ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN KHOA NGÔN NGỮ HỌC ------------

TRẦN THỊ THU HƢƠNG MẠCH LẠC DIỄN NGÔN HỘI THOẠI TRONG MỘT SỐ TÁC PHẨM VĂN HỌC HIỆN ĐẠI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học

HÀ NỘI – 5/2009

1

MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................ 5

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu “mạch lạc” ................................................. 6

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 8

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 9

5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................10

6. Kết cấu luận văn ................................................................................10

PHẦN NỘI DUNG...................................... Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÍ THUYẾT . Error! Bookmark not defined.

1. Vấn đề mạch lạc ................................... Error! Bookmark not defined.

1.1. Các quan niệm về mạch lạc ................ Error! Bookmark not defined.

1.2. Phân biệt mạch lạc và liên kết ............. Error! Bookmark not defined.

1.3. Mạch lạc diễn ngôn ............................ Error! Bookmark not defined.

1.4. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp ........... Error! Bookmark not

defined.

2. Vấn đề hội thoại.................................... Error! Bookmark not defined.

2.1. Lý thuyết hành vi ngôn ngữ ................ Error! Bookmark not defined.

2.2. Các quan niệm về hội thoại................. Error! Bookmark not defined.

2.3. Cấu trúc hội thoại ............................... Error! Bookmark not defined.

3. Diễn ngôn ............................................. Error! Bookmark not defined.

3.1. Một số vấn đề về “diễn ngôn” và “phân tích diễn ngôn”............. Error!

Mở thoại – Thân thoại - Kết thoại .............. Error! Bookmark not defined. 2.4. Lý thuyết cặp thoại ............................. Error! Bookmark not defined.

Bookmark not defined.

3.2. Một số vấn đề cơ bản về “diễn ngôn hội thoại” và “phân tích diễn ngôn

hội thoại” ................................................. Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 2: MẠCH LẠC TRONG CÁC CẶP THOẠI HỎI – ĐÁP

TƢƠNG HỢP ............................................. Error! Bookmark not defined.

dạng chính danh........................................ Error! Bookmark not defined.

2

1. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi thuộc

1.1. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi thuộc

dạng chính danh chuyên biệt ..................... Error! Bookmark not defined. 1.2. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi thuộc

dạng chính danh tổng quát......................... Error! Bookmark not defined.

1.3. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi chính

danh hạn định ........................................... Error! Bookmark not defined.

1.4. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi chính

danh dạng siêu ngôn ngữ mở đầu bằng “Có phải (là)/ có thật (là)/ có đúng

(là)” và kết thúc bằng “không”, ở giữa là một mệnh đề trọn vẹn........ Error!

Bookmark not defined.

1.5. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi được

cấu tạo bằng cách ghép một tiểu cú “phải không (phỏng)/ chứ/ đúng không/

có không” sau mệnh đề được đưa ra hỏi..... Error! Bookmark not defined.

1.6. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi kết

thúc bằng nhỉ, nhé, nhá ............................. Error! Bookmark not defined.

2. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi có giá trị

cầu khiến .................................................. Error! Bookmark not defined.

3. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi có giá trị

khẳng định ............................................... Error! Bookmark not defined.

4. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi có giá trị

phủ định ................................................... Error! Bookmark not defined.

5. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi biểu thị

sự ngờ vực, ngần ngại, phân vân… ............ Error! Bookmark not defined.

cảm thán................................................... Error! Bookmark not defined.

6. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp với câu hỏi có giá trị

Tiểu kết ....................................................... Error! Bookmark not defined.

Chƣơng 3: MẠCH LẠC TRONG CÁC CẶP THOẠI HỎI – ĐÁP

KHÔNG TƢƠNG HỢP .............................. Error! Bookmark not defined.

1. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp không tương hợp giải thuyết từ

nguyên tắc cộng tác .................................. Error! Bookmark not defined.

3

1.1. Các khái niệm .................................... Error! Bookmark not defined.

1.2. Mạch lạc thông qua sự vi phạm nguyên tắc cộng tácError! Bookmark

not defined. 2. Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp không tương hợp giải thuyết từ

sự tương hợp giữa các hành động nói......... Error! Bookmark not defined.

2.1. Các phương thức đáp khác nhau của người nghe .... Error! Bookmark

not defined.

2.2. Mạch lạc được xác lập bằng tiền giả định ......... Error! Bookmark not

defined.

2.3. Mạch lạc được xác lập bằng hàm ý ..... Error! Bookmark not defined.

2.4. Mạch lạc được xác lập bằng cử chỉ điệu bộ ...... Error! Bookmark not

defined.

Tiểu kết ....................................................... Error! Bookmark not defined.

PHẦN KẾT LUẬN ..................................... Error! Bookmark not defined.

4

Tài liệu tham khảo .............................................................................. 11

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ngôn ngữ học văn bản là một lĩnh vực của ngôn ngữ học hiện đại.

Những vấn đề cơ bản của nó đã và đang được tập trung nghiên cứu, trong

đó có mạch lạc văn bản. Mạch lạc là điều kiện trọng yếu để một tập hợp

5

câu nào đó trở thành một văn bản. Lý thuyết về mạch lạc đã được ứng dụng

vào nghiên cứu, phân tích văn chương và giúp ích rất nhiều cho sự lĩnh hội

văn bản với tư cách là một chỉnh thể nghệ thuật. Tuy nhiên theo ý kiến của

nhiều nhà nghiên cứu, cho đến nay những giải thuyết về mạch lạc còn chưa

đi đến thống nhất bởi tính phức tạp trong nội tại khái niệm.

Trong những năm gần đây, mạch lạc đã và đang trở thành một vấn

đề thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà ngôn ngữ trong và ngoài nước

và đã thu được những kết quả bước đầu quan trọng. Có thể nói đây chính là

sự mở rộng của ngôn ngữ học trên nhiều phương diện như đối tượng

nghiên cứu, hệ thống khái niệm và phương pháp luận.

Trong những nghiên cứu về mạch lạc, mạch lạc trong lời nói chiếm

một vị trí khá quan trọng và là một vấn đề tương đối mới mẻ. Tuy vậy,

trong các tư liệu, công trình nghiên cứu từ trước đến nay, vấn đề mạch lạc

trong lời nói chưa được đề cao và đưa lên vị trí xứng tầm của nó. Mặc dù

các lời nói rất đa dạng, biến hoá muôn hình vạn vẻ nhưng không phải lúc

nào chúng ta cũng dễ dàng nắm bắt được cái “mạch” giữa chúng. Như vậy,

hiểu biết về mạch lạc để xác định, nắm bắt những biểu hiện cụ thể của

mạch lạc là hết sức quan trọng, không chỉ đối với người nghiên cứu ngôn

ngữ, người làm công tác phê bình văn học mà còn quan trọng với cả những

người viết văn, làm báo, nhà chính trị, nhà khoa học…

Chọn đề tài Mạch lạc diễn ngôn hội thoại trong một số tác phẩm

mạch lạc, đồng thời chỉ ra hướng triển khai mạch lạc mới trong văn bản

nghệ thuật, trên cơ sở đó đi vào lý giải sự phát triển tư duy văn học trong

những năm gần đây dựa trên các phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ nhằm

cụ thể hoá khái niệm mạch lạc nói chung, khái niệm mạch lạc diễn ngôn

hội thoại nói riêng trong các văn bản văn học, vai trò tạo lập tính chỉnh thể

văn học hiện đại, chúng tôi mong muốn góp phần làm rõ thêm khái niệm

6

văn bản của mạch lạc, cách xác định mạch lạc trong một văn bản nghệ thuật.

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu “mạch lạc”

Mạch lạc nói chung và mạch lạc diễn ngôn hội thoại nói riêng không

phải là những khái niệm quá mới mẻ, nhưng việc ứng dụng chúng vào việc

nghiên cứu văn học lại chưa được nhiều người quan tâm.

Trong ngôn ngữ học hiện đại, giai đoạn thứ hai của ngôn ngữ học

văn bản và là thời kì hưng thịnh của dụng học, vấn đề mạch lạc được đề

cập khá thường xuyên, hầu như trong các công trình nghiên cứu về diễn

ngôn, dù là trực tiếp hay gián tiếp.

K.Wales đã viết “Mạch lạc được coi là một trong những điều kiện

hoặc những đặc trưng hàng đầu của một văn bản: ngoài mạch lạc, một văn

bản không đích thực là một văn bản”. Như vậy đối với một văn bản, mạch

lạc vừa là điều kiện cần vừa là điều kiện đủ. Không có mạch lạc, một chuỗi

câu không thể trở thành một văn bản được.

Trên thế giới đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về mạch lạc, có

thể kể đến công trình của các tác giả Widdowson, Green, Edmoson, Gullian

Brown, David Nunan… Tuy nhiên các cách hiểu về mạch lạc cho đến nay

vẫn chưa có sự thống nhất hoàn toàn trên cơ sở khoa học. Chẳng hạn, D.

Nunan, 1993, quan niệm mạch lạc là cái tầm rộng mà ở đó các lời nói

được tiếp nhận như là có mắc vào nhau, chứ không phải là một tập hợp các

câu nói không có liên quan với nhau. Pergram Press trong “Bách khoa thư

tính chất logic được trình bày trong quá trình triển khai một cốt truyện,

một truyện kể… lệ thuộc vào việc tạo ra những sự kiện được nối kết với

nhau, hơn là những dây liên hệ thuộc ngôn ngữ (như trong liên kết). D.

Togeby, 1994 cho rằng mạch lạc là cái đặc tính của sự tích hợp văn bản,

tức là cái đặc tính đảm bảo cho các yếu tố khác nhau trong văn bản được

ngôn ngữ và ngôn ngữ học”, 1994, quan niệm mạch lạc là sự nối kết có

khớp với nhau trong một tổng thể gắn kết. Còn Galperin hiểu mạch lạc

mạch lạc được xem là những phương tiện logic bởi vì chúng được sắp xếp

7

trong văn bản văn chương nói chung như sau: “Những phương tiện liệt kê

vào những khái niệm logic-triết học, những khái niệm về chuỗi liên tục, về

quan hệ thời gian, không gian, nhân-quả. Những phương tiện giải mã dễ

dàng bởi vậy không kìm giữ sự chú ý của người đọc, chỉ trừ những trường

hợp muốn hay không vẫn phát hiện ra sự tương ứng giữa các đại diện được

kết chuỗi với chính những phương tiện mạch lạc”.

Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu Diệp Quang Ban, Đinh Trọng Lạc,

Nguyễn Thiện Giáp… là những người đi đầu trong việc nghiên cứu các vấn

đề về mạch lạc nhưng cũng mới chỉ dừng lại ở việc giới thiệu những khái

niệm ban đầu chứ chưa đi sâu vào khảo sát nghiên cứu từng hiện tượng cụ

thể. Công trình nghiên cứu của Giáo sư Diệp Quang Ban với Văn bản và

liên kết trong tiếng Việt (1998) lần đầu tiên đã đề cập đến mạch lạc một

cách tổng thể và chi tiết. Sau đó, với Giao tiếp, văn bản, mạch lạc, liên kết,

đoạn văn (2003), Giáo sư đã giới thiệu “những nội dung có phân hoạch rõ

ràng hơn và chi tiết hơn, xứng đáng với vị trí thực hữu của mạch lạc trong

quá trình tạo lập và giải thích văn bản”. Đinh Trọng Lạc với Phong cách

tiếng Việt (2004), Đỗ Hữu Châu với Ngữ pháp văn bản (2004), Nguyễn

Thiện Giáp với Dụng học Việt ngữ (2000), Bùi Minh Toán với Tiếng Việt

thực hành (2004), Nguyễn Thị Thìn, Nguyễn Thị Việt Thanh… cũng đã có

những nghiên cứu từ những góc độ khác nhau, góp phần làm “dày” dần

những nghiên cứu về mạch lạc ở Việt Nam. Trong những năm gần đây

luận của Vương Bá Cẩn (K42 Ngôn ngữ), Nguyễn Thị Xuân Nữ (K43

Ngôn ngữ), Hoàng Thu Trang (K46CLC Ngôn ngữ) đi vào tìm hiểu mạch

lạc từ các góc độ khác nhau… Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị

Hồng Nga cũng đã đề cập đến các biểu hiện của mạch lạc theo quan hệ thời

gian và không gian trong một số truyện ngắn. Các công trình trên đã đưa ra

cũng đã có một vài khoá luận, luận văn đề cập đến vấn đề này, như khoá

được một số nhận xét bước đầu về mạch lạc, góp phần bổ sung và hoàn

8

thiện thêm những nghiên cứu của các tác giả đi trước.

Trên cơ sở vận dụng lý thuyết chung và tiếp thu, tổng hợp những

công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước, trong luận văn này, chúng

tôi đi vào tìm hiểu hiện tượng mạch lạc diễn ngôn hội thoại trong một số

tác phẩm văn học hiện đại, qua đó hi vọng sẽ rút ra được các đặc trưng của

mạch lạc trong văn bản nói chung và trong các văn bản diễn ngôn hội thoại

nói riêng.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng của luận văn này là các diễn ngôn hội thoại, cụ thể là các

cặp thoại Hỏi - Đáp được rút ra từ các tác phẩm truyện ngắn, tiểu thuyết in

trong một số tuyển tập như:

- Tiểu thuyết Việt Nam thời kỳ đổi mới (NXB Hội Nhà văn - 2004)

- 37 truyện ngắn Nguyễn Thị Thu Huệ (NXB Hội Nhà văn – 2004)

- Giấc mơ không có con dế nhỏ (NXB Hội Nhà văn và báo Tiền

Phong - 1997)

- 80 tác giả nữ Việt Nam (NXB Thanh niên – 2000)

- Truyện ngắn hay 2000 (NXB Hội Nhà văn – 2000)

- Truyện ngắn chọn lọc (NXB Hội Nhà văn – 1995)

- Truyện ngắn chọn lọc báo Văn nghệ trẻ 2002 (NXB Hội Nhà văn –

2003)

2002 (NXB Văn học – 2003)

- Dương Hướng, Bến không chồng (NXB Hội Nhà văn)

- Nguyễn Quang Sáng, Con mèo của Foujitta (NXB Phụ nữ - 1996)

- Thạch Lam, Một đời người (NXB Văn học, 1987)

- Ma Văn Kháng, Mùa lá rụng trong vườn

- Truyện ngắn hay và đoạt giải Tạp chí Văn nghệ Quân đội 2001-

- Đoàn Giỏi, Đất rừng phương Nam

- Nguyễn Dậu, Con thú bị ruồng bỏ

9

- Trần Văn Tuấn, Ngõ hẻm bên cầu

Có thể nói rằng, trong diễn ngôn, mạch lạc biểu hiện ở khả năng

dung hợp giữa các hành động nói. Hành động nói là hành động được thực

hiện trong khi nói như hành động hỏi, ra lệnh, hứa hẹn, chào, cảm ơn, xin

lỗi… Có những hành động nói thường phải đi đôi với nhau và cũng có

những hành động nói không thể ăn nhập với nhau. Khi các hành động nói

đi đôi với nhau thì bản thân chúng cũng tạo ra được mạch lạc cho những lời

trao đổi hoặc những chuỗi câu nối tiếp nhau. Chẳng hạn hành động hỏi

thường kéo theo hành động trả lời, hành động mời thường kéo theo hành

động chấp nhận hoặc từ chối lời mời, hành động chào thường kéo theo

hành động chào đáp lễ... Tuy nhiên, trong phạm vi luận văn này, do sự giới

hạn về thời gian và tư liệu, chúng tôi chỉ xin đề cập đến vấn đề mạch lạc

trong các cặp thoại Hỏi – Đáp (cặp thoại có thể được xem là dạng tiêu biểu

nhất của diễn ngôn hội thoại), đặc biệt là các cặp thoại Hỏi – Đáp bao gồm

một lượt lời và hai lượt lời.

4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Trong các cặp thoại Hỏi – Đáp thường có một người đưa ra câu hỏi

và người kia đáp lại. Tuy nhiên trong thực tế, không phải lúc nào câu hỏi

và câu đáp cũng có sự tương hợp với nhau. Trong nhiều trường hợp câu

đáp dường như không có sự liên quan gì với câu hỏi cả về mặt nội dung

cũng như sự hiện diện của các phương tiện liên kết ngữ kết học, song nó lại

phản ứng đối với câu hỏi. Mục đích của luận văn này là đi tìm sự mạch lạc

trong cả hai trường hợp: cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp và cặp thoại Hỏi –

Đáp không tương hợp. Trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp thì mạch lạc chính là khi người nghe hiểu câu hỏi của người nói và đưa ra lời đáp

phù hợp với câu hỏi đó (có thể là nội dung thông tin của sự đồng tình, bác

bỏ, khẳng định, tuyên bố…). Còn trong trường hợp các cặp thoại Hỏi –

chính là câu trả lời xác đáng cho thông tin còn thiếu cũng như biểu thị sự

Đáp không tương hợp thì yếu tố quyết định sự mạch lạc chính là sự tồn tại

10

của các lớp nghĩa ngầm ẩn, sâu xa, những tiền giả định, hàm ý… mà chúng

ta khó có thể nhận thấy thông qua các phương tiện ngôn ngữ hiển ngôn.

Việc nghiên cứu mạch lạc trong diễn ngôn hội thoại nói chung và các cặp thoại Hỏi – Đáp nói riêng sẽ giúp cho quá trình giao tiếp giữa con người

với con người được tốt hơn, duy trì được những xu hướng tích cực trong

hội thoại để từ đó mỗi đối tượng giao tiếp đều có thể đạt được những mục

đích giao tiếp nhất định.

Đi tìm sự mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp đồng nghĩa với

việc tìm hiểu sự liên quan về mặt nội dung giữa chúng, đồng thời lý giải

được sự liên quan về nghĩa đó được biểu hiện như thế nào. Bên cạnh đó,

việc khảo sát hiện tượng mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp được

chúng tôi tiến hành trên cả ba bình diện: kết học, nghĩa học và dụng học.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong công trình này, chúng tôi chủ yếu sử dụng phương pháp phân

tích miêu tả. Ngoài ra các phương pháp khác như thống kê, so sánh, đối

chiếu… cũng được chúng tôi vận dụng nhằm phục vụ hiệu quả cho mục

đích nghiên cứu của mình.

6. Kết cấu luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn của

chúng tôi được bố cục thành ba chương cụ thể như sau:

Chương 3: Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp không tương hợp

Chương 1: Một số cơ sở lí thuyết Chương 2: Mạch lạc trong các cặp thoại Hỏi – Đáp tương hợp

Tài liệu tham khảo

dục, H., 1999.

11

1. Diệp Quang Ban, Văn bản và liên kết trong tiếng Việt, NXB Giáo

2. Nguyễn Tài Cẩn, Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Đại học Quốc Gia Hà

Nội, H., 1999.

3. Đỗ Hữu Châu, Cơ sở ngữ dụng học, Tập 1, NXB Đại học Sư Phạm,

H., 2003.

4. Đỗ Hữu Châu, Đại cương Ngôn ngữ học, Tập 2: Ngữ dụng học,

NXB Giáo dục, H., 2001.

5. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến, Cơ sở Ngôn

ngữ học và tiếng Việt, NXB Giáo dục, H., 2003.

6. David Nunan, Dẫn nhập phân tích diễn ngôn, NXB Giáo dục, H.,

1998.

7. Nguyễn Đức Dân, Logích và tiếng Việt, NXB Giáo dục, H., 1998.

8. Nguyễn Đức Dân, Ngữ dụng học, NXB Giáo dục, H., 2000.

9. Nguyễn Đức Dân, Tiếng Việt (dùng cho đại học đại cương), NXB

Giáo dục, H., 2003.

10. Hữu Đạt, Phong cách học tiếng Việt hiện đại, NXB Đại học Quốc

Gia Hà Nội, H., 2001.

11. Đinh Văn Đức, Ngữ pháp tiếng Việt: Từ loại, NXB Đại học Quốc

Gia Hà Nội, H., 2001.

12. Edward Sapir, Ngôn ngữ: Dẫn luận vào việc nghiên cứu tiếng nói,

Trường đại học KHXH & NV Tp.Hồ Chí Minh, 2000.

Hà Nội, H., 2000.

14. Nguyễn Thiện Giáp, Từ vựng học tiếng Việt, NXB Giáo dục, H.,

2002.

15. Gillian Brown, George Yule, Phân tích diễn ngôn (Trần Thuần

dịch), NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, H., 2002.

13. Nguyễn Thiện Giáp, Dụng học Việt ngữ, NXB Đại học Quốc Gia

16. Cao Xuân Hạo, Tiếng Việt – Sơ thảo ngữ pháp chức năng, NXB

12

Khoa học xã hội, 1991.

17. Nguyễn Hoà, Phân tích diễn ngôn: Một số vấn đề về lí luận và

phương pháp, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, H., 2003.

18. Nguyễn Văn Khang, Tiếng lóng Việt Nam, NXB Khoa học xã hội,

H., 2001.

19. Đỗ Thị Kim Liên, Ngữ nghĩa lời hội thoại, NXB Giáo dục, H.,

1999.

20. Mark Halliday, Dẫn luận ngữ pháp chức năng (Hoàng Văn Vân

dịch), NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, H., 2004.

21. Nguyễn Thị Hồng Nga, Mạch lạc trong một số truyện ngắn, Luận

văn thạc sĩ khoa Ngôn ngữ, Trường Đại học KHXH & NV, Đại học

QGHN, H., 2005.

22. Phạm Nguyên Nhung, Khảo sát các trạng ngữ trong cặp thoại

trong tiểu thuyết “Bước đường cùng” của Nguyễn Công Hoan, Đề

tài Nghiên cứu khoa học sinh viên khoa Ngôn ngữ, Trường Đại học

KHXH & NV, Đại học QGHN, H., 2003.

23. Nguyễn Thị Xuân Nữ, Khảo sát hiện tượng nối kết bằng mạch lạc

trong các chuỗi câu ngắn (trong tập phóng sự “Việc làng” và tiểu

thuyết “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố), Khoá luận tốt nghiệp khoa Ngôn

ngữ, Trường Đại học KHXH & NV, Đại học QGHN, H., 2002.

24. Hoàng Phê, Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Từ điển học, NXB Đà

25. Nguyễn Thị Việt Thanh, Hệ thống liên kết lời nói tiếng Việt, NXB

Giáo dục, H., 2001.

26. Trần Ngọc Thêm, Hệ thống liên kết văn bản tiếng Việt, NXB Giáo

dục, 1999.

27. Nguyễn Minh Thuyết, Nguyễn Văn Hiệp, Tiếng Việt thực hành,

Nẵng, 1992.

NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội, H., 2001.

Giáo dục, H., 2003.

13

28. Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt Hùng, Tiếng Việt thực hành, NXB

29. Hoàng Thu Trang, Bước đầu khảo sát mạch lạc trong các cặp

thoại Hỏi – Đáp trích từ một số tác phẩm văn học, Khoá luận tốt

nghiệp khoa Ngôn ngữ, Trường Đại học KHXH & NV, Đại học

QGHN, H., 2005.

30. Phạm Thị Thu Trang, Biểu hiện của quan hệ quyền thế trong các

diễn ngôn hội thoại (Khảo sát trên tư liệu một số truyện ngắn hiện

đại), Luận văn thạc sỹ ngôn ngữ học, Trường Đại học KHXH & NV,

Đại học QGHN, H., 2008

31. Uỷ Ban KHXH Việt Nam, Viện thông tin KHXH, Ngôn ngữ học:

Khuynh hướng – Lĩnh vực– Khái niệm, Tập 1, NXB Khoa học xã

hội, H., 1984.

32. Uỷ Ban KHXH Việt Nam, Viện thông tin KHXH, Ngôn ngữ học:

Khuynh hướng – Lĩnh vực– Khái niệm, Tập 2, NXB Khoa học xã

14

hội, H., 1986.