YOMEDIA
ADSENSE
Tóm tắt và hoạt động đề xuất phát triển gạo điện biên
127
lượt xem 18
download
lượt xem 18
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
1. PHÂN TÍCH VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH GẠO CỦA TỈNH ĐIỆN BIÊN: CƠ SỞ Điện Biên là một trong những tỉnh nghèo nhất của Việt Nam. Khoảng 46% trong tổng số dân 440.000 người đang sống dưới mức thu nhập 200.000 đồng một tháng trong năm 2005. (biểu đồ 1. Tình hình nghèo đói của tỉnh Điện Biên năm 2005).
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt và hoạt động đề xuất phát triển gạo điện biên
- Phát triển chuỗi giá trị gạo Điện Biên – Tóm tắt và hoạt động đề xuất CHUỖI GIÁ TRỊ GẠO ĐIỆN BIÊN, ĐẶC ĐIỂM CHÍNH VÀ ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN 1 Tháng 06 - 2006
- Phát triển chuỗi giá trị gạo Điện Biên – Tóm tắt và hoạt động đề xuất 1. PHÂN TÍCH VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH GẠO CỦA TỈNH ĐIỆN BIÊN: CƠ SỞ .......................... 3 2. ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA NGÀNH GẠO ĐIỆN BIÊN ..................................................................... 3 2.1. SẢN XUẤT GẠO CỦA TỈNH ĐIỆN BIÊN .................................................................................. 3 2.1.1. Sự đa dạng hệ thống sản xuất gạo .................................................................................................. 3 2.1.2. Giống canh tác và năng suất của giống .......................................................................................... 4 2.2. ĐẶC ĐIỂM NHU CẦU GẠO ĐIỆN BIÊN ................................................................................... 6 2.2.1. Nhu cầu gạo ở Khu vực Tây Bắc .................................................................................................... 6 2.2.2. Nhu cầu gạo ở Hà Nội ..................................................................................................................... 6 2.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC KÊNH THỊ TRƯỜNG GẠO ĐIỆN BIÊN KHÁC NHAU ......................... 6 2.3.1. Tiêu thụ gạo Điện Biên ................................................................................................................... 6 2.3.2. Kênh thị trường chính .................................................................................................................... 7 i. Kênh “phi” thị trường: tự tiêu thụ.......................................................................................................... 7 ii. Kênh thị trường “Điện Biên”................................................................................................................. 8 iii. Kênh thị trường “Tây Bắc” ................................................................................................................... 9 iv. Kênh thị trường “Hà Nội” ....................................................................................................................10 2.4. SO SÁNH CÁC GIỐNG GẠO ĐIỆN BIÊN ................................................................................ 11 2.5. KẾT LUẬN CỦA PHÂN TÍCH .................................................................................................. 12 3. PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ GẠO ĐIỆN BIÊN ....................................................................... 12 3.1. CƠ SỞ CỦA SỰ CAN THIỆP..................................................................................................... 12 3.2. TÓM TẮT NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGƯỜI THAM GIA TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ 12 3.3. NÂNG CAO LUỒNG THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG TRONG TOÀN CHUỖI............................. 13 3.3.1. Cơ sở và mục tiêu chung................................................................................................................13 3.3.2. Hoạt động .......................................................................................................................................13 i. Liên kết người tham gia trong chuỗi giá trị gạo Điện Biên ....................................................................13 ii. Tạo cơ chế linh hoạt hơn để người trồng lúa tiếp cân tín dụng ..............................................................14 iii. Cải thiện hoạt động sản xuất và cung cấp thông tin thị trường cho người trồng .....................................14 3.4. CHỨNG CHỈ CHẤT LƯỢNG .................................................................................................... 15 3.4.1. Cơ sở và mục tiêu...........................................................................................................................15 3.4.2. Hoạt động .......................................................................................................................................16 i. Hội thảo về chứng nhận, gắn nhãn mác, các tiêu chuẩn kỹ thuật và xây dựng thương hiệu ....................16 ii. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho các hoạt động nằm trong chuỗi giá trị gạo của Điện Biên .............16 iii. Đánh giá tiêu chuẩn chất lượng tại một quy mô thử nghiệm .................................................................18 iv. Phổ biến thông tin về tiêu chuẩn chất lượng .........................................................................................18 v. Mở rộng chứng nhận trên địa bàn sản xuất rộng hơn ............................................................................19 3.5. CHIẾN LƯỢC CƠ BẢN ...................................................................................................................19 3.5.1 Thiết kế can thiệp với bên liên quan nào? .........................................................................................19 3.5.2 Tiêu chí lựa chọn 1 đến 2 xã thử nghiệm...........................................................................................19 3.5.3 Tiêu chí lựa chọn các thành phần tham gia tư nhân.........................................................................19 i. Ở Điện Biên.........................................................................................................................................19 ii. Ở Hà Nội .............................................................................................................................................20 2 Tháng 06 - 2006
- Phát triển chuỗi giá trị gạo Điện Biên – Tóm tắt và hoạt động đề xuất 1. PHÂN TÍCH VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH GẠO CỦA TỈNH ĐIỆN BIÊN: CƠ SỞ Điện Biên là một trong những tỉnh nghèo nhất của Việt Nam. Khoảng 46% trong tổng số dân 440.000 người đang sống dưới mức thu nhập 200.000 đồng một tháng trong năm 2005. (biểu đồ 1. Tình hình nghèo đói của tỉnh Điện Biên năm 2005). Biểu đồ 1: Tình hình nghèo đói của Điện Biên năm 2005 120,000 100,000 45,177 80,000 61,369 Số dân 60,000 40,000 21,642 27,103 17,542 60,426 15,476 46,984 20,000 40,068 25,517 28,734 20,514 22,912 8,260 0 1,897 1,245 TP Dien Bien Thi Xa Muong Huyen Muong Huyen Muong Huyen Tua Huyen Tuan Huyen Dien Huyen Dien Phu Lay Nhe Cha Chua Giao Bien Bien Dong Huyện Số người có thu nhập dưới 200,000 đồng / tháng Số người có thu nhập trên 200,000 đồng / tháng Đa số người dân của tỉnh Điện Biên tham gia các hoạt động sản xuất nông nghiệp và sản xuất gạo nói riêng. Gạo Điện Biên đang ngày càng có danh tiếng ở khu vực Tây Bắc và Hà Nội, ở đó ngày càng có nhiều người sẵn sàng trả giá cao hơn để mua gạo ăn hàng ngày. Sở Thương mại và Du lịch Điện Biên, với sự hỗ trợ của Chương trình “Tiếp cận Thị trường cho Người nghèo” của SNV, cam kết giảm tỷ lệ nghèo thông qua việc phát triển các hoạt động kinh tế của các ngành khác nhau của tỉnh và trong trường hợp này là ngành nông nghiệp. 2. ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA NGÀNH GẠO ĐIỆN BIÊN 2.1. SẢN XUẤT GẠO CỦA TỈNH ĐIỆN BIÊN 2.1.1. Sự đa dạng hệ thống sản xuất gạo Trong năm 2005 khoảng 32.000 ha của tỉnh Điện Biên được sủ dụng cho hoạt động sản xuất gạo, trong đó 56% (18.000 ha) là đất nương, đất dốc (thường được biết là “nương”), 44% (14.000 ha) là đất bằng, ruộng bậc thang ít nhiều có hệ thống thủy lợi (thường được biết là “đất ruộng”) có hệ thống sản xuất hiệu qủa cao 3 Tháng 06 - 2006
- Phát triển chuỗi giá trị gạo Điện Biên – Tóm tắt và hoạt động đề xuất (năng suất/ ha cao) với hai vụ canh tác mỗi năm, được cày bằng máy hoặc bằng sức kéo của trâu bò (biểu đồ 2: Sản xuất gạo ở Điện Biên: loại đất và diện tích giao đât năm 2004). Biểu đò 2: Sản xuất gạo ở Điện Biên: loại đất và địa bàn phẩn bổ năm 2004 Đất ruộng trồng hai vụ / năm 7130 22% Đất nương 18378 56% Đất ruộng trồng một vụ / năm 7007 22% Sự phân chia này thể hiện rằng hoạt động sản xuất gạo ở Điện Biên không đồng nhất: tồn tại sự chênh lệch lớn giữa năng suất lao động (năng suất/ đơn vị lao động) và hiệu quả sử dụng đất (năng suất/ đơn vị diện tích đất) từ hệ thống sản xuất này sang hệ thống khác. Sự chênh lệch này liên quan đến năng lực sản xuất tối đa vốn có của từng hệ thống canh tác. Canh tác trên đất nương dốc được thực hiện một cách thủ công bởi vì người ta không thể đưa gia súc kéo cày lên khu vực dốc như vậy. Do vậy, một nông dân chỉ có thể thực hiện tối đa 1/2 ha. Độ màu mỡ của đất chỉ do những cây trồng thoái hóa tạo nên trong quá trình làm lại đất. Nông dân vùng cao chỉ có một diện tích đất hạn chế để canh tác cho nên họ phải quay trở lại canh tác trên những mảnh đất của mình trước khi rừng được tái sinh. Chính vì thế mà độ màu mỡ của đất bị suy giảm và năng suất chỉ đạt từ 1,2 đến 1,7 tấn thóc/ ha. Còn hoạt động canh tác dưới ruộng có sự hỗ trợ của máy kéo, gia súc và công cụ như cái cày. Các hoạt động sản xuất khác nhau (tưới tiêu, cày bừa, làm cỏ...) chiếm nhiều công sức những lại mang lại năng suất cao hơn rất nhiều so với canh tác ở trên nương. Lúa ruộng cho năng suất khoảng từ 6 đến 7 tấn thóc/ ha với một nông dân có khả năng thực hiện từ 0,2 đến 0,4 ha cùng với những công cụ canh tác (máy cày hay gia súc). Đó là lý do vì sao chỉ có 18% tổng sản lượng là thóc nương (trên 56% tổng diện tích canh tác) trong khi đến 82% sản lượng thóc còn lại là thóc ruộng (chỉ trên diện tích 44% tổng diện tích canh tác lúa gạo của cả tỉnh). 2.1.2. Giống canh tác và năng suất của giống 4 Tháng 06 - 2006
- Phát triển chuỗi giá trị gạo Điện Biên – Tóm tắt và hoạt động đề xuất Có rất nhiều giống khác nhau đang được canh tác tại Điện Biên: các giống lúa lai có nguồn gốc từ Trung Quốc, các giống lúa thơm mới được giới thiệu gần đây ở tỉnh (Bắc Thơm số 7, Hương Thơm số 1), giống lúa thơm địa phương, và các giống gạo tẻ khác đã được giới thiệu cách đây khoảng 10 năm như IR64, các giống lúa nếp du nhập từ nơi khác và của địa phương, các giống lúa nương địa phương và các giống lúa nương có nguồn gốc từ Thái Lan. Hiện tại vẫn chưa thể có một danh sách đầy đủ những giống lúa đang được canh tác tại Điện Biên. Chính vì vậy, sản lượng thóc chỉ được tính toán và phân chia theo từng “loại” thóc khi chúng được đưa ra thị trường. Sau đây là những giống sẽ được phân tích: IR64: đây là tên giống cũng được tiếp cận thị trường dưới cái tên Điện Biên và Tây Bắc hoặc trong một số trường hợp có thể được giới thiệu dưới những tên khác mà chúng ta không biết bởi vì giống lúa này được trồng ở rất nhiều tỉnh khác nhau. Lúa lai: đây là một tên chung đại diện cho rất nhiều giống khác nhau được giới thiệu từ những năm 1970 cho đến nay để tăng năng suất nhằm đạt được mục tiêu đáp ứng đủ nhu cầu lương thực cho người dân. Giống này thường có nguồn gốc từ Trung Quốc. Gạo thơm: đây là giống được đưa ra thị trường dưới cái tên “Tẻ Thơm” và “Tám Thơm”. Hai tên này ám chỉ giống Bắc Thơm số 7 và Hương Thơm số 1, hai giống này được trồng trên đất ruộng và không phải là giống bản xứ của Điện Biên và cũng không thuộc nhóm những giống lúa thơm địa phương. Tẻ Thái Lan là giống có hương thơm trung bình và bắt nguồn từ Thái Lan, hiện nay giống lúa này đang được trồng ngày càng nhiều ở trên nương. Lúa nếp: ám chỉ những giống lúa nếp bản địa và du nhập từ nơi khác Biểu đồ 3: Sản lượng gạo Điện Biên sản xuất năm 2004 phân theo chủng loại đơn vị tấn tương đương thóc IR64 28557.2723 24% Gạo nương khác 2140.614912 2% Gạo nương Thái Lan 10703.07456 Gạo Tám thơm và Tẻ 9% thơm 33664.06292 Nếp nương 28% 8562.459648 7% Nếp ruộng 12441.23288 10% Lúa Lai 23931.28278 20% 5 Tháng 06 - 2006
- Phát triển chuỗi giá trị gạo Điện Biên – Tóm tắt và hoạt động đề xuất 2.2. ĐẶC ĐIỂM NHU CẦU GẠO ĐIỆN BIÊN Nhu cầu đối với gạo tẻ ở Việt Nam là tương đối ổn định bởi vì nó là lương thực chủ đạo cho khoảng 80 triệu người. Đối với một số khu vực thành thị, nhu cầu này có thể giảm xuống do sự thay đổi thói quen ăn uống, nhưng vẫn sẽ duy trì ở khoảng 160 kg đến 200 kg/ 1 người/ năm. 2.2.1. Nhu cầu gạo ở Khu vực Tây Bắc Ở khu vực Tây Bắc với chủ yếu dân số là người dân tộc Thái, nhu cầu về gạo cũng có những đặc điểm khác biệt nho nhỏ. Gạo nếp là lương thực chủ yếu mang tính truyền thống của họ chứ không phải gạo tẻ. Do vậy, diện tích trồng lúa nếp ở đây lớn hơn đáng kể so với những khu vực khác trên cả nước. Mặc dù vậy, dân cư ở khu vực Tây Bắc không đông đúc như ở các tỉnh đồng bằng khác, ở một số khu vực hoạt động canh tác được thực hiện ở trên đất dốc, ruộng bậc thang, cho nên sản lượng không đáp ứng được nhu cầu của người dân. Hơn nữa, tới đây sẽ có những công trình lớn được xây dựng như đập nước ở Mường Lay, sẽ tạo nên một dòng lao động phi nông nghiệp tràn vào, do vậy một nhu cầu gạo lớn hơn sẽ không được đáp ứng. Do sản lượng sản xuất ra của người nông dân vùng nông thôn chưa đáp ứng được yêu cầu của họ hoặc những lao động ở thành thị mới chuyển đến, nên số dân cư này vẫn còn nghèo. Ngân sách hạn hẹp không cho phép họ mua được những loại gạo đắt tiền. Điện Biên là tỉnh có sản lượng gạo tương đối cao và có só lượng dư thừa để bán sang thị trường các tỉnh lân cận không đủ khả năng cung cấp như Sơn La, Lai Châu và Lào Cai. Vì những lý do trên, gạo được bán từ Điện Biên sang các thị trường này là những chủng loại có giá thấp: IR64, gạo lai, gạo nếp ruộng và một chút gạo thơm. 2.2.2. Nhu cầu gạo ở Hà Nội Cuối cùng nhu cầu gạo thơm Điện Biên (Tẻ Thơm và Tám Thơm) nói riêng là cơ bản bởi vì nó đã có danh tiếng vượt ra khỏi tỉnh cũng giống như gạo Hải Hậu ở Nam Định hay gạo “hoa vàng” trong Miền Nam. Ba loại gạo này được biết đến với những tính chất đặc biệt thơm và “dẻo”. Ở Hà Nội, tầng lớp “trung lưu” đang ngày càng tăng nhanh, họ sẵn sàng mua với giá cao hơn những loại gạo đáp ứng nhu cầu thưởng thức của họ. Gạo Tám Thơm và Tẻ Thơm Điện Biên cũng là hai trong số những sản phẩm này. Trong một số thị trường, những loại gạo này có thể được bán với giá 9.000 đồng/ kg. Hơn nữa, trong dịp Tết những người dân này sẵn sàng trả giá cao hơn để mua những loại gạo nếp và nếp thơm “tốt nhất” trên thị trường. Đây cũng là những loại mà Điện Biên có. Người ta coi là tốt nhất không chỉ vì hương vị của chúng mà người ta còn tin rằng chúng có nguồn gốc từ một môi trường “tự nhiên”, “sạch”, “đáng tin cậy”: vùng núi Tây Bắc. 2.3. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC KÊNH THỊ TRƯỜNG GẠO ĐIỆN BIÊN KHÁC NHAU 2.3.1. Tiêu thụ gạo Điện Biên Biểu đồ 4. “Địa điểm tiêu thụ gạo Điện Biên” trình bày sự thị phần gạo (đơn vị tấn tương đương thóc) tự tiêu thụ trong tỉnh, được bán trong tỉnh, bán đến thị trường các tỉnh ở khu vực Tây Bắc (Sơn La, Lai Châu và Lào Cai) và thị trường Hà Nội. Đặc điểm nổi bật ở đây là mặc dù gạo Điện Biên đang ngày càng có danh tiếng tốt ở các thị trường ngoại tỉnh, nhưng đa số sản lượng gạo lại chỉ được tiêu thụ trong tỉnh. Như chúng ta đã thấy ở phần 2.2, có một nhu cầu rất lớn đối với gạo thơm Điện Biên (4.000 tấn gạo tương đương thóc được tiêu thụ ở Hà Nội và có tiềm năng tăng lên gấp đôi, trong khi 33.000 tấn sản xuất ở Điện Biên chủ yếu được tiêu thụ trong tỉnh). 6 Tháng 06 - 2006
- Phát triển chuỗi giá trị gạo Điện Biên – Tóm tắt và hoạt động đề xuất Biểu đồ 4: Sản lượng và phân bổ gạo Điện Biên tiêu thụ theo địa bàn Hà Nội, 4000, 3% Lai Châu & Lào Cai, 3000, 3% Sơn La, 17000, 14% Điện Biên, 13000, 11% Tự tiêu thụ trong gia đinh, 83000, 69% 2.3.2. Kênh thị trường chính i. Kênh “phi” thị trường: tự tiêu thụ Số lượng: 83.000 tấn tương đương thóc: chiếm khoảng 69% sản lượng Những người nông dân sản xuất dưới ruộng và trên nương chỉ sử dụng cho nhu cầu tiêu thụ của gia đình hoặc không có số lượng dư thừa để đưa ra thị trường. Cần phải nghiên cứu tính khả thi về sự dư thừa gạo và đánh giá thêm về đối với những đối tượng nông dân này.. Chế biến tại các máy xay sát của bản hoặc xã trên cơ sở nhu cầu. Nông dân mang một số lượng nhỏ thóc đến xay sát tại đây để lấy gạo đáp ứng nhu cầu lương thực của gia đình, cám (để chăn nuôi lợn) và trấu (để đốt). Tiêu thụ bởi chính người sản xuất: 7 Tháng 06 - 2006
- Phát triển chuỗi giá trị gạo Điện Biên – Tóm tắt và hoạt động đề xuất Bản xà xã của Điện Biên Thóc 69% Sản xuất Chế biến Người sản xuất dưới Người chế biến Sản ruộng và trên nương Tiêu thụ ở bản hoặc xã lượng Gạo + cám + trấu ii. Kênh thị trường “Điện Biên” Số lượng: 13.000 tấn tương đương thóc: chiếm khoảng 11% sản lượng Người nông dân sản xuất dưới ruộng và trên nương bán đi khi có nhu cầu về tiền và hiếm khi trên một cơ sở ổn định Hoặc Hoặc thu mua bởi người thu mua ở bản hoặc xã dự trữ bởi người chế biến ở bản hoặc xã vận chuyển đến gần địa điểm tiêu thụ (gần khu vực chế biến bởi người chế biến của bản hoặc xã thành thị của Điện Biên) người chế biến bán lẻ cho nông dân khi họ không có Chế biến bởi người chế biến ở Điện Biên đủ gạo đáp ứng nhu cầu của gia đình trước khi đến bán lẻ ở các chợ của thị xã Điện Biên và các cửa mùa vụ tới. hanhg nhỏ Cũng có suy nghĩ rằng người bán lẻ của Điện Biên cũng bán gạo về Hà Nội thông qua các kênh thị trường không chính thức. Chúng ta khó có thể dự đoán số lượng gạo được bán theo hình thức này. 8 Tháng 06 - 2006
- Phát triển chuỗi giá trị gạo Điện Biên – Tóm tắt và hoạt động đề xuất Bản và xã xủa Điện Biên Những khu đô thị của Điện Biên Tiêu thụ Sản xuất Dự trữ Thu mua 1 Thu mua 2 Dự trữ Bán lẻ Tiêu thụ Chế biến Vận chuyển Chế biến Bán lẻ Người sản Người chế xuất dưới biến ruộng và trên nương nhà hàng Hộ gia đình và Người thu Người thu Người chế mua cấp bản mua cấp biến kiêm bán huyện có thuê Người bán lẻ buôn bán lẻ vận chuyển “thuần túy” THÀNH PHÀN KHÔNG CHÍNH THỨC Người tiêu dùng HN: Hộ gia đình & nhà hàng iii. Kênh thị trường “Tây Bắc” Số lượng: 20.000 tấn tương đương thóc: chiếm khoảng 17% sản lượng Người nông dân sản xuất dưới ruộng và trên nương bán thóc của mình đi khi có nhu cầu về tiền hoặc những người có cơ cấu sản xuất dư thừa. Thu mua bởi những người thu mua cấp bản hoặc xã Hoặc Hoặc Vận chuyển đến người chế biến ở các khu vực có Thu mua bởi những người thu mua thứ cấp đến từ đường giao thông chính các tỉnh Tây Bắc khác Chế biến thành gạo đánh bóng hoặc sơ chế thành Vận chuyển đến những người chế biến ở các tỉnh gạo bóc trấu Tây bắc khác Gạo đánh bóng được vận chuyển đến những người Chế biến bởi những người chế biến ở các tỉnh Tây bán buôn ở các tỉnh Tây Bắc bắc khác Bán lẻ ở các tỉnh Tây bắc Gạo trắng được bán lẻ tại các tỉnh đó hoặc bán ra các tỉnh khác. Điều gì xảy ra tiếp theo đối với thóc/ gạo bóc trấu hoặc gạo trắng đánh bóng một khi nó tiếp cận thị trường các tỉnh Tây bắc này thì lại không được biết. Có thể một phần trong số đó cũng được bán dưới cái tên “Điện Biên” tại thị trường Hà Nội thông qua kênh này, nhưng lại không có thông tin để chứng minh. 9 Tháng 06 - 2006
- Phát triển chuỗi giá trị gạo Điện Biên – Tóm tắt và hoạt động đề xuất Bản và xã của Điện Biên Khu vực đô thị của Điện Biên Khu vực đô thị của Tây Bắc Tiêu thụ Sản xuất Thu mua 1 Thu mua 2 Dự trữ thóc Chế biến 2 & Bán lẻ vận chuyển Vận chuyển Chế biến 1 Dự trữ thóc Bán buôn gạo bó trấu và gạo Chế biến 2 trắng Bán buôn và bán lẻ Người sản Người thu Người thu Người chế xuất dưới mua cấp bản mua cấp biến 1 kiêm Doanh nghiệp và nhà hàng Hộ gia đình ruộng và trên huyện có thuê bán buôn phối hợp, nương vận cuyển thực hiện hoạt động từ thu Bán lẻ mua đến bán buôn THÀNH PHẦN KHÔNG CHÍNH THỨC Người tiêu dùng HN: Hộ gia đình và nhà hàng iv. Kênh thị trường “Hà Nội” Số lượng: 4.000 tấn tương đương thóc: chiếm khoảng 3% sản lượng Đây là con số rút ra dựa trên những lần trao đối với 4 người chế biến kiêm bán buôn lớn ở Hà Tây. Thông tin này lại không cho chúng ta biết số lượng gạo Điện Biên được bán đến thị trường Hà Nội thông qua các kênh không chính thức là trực tiếp từ người chế biến, bán lẻ của Điện Biên hay qua những tỉnh khác. Người nông dân sản xuất dưới ruộng hay trên nương bán thóc đi khi họ có nhu cầu về tiền hoặc những người có cơ cấu sản xuất dư thừa. Thu mua bời những người thu mua cấp bản hoặc xã Vận chuyển đến những người chế biến ở các khu vực có đường giao thông chính Sơ chế thóc thành gạo bóc trấu Gạo bóc trấu được vận chuyển đến những người chế biến cuối cùng ở khu vực ngoại thành Hà Nôi, chủ yếu là Hà Tây Gạo bóc trấu được chế biến thành gạo trắng đánh bóng, gạo vỡ và tấm Tất cả cá sản phẩm được bán buôn cho các đại lý, đơn vị kinh doanh ăn uống và công ty thức ăn chăn nuôi. 10 Tháng 06 - 2006
- Phát triển chuỗi giá trị gạo Điện Biên – Tóm tắt và hoạt động đề xuất Bản và xã của Điện Biên Khu vực đô thị của Điện Biên Hà Tây Hà Nội Thu mua 2 Tiêu thụ Sản xuất Người thu Dự trữ thóc Dự trữ thóc Bán lẻ mua 1 hoặc gạo bóc Vận chuyển Chế biến 1 trấu Chế biến 2 Bán buôn gạo bóc trấu hoặc Bán buôn và gạo trắng bán lẻ Người sản Người thu Người thu Người chế xuất dưới mua cấp bản mua cấp biến 1 kiêm Doanh nghiệp hàngts và nhà Hộ gia đình ruộng hoặc huyện có thuê bán buôn phối hợp, trên nương vận chuyển thực hiện hoạt transporter Đại lý & động từ thu người bán lẻ mua đến bán buôn 2.4. SO SÁNH CÁC GIỐNG GẠO ĐIỆN BIÊN Đặc điểm/ tính chất Tám Thơm Tẻ Thơm IR 64 Nếp ruộng Tẻ nương Nếp nương Giống Bắc Thơm Hương IR 64 C 97 Tẻ Thái Tan, Lập số 7 Thơm số 1, Lan, Tẻ Lau Lan Di Hương đỏ, Tẻ rau Sản lượng Đông - 6 7 6.5 5 TB (tấn/ha) Xuân Hè - Thu 6 6.3 6 5 Thời gian Đông - 130 110 130 quay vòng Xuân (số ngày) Hè - Thu 115 100 120 Thích nghi Khả năng thích nghi cao với đất có tính axit và các loại khí hậu Số vụ trong năm 2 2 2 1 1 Trồng Gieo vãi Gieo vãi Gieo vãi Gieo vãi Gieo vãi Gieo vãi Khả năng chống chọi Thấp Thấp Cao bệnh Yêu cầu về phân bón Trung bình Trung bình Trung bình lệ chế biến Thóc -> gạo bóc 74 - 76 % 75 - 77 % 74 - 76 % 75 - 78 % 76 - 79 % 75 - 78 % trấu Tỷ Thóc -> gạo trắng 65 - 68 % 65 - 68 % 66 - 68 % 66 - 70 % 68 - 71 % 68 - 71 % Khó khăn Hương thơm sẽ bị mất đi Không Khan hiếm Khan hiếm sau khi xay sát khoảng 1 thơm và rất tháng. mang tính Cần phải được chế biến mùa vụ ở gần các điểm tiêu thụ hoặc đóng gói kín không khí. 11 Tháng 06 - 2006
- Phát triển chuỗi giá trị gạo Điện Biên – Tóm tắt và hoạt động đề xuất Chất lượng Dẻo, thơm Dẻo, thơm Dẻo, không thơm Giá mua của người chế 5,300 5,000 4,800 6,800 biến Điện Biên từ người thu mua (VNĐ/ kg tương đương gạo) Giá bán lẻ Điện 7,000 6,000 6,000 6,500 5,800 7500 - (VNĐ/kg gạo) Biên 9,000 tháng 2 – 3, Hà Nội 8,000 - 7,500 - 5,500 - 8,000 - 8,500 - 11,000 - 2006 9,600 8,100 7,000 9,000 9,500 12,000 2.5. KẾT LUẬN CỦA PHÂN TÍCH Phân tích chuỗi giá trị gạo Điện Biên đã đưa ra một số những hoạt động đề xuất. Những hoạt động này tập trung chủ yếu vào người sản xuất và cuối cùng nhằm mục tiêu tăng cường sản lượng gạo có sẵn đưa ra thị trường, nâng cao và đảm bảo chất lượng gạo ổn định. Bước tiếp theo là xác định ưu tiên đối với những hoạt động này và thời gian thực hiện trong tương lai. 3. PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ GẠO ĐIỆN BIÊN 3.1. CƠ SỞ CỦA SỰ CAN THIỆP Tỉnh Điện Biên có sản xuất một số lượng gạo dư thừa để đem bán ra thị trường. Các tỉnh lân cận như Sơn La và Lai Châu đều phải mua gạo từ Điện Biên để bổ sung sự thiếu hụt về cơ cấu của mình. Gạo được bán đến thị trường các tỉnh Tây Bắc thường là những loại rẻ như IR64, gạo lai và một phần nhỏ gạo nếp. Mặc dù số lượng gạo bán ở thị trường Hà Nội chỉ chiếm 3% sản lượng của Điện Biên, nhưng giá bán lại cao bởi vì người tiêu dùng đánh giá cao những tính chất thơm ngon và dẻo của gạo, họ sẵn sàng trả giá cao hơn nếu sản phẩm họ mua được đảm bảo về nguồn gốc và chất lượng ổn định. Người sản xuất gạo ở Điện Biên thuộc số những người nghèo và dễ bị tổn thương nhất ở Việt Nam. Mặc dù có khả năng tăng được sản lượng, nhưng hệ thống canh tác (đặc biệt là ở trên nương) lại rất hạn chế về năng lực cho nên phương pháp hữu hiệu nhất chính là nâng cao lợi nhuận bằng cách bán sản phẩm với giá cao hơn. Vì cả hai lý do trên, sản phẩm gạo của Điện Biên nên chú trọng vào kênh thị trường Hà Nội để bán được giá cao hơn là kênh thị trường các tỉnh Tây Bắc nơi mà người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến giá rẻ. 3.2. TÓM TẮT NHỮNG THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGƯỜI THAM GIA TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ Một số những thách thức đã được xác định trong chuỗi giá trị gạo thơm và gạo nương và kênh thị trường Hà Nội. Chính vì vậy những thách thức này, người sản xuất hiện nay chi có được ít lợi nhuận từ hoạt động sản xuất giống gạo ngon này, và nếu gạo Điện Biên ngày càng có tiếng tại thị trường Hà Nội, thị một khó khăn khác lại nảy sinh đó chính là nguy cơ bất ổn định về chất lượng và số lượng có sẵn. Có 3 thách thức chính: - Thiếu luồng thông tin thị trường trong toàn chuỗi làm ảnh hưởng đến số lượng có sẵn bất ổn định (liên quan đến số lượng) và chất lượng không đồng nhất đối với sản phẩm gạo thơm và gạo nếp của Điện Biên tại thị trường Hà Nội (3.3.). 12 Tháng 06 - 2006
