Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Công nghệ sau thu hoạch: Nghiên cứu mức độ nhiễm aflatoxin và đề xuất một số giải pháp công nghệ bảo quản lạc sau thu hoạch ở các tỉnh miền Trung và miền Bắc Việt Nam
lượt xem 2
download
Mục đích của luận án nhằm đánh giá được thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nhiễm nấm mốc và AF trên lạc tại một số tỉnh miền Trung và Bắc Việt Nam. Đề xuất được giải pháp công nghệ bảo quản lạc có hiệu quả ngăn ngừa nguy cơ nhiễm AF trong lạc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Công nghệ sau thu hoạch: Nghiên cứu mức độ nhiễm aflatoxin và đề xuất một số giải pháp công nghệ bảo quản lạc sau thu hoạch ở các tỉnh miền Trung và miền Bắc Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LÊ THỊ PHƯƠNG THẢO NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ NHIỄM AFLATOXIN VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ BẢO QUẢN LẠC SAU THU HOẠCH Ở CÁC TỈNH MIỀN TRUNG VÀ BẮC VIỆT NAM Ngành: Công nghệ sau thu hoạch Mã số: 9540104 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ SAU THU HOẠCH Hà Nội – 2018
- Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: 1. GS. TS HÀ DUYÊN TƯ 2. PGS.TS PHẠM XUÂN ĐÀ Phản biện 1: GS. TS. Đặng Thị Thu Phản biện 2: GS. TS. Nguyễn Thị Hiền Phản biện 3: PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Thủy Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ cấp Trường họp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Vào hồi …….. giờ, ngày ….. tháng ….. năm ……… Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: 1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Trường ĐHBK Hà Nội 2. Thư viện Quốc gia Việt Nam
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết Aflatoxin (AF) được tổ chức nghiên cứu ung thư thế giới xếp vào nhóm chất có độc tính gây ung thư loại 1, là nguyên nhân chính gây ung thư gan, giảm miễn dịch và tình trạng còi cọc ở trẻ. AF nhiễm trong lương thực thực phẩm ảnh hưởng đến kinh tế và thương mại trên thị trường tiêu thụ và xuất khẩu. Lạc là cơ chất thích hợp cho nấm mốc phát triển và sinh AF. Lạc là cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao và chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Lạc được dùng trong chế biến thực phẩm, trong nông nghiệp, công nghiệp và là nguồn nguyên liệu cho các ngành phụ trợ khác. Lạc được trồng rộng rãi trên thế giới ở 119 nước, Việt nam là nước có sản lượng lạc xuất khẩu đứng thứ 10 trên thế giới. Cơ cấu giống lạc được sử dụng trong sản xuất tại Việt Nam chiếm tỉ lệ nhiều nhất là L14 và MD7, trong đó L14 là giống có ưu điểm do tính kháng bệnh, chống đổ tốt và năng suất cao. Lạc sau thu hoạch được bảo quản và tích trữ để phục vụ cho sản xuất các sản phẩm trong công nghiệp, nông nghiệp và chế biến thực phẩm quanh năm. Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa là điều kiện thuận lợi cho nấm mốc phát triển. Lạc có thể bị nhiễm nấm mốc và sinh độc tố xuất phát từ nhiễm trong quá trình trồng trọt, sơ chế và bảo quản. Các điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển và sinh độc tố của nấm mốc bao gồm: nhiệt độ, độ ẩm, điều kiện môi trường không khí, mức độ nhiễm nấm mốc và loài nấm mốc bị nhiễm trong lạc. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu, khảo sát tình trạng nhiễm nấm mốc và AF trong lạc nhưng mỗi vùng có khả năng nhiễm những chủng nấm mốc khác nhau. Nghiên cứu này thực hiện phân lập và định danh chủng nấm mốc sinh độc tố trên lạc trên địa bàn nghiên cứu, sau đó tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển và sinh AF của nấm mốc phân lập được, từ đó đề xuất quy trình bảo quản lạc sau thu hoạch một cách hiệu quả. Xuất phát từ những phân tích trên, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu mức độ nhiễm aflatoxin và đề xuất một số giải pháp công nghệ bảo quản lạc sau thu hoạch ở các tỉnh miền Trung và miền Bắc Việt Nam". 1
