Lê Quý Đôn (1961), Vân đài loại ngữ, tập 2, Nxb Văn hoá, Hà Nội.

10. Trần Văn Giàu (1958), Sự khủng hoảng của chế độ phong kiến nhà

Nguyễn trước 1858, Nxb Văn hoá, Hà Nội.

11. Trần Văn Giàu (1967), Mấy ý kiến sơ bộ về việc nghiên cứu lịch sử tư

8. Bùi Đăng Duy (1969), Đặc điểm dân tộc - về lịch sử tư tưởng triết học ở

tưởng Việt Nam, Tạp chí Triết học (7), tr 10.

12. Trần Văn Giàu (1969), Các nguyên lý của đạo đức Nho giáo ở Việt Nam

thế kỷ XIX, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử (128), tr 4- 17.

13. Trần Văn Giàu (1969), Lịch sử quan của triều đình và Nho gia trong thời

Nguyễn, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử (125), tr 24- 38.

14. Trần Văn Giàu (1973), Sự phát triển của tư tuởng ở Việt Nam từ thế kỷ

XIX đến Cách mạng tháng Tám, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

15. Hoàng Việt luật lệ (Luật Gia Long), Bản dịch của Thư viện Viện sử học,

Bản đánh máy, Bài tựa Hoàng Việt luật lệ.

16. Đỗ Thị Hòa Hới (1988), Góp phần tìm hiểu tư tưởng „dân là gốc‟ trong

lịch sử tư tưởng Việt Nam, Tạp chí Triết học (4).

17. Đỗ Thị Hòa Hới (1995), Bước đầu tìm hiểu một số đặc điểm của ý thức

cộng đồng và ý thức độc lập, tự chủ trong lịch sử tư tưởng dân

tộc, Tạp chí Triết học ( 2).

18. Nguyễn Quang Hưng (2004), Những lý do văn hoá - chính trị và tôn

giáo trong chính sách cấm đạo của Minh Mạng, Tạp chí

Triết học (7), tr32.

19. Lê Quốc Hùng (2005), Gợi mở những giá trị truyền thống của tư tưởng

chính trị pháp lý Việt Nam, Nxb Tư pháp, Hà Nội.

Tạp chí Triết học (13), tr51.

21. Chu Hy (Tứ thư tạp chú) (Nguyễn Đức Lân dịch và giải) (1998), Nxb

Văn hóa thông tin, Hà Nội.

22. Vũ Khiêu (1995), Đức trị và pháp trị trong Nho giáo, Nxb Khoa học xã

hội, Hà Nội.

20. Cao Xuân Huy (1969), “Về nội dung bộ Lịch sử tư tưởng Việt Nam”,

23. Khoa học quân sự triều Minh Mệnh trước ảnh hưởng của phương Tây,

Tạp chí nghiên cứu Lịch sử (5).

24. Trần Trọng Kim (1951), Việt Nam sử lược, Nxb Tân Việt, Hà Nội.

25. Trần Trọng Kim (1971), Nho giáo, Trung tâm học liệu xuất bản, Sài Gòn.

26. Trần Trọng Kim (1971), Việt Nam sử lược, Quyển II, Bộ giáo dục Trung

tâm học liệu xuất bản, Sài Gòn.

27. Kinh dịch (Nguyễn Tôn Nhan biên dịch và chú giải) (1998), Nxb Văn

học, Hà Nội.

28. Lê Thị Lan (2002), Tìm hiểu các tư tưởng cải cách ở Việt Nam cuối thế

kỷ XIX, luận án tiến sĩ Triết học, Viện triết học.

30. Đặng Thai Mai (1985), Việt Nam văn học sử, Th viện Quân đội, Hà Nội.

29. Phan Huy Lê (chủ biên), (2005), Lịch sử Việt Nam, tập II, Hà Nội.

31. Nguyễn Phong Nam, Trần Hữu Duy, Huỳnh Kim Thành, Trần Đại Vinh

(chủ biên) (1997), Những vấn đề lịch sử và văn chương triều

Nguyễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

32. Nguyễn Quang Ngọc (chủ biên) (2000), Tiến trình lịch sử Việt Nam,

Nxb Giáo dục, Hà Nội.

33. Ngự chế văn (dụ văn )(2000), Trần Văn Quyền (dịch và chú giải), Trung

tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Viện nghiên cứu

Hán Nôm, Hà Nội.

thứ hai về thời Nguyễn) (1995), Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội

35. Những vấn đề lịch sử về triều đại cuối cùng ở Việt Nam (nhiều tác giả)

(2002), Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế, Tạp chí Xưa & Nay.

36. Nội các triều Nguyễn (1993), Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ, tập I,

Nxb Thuận Hoá, Huế.

34. Những vấn đề văn hoá - xã hội thời Nguyễn (kỷ yếu hội nghị khoa học lần

37. Nội các triều Nguyễn (1993), Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ, tập

VII, Nxb Thuận Hoá, Huế.

38. Nội các triều Nguyễn (1993), Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ, tập

XII, Nxb Thuận Hoá, Huế.

39. Vũ Huy Phúc (1979), Chế độ ruộng đất Việt Nam nửa đầu thế kỷ XIX.

Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

40. Nguyễn Phan Quang, Trơng Hữu Quýnh, Nguyễn Cảnh Minh (1980):

Lịch Sử Việt Nam (1428-1858), Nxb Giáo dục, Hà Nội.

41. Nguyễn Phan Quang, Võ Xuân Đàn (2000), Lịch sử Việt Nam từ nguồn

42. Quốc sử quán triều Nguyễn (1997), Đại Nam liệt truyện, Nxb Thuận

gốc đến 1884, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.

Hoá, Huế.

43. Quốc sử quán triều Nguyễn (1993), Đại Nam nhất thống chí, Nxb Thuận

Hoá, Huế.

44. Quốc sử quán triều Nguyễn (1963), Đại Nam Thực lục chính biên, tập

III, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

45. Quốc sử quán triều Nguyễn (1963), Đại Nam Thực lục chính biên, tập

IV, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

46. Quốc sử quán triều Nguyễn (1964), Đại Nam Thực lục chính biên, tập

47. Quốc sử quán triều Nguyễn (1964), Đại Nam Thực lục chính biên, tập

VII, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

48. Quốc sử quán triều Nguyễn (1964), Đại Nam Thực lục chính biên, tập

IX, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

49. Quốc sử quán triều Nguyễn(1964), Đại Nam Thực lục chính biên, tập XI,

VI, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

50. Quốc sử quán triều Nguyễn(1965), Đại Nam Thực lục chính biên, tập

XII, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

51. Quốc sử quán triều Nguyễn (1965), Đại Nam Thực lục chính biên, tập

XIII, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

52. Quốc sử quán triều Nguyễn (1966), Đại Nam Thực lục chính biên, tập

VIII, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

53. Quốc sử quán triều Nguyễn (1966), Đại Nam Thực lục chính biên, tập

XVII, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

54. Quốc sử quán triều Nguyễn (1970), Đại Nam Thực lục chính biên, tập

XXII, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

55. Quốc sử quán triều Nguyễn (1972), Minh Mệnh chính yếu, tập I, tủ sách

cổ văn xuất bản, Sài Gòn

56. Quốc sử quán triều Nguyễn (1972), Minh Mệnh chính yếu, tập II, tủ sách

cổ văn xuất bản, Sài Gòn.

57. Quốc sử quán triều Nguyễn (1974), Minh Mệnh chính yếu, tập IV, tủ

sách cổ văn xuất bản, Sài Gòn.

58. Quốc sử quán triều Nguyễn (1974), Minh Mệnh chính yếu, tập VI, tủ

sách cổ văn xuất bản, Sài Gòn.

59. Quốc sử quán triều Nguyễn (1994), Minh Mệnh chính yếu, tập I, Nxb

60. Quốc sử quán triều Nguyễn (1994), Minh Mệnh chính yếu, tập II, Nxb

Thuận Hoá, Huế.

61. Quốc sử quán triều Nguyễn (1994), Minh Mệnh chính yếu, tập III, Nxb

Thuận Hoá, Huế.

62. Trần Lê Sáng (chủ biên) (2002), Ngữ văn Hán Nôm, Tứ thư, Nxb Khoa

Thuận Hoá, Huế.

học xã hội, Hà Nội.

63. Hà Văn Tấn (1984), Mấy suy nghĩ về lịch sử Việt Nam và tư tưởng Việt

Nam, Tạp chí Triết học (4).

64. Lê Sỹ Thắng (chủ biên) (1994), Nho giáo tại Việt Nam, Nxb Khoa học

xã hội, Hà Nội.

65. Lê Sỹ Thắng (1997), Lịch sử tư tưởng Việt Nam, tập II, Nxb khoa học xã

hội, Hà Nội.

66. Lê Sỹ Thắng (1997), Nho giáo trong lịch sử Việt Nam, Tạp chí triết học (2).

67. Nguyễn Quyết Thắng (2002), Lược thảo Hoàng Việt luật lệ, Tìm hiểu

luật Gia Long, Nxb Văn hoá Thông tin.

68. Nguyễn Tài Thư (1984), Mấy vấn đề lịch sử tư tưởng Việt Nam, Tạp chí

Triết học (4), tr13.

69. Nguyễn Tài Thư (2002), Nho giáo và Nho học ở Việt Nam một số vấn đề

lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

70. Nguyễn Minh Tường (1996), Cải cách hành chính dưới triều Minh

Mệnh, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

71. Mai Khắc Ứng (1996), Chính sách khuyến nông dưới thời Minh Mệnh,

Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội.

72. Nguyễn Hoài Văn (2002), Tìm hiểu tư tưởng chính trị nho giáo Việt

Nam, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

74. Viện Lịch sử quân sự (2001), Lịch sử quân sự Việt Nam, tập II, Nxb

Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

75. Nguyễn Hữu Vui (2002), Lịch sử triết học, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

73. Viện Lịch sử quân sự (1999), Lịch sử quân sự Việt Nam, tập I, Nxb