- Phát triển chuỗi giá trị gạo Điện Biên – Tóm tắt và hoạt động đề xuất - Xu hướng bán giả gạo Điện Biên đến người tiêu dùng sẽ dẫn đến một hậu quả tất yếu là người tiêu dùng sẽ chuyển sang sử dụng những loại khác bởi vì “đúng chủng loại” (3.4.) - Năng suất trên đơn vị diện tích đất và đơn vị lao động thấp, thach thức này hoàn toàn có thể khắc phục được để tăng cường số lượng dư thừa có thể đưa ra thị trường. (3.3.2.ii.a) Dưới đây là những đề xuất cho những can thiệp tiềm năng, trong số đó người tham gia lựa chọn những đề xuất quan trọng nhất. Sự can thiệp đều ảnh hưởng đến người sản xuất hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp. Giữa người sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng có một số những người tham gia khác nhau cung cấp dịch vụ. Nếu những người này có khó khăn hoặc trong công việc, thì nó cũng sẽ gây tác động tiêu cực đối với người nông dân. Vì lý do này, một số biện pháp can thiệp không liên quan đến người sản xuất mà lại là những người tham gia khác của chuỗi nhưng vẫn với mục tiêu cuối cùng là mang lại lợi ích cho người sản xuất. SNV sẵn sàng hỗ trợ những hoạt động này theo yêu cầu của các bên liên quan. 3.3. NÂNG CAO LUỒNG THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG TRONG TOÀN CHUỖI 3.3.1. Cơ sở và mục tiêu chung Ở mỗi cấp độ của chuỗi ở Điện Biên, người tham gia không quan tâm đến những đặc điểm chất lượng mà người bán buôn, người chế biến và tiêu dùng cuối cùng ở Hà Nội mong có được. Người sản xuất và thu mua ở bản không nhận thức được rằng gạo của họ sẽ được bán về thị trường Hà Nội và bán với giá bao nhiêu. Người chế biến của Điện Biên không đáp ứng được yêu cầu về công nghệ của những người bán buôn ở Hà Nội, chính vì vậy mà họ chỉ mua gạo sơ chế từ Điện Biên sau đó tinh chế ở Hà Tây. Người tiêu dùng thì không biết nguồn gốc chính xác của gạo, một số tỏ ra nghi ngờ rằng gạo có thể bị trộn lẫn. Những người bán buôn ở Hà Nội thường xuyên phàn nàn về sự sẵn có bất ổn định của gạo Điện Biên, họ không được thông báo về sản lượng gạo thu hoạch và ở khu vực nào. Mặt khác, mặc dù có trang thiêt bị để dự trữ gạo, nhưng người sản xuất vẫn buộc phải bán gạo vào thời điểm thu hoạch khi mà giá cả giảm xuống thấp nhất để hoàn trả nợ. Do vậy, họ không thể đáp ứng được nhu cầu của Hà Nội vào khoảng tháng ba khi mà giá cả tăng lên cao nhất. Trong toàn bộ chuỗi từ người sản xuất cho đến người bán lẻ, những người tham gia đều có xu hướng nắm được mong muốn của khách hàng trực tiếp của mình về chất lượng (nhưng không phải lúc nào cũng vậy), nhưng chỉ có ít người hiểu được nhu cầu của những người tham gia khác trong chuỗi. Rõ ràng là còn thiếu những trao đổi, giao tiếp trong chuỗi như là về chất lượng của chủng loại gạo được ưa thích nhất, những khó khăn mà các bên liên quan gặp phải, số lượng gạo có sẵn... Cơ quan chính quyền của Điện Biên, cùng với các tổ chức quần chúng và các bên liên quan đóng vai trò chủ chốt trong việc điều phối môi trường chung nơi diễn ra các hoạt động giao dịch khác nhau. 3.3.2. Hoạt động i. Liên kết người tham gia trong chuỗi giá trị gạo Điện Biên a. Hoạt động 1: Họp nhóm “theo chiều dọc” Người tham gia: Người trồng lúa nương, người trồng gạo thơm, người thu gom thóc gạo tại Điện Biên, người chế biến Điện Biên, người chế biến kiêm bán buôn tại Hà Nội, Sở TM & DL và các cơ quan có liên quan Kết quả mong đợi: Người tham gia ở mỗi cấp trong chuỗi hiểu rõ hơn về hoạt động và trở ngại mà người khác trong chuỗi gặp phải. Các hoạt động được đề xuất để cải thiện chuỗi giá trị và các giải pháp can thiệp được thực hiện ở các cấp khác nhau trong chuỗi được thông qua. Chỉ số: Người tham gia ở tất cả các cấp khác nhau trong chuỗi có mặt, thảo luận và thông qua những ý tưởng. Ngày thực hiện: 13 Tháng 06 - 2006
- Phát triển chuỗi giá trị gạo Điện Biên – Tóm tắt và hoạt động đề xuất b. Hoạt động 2: Họp nhóm “theo chiều ngang”: Người chế biến gặp nhau Người tham gia: Người chế Điện Biên và người chế biến tại Hà Nội kiêm bán buôn và Sở TTM & DL Kết quả mong đợi: Những trở ngại chính (kỹ thuật, tài chính) mà người chế biến gặp phải được xác định. Khả năng thành lập một tổ chức đại diện cho họ được thảo luận (xác định mục tiêu của tổ chức này …) Chỉ số: Có ít nhất 10 người chế biến có mặt Ngày thực hiện: c. Hoạt động 3: Tham quan học hỏi một vài người tham gia tích cực trong chuỗi ở Điện Biên và chế biến kiêm bán buôn tại Hà Nội Người tham gia: Người trồng lúa nương, lúa thơm, chế biến thuộc các xã và thành phố Điện Biên, Sở TM & DL người chế biến kiêm bán buôn tại Hà Nội Kết quả mong đợi: Người tham gia chuỗi ở Điện Biên hiểu rõ hơn về nhu cầu của Hà nội về công nghệ chế biến và khẩu vị. Chỉ số: Người tham gia chuyên tham quan học hỏi bắt đầu thay đổi hệ thống của họ. Một vài bắt đầu được thiết lập giữa người có liên quan tại Điện Biên và người bán buôn ở Hà nội. Ngày thực hiện: ii. Tạo cơ chế linh hoạt hơn để người trồng lúa tiếp cân tín dụng a. Hoạt động 1: Xác định những trở ngại của người trồng và đánh giá tính khả thi để sản xuất một lượng dư thừa cung cấp cho thị trường Người tham gia: Người trồng lúa tại các xã sản xuất tập trung, TTKN, Sở NN & PTNT Kết quả mong đợit: Hiểu rõ hơn về những trở ngại người trồng gặp phải và những cơ chế thúc đẩy họ trong quá trình sản xuất tự cung tự cấp, tại sao lại có một số người sản xuất dư thừa để bán và người khác lại không, những trở ngại kỹ thuật nào có thể được loại bỏ và những đề xuất giải pháp cho việc giải quyết trở ngại này. Chỉ số: Trong hội thảo xác nhận thông tin, người trồng thống nhất với nhau những phát hiện của họ Ngày thực hiện: b. Hoạt động 2: Danh sách nhà tín dụng và khả năng có các chương trình tín dụng mới Người tham gia: Hội phụ nữ, Sở TM & DL, người trồng lúa Kết quả mong đợi: Hiểu rõ hơn về khu vực dịch vụ tín dụng tại các xã trồng lúa tập trung, tín dụng được cần khi nào và tại sao. Làm rõ hơn về cơ cấu tín dụng hiện tại để cung cấp tín dụng cho nông dân để tránh trường hợp dân bán sản phẩm của họ với giá thấp hoặc bán sản phẩm trước khi thu hoạch Chỉ số: Trong hội thảo xác nhận thông tin, người trồng lúa thống nhất với nhau về những phát hiện của họ Ngày thực hiện: c. Hoạt động 3: Xây dựng một hệ thống tín dung cho người nghèo Người tham gia: Hội liên hiệp Phụ nữ, người trồng lúa, ngân hàng chính sách Kết quả mong đợit: Một hệ thống tín dụng bền vững, linh hoạt tại các xã trồng lúa tập trung để phục vụ người nghèo Chỉ số: Ngoài những người trồng lúa là người tham gia vào hệ thống tín dụng mới và xin vay vốn hàng năm thì có khoảng hơn 60% thử xin vay vốn với hệ thống tín dụng mới này. Ngày thực hiện: iii. Cải thiện hoạt động sản xuất và cung cấp thông tin thị trường cho người trồng Formatted: No bullets or numbering 14 Tháng 06 - 2006
- Phát triển chuỗi giá trị gạo Điện Biên – Tóm tắt và hoạt động đề xuất a. Hoạt động 1: Cung với người trồng xác định nhu cầu về sản xuất và thông tin thị trường Người tham gia: Người trồng từ xã sản xuất tập trung, các trưởng bản, TTKN/Sở NN & PTNT, Sở TM & DL, phương tiện thông tin đại chúng ( báo đài đại phương, truyền hình) và những tổ chức, cá nhân có liên quan khác trong việc truyền tải thông tin này Kết quả mong đợi: Xác định rõ được loại thông tin mà người nông dân cần và loại hình kênh thông tin được cung cấp mà người nông dân có thể tiếp cận đựợc Chỉ số: Các đơn vị, tổ chức cá nhân có liên quan thống nhất những phát hiện Ngày thực hiện: b. Hoạt động 2: Thành lập một hệ thống cung cấp thông tin tin cậy với các đơn vị cá nhân có liên quan Người tham gia: Sở NN & PTNT, TTKN, Sở TM & DL, các phương tiện thông tin đại chúng( báo, đài phát thanh và truyền hình địa phương) Kết quả mong đợi: Xác định rõ làm thế nào để thu thập được thông tin đáng tin cây, thông điệp nào để cấp, cung cấp bao nhiêu lần, vào thời điểm nào trong năm, ngân sách để thu thập và cung cấp những thông tin này. Xác định nhu cầu các thông điệp khuyến nông cho người trồng lúa và thiết kế các loại thông điệp khuyến nông này. Chỉ số: Các cơ quan khác nhau phối hợp tốt, nguồn thông tin đáng tin cậy được khai thác. Ngày thực hiện: Formatted: Normal, Justified, Tab stops: 0.75", List tab c. Hoạt động 3: Kiểm tra hệ thống thống thông tin ở quy mô thử nghiệm Người tham gia: Sở NN & PTNT, TTKN, Sở TM & DL, phương tiện thông tin đại chúng, người trồng lúa Kết quả mong đợi: Thông điệp phù hợp về nội dung và thời gian được cung cấp cho người trồng lúa. Hoạt động giám sát hệ thống thông tin cho thấy những thông tin nào có nội dung tốt và những loại thông tin nào cần được cải thiện. Chỉ số: Số lượng nông dân nắm được thông tin được cung cấp thông qua hệ thống thông tin mới ( khoảng hơn 60% nông dân nhận được thông tin) Số lượng nông dân sử dụng những thông tin được cung cấp ( khoảng hơn 60% nông dân). Ngày thực hiện: 3.4. CHỨNG CHỈ CHẤT LƯỢNG 3.4.1. Cơ sở và mục tiêu Không giống như hầu hết các loại khác ở Việt Nam, gạo Điện Biên có sự nổi tiếng ngày càng lan rộng ở các trung tâm đô thị như ở Hà Nội, người dân ở Hà nội sẵn sàng mua các loại gạo thơm hoặc gạo nương với giá cao hơn mức giá thông thường. Hiện tại chỉ có khoảng 20% lượng thóc được sản xuất được bán ra ngoài tỉnh. Tại Hà nội thị trường gạo thơm và gạo dẻo của Điện biên đang phát triển. Hiện tại có khoảng 3 % sản lượng gạo của Điện Biên ( tương đương khoảng 4,000 tấn thóc) được bán ở thị trường Hà Nội( thông qua các kênh phân phối chính thức). Gạo IR 64 chất lượng được trồng ở Điện Biên, Tuy nhiên giống lúa này cũng được trồng các tỉnh khác với một chất lượng thường. Bởi vậy mà gạo Ỉ 64 đã bị ảnh hưởng bởi hình ảnh xấu ở các tỉnh khác. Ở Điện Biên trồng một số giống lúa thơm, lúa nếp và lúa nương địa phương. Theo như kết quả nghiên cứu cho thấy tốt nhất là tập trung vào trồng các giống lúa thơm và lúa nương cho năng xuất cao mà phù hợp với điều kiện tỉnh Điện Biên và vùng núi phía bắc thay cho việc tập trung vào trồng giống lúa IR 64. Để giữ được danh tiếng của gạo thơm và dẻo cũng như là lúa nương thì việc cần thiết trong ngắn và trung hạn là xây dựng tiêu chí chất lượng cho những loại gạo này và bảo đảm sự ổn định chất lượng của nó. Để làm được việc này cần sử dụng một số phương pháp chứng nhận chất lượng sản phẩm 15 Tháng 06 - 2006
- Phát triển chuỗi giá trị gạo Điện Biên – Tóm tắt và hoạt động đề xuất 3.4.2. Hoạt động i. Hội thảo về chứng nhận, gắn nhãn mác, các tiêu chuẩn kỹ thuật và xây dựng thương hiệu a. Hoạt động 1: Liên lạc với cơ quan đơn vị, cá nhân có liên quan Người tham gia: Sở TM & DL là cơ quan giữ vai trò cho việc thực hiện hoạt động này Kết quả mong đợi: Đại diện các quan đơn vị, các nhân có liên quan được liên lạc và mời đến tham dự buổi hội thảo này. Tại buổi hội thảo người đại diện sẽ trình bày các phương pháp chứng nhận khác nhau và các yêu cầu và thủ tục cho việc chứng nhận. Chỉ số: Sự thống nhất của các đại biểu tham dự. Ngày thực hiện: b. Hoạt động 2: Tổ chức hội thảo tại Điện Biên Người tham gia: Sở TM & DL giữa vai trò chủ đạo, Sở NN & PTNT, TTKN, các cơ quan có liên quan, các tổ chức xã hội và đại diện người trồng ( lúa nương và lúa ruộng) người thu gom, chế biến, đại diện bộ NN & PTNT và cơ quan cấp chứng nhận Kết quả mong đợi: Những bài trình bày về sử dụng giấy chứng nhận, các thủ tục cần thiết, hệ thống giám sát chất lượng, làm thế nào để xây dựng tiêu chuẩn chất lượng …. Các cuộc thảo luận, đặt câu hỏi và trả lời xung quanh chủ đề hội thảo. Chỉ số: Thông tin phản hồi tích cực từ các đại biểu và sau đó chính những đại biểu này lại có một hiểu rõ ràng về sự khác biệt giữa xây dựng thương hiệu, cấp giấy chứng nhận, gắn nhãn mác sản phẩm và việc xây dựng tiêu chuẩn chất lượng … Ngày thực hiện: c. Hoạt động 3: Tham quan học hỏi người trồng lúa tại Hải Hậu Người tham gia: Sở TM & DL, người trồng, chế biến và các cơ quan đơn vị, cá nhân có liên quan Kết quả mong đợi: Người trồng lúa ở Hải Hậu trình bày quá trình xây và đạt được chứng nhận cho sản phẩm gạo của họ. Các cơ quan đơn vị và cá nhân có liên quan của Điện Biên hiểu rõ về yêu cầu đối với sản xuất, tiêu chí giám sát chất lượng và đóng gói…. Chỉ số: Những cơ quan đơn vị và cá nhân tham gia chuyến tham quan học hỏi sẽ thay đổi hoạt động của họ để xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng Ngày thực hiện: ii. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng cho các hoạt động nằm trong chuỗi giá trị gạo của Điện Biên a. Hoạt động 1: Định lượng thuộc tính chất lượng đối với người tiêu dùng Người tham gia: Sở TM & DL, chuyên gia về thuộc tính cảm quan, người tiêu dùng Kết quả mong đợi: các mẫu gạo từ những người trồng khác nhau ( tên địa phương), điều kiên sản xuất chế biến được trình bày và giới thiệu tới người tiêu dung tham gia hội thảo và các chuyên gia vị giá. Các mẫu khác nhau sẽ được phân loại, ( được phân loại theo chỉ số) theo thuộc tính và được xếp hạng theo thuộc tính. Tiếp theo là xác định những thuộc tính chính xác mà người tiêu dùng ở Hà Nội tìm kiếm. Chỉ số: Các loại gạo khác nhau được phân loại theo thuộc tính và theo sở thích của người tiêu dùng. Ngày thực hiện: b. Hoạt động 2: Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng đối với người bán buôn/nhà phân phối Người tham: Người bán buôn/nhà phân phối, Sở TM & DL 16 Tháng 06 - 2006
- Phát triển chuỗi giá trị gạo Điện Biên – Tóm tắt và hoạt động đề xuất Kết quả mong đợi: Người bán buôn/nhà phân phối xác định chính xác chất lượng họ mong đợi về bao bì, tạp chất, các phương tiện để đạt được những tiêu chuẩn lượng này, Đối với một loại gạo được xác định chất lượng ( trong hoạt động 1) thì tốt nhất là xem xét hiệu quả chi phi, các phương pháp đóng gói và bảo quản.. Chỉ số: Các tiểu chuẩn chất lượng được xây với sự nhất trí cao từ người bán buôn/phân phối Ngày thực hiện: c. Hoạt động 3: Định lượng thuộc tính chất lượng đối với hoạt động chế biến Người tham gia: Người chế biến, Sở TM & DL Kết quả mong đợi: Người chế biến nắm được chất lượng người bán buôn Hà Nội và người tiêu dùng mong muốn, người chế biến cho biết tiêu chuẩn chất lượng thóc mà họ cần đối với người thu gom như là lẫn giống, độ ẩm… Người chế biến cũng cần biết những thông tin để thay đổi công đoạn xay xát của họ như thế nào để đáp ứng được chất lượng mong đợi của người bán buôn Hà Nội. Nên đầu tư gì, liệu những khoản đầu tư vào kỹ thuật như thế này có hiệu quả trong dài hạn hay không…. Chỉ số: Các tiểu chuẩn chất lượng được xây với sự nhất trí cao từ người chế biến Ngày thực hiện: d. Hoạt động 4: Xác định tiêu chuẩn chất lượng đối với người sản xuất Người tham gia: Người trồng, Sở TM & DL, Sở NN & PTNT/TTKN Kết quả mong đợi: Người trồng được biết những yêu cầu chất lượng của những đối tượng liên quan đến chuỗi giá trị. Các cuộc thảo luận được tiến hành đề tìm ra cách để ứng dụng kỹ thuật sản xuất đáp ứng được yêu cầu đã nêu ra và làm thế nào để tăng năng suất. Chất lượng yêu cầu đối với người trồng được đưa ra và được thông qua với sự nhất trí cao giữa những trồng. Người trồng sẵn sàng thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng trong quá trình sản xuất. Chỉ số: Số lượng nông dân sản xuất với tổng sản lượng hơn 200 tấn đồng ý thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng. Ngày thực hiện: e. Hoạt động 5 (lựa chọn): Thành lập nhóm sản xuất giống Người tham gia: Người trồng, TTKN, nhóm sản xuất lúa giống của Sơn La Kết quả mong đợi: Một trong những kết quả của hoạt động 4 có thể hoặc có thể không phải là chất lượng giống được sử dụng đang bị suy thoái. Nếu trong trường hợp giống bi suy thoái, thì sẽ có một cơ hội cho người trồng sản xuất giống chất lượng để sử dụng cho việc gieo trồng trên ruộng bậc thang. Trong bất kể trường hợp nào thì chi phi và lợi ích cũng cần được tính toán. Chỉ số: Ngày thực hiện: f. Hoạt động 6: Phân tích chi phí lợi ích đối với khả năng áp dụng tiêu chuẩn mới Người tham gia: Sở TM & DL Kết quả mong đợi: Tiểu chuẩn chất lượng và những khoản đầu tư để đáp ứng được tiêu chuẩn chất lượng này được xây dựng, phân tích chi phí lợi ích được thực hiện. Việc làm này sẽ đảm bảo để ra quyết định liệu có thực hiện tiêu chuẩn chất lượng, các khoản đầu tư và chí phí hoạt động khác hay không khi mà các khoản chi phí này cao hơn hoặc thấp hơn doanh thu từ việc giá bán tăng. Phân tích chi phí cơ hội cũng đảm bảo cho người ra quyết định tính toán mức sản lượng tối thiểu được sản xuất. Chỉ số: Kết quả phân tích chi phí lợi ích đáng tin cậy Ngày thực hiện: 17 Tháng 06 - 2006
- Phát triển chuỗi giá trị gạo Điện Biên – Tóm tắt và hoạt động đề xuất iii. Đánh giá tiêu chuẩn chất lượng tại một quy mô thử nghiệm a. Hoạt động 1: Hỗ trợ người sản xuất thực hiện tiêu chuẩn chất lượng Người tham gia: Trung tâm Khuyến nông, người sản xuất Kết quả mong đợi: Trong suốt một mùa vụ, người sản xuất phải bị giám sát các kỹ thuật sản xuất và phải chú ý tuân theo những tiêu chuẩn đặt ra từ sản xuất đến sau thu hoạch. Cán phải ký kết một hợp đồng trước khi trước khi sản xuất để đảm bảo rằng gạo được sản xuất theo những tiêu chuẩn này sẽ được bán cho những bên tham gia khác trong chuỗi. Chỉ số: Những tiêu chuẩn mới sẽ mang lại “chất lượng” sản xuất tốt hơn và năng suất/ đơn vị diện tích cao hơn hoặc ít lao động hơn/ đơn vị sản xuất. Ngày thực hiện: b. Hoạt động 2: Hỗ trợ người chế biến về những kỹ thuật chế biến mới và đóng gói Người tham gia: Người chế biến, “chuyên gia chế biên”, Sở TM và DL Kết quả mong đợi: Người chế biến của Điện Biên được đào tạo sử dụng những thiết bị mới và thực hiện những tiêu chuẩn mới với đảm bảo rằng sản phẩm họ chế biến sẽ bán được cho những người bán buôn ở Hà Nội. Chỉ số: Kỹ thuật chế biến mới sẽ làm cho chất lượng gạo chế biến tốt hơn liên quan đến tỷ lệ phần trăm gạo vỡ, phần trăm gạo lẫn... Ngày thực hiện: c. Hoạt động 3: Chứng nhận một số lượng hạn chế gạo và tiếp cận thị trường Người tham gia: Sở TM và DL, cơ quan chứng nhận (sẽ được thành lập) Kết quả mong đợi: Một số lượng gạo nào đó được chứng nhận bởi cơ quan chứng nhận và bán với giá cao hơn những loại không được chứng nhận. Chỉ số: Số lượng gạo được chứng nhận/ số lượng gạo sản xuất ra. Ở thị trường Hà Nội, giá cả của gạo được chứng nhận cao hơn giá của những sản phẩm không được chứng nhận. Ngày thực hiện: d. Hoạt động 4: Phân tích quá trình và những thành công đạt được Người tham gia: Sở TM và DL, cơ quan chứng nhận Kết quả mong đợi: Tất ca những can thiệp cần phải được giám sát và điều chỉnh nếu cần thiết để bám sát hơn nữa những khó khăn của các bên tham gia. Những điều chỉnh có thể đối với tiêu chuẩn sẽ được cân nhắc để thích nghi tốt hơn với những khó khăn mang tính kỹ thuật mà những người tham gia đang mắc phải. Chỉ số: Thực hiện một hệ thống giám sát bền vững Ngày thực hiện: iv. Phổ biến thông tin về tiêu chuẩn chất lượng a. Hoạt động 1: Phổ biến thông tin về tiêu chuẩn chất lượng cho tất cả những người tham gia trong chuỗi Người tham gia: Sở TM và DL, truyền thông, những cơ quan liên quan khác Kết quả mong đợi: Một số lượng tối đa những người tham gia trong chuỗi được thông báo về tiêu chuẩn chất lượng mới, về giá cả họ có thể bán gạo/ thóc nếu đáp ứng những tiêu chuẩn đó. Họ có cơ hội được đến thăm những đơn vị đang thực hiện tiêu chuẩn chất lượng. Chỉ số: ngoài những người tham gia với những hoạt động khác nhau, hơn 60% chuyển sang thực hiện những tiêu chuẩn mới. Ngày thực hiện: 18 Tháng 06 - 2006
- Phát triển chuỗi giá trị gạo Điện Biên – Tóm tắt và hoạt động đề xuất b. Hoạt động 2: Phổ biến tiêu chuẩn chất lượng đến người tiêu dùng Người tham gia: Sở TM và DL, truyền thông, các cơ quan liên quan khác Kết quả mong đợi: người tiêu dùng có kiến thức về chất lượng gạo. Có một sự rõ ràng về nguồn gốc, kỹ thuật sản xuất và chế biến, đảm bảo không trộn lẫn nhièu loại gạo. Chỉ số: Có nhiều người hơn mua gạo với mữc giá cao hơn mức trung bình của gạo Điện Biên Ngày thực hiện: v. Mở rộng chứng nhận trên địa bàn sản xuất rộng hơn 3.5. CHIẾN LƯỢC CƠ BẢN 3.5.1 Thiết kế can thiệp với bên liên quan nào? Can thiệp để giảm bớt những thách thức trong chuỗi giá trị cần phải được thực hiện cùng với những người tham giam trong chuỗi. Mỗi một nhóm những người cùng thực hiện một hoạt động được tổ chức trong một hiệp hội để đại diện cho họ. Trong trường hợp này, khi xây dựng những nguyên tắc mới hay chiến lược cho sự phát triển can thiệp, đại diện của tổ chức có thể đóng vai trò đối tác với cơ quan chính quyền. Ở Việt Nam và Điện Biên nói riêng loại hình như “tổ chức hội viên doanh nghiệp” vẫn chưa được phát triển và đối tác để thảo luận về sự can thiệp vẫn chưa rõ ràng. Trong trường hợp này, trong khi khởi xướng sự phát triển của tổ chức, cần thiết phải làm việc trên một quy mô thử nghiệm với những bên liên quan nhiệt huyết với hoạt động này, sẵn sàng mạo hiểm trong việc điều chỉnh quá trình của mình và khuyến khích tham gia phát triển các hoạt động của mình. 3.5.2 Tiêu chí lựa chọn 1 đến 2 xã thử nghiệm Chúng ta luôn luôn nghĩ rằng mục tiêu chung của hoạt động này là lôi kéo sự tham gia của 1 bộ phận dân cư nghèo nhất trong công tác tiếp cận thị trường những sản phẩm của mình, trong khi đó thúc đẩy những thị trường hiện có, những xã được lựa chọn thực hiện thử nghiệm cần phải tông trọng những tiêu chí sau: Xã được xác định là xã “nghèo” (vùng III) Người dân của xã sẵn sàng tham gia thực hiện những can thiệp liên quan đến sản xuất Có đường xe máy ở xung quanh xã Sản xuất lúa gạo là một trong những hoạt động ưu tiên của xã Những giống lúa được trồng ở trong xã là những loại sau: gạo thơm ruộng, nếp ruộng, Tẻ Thái Lan nương, nếp nương, nếp nương thơm Có một số người sản xuất ở trong xã đã từng tham gia vào các hoạt động tiếp cận thị trường đối với sản phẩm gạo Nên có một hoặc hơn một người thu mua ở trong xã hoặc của xã lân cận Đã có một hoặc hơn một người chế biến ở trong xã hoặc xã lên cận Theo dự kiến, một xã hiện tại đang sản xuất (và có một chút những hoạt động tiếp cận thị trường) gạo nương và gạo thơm dưới ruộng sẽ được lựa chọn. Nếu không thể lựa chọn như thế này, chúng ta có thể lựa chọn một sã vùng cao và một xã vùng thấp (đáp ứng được những tiêu chí trên). 3.5.3 Tiêu chí lựa chọn các thành phần tham gia tư nhân i. Ở Điện Biên Danh sách các doanh nghiệp tư nhân của Điện Biên sẽ được soạn thảo hoặc cung cấp bởi...???. Nhưng quan trọng hơn, trước tiên chúng ta nên thông báo cho tất cả những doanh nhân ở trong tỉnh ý định của chương 19 Tháng 06 - 2006
- Phát triển chuỗi giá trị gạo Điện Biên – Tóm tắt và hoạt động đề xuất trình để xem họ có thực sự quan tâm và tham gia vào hoạt động xây dựng can thiệp đối với các hoạt động của họ để thúc đẩy chuỗi (ví dụ như bắt đầu đầu tư vào hoat động đóng gói). Rất có thể chỉ có một số trong số họ sẽ trả lời và ban đầu chúng ta có thể cùng làm việc với họ. ii. Ở Hà Nội Có 4 doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh gạo và mong muốn mở rộng hoạt động kinh doanh đối với gạo Điện Biên. Hiện tại, họ đang mua gạo bóc trấu (gạo sơ chế) từ Điện Biên, đánh bóng gạo và đóng gói rồi bán cho những siêu thị, đại lý và người bán lẻ. Họ rất mong muốn có thể tăng cường quan hệ với những người sản xuất, thu mua và chế biến của Điện Biên Tên doanh nhgiệp Người liên hệ Địa chỉ Số điện thoại/ fax/email Công ty Thương Giám đốc: 30 / 183 Hoàng Văn Thái Quận Tel: 04 565 1256 mại Đông Bắc Đỗ Văn Hiệp Thanh Xuân, TP. Hà Nội Mobile: 0908998866 Fax: 04 565 8678 dongbac@gaongon.com.vn Công ty TNHH Chế Tổng Giám đốc: 289 Thôn Đông Thiên, P. Vĩnh Tel: 04 644 0705 biến Lương thực Lê Hồng Sơn Hưng, Q. Hoàng Mai, Hà Nội Mobile: 0989097595 YAMADA Fax: 04 644 9256 Công ty TNHH Lộc Giám đốc: Lô CN 8, KCN Minh Khai, Từ Tel: 04 765 7336 Xuân Nguyễn Kiến Quốc Liêm, Hà Nội Mobile: 0903222850 locxuan@netnam.vn Công ty Bảo Minh Giám đốc Kinh Địa chỉ liên hệ kinh doanh: Khu Tel: 04 855 35 12 doanh: đô thị mới Định Công, Hà Nội Tel2: 04 576 0419 Bùi Thị Hạnh Hiếu Cửa hàng bán lẻ: 54 E 8 Phương Mobile: 0912699784 Mai, Hà Nội Nhà máy: Thị trấn Thường Tín, Hà Tây 20 Tháng 06 - 2006
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn