intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Giáo dục học: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học tập môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội theo hướng tích cực hóa người học

Chia sẻ: Phong Tỉ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:39

72
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm thông qua lựa chọn các biện pháp có giá trị tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên, đề tài hướng tới mục đích góp phần nâng hiệu quả Giáo dục thể chất của Đại học Quốc gia Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn tiến sĩ Giáo dục học: Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động học tập môn học Giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội theo hướng tích cực hóa người học

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO     BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH        VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO NGUYỄN VIỆT HÒA BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP MÔN  HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ  NỘI THEO HƯỚNG TÍCH CỰC HÓA NGƯỜI HỌC Ngành: Giáo dục  học Mã ngành:  9140101 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
  2. Hà Nội, năm 2019
  3. Công trình được hoàn thành tại: Viện Khoa học Thể dục thể thao Người hướng dẫn khoa học: Hướng dẫn 1: PGS.TS Hồ Đắc Sơn Hướng dẫn 2:   TS Trần Đức Phấn Phản biện 1: GS.TS Lưu Quang Hiệp              Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Phản biện 2: PGS.TS Lê Ngọc Trung              Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phản biện 3:  Luận  án  sẽ  được bảo  vệ  trước  Hội  đồng chấm luận  án  cấp  Viện  họp tại:  Viện Khoa học TDTT vào hồi:… giờ……ngày……tháng…...năm 2019. Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:  1.Thư viện Quốc gia Việt Nam. 2. Thư viện Viện Khoa học Thể dục thể thao. 3. Thư viện Trung tâm GDTC và Thể thao, Đại học Quốc gia Hà Nội.
  4. 4. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Đà CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN  ÁN 5. 1. Nguyễn Việt Hòa (2018), “Thực trạng thể  lực nữ  sinh viên năm thứ  nhất tại Đại học quốc gia Hà Nội”, Tạp chí Khoa học thể thao, số 4,   Viện Khoa học Thể dục thể thao, Hà Nội, tr.64­67. 2. Nguyễn Việt Hòa (2018), “Xây dựng tiêu chí đánh giá thực trạng hoạt   động học tập môn học giáo dục thể chất cho sinh viên Đại học quốc  gia Hà Nội”,  Tạp chí Khoa học thể  thao, số  5,  Viện Khoa học Thể  dục thể thao, Hà Nội, tr.14­18.
  5. 5 6. 7. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. 16. 17. 18. 19. 20. 21. 22. 23. 24. 25. 26. 27. 28. 29. 30. 31. 32. 33. 34. 35. 36.
  6. 6 37. 38. 39. 40. 41. 42. A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 43. 1. MỞ ĐẦU 44. Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) là trung tâm đào tạo, nghiên  cứu khoa học, chuyển giao tri thức, đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao, trình  độ cao theo chuẩn quốc tế. Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 của ĐHQGHN là   cơ  bản trở  thành đại học theo định hướng nghiên cứu, đa ngành đa lĩnh vực   ngang tầm các đại học tiên tiến trong khu vực Châu Á; một số lĩnh vực và nhiều  ngành, chuyên ngành đạt trình độ  quốc tế. Góp phần phát triển nền kinh tế  tri   thức và đưa Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. 45. Nghiên cứu thực trạng GDTC  ở  ĐHQGHN cho thấy: Kết quả  học   tập của sinh viên còn nhiều hạn chế; một tỷ  lệ không nhỏ  sinh viên chưa đạt   tiêu chuẩn đánh giá và phân loại trình độ thể lực theo qui định của Bộ Giáo dục   và Đào tạo (GD&ĐT); hoạt động học tập, động cơ  và mục đích học tập môn  học GDTC của số đông sinh viên chưa thể hiện trách nhiệm của thế hệ trẻ đối  với sự  nghiệp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của đất nước; sinh viên  còn gặp một số khó khăn đáng kể trong quá trình tham gia học tập; cơ chế đào  tạo của học chế tín chỉ  chưa được vận dụng để  biến thành động lực thúc đẩy   sinh viên chủ động, trách nhiệm cao trong hoạt động GDTC nội và ngoại khóa;  hoạt động tự  học, tự  rèn luyện của sinh viên chưa trở  thành phương tiện để  nâng cao hiệu quả dạy và học của thầy và trò.Vì những lý do nêu trên, tôi tiến  hành nghiên cứu đề  tài: “Biện pháp nâng cao hiệu quả  hoạt động học tập   môn học Giáo dục thể  chất cho sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội theo   hướng tích cực hóa người học”. 46. Mục đích nghiên cứu: Thông qua lựa chọn các biện pháp có giá trị  tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên, đề  tài hướng tới mục đích góp  phần nâng hiệu quả GDTC của ĐHQGHN. 47. Mục tiêu nghiên cứu
  7. 7 48. Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng hoạt động học tập môn học GDTC  của sinh viên ĐHQGHN. 49. Mục tiêu 2:  Nghiên cứu biện pháp nâng cao hiệu quả  hoạt động  học   tập   môn  học   GDTC   cho   sinh   viên   ĐHQGHN   theo  hướng  tích   cực   hóa  người học. 50. Giả thuyết khoa học của đề  tài: GDTC nội khóa của ĐHQGHN  còn những hạn chế  đáng kể  về  chất lượng và hiệu quả. Nguyên nhân cơ  bản  của thực trạng là do công tác tổ chức đào tạo chưa quan tâm đúng mức tới việc   tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên. 51. Nếu có các biện pháp đảm bảo tính khoa học, thực tiễn và  khả  thi, có giá trị  tích cực hóa hoạt động học tập của sinh viên thì thực  trạng nêu trên sẽ được khắc phục cơ bản. 52. 2. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 53. 2.1. Đánh giá được thực trạng hoạt động học tập môn học Giáo  dục thể chất của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội thông qua: xây dựng  chí  đánh giá; thực trạng thể lực sinh viên; thực trạng hoạt động học tập GDTC  của sinh viên về  động cơ, mục đích, hành động, mức độ  hài lòng đối với   nội dung chương trình; thực trạng cơ sở vật chất các điều kiện đảm bảo,  những khó khăn của công tác GDTC trong nhà trường. 54. 2.2. Qua đánh giá thưc trạng và nghiên cứu cơ sở lý luận đề tài xây   dựng được 08 biện pháp nâng cao hiệu hoạt động học tập môn GDTC cho sinh   viên Đại học Quốc gia Hà Nội theo hướng tích cực hoá người học. 55.  Đề  tài lựa chọn được 5/8 biện pháp đã xây dựng để  đưa vào  thực tiễn ứng dụng tại Đại học Quốc gia Hà Nội trong năm học 2016­2017.  Kết quả ứng dụng cho thấy sự phù hợp và tính hiệu quả của các biện pháp  tác động tốt tới sự tích cực học tập môn GDTC, kết quả học tập và trình độ  thể lực của sinh viên tăng lên. 56. 3. CẤU TRÚC LUẬN ÁN 57. Luận án được trình bày trong 141 trang A4 bao gồm phần: Đặt vấn  đề  (4 trang), Chương 1: Tổng quan các vấn đề  nghiên cứu (42 trang), Chương  2: Đối tượng, phương pháp và tổ  chức nghiên cứu (6 trang), Chương 3: Kết   quả  nghiên cứu và bàn luận (87 trang); Phần kết luận và kiến nghị  (2 trang).  
  8. 8 Trong luận án có 38 bảng, 38 biểu đồ. Ngoài ra luận án sử  dụng 113 tài liệu   tham khảo và phần Phụ lục. 58. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 59. 1.1. GIÁO DỤC THỂ CHẤT TRONG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC • 1.1.1. Vị trí và tầm quan trọng của GDTC trong đào tạo đại học 60. GDTC và thể thao trường học là bộ  phận quan trọng, nền tảng của  nền thể dục, thể thao nước nhà; góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện  cho trẻ em, học sinh, sinh viên.Phát triển GDTC và thể  thao trường học là trách  nhiệm của các cấp  ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ  chức xã hội, các nhà  trường và cộng đồng.Phát triển GDTC và thể thao trường học bảo đảm tính khoa  học và thực tiễn, có lộ trình triển khai phù hợp với từng vùng, miền, địa phương  trong cả nước. • 1.1.2. Những tồn tại căn bản của Giáo dục thể  chất  ở bậc đại   học 61. Thực tiễn GDTC trong đào tạo đại học cho thấy: Cấu trúc chương   trình chưa đảm bảo tính thống nhất, thiếu cân đối giữa nội dung chương trình  với mục tiêu đào tạo, vì thế môn học thiếu tính hấp dẫn đối với sinh viên; không  ít sinh viên và cơ sở đào tạo chưa có nhận thức đúng đắn về vị trí và vai trò của   môn học, dẫn đến xem nhẹ việc thực hiện chương trình, triển khai chương trình   năng về hình thức, chất lượng dạy và học kém hiệu quả. Chế độ đãi ngộ, chính  sách đối với giảng viên TDTT chưa được thực hiện nghiêm túc, tạo ra nhiều  bức xúc cho giảng viên; công tác quản lý GDTC và thể  thao trường học vẫn   nặng tính hành chính và bao cấp, thiếu thống nhất và hiệu quả, thiếu cơ  sở  khoa học. 62. 1.2. ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC  Ở  VIỆT NAM VÀ ĐỔI MỚI   GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI  
  9. 9 • 1.2.1.Đổi  mới giáo dục đại học  ở  Việt Nam:  Tích cực hoá quá  trình học tập của sinh viên là sự  thay đổi căn bản tổ  chức hoạt động đào tạo,   thực sự đặt sinh viên vào vị  thế chủ thể của hoạt động học tập, vừa tạo điều   kiện, vừa đòi hỏi sinh viên phải chủ  động lĩnh hội và tìm kiếm tri thức. Nội   dung đào tạo và hệ thống kiến thức phải là những kiến thức hiện đại, cập nhật  với thực tiễn lao động, tạo lập cho sinh viên năng lực triển khai hoạt động   nghề nghiệp một cách có hiệu quả.  • 1.2.2. Đổi mới Giáo dục thể chất ở Đại học Quốc gia Hà Nội 63. Trong xu thế  đổi mới giáo dục đại học, công tác GDTC của  ĐHQGHN đã không ngừng đổi mới về  nội dung và tổ  chức đào tạo theo  hướng cập nhật và hiện đại, phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ  đã   thực sự tạo ra những thay đổi cơ bản trong hoạt động dạy và học của thầy   và trò; sinh viên được tiếp cận với môn học bằng hình thức tự chọn, đảm   bảo cho nội dung học tập phù hợp với trình độ  thể  lực, sở  trường và nhu   cầu học tập của bản thân.  64. 1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍNH TÍCH CỰC VÀ TÍCH CỰC HỌC  TẬP 1.3.1. Một số khái niệm có liên quan 65. Khái niệm về tính tự giác, tích cực:Tự giác, tích cực là hình thức  biểu hiện năng lực của con người, hiểu rõ và thể hiện hoạt động của mình phù  hợp với các quy luật khách quan. Tức là hành động không tùy tiện, vô lối mà nó  có mục đích rõ rệt”. Tự  giác, tích cực là mức độ  thể  hiện hoạt động của con  người trong công việc, mức độ này giao động rất rộng từ sự “tự giác” đến ‘tích  cực”.  66. Khái   niệm  về   tính   tích   cực:  Tính  tích  cực   được   hiểu  theo  hai  nghĩa:  Một là  chủ  động hướng hoạt động nhằm tạo ra những thay đổi, phát  triển (tư  tưởng tích cực, phương pháp tích cực);  hai là  hăng hái, năng nổ  với  công việc (tích cực học tập, tích cực làm việc).Trong hoạt động, tính tích cực  được đề cập và nhấn mạnh như là một đặc điểm chung của sinh vật sống, là  động lực đặc biệt của mối liên hệ  giữa sinh vật sống và hoàn cảnh, là khả  năng đặc biệt của tồn tại sống giúp cơ thể thích ứng với môi trường. 67. Khái niệm về  học tập:  học tập là hoạt động nhận thức có hai  chức năng xã hội cơ bản: Giúp con người tiếp thu những nội dung và phương  thức nhận thức được khái quát hóa dưới dạng các tri thức, phương pháp, kỹ 
  10. 10 năng, kỷ  xảo... tạo ra và phát triển phẩm chất, năng lực con người kết tinh  trong đó, làm cho tâm lý và nhân cách của họ hình thành và phát triển; Giúp cho   thế hệ đang lớn gia nhập vào xã hội, lĩnh hội những chuẩn mực giá trị của nó.  68. Khái niệm về  tự  giác, tích cực trong học tập: Hoạt động nhận  thức của con người là quá trình phản ánh thế  giới nhằm chiếm lĩnh các thuộc   tính, qui luật, đặc điểm của sự vật hiện tượng xung quanh để cải tạo thế giới  và đồng thời nhận thức và cải tạo chính bản thân mình.  69. Khái niệm về  biện pháp:  Biện pháp là cách làm, cách thức tiến  hành, cách giải quyết một vấn đề cụ thể như biện pháp kỹ thuật, biện pháp hành  chính.  Hay  có  thể  nói,  biện  pháp là các  thủ   thuật,  là  những  thành phần của  phương pháp. 70. Khái niệm về biện pháp tích cực hóa hoạt động học tập:  Biện  pháptích cực hóa hoạt động học tập của người học là các cách làm cụ thể của  giáo viên nhằm hình thành cho học sinh thói quen, nhu cầu, động cơ, thái độ tự  học ­ đồng thời, phát huy sự chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập.  71.1.3.2. Biểu hiện và vai trò của tính tích cực trong học tập môn GDTC 72. Biểu hiện ở xúc cảm học tập:Thể hiện ở niềm vui, sự sốt sắng, tinh  thần hăng hái tham gia tập luyện, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề đã  nêu ra, hay thắc mắc, đòi hỏi phải giải thích cặn kẽ  những vấn đề được nêu lên  chưa đủ rõ.  73. Biểu hiện sự nỗ lực ý chí: Được thể hiện với sự kiên trì, nhẫn nại,  vượt khó khăn khi giải quyết nhiệm vụ nhận thức, kiên trì hoàn thành các bài  tập vận động, quyết tâm, nỗ lực ý chí vươn lên trong học tập. 74. Biểu hiện ở kết quả lĩnh hội:Thực hiện nhanh, đúng, tái hiện được  khi cần, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào các tình huống khác nhau. 75. Biểu hiện tính tích cực của người dạy:Khi sử  dụng phương pháp  dạy học tích cực, giáo viên trở  thành người thiết kế  tổ  chức, hướng dẫn các  hoạt động để  học sinh tự  chiếm lĩnh những kiến thức mới, hình thành các kỹ  năng và thái độ mới theo yêu cầu của chương trình. 76. Tương tác giữa tính tích cực của người dạy và người học:Sự  tự  giác, tích cực của học sinh trong quá trình tập luyện kỹ  năng, hình thành kỹ  xảo, nếu không đúng phương pháp, không liên tục, không hệ thống rất dễ gây  nên những tác động không mong muốn ­ đó là sự  tác động hai chiều: học sinh  
  11. 11 luôn luôn cố gắng tiếp thu, thực hiện và hoàn thiện các động tác, hăng say trong   tập luyện sẽ làm động lực dạy học của giáo viên tăng lên.  77. Vai trò của tính tự  giác, tích cực trong  GDTC  trường học: GDTC  trườ ng học là một bộ  phận quan trọng c ủa h ệ  th ống giáo dục quốc dân.  Môn GDTC có một vị  trí và vai trò đặc biệt trong vi ệc b ảo v ệ  và nâng cao   sức khỏe, thể  lực c ủa học sinh, chu ẩn b ị cho l ớp ng ười lao độ ng tươ ng lai,  đáp ứng yêu cầu của sự nghi ệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nướ c. • 1.3.3. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy và học 78. Dạy ­ học là hai mặt của một quá trình có mối liên hệ  ngược, tác   động qua lại và bổ sung cho nhau. Vì vậy, chỉ có sự phối hợp thống nhất biện  chứng giữa người dạy và người học thì hoạt động dạy mới đạt kết quả.Mối  quan hệ biện chứng giữa hoạt động dạy và hoạt động học mang tính chất hai   chiều, gồm hoạt động dạy và hoạt động học là hai mặt của một quá trình có  mối liên hệ ngược, tác động qua lại và bổ sung cho nhau.  79. 1.4. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 80. Các nghiên cứu đã đưa ra nhiều quan điểm luận bàn về  hoạt động  học tập của học sinh, sinh viên và nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động   học tập đối với sự phát triển tư duy và hình thành thói quen học tập cho người   học; khẳng định, muốn nâng cao hiệu quả học tập thì người giáo viên phải biết  tổ  chức hoạt động nhận thức, hướng dẫn tự học cho học sinh.  Điểm qua các  công trình nghiên cứu về hoạt động học tập của sinh viên, học viên ở  các nhà   trường cho thấy, vấn đề  học tập đã được các tác giả  quan tâm nghiên cứu và  đưa ra những cơ sở lý luận vững chắc. Tuy nhiên, những công trình này mới chỉ  đi sâu nghiên cứu về học tập, tự học và đưa ra những cách thức, phương pháp   giúp người học đạt được hiệu quả cao khi tiến hành hoạt động học tập. 81. 82. CHƯƠNG  2 ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 83. 84. 2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
  12. 12 • 2.1.1.   Đối   tượng   nghiên   cứu:  Biện   pháp  nâng   cao   hiệu   quả   hoạt   động   học   tập   môn  học   Giáo   dục   thể   chất   cho   sinh   viên  ĐHQGHN  theo   hướng   tích   cực   hóa   người  học. • 2.1.2. Khách thể nghiên cứu 85. Khách thể  kiểm tra thể  lực   đánh giá thực trạng:  3356 SV  ĐHQGHN (1123 nam, 2233 nữ) năm thứ nhất 18 tuổi.  86. Khách thể phỏng vấn:2556 SV (1339 nam, 1217 nữ), 08 cán bộ quản  lý và 19 giảng viên Trung tâm GDTC và Thể thao, ĐHQGHN, 06 chuyên gia nhà  chuyên môn, CBQL và chuyên gia GDTC tại Hà Nội. 87. Khách thể  thực nghiệm:3032 sinh viên  ĐHQGHN  (998 nam, 2034  nữ) năm thứ  nhất 18 tuổi (khách thể này nằm trong số 3356 SV tham gia kiểm   tra thể lực đánh giá thực trạng).  88. 2.2.   PHƯƠNG   PHÁP   NGHIÊN   CỨU:  Phương   pháp   phân   tích   và  tổng hợp tài liệu; Phương pháp quan sát sư  phạm; Phương pháp phỏng vấn;   Phương pháp kiểm tra sư phạm; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương  pháp toán học thống kê 89. 2.3. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU • 2.3.1. Địa điểm nghiên cứu: ĐHQGHN; Viện Khoa học TDTT. • 2.3.2. Thời gian nghiên cứu: Đề  tài được tiến hành nghiên cứu từ  tháng 10 năm 2012 đến nay. 90. 91. CHƯƠNG 3 92. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 93. 94. 95. 3.1.   THỰC   TRẠNG   HOẠT   ĐỘNG   HỌC   TẬP   MÔN   GIÁO   DỤC  THỂ CHẤT CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI.
  13. 13 • 3.1.1. Xác định các tiêu chí và  ứng dụng đánh giá thực trạng  hoạt động học tập môn học GDTC cho sinh viên ĐHQGHN. 96. 3.1.1.1.  Xác định tiêu chí đánh giá thực trạnghoạt động học tập   môn học GDTC của sinh viên ĐHQGHN. 97. Xác định tiêu chí đánh giá định lượng:  Căn cứ  vào định hướng  nghiên cứu, loại hình và tính đại diện của thực trạng cần khảo sát, luận án xác  định tiêu chí  đánh giá định lượng là: 6 tiêu chí đánh  giá thể  lực  của sinh viên  thuộc Quyết định số 53/2008/QĐ­BGDĐT của Bộ GD&ĐT. 98. Xác định tiêu chí đánh giá định tính:  Luận án tiến hành  đánh giá  định tính thực trạng hoạt động học tập môn học GDTC cho SV ĐHQGHN thông  qua phiếu hỏi các yếu tố cấu thành hoạt động học tập.Luận án tiến hành kiểm  tra độ tin cậy của phiếu hỏi đánh giá thực trạng, tính tự giác tích cực và đánh giá   những khó khăn, trở ngại trong hoạt động học tập GDTC theo 3 bước sau: 99. Bước 1: Dự thảo mẫu phiếu hỏi sơ bộ  100. Bước 2: Điều chỉnh mẫu phiếu hỏi thang đo và xác định hình thức trả  lời 101. Bước 3: Kiểm định độ tin cậy của phiếu hỏi  102. 3.1.1.2. Đánh giá thực trạng hoạt động học tập môn học GDTC   của sinh viên ĐHQGHN: Thực trạng trình độ thể lực của sinh viên ĐHQGHN  được đánh giá theo các test đánh giá thể lực sinh viên của Bộ GD&ĐT  thu được  kết quả trình bày tại bảng 3.1. 103. Bảng 3.1. Tổng hợp các test đánh giá thể lực SVnăm thứ nhất  ĐHQGHN 1 107 0 105. Tham số  108 109 110 . ε 4. 106. Test . S . CV T X . T 11 113. Nam (n = 1123) 114. 115. 116. 117. 1. 120 121 122 123 1 119. Lực bóp tay thuận (KG) . 43. . 5. . 13. . 0. 1 59 90 54 01 125. Nằm ngửa gập bụng  126 127 128 129
  14. 14 trong 30” (lần) 19.37 3.00 15.47 0.01 132 133 134 135 131. Bật xa tại chỗ (cm) . 218 . 18. . 8.4 . 0. .35 54 9 01 138 139 140 141 137. Chạy 30m XPC (giây) . 4.8 . 0. . 9.4 . 0. 4 46 9 01 1 144 145 146 147 143. Chạy con thoi 4 x 10m  (giây) . 10. . 0. . 9.0 . 0. 69 97 3 01 150 151 152 153 149. Chạy 5 phút tùy sức (m) . 931 . 10 . 11. . 0. 3. .50 16 01 97 159 155. Nữ (n = 2233) 156. 157. 158. . 162 163 164 165 161. Lực bóp tay thuận (KG) . 28. . 3. . 13. . 0. 57 94 80 01 168 169 170 171 167. Nằm ngửa gập bụng  trong 30” (lần) . 12. . 3. . 27. . 0. 67 46 31 01 174 175 176 177 1 . 16 5 173. Bật xa tại chỗ (cm) . 13. . 8.4 . 0. 3.4 86 8 01 4. 4 2 180 181 182 183 179. Chạy 30m XPC (giây) . 6.1 . 0.5 . 9.2 . 0. 1 7 9 01 186 187 188 189 185. Chạy con thoi 4 x 10m  (giây) . 12. . 0. . 7.8 . 0. 19 96 8 01 192 193 194 195 191. Chạy 5 phút tùy sức (m) . 72 . 10 . 14. . 0. 4.4 5. 61 01 1 85 196.
  15. 15 197. Số  liệu tại bảng 3.1 cho thấy: Các chỉ  số  có độ  đồng nhất cao  (đồng nghĩa với độ  phân tán dao động nhỏ) giữa các cá thể  nghiên cứu (CV  
  16. 16 208. 209. Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ % xếp loại thể lực của sinh viên năm thứ  nhất ĐHQGHNtheo quy định đánh giá thể lực HS, SV của BGD&ĐT. 210. Qua   biểu   đồ   3.1   cho   thấy:   Nam   sinh   viên   năm   thứ   nhất   tại  ĐHQGHN: Loại tốt có 139 sinh viên chiếm tỷ lệ 12.38%; loại Đạt có 313 sinh   viên   chiếm   tỷ   lệ   27.87%   và   loại   chưa   đạt   có   671   sinh   viên   chiếm   tỷ   lệ  59.75%.Nữ sinh viên năm thứ nhất tại ĐHQGHN theo quy định đánh giá thể lực  HS, SV của Bộ GD&ĐT: Loại tốt có 33 sinh viên chiếm tỷ lệ 1.48%; loại Đạt  có 125 sinh viên chiếm tỷ lệ 5.60% và loại chưa đạt có 2075 sinh viên chiếm tỷ  lệ 92.92%. 211. Thực trạng hoạt động học tập môn học GDTC của SV  ĐHQGHN: Luận án đã dùng phương pháp điều tra xã hội học, tiến hành  khảo sát trên 2556 SV (1339 nam, 1217 nữ)theo từng trường, giới tính theo  các yếu tố cấu thành hoạt động học tập gồm: Động cơ, mục đích và hành  động học tập thu được kết quả tại bảng 3.3, 3.4 và 3.5 trong luận án. 212. Động cơ hoàn thiện tri thức: Số liệu tại bảng 3.3 trong luận   án cho thấy về  động cơ  hoàn thiện tri thức (động cơ  bên trong) SV đánh  giá tất cả  các mục hỏi  ở  mức trung bình (2.5 
  17. 17 trong đó mục hỏi Sinh viên hiểu và phân tích được các giai đoạn hình thành   kỹ năng, kỹ xảo động tác SV đánh giá thấp nhất (2.65 điểm) và mục hỏi Sinh  viên hiểu và phân tích được từng giai đoạn của kỹ thuật động tác (chuẩn bị,   thực hiện, kết thúc . . .) SV đánh giá cao nhất (3.09 điểm).  • 3.1.2. Thực trạng các yếu tố  chi phối hoạt động học tập môn  học Giáo dục Thể chất cho sinh viên ĐHQGHN. 215. 3.1.2.1.  Đánh giá của sinh viên: Luận án khảo sát 2556 SV (1339  nam, 1217 nữ) ĐHQGHN để  đánh giá tầm quan trọng và thực trạng các yếu tố  chi phối hiệu quả hoạt động học tập GDTC của SV ĐHQGHN.  216. Đánh giá về tầm quan trọng của hoạt động học tập môn GDTC 217. Kết quả  đánh giá của SV về  tầm quan trọng của hoạt động  học tập môn GDTC được thể hiện qua biểu đồ 3.8. 218. 219. Biểu đồ 3.8. Kết quả đánh giá của SV về tầm quan trọngcủa  hoạt động học tập môn học GDTC 220. Số liệu tại biểu đồ 3.8 cho thấy 100% SV nhận biết được tầm quan   trọng của hoạt động học tập môn GDTC, trong đó có 77.47% SV (40.50% nam,  36.97% nữ)  đánh giá  từ  quan trọng trở  lên và  có 30.56% SV (15.92% nam,   14.63% nữ) đánh giá là rất quan trọng. 221. Đánh giá các yếu tố chi phối hiệu quả hoạt động học tập môn  GDTC 222. Kết quả khảo sát đánh giá của SV về tầm quan trọng của hoạt động  học tập môn học GDTC được trình bày tại bảng 3.7 trong luận áncho thấy 5/8  mục hỏi bình thường (2.5
  18. 18 223. Luận án tiếp tục khảo sát cụ thể hơn về các yếu tố chi phối hiệu quả  hoạt động học tập môn đối với 2556 SV (1339 nam, 1217 nữ) ĐHQGHN. Kết quả  được trình bày ở các bảng từ 3.8 đến 3.13 trong luận án. 224. Về  nội dung chương trình: Kết quả  đánh giá của SV tại bảng 3.8  trong luận án cho thấy 7/11 mục hỏi bình thường (2.5
  19. 19 điểm), trong đó mục hỏi Linh hoạt về thời gian, địa điểm giúp SV có thể chọn  lựa được SV đánh giá thấp nhất  ở  mức không đồng ý (2.17 điểm) và mục hỏi   Có hình thức giúp đỡ  riêng (phụ  đạo) được SV đánh giá cao nhất  ở  mức bình   thường (3.36 điểm). 229. Về  kiểm tra, đánh giá:  Kết quả  đánh giá của SV tại bảng 3.13   trong luận án cho thấy tất cả các mục hỏi ở mức đồng ý (3.5
  20. 20 237. Các yếu tố  chi phối hiệu quả  GDTC của  ĐHQGHN:  Kết quả  khảo sát được trình bày tại bảng 3.15. 238. Kết quả  đánh giá tại bảng 3.15 cho thấy 5/8 mục hỏi bình thường  (2.5
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1