- 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng nhiễm nấm mốc và AF trên lạc tại một số tỉnh miền Trung và Bắc Việt Nam. - Đề xuất được giải pháp công nghệ bảo quản lạc có hiệu quả ngăn ngừa nguy cơ nhiễm AF trong lạc. 3. Nội dung nghiên cứu Để thực hiện được các mục tiêu trên nghiên cứu sinh đã nghiên cứu các vấn đề liên quan có nội dung chính như sau: - Nghiên cứu mức độ nhiễm nấm mốc, AF trong lạc và một số yếu tố liên quan tại miền Bắc (Bắc Giang) và miền Trung (Thanh Hóa, Nghệ An). Phân lập chủng sinh độc tố AF từ lạc. - Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển và sinh AF trên lạc của chủng nấm mốc phân lập được. - Khảo nghiệm và đề xuất quy trình bảo quản lạc có hiệu quả ngăn nhiễm nấm mốc và sinh AF. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án 4.1 . Ý nghĩa khoa học - Qua các số liệu khảo sát và phân tích, đề tài đã đánh giá được thực trạng nhiễm nấm mốc và AF trong lạc ở 3 vùng trồng lạc: Nghệ An, Thanh Hóa và Bắc Giang góp phần cảnh báo nguy cơ nhiễm AF trong lạc; đã xác định được các yếu tố nguy cơ tạo điều kiện thuận lợi cho nấm mốc phát triển và sinh AF trong lạc. Đây là cơ sở khoa học để có hướng bảo quản lạc sau thu hoạch có chất lượng ổn định. Đề tài cũng phân lập và định danh được một số chủng A. flavus từ lạc, đánh giá khả năng sinh AF của các chủng này, từ đó lựa chọn chủng có khả năng sinh AF mạnh nhất để phục vụ cho nghiên cứu tiếp theo. - Từ kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm, mức nhiễm nấm mốc sinh độc tố đến sự phát triển và sinh độc tố của A. flavus đã đưa ra được mô hình dự đoán mối liên quan của các yếu tố này đến mức độ nhiễm AF trên lạc theo thời gian. 2
- - Việc áp dụng có hiệu quả tinh dầu hồi và quế gợi ý cho các nhà khoa học mở rộng phạm vi sử dụng các hợp chất có hoạt tính sinh học để hạn chế sự phát triển và sinh AF trên lạc nhân. 4.2 .Ý nghĩa thực tiễn - Đã nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm, mức nhiễm nấm mốc sinh độc tố, điều kiện đóng gói hút chân không, nồng độ tinh dầu hồi (quế), trong bao bì đóng kín và bảo quản là cơ sở để đề xuất giải pháp công nghệ có tính khả thi trong điều kiện ứng dụng ở quy mô hộ gia đình tại Việt Nam. - Góp phần giải quyết được khó khăn của người dân về việc nấm mốc phát triển và sinh AF trong quá trình bảo quản lạc nhân, giảm tổn thất sau thu hoạch, gia tăng giá trị và sức cạnh tranh của lạc nhân Việt Nam. 4.3 Những điểm mới của luận án - Đã phân lập và định danh được một số chủng nấm mốc có khả năng sinh AF từ lạc, trong đó xác định được A. flavus BG1 sinh lượng AF cao nhất. - Nghiên cứu đã tìm ra được mối liên quan giữa các yếu tố chất lượng và tình trạng nhiễm AF trên lạc, tìm ra các yếu tố bất lợi là nguyên nhân nhiễm AF trên lạc nhân và lạc củ. - Đã nghiên cứu đưa ra được mối quan hệ tuyến tính của các yếu tố (độ ẩm và mức nhiễm A. flavus BG1) ảnh hưởng tới mức nhiễm AF theo thời gian. - Đề xuất được giải pháp công nghệ bảo quản lạc nhân bằng kiểm soát chất lượng trước bảo quản, đóng gói hút chân không và bảo quản bằng sử dụng tinh dầu hồi, quế với quy mộ hộ gia đình đảm bảo hiệu quả kinh tế. - Bảo quản lạc bằng sử dụng tinh dầu hồi (quế) mở ra một hướng mới trong giải pháp bảo quản thực phẩm an toàn và thân thiện với môi trường. 5. Bố cục của luận án Luận án gồm 143 trang, 4 chương, 32 bảng số liệu, 56 hình và 130 tài liệu tham khảo. 3
- CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Cây lạc (Arachis hypogaea Linn.) là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao. Trong nông nghiệp cây lạc có vai trò quan trọng vì nó có tác dụng cải tạo đất tốt giúp luân canh cây trồng đạt hiệu quả cao, trong công nghiệp lạc được dùng trong chế biến thực phẩm, dầu lạc dùng trong ngành thực phẩm và trong các ngành công nghiệp khác (sản xuất chất dẻo, xi mực, dầu diesel, dung môi hóa chất bảo vệ thực vật), các phụ phẩm từ ép dầu được dùng trong ngành thức ăn chăn nuôi. Lạc dùng trong chế biến thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và tốt cho sức khỏe. Do đó lạc có vị trí quan trọng trong nền kinh tế thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Việt nam là nước có khí hậu nóng ẩm thích hợp cho nấm mốc phát triển, trong đó có một số loài sinh AF là độc tố vi nấm xảy ra nhiều trong thực phẩm, AF gồm một nhóm chất có độc tính gây ung thư loại 1. Lạc là cơ chất thích hợp cho nấm mốc sinh AF phát triển. Do đó nghiên cứu tình hình nhiễm AF trong lạc và đề xuất các giải pháp bảo quản lạc nhằm giảm nguy cơ nhiễm AF trên lạc là cần thiết. Tại miền Bắc (Bắc Giang), miền Trung (Nghệ An và Thanh Hóa) là những tỉnh có sản lượng lạc lớn nhất, do đó mẫu phục vụ cho nghiên cứu tình hình nhiễm nấm mốc và AF trên lạc được thu thập tại các tỉnh này. L14 là giống lạc có những đặc tính ưu việt (Dự án Khoa học và Công nghệ nông nghiệp No. 2283-VIE(SF), 2014) và được trồng nhiều ở nước ta (Nguyễn Văn Thắng và cs., 2017), do đó nghiên cứu này tập trung nghiên cứu các giải pháp bảo quản lạc sau thu hoạch của giống này. Các kết quả nghiên cứu tình hình nhiễm nấm mốc và AF trên lạc cho thấy nấm mốc nhiễm và sinh độc tố trên lạc chủ yếu là Aspergillus, trong đó nhiều nhất là A. flavus. Trong nghiên cứu này chúng tôi phân lập nấm sinh AF loài A. flavus để nghiên cứu các giải pháp bảo quản lạc. Độ ẩm là yếu tố quan trọng để nấm mốc phát triển và sinh độc tố. Lạc nhân có độ ẩm ban đầu 10, 12, 14 và 16 % bảo quản trong 10 tháng cho thấy lạc nhiễm A. flavus cao nhất khi có độ ẩm 16 % và 4
- thấp nhất ở độ ẩm 10 % (Nguyễn Văn Thắng và cs., 2011), lúa mạch nhiễm A. parasiticus sinh AF ở độ ẩm hạt từ 16,5 % trở lên (H.G. Chang & P.Markakis, 1981), ngô hạt có độ ẩm 11 % có thể ngăn sự phát triển và sinh độc tố của A. flavus và A. parasiticus tỉ lệ (50:50) (G.H.C.M. Hettiarachchi và cs., 2001). Như vậy, kiểm soát độ ẩm của lạc là một yếu tố quan trọng trước khi đưa vào bảo quản lạc. Cần nghiên cứu độ ẩm đưa vào bảo quản để giảm khả năng nhiễm AF trong lạc. Mỗi loại nấm mốc có khoảng nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển và sinh độc tố. AF thường phát triển trên lạc ở nhiệt độ môi trường dưới 35 oC (Enjie Diao và cs., 2015), các chủng Aspergillus phát triển cao ở 30 oC và 35 oC trên môi trường kết hợp với hạt kê (K. Shehu và M.T. Bello, 2011), chuyên khảo của Urban Diener và Norman D. Davis (1997) cho thấy A. flavus phát triển tối ưu ở 30 oC, sau đó đến 25oC, 20 oC và bị ức chế ở 45 oC, A. flavus trên môi trường cuống ngô phát triển tối ưu ở 20-25 oC còn trên môi trường CZA phát triển tối ưu ở 30-35 oC (Paola Giomi và cs., 2008). Qua các kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ cho thấy A. flavus phát triển và sinh AF ở nhiệt độ < 45 oC, ở nhiệt độ từ 45 oC có thể ức chế sự phát triển và sinh AF của A. flavus. Các chủng này có thể phát triển tối ưu ở khoảng nhiệt độ 20-35 oC tùy theo môi trường cơ chất. Luận án nghiên cứu tìm ra nhiệt độ tối ưu để A. flavus sinh AF trên cơ chất là lạc để phòng tránh nhiễm AF trong bảo quản. Giống Aspergillus có khoảng 180 loài. Chi Flavi được chia thành hai nhóm loài, một nhóm gồm các loài sinh AF như A. flavus, A. parasiticus và A. nomius; một nhóm khác gồm các loài không có gen sinh độc tố AF như A. oryzae, A. sojae và A. tamarii dùng trong sản xuất các sản phẩm thực phẩm lên men ở các nước châu Á. Các loài A. parasiticus và A. nomius sinh cả AFB và AFG nhưng không phát hiện Cyclopiazonic acid; A. flavus phát hiện sinh AFB1, AFB2 và Cyclopiazonic acid (P. Rodrigues và cs., 2007). Nấm sinh AF trên lạc chủ yếu là A. flavus, tuy nhiên mức độ nhiễm AF còn tùy thuộc vào chủng đã nhiễm trên lạc. Luận án thực hiện nghiên cứu ảnh hưởng của mức nhiễm A. flavus đến khả năng sinh AF. Các nghiên cứu trước đây cho thấy điều kiện bảo quản ảnh hưởng đến sự phát triển và sinh AF trong lạc như: Độ ẩm của lạc 5
- dưới 12 % giúp ngăn ngừa nhiễm A. flavus và sinh AF trong lạc; Bảo quản ở nhiệt độ thấp cũng là phương pháp hiệu quả (Nguyễn Văn Thắng và cs., 2010). Các loại bao bì khác nhau ở các điều kiện môi trường khác nhau cho kết quả thời gian lạc duy trì được chất lượng khác nhau (Nguyễn Văn Thắng và cs., 2010; Mutegi C.K. và cs., 2013). Điều biến khí quyển trong môi trường đóng gói là biện pháp giảm lượng ôxy trong môi trường không khí, từ đó giảm quá trình ôxy hóa chất béo có trong lạc và giảm khả năng hô hấp của nấm mốc để hạn chế quá trình phát triển và sinh độc tố. Nghiên cứu nông sản đóng gói kín với 3 % ôxy và nồng độ khí CO2 từ 90 % trở lên ngăn được nhiễm côn trùng và AF (Philippe Villers, 2017). Đóng gói hút chân không với áp suất chân không 200 mmHg và nồng độ ôxy thấp cũng có tác dụng diệt côn trùng (George N. Mbata và cs., 2001), hạn chế nguy cơ côn trùng gây hại là tác nhân ảnh hưởng đến chất lượng bảo quản. Bao bì PE và PVC là các vật liệu thông dụng trong đóng gói hút chân không (Leon G. M. Và cs., 2007). Luận án thực hiện nghiên cứu các điều kiện đóng gói hút chân không: 50, 100, 150, 200 và 250 mmHg với bao bì PVC trong bảo quản lạc nhân. Ngoài ra, các hóa chất như hydrogen peroxide, methanol, dimethylamine hydrochloride, perchloric acid (Philippe Villers, 2017), hoặc calcium hydroxide và khí amoniac (Nguyễn Văn Thắng và cs., 2010) cũng giảm đáng kể hàm lượng AF trong ngũ cốc và thức ăn chăn nuôi, tuy nhiên theo báo cáo của FAO, cho đến nay các hóa chất hoặc chất phụ gia trên không được chấp nhận trong thực phẩm. Trong số nhiều giải pháp bảo quản thực phẩm thì giải pháp ức chế sự phát triển của vi sinh vật được ứng dụng nhiều nhất. Trong tự nhiên tinh dầu đóng vai trò quan trọng trong bảo vệ thực vật. Tinh dầu có chứa các hoạt chất có thể ức chế, làm chậm sự phát triển của vi khuẩn, nấm men và nấm mốc. Các hoạt chất của tinh dầu tác dụng đến màng tế bào, nguyên sinh chất và thậm chí làm biến dạng hình thái tế bào (Filomena Nazzaro và cs., 2013). Cộng đồng châu Âu chấp nhận những chất tạo hương có nguồn gốc từ tinh dầu tự nhiên được xem như không có tác hại đến sức khỏe người tiêu dùng. Cục Dược và thực phẩm (FDA) của Hoa Kỳ phân loại là những chất này là an toàn (generally recognized as safe - GRAS). 6
- Tinh dầu xạ hương có khả năng chống mốc hiệu quả trên hạt lúa mạch (Sabina Anžlovar và cs., 2016). Tinh dầu quế, bạc hà, sả, gừng và tinh dầu chanh có khả năng ức chế sự phát triển của một số vi khuẩn gây bệnh (Lê Thanh Mai và cs., 2014; Trịnh Thị Thanh Nga và cs., 2015; Trịnh Thị Thanh Nga và cs., 2013). Tinh dầu quế có nguồn gốc Thái Lan có thể ức chế tối đa sự phát triển của A. flavus IMI 242684 trên môi trường PDA ở nồng độ 50 %(v/v) (Dusanee Thanaboripat và cs., 2007), tinh dầu quế (nguồn: Sigma Aldrich, USA) ức chế sự phát triển của sợi nấm A. parasiticus (phân lập từ lạc tại Georgia - USA) trên môi trường PDA ở nồng độ 0,1 % (Mina M. Yooussef và cs., 2016). Nghiên cứu khả năng ức chế sự phát triển của nấm sinh độc tố A. flavus và A. parasiticus quy mô phòng thí nhiệm cho thấy tinh dầu hồi có thể ức chế sự phát triển và sinh độc tố của hai loài nấm mốc này hoàn toàn ở nồng độ 0,02 % (Soher E. Aly và cs., 2014). Quế và hồi là cây nhiệt đới được trồng rộng rãi tại các vùng núi của Việt Nam, quế và hồi cũng được dùng làm gia vị trong chế biến nhiều loại thực phẩm. Lạc rang húng lìu là sản phẩm truyền thống sử dụng gia vị có nguồn gốc từ quế và hồi để tạo hương vị đặc trưng. Luận án thực hiện nghiên cứu khả năng ức chế của tinh dầu hồi và quế đến sự phát triển và sinh độc tố của A. flavus trên lạc. Mặc dù với nỗ lực của các nhà nông học để giảm thiểu nguy cơ sinh AF trong quá trình trước thu hoạch nhưng các sản phẩm sau thu hoạch vẫn có nguy cơ nhiễm AF, do đó việc nghiên cứu các giải pháp bảo quản lạc sau thu hoạch nhằm giảm nguy cơ nhiễm AF trong lạc là cần thiết. Vì vậy, Nghiên cứu mức độ nhiễm AF và đề xuất một số giải pháp công nghệ bảo quản lạc sau thu hoạch ở các tỉnh miền Trung và Bắc Việt Nam” là hết sức có ý nghĩa. CHƯƠNG 2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Nguyên vật liệu nghiên cứu 2.1.1 Nguyên vật liệu - Lạc nhân và lạc củ giống L14, giống đang được trồng phổ biến tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung; và lạc rang húng lìu được thu thập vào năm 2013. 7
- - Chủng chuẩn đối chứng: A. flavus ATCC 204304 được cung cấp từ thư viện chủng quốc gia Mỹ. - Tinh dầu hồi/ quế được mua của Công ty TNHH chế biến và xuất khẩu nông lâm sản Lạng Sơn. 2.1.2. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ thí nghiệm - Hóa chất tinh khiết phân tích được sử dụng cho nghiên cứu. - Thiết bị đáp ứng độ nhạy và đảm bảo yêu cầu phục vụ phân tích để đánh giá kết quả: hàm lượng AF, mức nhiễm nấm men-mốc, phân lập nấm sinh độc tố AF. - Các dụng cụ và thiết bị thông thường của phòng thí nghiệm. 2.2 Phương pháp lấy mẫu - Cỡ mẫu tính theo công thức trong nghiên cứu mô tả: 30 mẫu/lần lấy mẫu/loại lạc. - Trong nghiên cứu mức độ nhiễm nấm men-mốc và AF: lạc củ lấy 3 kg/mẫu, lạc nhân lấy 1 kg/mẫu; lạc rang húng lìu lấy nguyên túi, lượng tối thiểu 500 g/mẫu, trường hợp đóng túi nhỏ hơn thì lấy nhiều hơn 1 túi. - Trong nghiên cứu ảnh hưởng của bao bì đối với sự thay đổi độ ẩm của lạc, nghiên cứu khảo nghiệm giải pháp bảo quản lạc, lượng mẫu lấy tối thiểu là 25 kg và tổng lượng mẫu đảm bảo đủ cho từng thiết kế thí nghiệm. 2.3 Phương pháp phân tích hóa lý - Xác định độ ẩm: phương pháp sấy đến khối lượng không đổi theo TCVN 2384-1993. - Xác định hàm lượng AF trong lạc bằng sắc ký lỏng khối phổ hai lần (LC-MS/MS) theo phương pháp đã được chuẩn hóa tại Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia. Sắc đồ chuẩn và đường nền của các aflatoxin như các hình 2.3, 2.4, 2.5 và 2.6 dưới đây. 8
- Hình 2.3. Sắc đồ đường nền và chuẩn AFB1 Hình 2.4. Sắc đồ đường nền và chuẩn AFB2 Hình 2.5. Sắc đồ đường nền và chuẩn AFG1 Hình 2.6. Sắc đồ đường nền và chuẩn AFG2 - Đánh giá về mặt ngoại quan. Tình trạng mẫu khi lấy được ghi chép lại và theo dõi đến khi có kết quả kiểm nghiệm (nguyên hạt/ hạt vỡ, dóc vỏ lụa/ không dóc vỏ lụa, hạt mẩy/ hạt nhăn/ hạt lép, màu khác thường - không hồng, không đỏ, có vết màu khác so với những hạt bình thường: đen, vàng, ...) theo TCVN 2843:2008. 2.4 Phương pháp vi sinh, hóa sinh và sinh học phân tử - Xác định tổng số bào tử nấm men-mốc bằng kỹ thuật đếm khuẩn lạc theo TCVN 8275-2:2010 (ISO 21527-2:2008). 9
- - Phân lập và xác định chủng A. flavus sinh AF từ lạc: phân lập nấm mốc có hình thái tương đồng với A. flavus trên lạc và làm thuần → tách chiết và làm sạch DNA → khuếch đại bằng phản ứng PCR → Giải trình tự gen và so sánh sự tương đồng với các chủng trên ngân hàng gen thế giới → Khẳng định khả năng sinh độc tố AF của các chủng tương đồng. 2.5 Đánh giá mức độ nhiễm nấm men-mốc và aflatoxin trong lạc 2.5.1. Đánh giá trên lạc nhân, lạc củ và lạc rang húng lìu thu thập vào mùa hè 2.5.2. Đánh giá mức nhiễm AF và nấm mốc trên lạc thu thập vào mùa thu tại tỉnh đã lựa chọn 2.6 Phương pháp công nghệ 2.6.1. Điều chỉnh độ ẩm của lạc thí nghiệm Điều chỉnh độ ẩm của lạc nhân: thêm nước cất trên bề mặt trong túi vô trùng, trộn túi rồi làm lạnh đến 4 oC trong 48 h. 2.6.2. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển và sinh AF trên lạc của A. flavus BG1. Các yếu tố đã nghiên cứu: độ ẩm, nhiệt độ, mức nhiễm A. flavus BG1, điều kiện hút chân không, ảnh hưởng tinh dầu hồi (quế). 2.6.3. Khảo nghiệm và đề xuất giải pháp bảo quản lạc - Bảo quản lạc nhân bằng kiểm soát chất lượng trước bảo quản: kiểm soát độ ẩm, nấm mốc, loại hạt không đạt yêu cầu, kiểm tra loại hạt nhiễm AF; đóng bao; bảo quản. - Bảo quản lạc nhân bằng đóng gói hút chân không: từ kết quả nghiên cứu 2.6.2.4 xác định được điều kiện hút chân không giảm nhiễm AF, chọn điều kiện này để khảo nghiệm bảo quản bằng đóng gói hút chân không. - Bảo quản lạc nhân bằng sử dụng tinh dầu: Lạc nhân, tinh dầu thấm vào giấy lọc, đặt giấy lọc vào giữa bao, đổ lạc nhân sang hai bên, đóng bao, bảo quản. 10
- 2.7 Xử lý số liệu - So sánh sự khác biệt giữa độ ẩm lạc thu thập tại hộ gia đình và hộ kinh doanh ta sử dụng hàm t-test, so sánh độ ẩm với tình trạng cảm quan của mẫu lạc tại thời điểm lấy mẫu. - So sánh sự khác biệt giữa các tỉ lệ nhiễm nấm mốc và AF trong lạc tại các tỉnh khác nhau ta sử dụng hàm prop.test phân tích trong phần mềm R, kiểm định 2 để biết trên phương diện thống kê các tỉ lệ này có khác nhau không; - Phân tích mối liên quan giữa tình trạng mẫu và mức nhiễm AF trong lạc thông qua phân tích tỉ số nguy cơ - RR. - Xử lý số liệu: Phân tích bằng phần mềm R 3.4.1. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đánh giá mức độ nhiễm nấm men-mốc và AF trên lạc tại Nghệ An, Thanh Hóa và Bắc Giang 3.1.1. Đánh giá trên lạc nhân, lạc củ và lạc rang húng lìu thu thập vào mùa hè - Mức nhiễm nấm men-mốc và AF trong lạc nhân thu thập tại Nghệ An, Thanh Hóa và Bắc Giang có kết quả tương ứng: + Tổng số bào tử nấm men-mốc phát hiện trong lạc nhân trong khoảng 1,0×102 đến 1,1×105 CFU/g, với tỉ lệ mẫu phát hiện nhiễm nấm men-mốc tại các tỉnh này lần lượt là: 46,7; 53,3 và 60,0 %. Trong đó, vượt ngưỡng (102 CFU/g) chiếm tỉ lệ: 30; 30 và 40 %. Kiểm định 2 cho biết trên phương diện thống kê tỉ lệ nhiễm nấm men-mốc giữa các tỉnh không khác nhau, vì p=0,5853. + Mức nhiễm AF trong lạc nhân trong khoảng 0,34 đến 10.498 µg/kg, với tỉ lệ mẫu nhiễm AF tương ứng là: 40,0; 30,3 và 53,3 %. Trong đó, vượt ngưỡng (8 µg/kg) chiếm tỉ lệ 16,7; 10,0 và 16,7 %. Kiểm định 2 cho biết trên phương diện thống kê tỉ lệ nhiễm AF giữa các tỉnh không khác nhau, vì p=0,183. 11
- - Mức nhiễm nấm men-mốc và AF trong lạc củ thu thập tại Nghệ An, Thanh Hóa và Bắc Giang có kết quả như sau: + Tổng số bào tử nấm men-mốc phát hiện trong lạc củ trong khoảng 1,3×101 đến 7,5×108 CFU/g, với tỉ lệ số mẫu phát hiện tại các tỉnh này lần lượt là: 53,3; 43,3 và 56,7 %. Trong đó, vượt ngưỡng (102CFU/g) chiếm tỉ lệ: 33,3; 30 và 36,7 %. Kiểm định 2 cho biết trên phương diện thống kê tỉ lệ nhiễm nấm men-mốc giữa các tỉnh không khác nhau, vì p=0,561. + Mức nhiễm AF trong lạc củ trong khoảng 0,64 đến 215 µg/kg, với tỉ lệ số mẫu nhiễm AF tương ứng là: 30,0; 26,7 và 40,0 %. Trong đó, vượt ngưỡng (8 µg/kg) chiếm tỉ lệ 10,0; 10,0 và 13,3 %. Kiểm định 2 cho biết trên phương diện thống kê tỉ lệ nhiễm AF giữa các tỉnh không khác nhau, vì p=0,516. - Mức nhiễm nấm men-mốc và AF trong lạc rang húng lìu thu thập tại Nghệ An, Thanh Hóa và Bắc Giang có kết quả như sau: + Tỉ lệ số mẫu phát hiện nhiễm tổng số bào tử nấm men-mốc tại các tỉnh này lần lượt là: 30,0; 23,3 và 36,7 % với mức nhiêm trong khoảng 1,1×101 - 1,0×103 CFU/g. Trong đó, tỉ lệ số mẫu vượt ngưỡng cho phép (102 CFU/g) tương ứng là 10,0; 13,3 và 13,3 %. Kiểm định 2 cho biết trên phương diện thống kê tỉ lệ nhiễm nấm men-mốc giữa các tỉnh không khác nhau, vì p=0,53. + Tỉ lệ số mẫu lạc rang húng lìu nhiễm AF tại các tỉnh trên tương ứng là: 6,67; 3,33 và 13,3 % với mức nhiễm AF trong trong khoảng 0,65 ÷ 2,3 µg/kg. Không có mẫu lạc rang húng lìu nào vượt ngưỡng cho phép (4µg/kg). Kiểm định 2 cho biết trên phương diện thống kê tỉ lệ nhiễm AF giữa các tỉnh không khác nhau, vì p=0,338. Kết quả nhiễm nấm men - mốc trong lạc tại 3 tỉnh, hình 3.1. 12
- Hình 3. 1. Tỉ lệ nhiễm nấm men-mốc trong lạc thu thập tại Nghệ An, Thanh Hóa và Bắc Giang Kết quả nhiễm AF trong lạc tại 3 tỉnh, hình 3.2. Hình 3. 2. Tỉ lệ nhiễm AF trong lạc thu thập tại Nghệ An, Thanh Hóa và Bắc Giang Như vậy, tỉ lệ nhiễm nấm men-mốc và AF trong các mẫu lạc nhân thu thập trong các tỉnh đều cao nhất, sau đó đến lạc củ và thấp nhất trong lạc rang húng lìu. Tỉ lệ mẫu nhiễm nấm men-mốc và AF vượt ngưỡng cho phép cũng cao nhất trong lạc nhân, sau đến lạc củ, thấp nhất là lạc rang húng lìu. Lạc rang húng lìu không có mẫu nào nhiễm AF vượt ngưỡng cho phép. 13
- 3.1.2 Đánh giá mức độ nhiễm nấm mốc và AF thu thập trên địa bàn huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang vào mùa thu Kết quả khảo sát thực trạng bảo quản lạc, phân tích nấm mốc và AF trong 30 mẫu lạc nhân và 30 mẫu lạc củ thu thập tại các hộ gia đình và hộ kinh doanh lạc cho thấy: - Đa số các hộ dân dùng bao tải hai lớp để bảo quản lạc (46,7 % dùng cho lạc nhân và 73,3 % dùng cho lạc củ), sau đó đến bao tải một lớp (33,3 % dùng cho lạc nhân và 26,7 % dùng cho lạc củ), ngoài ra lạc nhân còn được chứa đựng trong bao nilon, chậu, rổ tre và đổ dưới sàn nhà. - Độ ẩm của các mẫu lạc nhân và lạc củ thu thập được tương ứng là: 5,1-12,8 % và 5,94-10,19 %. Các mẫu lạc nhân và lạc củ phát hiện AF có độ ẩm từ 9,2 % và 8,70 % trở lên. Các mẫu có thể dóc vỏ lụa có độ ẩm từ 5,1-7,2 %. - Tỉ lệ số mẫu nhiễm tổng số bào tử nấm men-mốc trong lạc nhân và lạc củ tương ứng là 50 % và 26,7 %, mức nhiễm trong khoảng 1,0×101-7,0×103 CFU/g và 1,0×101-3,0×102 CFU/g. - Tỉ lệ số mẫu nhiễm AF trong lạc nhân và lạc củ tương ứng là 46,7 % và 26,7 %, mức nhiễm trong khoảng 0,66-115 µg/kg và 0,46- 2,5 µg/kg. Không phát hiện AF trong các mẫu lạc nhân có tình trạng: nguyên hạt, hạt mẩy, hạt dóc vỏ lụa và lạc củ có tình trạng: sạch, không có hạt mốc. Như vậy, các mẫu lạc nhân và lạc củ thu thập vào mùa thu và tại các hộ gia đình có mức nhiễm nấm mốc và AF thấp hơn các mẫu thu thập mùa hè và ngoài chợ trên cùng địa bàn. Nguyên nhân có thể do thời tiết mùa hè nóng ẩm thuận lợi cho nấm mốc phát triển, đồng thời lạc bảo quản tại hộ gia đình tốt hơn lạc bày bán bên ngoài. Lạc đưa vào bảo quản cần kiểm soát và loại bỏ các hạt mốc, nhăn, lép, màu khác thường và loại tạp. 3.1.3 Phân lập và xác định chủng sinh AF trên lạc Các mẫu lạc phát hiện nhiễm AF trong nghiên cứu 3.1.2 được dùng để phân lập nấm sinh độc tố. Các khuẩn lạc có đặc điểm về màu sắc tương đồng với chủng chuẩn A. flavus ATCC 204304 nuôi cấy trong 3 ngày trên môi trường SDA ở 25oC → chọn lấy khuẩn lạc, 14
- chấm điểm để làm thuần → làm tiêu bản nhuộm Lactophenol Amann, soi tiêu bản dưới kính hiển vi quang học có các đặc điểm tương đồng với chủng đối chứng A. flavus ATCC 204304 → Chụp ảnh hiển vi điện tử quét, bào tử đính của chủng nấm nghi ngờ là A. flavus, chọn được 11 chủng có bào tử đính điển hình của A. flavus được lựa chọn để tách chiết và làm sạch DNA → khẳng định DNA thu được sạch, không lẫn protein và RNA → Các mẫu DNA tổng số dùng làm sợi khuôn cho phản ứng PCR đặc hiệu với cặp mồi ITS1 và ITS2→ điện di để kiểm tra kết quả phản ứng. Kết quả điện di cho thấy các mẫu băng lên rõ ràng, không có băng phụ, kích thước đoạn ITS 600 bp phù hợp với đặc tính của A. flavus và thích hợp để giải trình tự → chọn sản phẩm PCR từ 5 chủng để giải trình tự. Dựa vào mức độ tương đồng giữa chủng phân tích và chủng đã công bố trên ngân hàng gen quốc tế NCBI để định danh và dùng phần mềm BLAST để so sánh độ tương đồng. Kết quả tìm kiếm sự tương đồng của chủng phân lập với chủng trên ngân hàng gen (bảng 3.10). Trong 5 chủng được giải trình tự gen có 4 chủng định danh được là A. flavus còn 1 chủng có trình tự gen không tương thích với ngân hàng gen. Bảng 3.10. Kết quả tìm kiếm trên ngân hàng gen quốc tế Chủng, trình tự Phần trăm Mức đồng Mẫu Đoạn ADN Loài xác trên ngân hàng đoạn so nhất trình nấm so sánh định gen quốc tế sánh (%) tự (%) A1 TUHT115 ITS1, ITS2 A. flavus 100 100 A12 KP214054.1 ITS1, ITS2 A. flavus 100 100 A15 MTCC 8654 ITS1, ITS2 A. flavus 100 100 A16 ZJ4-A ITS1, ITS2 A. flavus 99 100 Không có trình Không định A28 ITS1, ITS2 tự tương đồng được loài Các chủng A1, A12 và A15 được chọn để đánh giá khả năng sinh AF bằng cách nhiễm vào lạc nhân đã tiệt trùng trong 10 ngày với mức nhiễm 107 CFU/g, sau đó phân tích hàm lượng AF bằng LC- MS/MS, kết quả cho thấy chủng A1 sinh AF cao nhất (1.335,2µg/kg) sau đến A12 (998,7µg/kg) và thấp nhất là A15 (785,8µg/kg). Các chủng phân lập được chỉ phát hiện sinh AFB1 và AFB2. Chủng A1 phân lập được trong nghiên cứu này được đặt tên là A. flavus BG1 và được dùng cho nghiên cứu tiếp theo. 15
- 3.2 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển và sinh AF trên lạc của A. flavus BG1. 3.2.1 Sự thay đổi độ ẩm của của các mẫu lạc trong các loại bao bì khác nhau Các mẫu lạc nhân và lạc củ được đóng bao trong các loại bao bì: PE, bao đay, bao tải hai lớp, bao PVC trong 4 tháng. Kết quả cho thấy: - Độ ẩm của lạc nhân sau 4 tháng thay đổi nhiều, chênh độ ẩm của mẫu lạc đựng trong bao đay và bao PE tương ứng là 19,0 và 8,8 %, chênh lệch độ ẩm với bao tải hai lớp và bao PVC đều là 4,0 %. - Độ ẩm của lạc củ sau 4 tháng thay đổi nhiều, lạc đựng trong bao đay và bao PE chênh độ ẩm tương ứng là 20,4 và 9,8 %, với bao tải hai lớp và bao PVC thì chênh lệch độ ẩm tương ứng là 2,9 và 2,2 %. Qua kết quả trên ta thấy, lạc khô bảo quản trong bao bì kín độ ẩm thay đổi không đáng kể. Sự thay đổi độ ẩm của lạc trong bao PVC là thấp nhất. PVC được sử dụng làm bao bì trong các nghiên cứu tiếp theo. 3.2.2 Ảnh hưởng của độ ẩm Các mẫu được theo dõi quan sát màu sắc trên lạc và soi UV hàng tuần trong 4 tuần. Kết quả cho thấy A. flavus BG1 phát triển tốt trên lạc nhân có độ ẩm từ 10 % trở lên. Các mẫu đối chứng và mẫu có độ ẩm 6 và 8% không phát hiện nhiễm AF sau 16 tuần nghiên cứu. Các mẫu có độ ẩm 10; 12 và 14% phát hiện sinh AFB1 sau 2 tuần và vượt ngưỡng cho phép sau 4 tuần, AFB2 sinh ra sau 4 tuần. Các mẫu nghiên cứu chỉ phát hiện nhiễm AFB1 và AFB2, không phát hiện nhiễm AFG1 và AFG2. Phân tích hồi quy tuyến tính bằng chương trình R 3.4.1. Trong đó hàm lượng AFB1 (Y1) và AF tổng số (Y) có quan hệ tuyến tính với độ ẩm (x1) theo thời gian - tuần (x2) như phương trình 13 và 14. Y1 = -78,19 + 7,56 x1 + 2,0 x2 (13) Phương trình trình (13) có nghĩa là độ ẩm tăng lên 1 % thì hàm lượng AFB1 tăng lên 7,56 g/kg; thời gian tăng lên thêm 1 tuần thì hàm lượng AFB1 tăng 2,0 g/kg. 16
- Y = -76,91 + 7,24 x1 + 2,6 x2 (14) Phương trình trình (14) có nghĩa là độ ẩm tăng lên 1 % thì hàm lượng AF tổng số tăng lên 7,24 g/kg; thời gian tăng lên thêm 1 tuần thì hàm lượng AFB1 tăng 2,6 g/kg. Như vậy ở nhiệt độ 25 oC, độ ẩm từ 10 % là điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển và sinh độc tố AF của A. flavus, độ ẩm càng cao thì mức nhiễm AF càng cao và tăng lên theo thời gian. 3.2.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường cho thấy A. flavus BG1 phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 25 oC, sau đó đến 30 oC, phát triển chậm ở 20 oC và 35 oC, và bị ức chế ở 40 oC. Hàm lượng AF sinh ra nhiều nhất ở nhiệt độ 25 oC, sau đến 30 o C, phát triển chậm và sinh AF thấp ở 20 oC và 35 oC, bị ức chế phát triển và sinh AF ở nhiệt độ 40 oC. Qua kết quả nghiên cứu và tổng quan tài liệu cho thấy lạc nên bảo quản ở nhiệt độ thấp hơn 25 oC để hạn chế sự phát triển và sinh AF của nấm mốc. 3.2.4 Ảnh hưởng của mức nhiễm A. flavus BG1 Nghiên cứu A. flavus BG1 ở các mức nhiễm khác nhau trên lạc nhiễm A. flavus BG1 càng nhiều thì hàm lượng AF sinh ra càng lớn. Kết quả phân tích mối quan hệ giữa mức nhiễm A. flavus và sự sinh AF có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Ta có phương trình hồi quy tuyến tính quan hệ giữa mức nhiễm AFB1 (Y1) theo mức nhiễm A. flavus BG1 (x3) và thời gian như sau: Y1 = 0,93 + 5,99×10 -6 x3 + 2,0 x2 (15) Phương trình trình (15) có nghĩa là với độ ẩm từ 10 % trở lên, mức nhiễm A. flavus BG1 tăng lên 1 CFU thì hàm lượng AFB1 tăng lên 5,99×10-6 g/kg; thời gian tăng lên thêm 1 tuần thì hàm lượng AFB1 tăng 2,0 g/kg. 3.2.5 Ảnh hưởng của điều kiện hút chân không Các mẫu đóng gói hút chân không ở điều kiện 50, 100, 150 và 200mmHg quan sát thấy có A. flavus BG1 phát triển sau 2 tuần. Còn các mẫu đóng gói hút chân không ở điều kiện 250mmHg không quan 17
- sát thấy nấm phát triển sau 16 tuần. Các mẫu được đóng gói với điều kiện hút chân không 50mmHg có mức nhiễm AFB1 cao nhất, sau đó đến 100mmHg, 150mmHg và thấp nhất là 200mmHg. Các mẫu đóng gói với điều kiện hút chân không 250mmHg không phát hiện AF sau 16 tuần. Như vậy, lạc nhân đóng gói với áp lực hút chân không 200 mmHg có thể hạn chế sự phát triển và sinh AF của A. flavus trên lạc. Với áp lực hút chân không 250 mmHg có thể ức chế sự phát triển và sinh AF của A. flavus BG1 trên lạc. 3.2.6 Phân tích mối quan hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển và sinh AF trên lạc của A. flavus BG1 Qua kết quả quan sát và thực nghiệm cho thấy: A. flavus BG1 phát triển đến khi bào tử có màu xanh mới phát hiện AF, mẫu nhiễm AF có phát ánh sáng xanh dưới đèn UV 365 nm. Mối tương quan giữa các yếu tố ảnh hưởng: thời gian (Week), độ ẩm (Moi) và mức nhiễm A. flavus BG1 (Flavus) với hàm lượng AF như hình 3.18. 10 13 0e+00 0 60 2 12 Week 0.00 NA 0.00 0.59 0.62 10 13 Moi NA -0.23 0.52 0.35 15 30 Tem NA NA NA Flavus 0e+00 0.03 0.00 50 AFB1 0.95 0 60 AFTotal 0 2 12 15 30 0 40 Hình 3.18. Biểu đồ mối tương quan giữa các biến: Thời gian (Week), Độ ẩm (Moi), Nhiệt độ (Tem), Mức nhiễm A. flavus BG1 (Flavus) với AFB1 và AF tổng số (AFTotal) 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Tiến sĩ Chính trị học: Những giá trị văn hóa chính trị truyền thống Lào và ý nghĩa đối với công cuộc đổi mới ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào hiện nay
27 p | 130 | 15
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mức độ biểu hiện và giá trị chẩn đoán, tiên lượng của một số microRNA ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết
27 p | 17 | 7
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị phì đại lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp nút mạch
28 p | 22 | 5
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị tủy răng hàm thứ nhất, thứ hai hàm trên bằng kĩ thuật Thermafil có sử dụng phim cắt lớp vi tính chùm tia hình nón
27 p | 23 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biến đổi các chỉ số khí máu động mạch và cơ học phổi khi áp dụng nghiệm pháp huy động phế nang trong gây mê phẫu thuật bụng ở người cao tuổi
14 p | 15 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hiệu quả điều trị và dự phòng tái phát nhồi máu não của aspirin kết hợp cilostazol
27 p | 16 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan còn tồn dư sau tắc mạch hóa chất bằng phương pháp xạ trị lập thể định vị thân
27 p | 22 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh, giá trị của 18 F-FDG PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều và tiên lượng ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên
27 p | 23 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy hệ tĩnh mạch cửa và vòng nối ở bệnh nhân xơ gan có chỉ định can thiệp TIPS
28 p | 19 | 4
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hiệu quả kiểm soát hô hấp của phương pháp thông khí ngắt quãng và thông khí dạng tia trong phẫu thuật tạo hình khí quản
27 p | 18 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu độ dày nội trung mạc động mạch đùi và giãn mạch qua trung gian dòng chảy động mạch cánh tay ở phụ nữ mãn kinh bằng siêu âm Doppler
27 p | 14 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hình ảnh động mạch xuyên ở vùng cẳng chân bằng chụp cắt lớp vi tính 320 dãy và ứng dụng trong điều trị khuyết hổng phần mềm
27 p | 15 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu biến đổi nồng độ và giá trị tiên lượng của hs-Troponin T, NT-proBNP, hs-CRP ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim không ST chênh lên được can thiệp động mạch vành qua da thì đầu
27 p | 22 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu điều trị tổn khuyết mũi bằng các vạt da vùng trán có cuống mạch nuôi
27 p | 31 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang và đánh giá hiệu quả điều trị hẹp chiều ngang xương hàm trên bằng hàm nong nhanh kết hợp với minivis
27 p | 24 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của SPECTCT 99mTc-MAA trong tắc mạch xạ trị bằng hạt vi cầu Resin gắn Yttrium-90 ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan
29 p | 13 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu cấy ghép implant tức thì và đánh giá kết quả sau cấy ghép
27 p | 21 | 3
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang và đánh giá kết quả điều trị lệch lạc khớp cắn Angle có cắn sâu bằng hệ thống máng chỉnh nha trong suốt
27 p | 20 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn