Tồn dư dãn cơ sau phẫu thuật nội soi ổ bụng
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ tồn dư dãn cơ sau phẫu thuật nội soi ổ bụng, các yếu tố liên quan đến tồn dư dãn cơ và so sánh sự khác biệt giữa tỷ số TOF ≥ 0,9 và dấu hiệu hết dãn cơ trên lâm sàng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tồn dư dãn cơ sau phẫu thuật nội soi ổ bụng
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 TỒN DƯ DÃN CƠ SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI Ổ BỤNG Phạm Thị Hằng Nga*, Nguyễn Văn Chinh** TÓM TẮT33 performed on 105 patients with inflatable laparoscopic Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tồn dư dãn cơ sau phẫu abdominal surgery. Train of four ratio was monitored thuật nội soi ổ bụng, các yếu tố liên quan đến tồn dư in the recovery room. Results: The percentage of dãn cơ và so sánh sự khác biệt giữa tỷ số TOF ≥ 0,9 residual neuromuscular block after laparoscopic và dấu hiệu hết dãn cơ trên lâm sàng. Đối tượng – abdominal surgery including entering post anesthesia phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô care unit, extubation, 15 minutes, 30 minutes, 60 tả cắt ngang được thực hiện trên 105 người bệnh minutes after extubation were 60%; 40%; 25.7%; phẫu thuật nội soi ổ bụng có bơm hơi. Tỉ số kích thích 17.1% and 6.7%, respectively. The independent risk chuỗi bốn được theo dõi tại phòng hồi tỉnh. Kết quả: factors for residual neuromuscular block at the time Tỷ lệ tồn dư dãn cơ sau phẫu thuật nội soi ổ bụng tại the patients were admitted to the hospital were age các thời điểm người bệnh đến phòng hồi tỉnh, rút ống (OR = 1.07, 95% CI (1.03 - 1.12), p = 0.001), nội khí quản, 15 phút, 30 phút, 60 phút sau rút ống duration anesthesia (OR = 1.1, 95% CI (1.03 - 1.19), nội khí quản lần lượt là 60%; 40%; 25,7%; 17,1% và p
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 có ở hầu hết các phòng mổ và việc đánh giá chủ tại thời điểm người bệnh nhập phòng hồi tỉnh, sau quan dựa trên dấu hiệu hết dãn cơ trên lâm sàng rút ống nội khí quản, 15 phút, 30 phút, 60 phút, 90 là rất không chính xác. Vì vậy, cần có cái nhìn phút và 120 phút sau rút ống nội khí quản. khách quan, chính xác về tỷ lệ tồn dư dãn cơ sau Biến số nghiên cứu phụ. Khả năng nhấc mổ để tìm cách giảm tỷ lệ này xuống, hướng tới đầu lên khỏi giường ≥05 giây xây dựng chiến lược dùng thuốc an toàn, theo Phương pháp thực hiện dõi dãn cơ hợp lý và giải dãn cơ hiệu quả hơn, Tại phòng tiền phẫu: người bệnh đủ tiêu chí tăng an toàn cho người bệnh. Chúng tôi tiến hành chọn và không có tiêu chí loại sẽ được tư vấn nghiên cứu này với những mục tiêu sau đây: tham gia nghiên cứu. Sau khi người bệnh đồng ý 1. Xác định tỷ lệ tồn dư dãn cơ sau phẫu và ký đồng thuận tham gia nghiên cứu, thông thuật nội soi ổ bụng. qua thăm khám và tham khảo bệnh án, nghiên 2. Khảo sát các yếu tố liên quan đến tồn dư cứu viên ghi nhận các thông tin cá nhân, thông dãn cơ. tin phẫu thuật, các biến số nền. 3. So sánh sự khác biệt giữa tỷ số TOF ≥ 0,9 Tại phòng mổ: nghiên cứu viên không tham và dấu hiệu hết dãn cơ trên lâm sàng (Test nhấc gia vào qui trình gây mê và phẫu thuật, chỉ quan đầu 05 giây) sát và thu thập số liệu: phương pháp phẫu thuật và gây mê; chủng loại, tổng liều và thời điểm II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dùng thuốc dãn cơ, giải dãn cơ, và các thuốc Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu tiến cứu, khác (nếu có). mô tả cắt ngang Tại phòng hồi tỉnh: người bệnh sẽ được theo Đối tượng nghiên cứu. Người bệnh được dõi và điều trị tiếp tục tùy theo bác sĩ phụ trách phẫu thuật nội soi ổ bụng tại khoa Gây mê hồi (theo quy trình của bệnh viện hiện tại). Bên cạnh sức, bệnh viện quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí đó, việc đo dãn cơ tồn dư (bằng máy TOF – Minh, thời gian từ tháng 01/2019 đến tháng Watch) sẽ được thực hiện tại các thời điểm nhất 07/2019. định: ngay sau khi đến phòng hồi tỉnh, sau khi Tiêu chí chọn mẫu. Người bệnh từ đủ 18 tuổi rút ống nội khí quản, 15 phút, 30 phút, 60 phút, trở lên, dự kiến được phẫu thuật nội soi ổ bụng có 90 phút và 120 phút sau rút ống nội khí quản. bơm hơi, được gây mê toàn diện có sử dụng thuốc Ngay sau các thời điểm đo TOF, các chỉ số sinh dãn cơ, có khả năng hiểu, định hướng và tự hiệu cũng được ghi nhận. nguyện đồng ý tham gia nghiên cứu. Phân tích và xử lý số liệu Tiêu chí loại trừ. Người bệnh có bệnh lý thần Thống kê mô tả. Chúng tôi dùng phép kiểm kinh cơ, chuyển mổ mở trong quá trình phẫu định Kolmogorov – Smirnov, biểu đồ đường cong thuật, có biến cố khi phẫu thuật cần phải nằm tại chuẩn (Histograms with normal curve), biểu đồ phòng chăm sóc đặc biệt sau phẫu thuật. xác suất chuẩn (normal Q – Q plot) để kiểm định Cỡ mẫu. Được tính theo công thức ước tính phân phối chuẩn của các biến số định lượng. Các tỷ lệ của một dân số: biến số định lượng được trình bày bằng số trung bình cộng và độ lệch chuẩn (TB ± SD) nếu thuộc phân phối chuẩn; trình bày bằng số trung vị và khoảng tứ phân vị 25 và 75 nếu không thuộc Trong đó: n: cỡ mẫu ước lượng phân phối chuẩn. Các biến số định danh được m : sai số mong muốn (10%) trình bày bằng tần số, tỷ lệ phần trăm. p : Tỷ lệ tồn dư dãn cơ theo nghiên cứu của Thống kê phân tích. Kiểm định Chi bình tác giả Naguib M (2007) (6) với thuốc dãn cơ phương (hoặc kiểm định Fisher’s exact khi phép không khử cực thời gian tác dụng trung bình kiểm Chi bình phương không đủ điều kiện) dùng không được theo dõi bằng máy kích thích thần để mô tả mối liên quan giữa tồn dư dãn cơ tại kinh cơ trong quá trình phẫu thuật là p = 54,4% các thời điểm nghiên cứu với khả năng nhấc đầu Thay các tham số vào công thức tính được n = 05 giây, phân nhóm độ tuổi, giới tính, phân độ 95,3. Để bù lại sự mất mẫu 10% có thể xảy ra, do BMI, phân độ ASA, lặp lại thuốc dãn cơ, giải dãn đó chọn 105 người bệnh đưa vào nghiên cứu. cơ, phân nhóm thời gian gây mê. Biến số nghiên cứu Mô hình hồi quy logistic đơn biến dùng để Biến số nghiên cứu chính. Dãn cơ tồn dư (tỷ đánh giá mối liên hệ giữa biến kết cục chính (tồn số kích thích chuỗi bốn – Train of four (TOF
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 483 - THÁNG 10 - SỐ 2 - 2019 dư dãn cơ) và các biến số: tuổi, thời gian gây Bảng 2. Mối liên quan giữa tiêu chuẩn hết mê, liều lượng thuốc dãn cơ, tổng liều fentanyl, dãn cơ trên lâm sàng và tồn dư dãn cơ tại thời tổng liều propofol. Các biến số có p 0, Không 17 22 39 cơ và không có tồn dư dãn cơ tại thời điểm rút 05 Tổng số 42 63 105 nội khí quản. Đánh giá hết dãn cơ dựa vào tiêu chuẩn nhấc Xác định khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p đầu lên khỏi giường hơn 5 giây có độ nhạy là
- vietnam medical journal n02 - OCTOBER - 2019 nào xảy ra biến cố hô hấp tại phòng hồi tỉnh. Các đánh giá trên lâm sàng có thể chưa loại bỏ hết giá trị SpO2, nhịp hô hấp không khác biệt có ý dãn cơ tồn dư, do đó cần được theo dõi bằng nghĩa thống kê tại các thời điểm nghiên cứu. Khi các thiết bị định lượng chính xác. Khuyến cáo phân tích hồi quy logistic đa biến cho kết quả có giải dãn cơ một cách thường quy sau mổ, đặc 3 yếu tố là nguy cơ độc lập của tồn dư dãn cơ biệt trong phẫu thuật nội soi ổ bụng có bơm hơi thời điểm người bệnh đến phòng hồi tỉnh là tuổi và trên những người bệnh có các yếu tố nguy cơ (OR = 1,07, 95% CI (1,03 – 1,12), p = 0,001), tồn dư dãn cơ sau mổ. thời gian gây mê (OR = 1,1, 95% CI (1,03 – 1,19), p < 0,05) và tổng liều thuốc dãn cơ (OR = TÀI LIỆU THAM KHẢO 0,98, 95% CI (0,96 – 0,99), p = 0,001). Nghiên 1. Butterly A, et al (2010), “Postoperative residual cứu năm 2019 của Huỳnh Thị Mai Phương trên curarization from intermediate-acting neuromuscular blocking agents delays recovery nhóm đối tượng người cao tuổi cũng cho thấy room discharge”, Br J Anaesth, 105(3): 304–309. các người bệnh lớn hơn 70 tuổi gia tăng nguy cơ 2. Đàm Trung Tín, Nguyễn Văn Chinh (2016), tồn dư dãn cơ so với người bệnh nhỏ hơn 70 “Tình hình dãn cơ tồn lưu sau phẫu thuật”, Y học tuổi(3). Đánh giá hết dãn cơ dựa vào tiêu chuẩn thành phố Hồ Chí Minh, 20(1): 209 – 216. 3. Huỳnh Thị Mai Phương, Nguyễn Thị Quý nhấc đầu lên khỏi giường hơn 5 giây có độ nhạy (2019), “Dãn cơ tồn dư sau phẫu thuật trên người cao nhưng độ đặc hiệu và giá trị dự báo dương cao tuổi”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 23(4): tính thấp (
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Xác định mức độ tồn dư dãn cơ rocuronium sau phẫu thuật bằng máy đo độ dãn cơ TOF watch
5 p | 154 | 7
-
Bà bầu cận thị dễ bị bong võng mạc khi sinh
4 p | 81 | 6
-
Đánh giá giãn cơ tồn dư sau phẫu thuật tim người lớn có tuần hoàn ngoài cơ thể
7 p | 4 | 3
-
Một số kinh nghiệm ban đầu tại Bệnh viện Bình Dân trong điều trị chảy máu sau phẫu thuật nội soi cắt một phần thận: Can thiệp nội mạch, mổ mở hay giám sát tích cực
6 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn