intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số kinh nghiệm ban đầu tại Bệnh viện Bình Dân trong điều trị chảy máu sau phẫu thuật nội soi cắt một phần thận: Can thiệp nội mạch, mổ mở hay giám sát tích cực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phẫu thuật cắt một phần thận (PN) là một phương pháp giúp bảo tồn chức năng thận trong điều trị ung thư tế bào thận. Mặc dù các biến chứng tương đối hiếm gặp nhưng chảy máu sau mổ có thể gây đe dọa tính mạng bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu đưa ra khuyến cáo cách tiếp cận, chọn lựa cách điều trị trong trường hợp xảy ra chảy máu sau mổ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số kinh nghiệm ban đầu tại Bệnh viện Bình Dân trong điều trị chảy máu sau phẫu thuật nội soi cắt một phần thận: Can thiệp nội mạch, mổ mở hay giám sát tích cực

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 MỘT SỐ KINH NGHIỆM BAN ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN TRONG ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT MỘT PHẦN THẬN: CAN THIỆP NỘI MẠCH, MỔ MỞ HAY GIÁM SÁT TÍCH CỰC Đỗ Anh Toàn1, Nguyễn Văn Khoa1, Nguyễn Thái Hoàng1, Nguyễn Phúc Ngân1, Trang Võ Anh Vinh 1,2, Phạm Phú Phát1 TÓM TẮT 38 Từ khóa: Phẫu thuật cắt một phần thận, chảy Đặt vấn đề: Phẫu thuật cắt một phần thận máu. (PN) là một phương pháp giúp bảo tồn chức năng thận trong điều trị ung thư tế bào thận. Mặc dù SUMMARY các biến chứng tương đối hiếm gặp nhưng chảy INITIAL EXPERIENCES AT BINH DAN máu sau mổ có thể gây đe dọa tính mạng bệnh HOSPITAL IN TREATMENT OF nhân. Mục tiêu nghiên cứu đưa ra khuyến cáo ACUTE POST-OPERATIVE cách tiếp cận, chọn lựa cách điều trị trong trường HEMORRHAGE FOLLOWING hợp xảy ra chảy máu sau mổ. PARTIAL NEPHRECTOMY: RENAL Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: ARTERY EMBOLIZATION, SURGERY Báo cáo 3 nhóm trường hợp chảy máu sau cắt OR ACTIVE SURVEILLANCE một phần thận với ba phương pháp khác nhau: Background: Partial nephrectomy (PN) is a nội khoa, can thiệp nội mạch (RAE) và mổ mở. method that helps preserve kidney function in the Kết quả: Trường hợp điều trị nội khoa và treatment of renal cell cancer. Although can thiệp nội mạch bệnh nhân ổn định và ở thời complications are relatively rare, bleeding after điểm tái khám sau 1 tháng không xuất hiện chảy surgery can be life-threatening. The research máu. Trường hợp còn lại không thể can thiệp nút objective is to provide recommendations on mạch, chuyển mổ mở và phải cắt thận. approaches and treatment options in case of post- Kết luận: Chảy máu sau PN hầu hết có thể operative bleeding. điều trị nội. Nút mạch là phương pháp điều trị an Subjects and methods: Report on 3 groups toàn và hiệu quả. Tuy nhiên cũng có trường hợp of bleeding after partial nephrectomy with three cần phải phẫu thuật cầm máu. different methods: active surveillance, renal artery embolization and surgery. Results: In cases of active surveillance and 1 Bệnh Viện Bình Dân renal artery embolization, the patient was stable 2 Bộ môn Tiết niệu học – ĐHYD Tp. HCM and at the follow-up examination after 1 month, Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Khoa there was no bleeding. In the remaining cases, ĐT: 0947582333 embolization cannot be performed, have to Email: drnguyenvankhoa@gmail.com perform nephrectomy. Ngày nhận bài: 30/01/2024 Conclusions: Bleeding after PN can mostly Ngày phản biện khoa học: 29/03/2024 be treated medically. Embolization is a safe and Ngày duyệt bài: 05/04/2024 effective treatment method. However, there are 295
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH also cases which surgery is needed to stop Phương pháp điều trị đúng theo hướng bleeding. dẫn điều trị của Bộ y tế cũng như nằm trong Keywords: partial nephrectomy; bleeding. quy trình kỹ thuật của Sở y tế TP Hồ Chí Minh cấp phép cho bệnh viện. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sự tiến bộ của các phương tiện chẩn đoán III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU hình ảnh đã giúp phát hiện các khối bướu 3.1. Nhóm 1 có 1 trường hợp: Bệnh thận không có triệu chứng [1-3]. Cắt thận tận nhân nữ sinh năm 1973, bướu thận (P). Siêu gốc (RN) là tiêu chuẩn điều trị ung thư biểu âm kiểm tra hậu phẫu ngày 4 ghi nhận ít dịch mô tế bào thận, nhưng một số nghiên cứu cho thấy rằng PN mang lại tỷ lệ điều trị khỏi quanh thận P 8mm. Hậu phẫu ngày 6, bệnh bệnh tương tự như RN [4,5]. Tuy nhiên, PN nhân ổn được ra viện. đòi hỏi kỹ năng cao và kinh nghiệm của phẫu Ở thời điểm HP ngày 27, bệnh tiểu máu thuật viên, các biến chứng thường gặp nhất là hồng nhạt kèm đau hông lưng (P), Hct: chảy máu chu phẫu và rò tiết niệu [2]. 30,9%. Chức năng thận trong giới hạn bình Tỷ lệ biến chứng với PN dao động từ 8 thường (Creatinine 71 micromol/L), siêu âm đến 20% [6], chảy máu sau phẫu thuật (POH) có khối tụ dịch 3*6*10cm cạnh thận, được xảy ra ở 3–10% PN và thường biểu hiện dẫn lưu dịch quanh thận dưới hướng dẫn siêu muộn, thường vài ngày đến vài tuần sau phẫu âm ra máu cũ, bệnh nhân được điều trị nội thuật [7]. khoa, sau 24h, Hct: 29%, 24h sau, Hct: Qua nghiên cứu này, chúng tôi trình bày 28,7%, nằm viện ngày 7, Hct 29,9%, ra viện. các trường hợp lâm sàng chảy máu sau PN, Sau 20 ngày tái khám, Hct: 37%, khối được điều trị bằng các phương pháp khác 36*57mm cạnh cơ Psoas, còn dẫn lưu nhau, khảo sát y văn và đưa ra một hướng monoJ, hematoma đài giữa thận 3cm, bên tiếp cận điều trị. trong có túi giả phình 18mm. Sau 3 tháng, Hct: 38%, MSCT hệ niệu II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU cản quang chỉ còn lớp tụ dịch mỏng quanh 2.1. Đối tượng nghiên cứu thận. Chúng tôi chọn 4 trường hợp chảy máu 3.2. Nhóm 2 có 2 trường hợp: sau PN, chia thành 3 nhóm được điều trị 3.2.1. Bệnh nhân nam, sinh năm 1963, bằng 3 phương pháp khác nhau, đánh giá kết bướu thận (P), kích thước 7cm. HPN1 ghi quả ở thời điểm ra viện, sau ra viện 1 tháng, nhận thông tiểu đỏ sậm, MSCT ghi nhận có 2 3 tháng. Các biến số tập trung vào là công động mạch thận (P), túi giả phình 25mm, thức máu, chức năng thận và tình trạng chảy máu cục trong bể thận. Hct sau 24h: 22%. máu nhu mô thận. Bệnh nhân được điều trị nội khoa và truyền 2.2. Phương pháp nghiên cứu máu, Hct lên 26%. Theo dõi 24h, Hct tụt còn Mô tả loạt trường hợp 21%. Được chỉ định can thiệp RAE. Bệnh 2.3. Vấn đề y đức nhân ra viện và tái khám không ghi nhận tình trạng chảy máu tái phát. 296
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 1. a. MSCT bướu thận (P) trước PN. b. Chảy máu động mạch thận (mũi tên). c. Sau nút mạch không còn chảy máu 3.2.2. Bệnh nhân nữ, sinh năm 1966, HPN10 ghi nhận đã truyền máu nhiều lần bướu thận (T), kích thước 5cm. HPN1, ghi nhưng Hct vẫn tụt. Cho chụp MSCT lại: ghi nhận tiểu máu đỏ tươi, dẫn lưu cạnh thận có nhận túi giả phình to hơn: 14mm, khối máu máu # 100ml/ ngày. Hct: 21% đến HPN4, tụ quanh thận: 25*44mm. Bệnh nhân được MSCT: Túi giả phình ngay vị trí cắt bướu chỉ định RAE, bệnh nhân ổn định và ra viện 5mm. Bệnh nhân được điều trị nội khoa, sau 7 ngày, tái khám không ghi nhận tình bơm rửa bàng quang, truyền máu. trạng chảy máu tái phát. Hình 2. a. MSCT ghi nhận giả phình động mạch thận. b. Hình ảnh DSA ghi nhận thương tổn động mạch tương tự phim MSCT (mũi tên). 297
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.3. Nhóm 3: chúng tôi ghi nhận 1 tường công của RAE, trong đó yếu tố có động hợp chảy máu sau PN, có chỉ định RAE mạch thận phụ giữ vai trò quan trọng, rò nhưng thương tổn dạng AVF (rò động – tĩnh động tĩnh mạch thận với cung lượng lớn hoặc mạch thận) ngay động mạch chính, cung vị trí rò ngay nhánh động mạch thận chính lượng máu về lớn, không can thiệp RAE cũng góp phần tiên lượng khó cho REA [13]. được, chuyển mổ mở, cắt thận. Hiện tại, chưa có hướng dẫn điều trị nào cụ thể cho chảy máu sau PN. Thông thường, IV. BÀN LUẬN xuất huyết xảy ra chậm và có thể được xử lý Hướng dẫn của Hiệp hội Tiết niệu Châu cấp tính chỉ bằng truyền máu . Những bệnh Âu khuyến cáo, “Bất cứ khi nào khả thi về nhân cần truyền máu nhiều lần với huyết sắc mặt kỹ thuật, phẫu thuật PN là quy trình tiêu tố tiếp tục có xu hướng giảm nhưng mặt khác chuẩn cho các khối u thận đơn độc có đường ổn định về mặt huyết động có thể được kính lên tới 7 cm” [8]. hưởng lợi từ RAE. Mặc dù không có Một nghiên cứu của Saebin Jung và cộng “guideline” nào được đưa ra để áp dụng RAE sự [9] về các yếu tố nguy cơ chảy máu sau cho chảy máu cấp tính sau PN, thông qua cắt thận một phần. Trong số 300 bệnh nhân, nghiên cứu các tác giả cung cấp một sơ đồ có 13/300 (4,3%) bị xuất huyết sau phẫu thuật thể hỗ trợ việc ra quyết định lâm sàng (Hình cần can thiệp xâm lấn hơn là truyền máu 3) [14]. (Clavien độ III trở lên), ghi nhận yếu tố E Việc áp dụng theo hướng điều trị của (exophyticity) của thang điểm R.E.N.A.L nghiên cứu trên phù hợp với TH số 1 của chúng tôi, có xuất huyết sau mổ nhưng huyết được chứng minh là khác nhau giữa hai sắc tố ổn định, không cần truyền máu, chọn nhóm có ý nghĩa thống kê (p=0,04). giải pháp nội khoa theo dõi sát là hợp lý và Một nghiên cứu khác cũng đưa ra một rõ ràng kết quả mang lại tốt, giúp bệnh nhân tiêu chí là khi lượng máu mất trong mổ tránh một can thiệp ngoại khoa không cần >250ml thì có nguy cơ chảy máu sau mổ cắt thiết. một phần thận [10]. Trường hợp 2,3 bệnh nhân có xuất huyết Hiện tại không có chỉ định xác thực nào sau mổ, tiểu máu đại thể, phải truyền máu và để chỉ định bệnh nhân can thiệp RAE, các theo dõi huyết sắc tố giảm, phim CTA có thương tổn mạch máu rõ nên chỉ định RAE kết quả CT được chấp nhận cho thấy sự cần là hợp lý. thiết của RAE là dấu xuất huyết đang hoạt Trong trường hợp thứ 4, chúng tôi cũng động, rò động tĩnh mạch (AVF) và giả phình đưa ra một tiên lượng, trong các trường hợp động mạch [11]. Sự hiện diện của xuất huyết chảy máu sau PN có chỉ định can thiệp RAE, và khối máu tụ lớn (> 25 mm) tiên lượng nếu thất bại sẽ dự đoán khả năng cắt thận cực RAE mang lại hiệu quả rõ [11,12 ]. kỳ cao. Cũng như trong một nghiên cứu năm Tác giả Hashim Mohamed Farg và cộng 2012 của tác giả Phạm Phú Phát và cộng sự báo cáo một trường hợp (1/40) phải cắt thận sự nghiên cứu các yếu tố tiên lượng về thành sau PN [15]. 298
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Hình 3. Sơ đồ tiếp cận bệnh nhân tiểu máu sau PN V. KẾT LUẬN 2. Ghoneim TP, Thornton RH, Solomon SB, Chảy máu sau PN là biến chứng nguy Adamy A, Favaretto RL, Russo P. hiểm, việc theo dõi sát và tuân thủ các Selective arterial embolization for nguyên tắc điều trị mang lại hiệu quả cao, pseudoaneurysms and arteriovenous fistula RAE chứng minh là một phương pháp can of renal artery branches following partial thiệp hỗ trợ khi xảy ra biến chứng an toàn và nephrectomy. J Urology 2011;185:2061-5. hiệu quả, ít xâm lấn. 3. Cáceres F, Núnez-Mora C, Cabrera P, GarciaMediero JM, Garcia-Tello A, TÀI LIỆU THAM KHẢO Angulo JC. Nefrectomía partial 1. Gallucci M, Guaglianone S, Carpanese L, laparoscópica. Actas Urol Esp 2011, http:// Papalia R, Simone G, Forestiere E, et al. dx.doi.org/10.1016/j.acuro.2011.03.015. Superselective embolization as first step of 4. Ching-Chia L, Chou Y, Wu W, Shih MC, laparoscopic partial nephrectomy. Urology Juan YS, Shen JT, et al. Laparoscopic 2007;69(4):642—5. partial nephrectomy: the effect of 299
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN HUNA 2024 – HỘI TIẾT NIỆU-THẬN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH preoperative tumor embolization. Kaohsiung 11. Charbit, J., et al. What are the specific J Med Sci 2007;23:624—9. computed tomography scan criteria that can 5. Baumann C, Westphalen K, Fuchs H, predict or exclude the need for renal Oesterwitz H, Hierholzer J. Interventional angioembolization after high-grade renal management of renal bleeding after partial trauma in a conservative management nephrectomy. Cardiovasc Intervent Radiol strategy? J Trauma, 2011. 70: 1219. 2007;30:828—32. 12. Lin, W.C., et al. Computed tomographic 6. Potretzke A.M., Weaver J., Benway B.M. imaging in determining the need of Review of robot-assisted partial nephrectomy embolization for high-grade blunt renal in modern practice. Journal of kidney cancer injury. J Trauma Acute Care Surg, 2013. 74: and VHL. 2015;2(2):30–44 230. 7. Gabrielson, A. T., Faisal, F. A., & 13. Farg, H. M., Elawdy, M. M., Soliman, K. Pierorazio, P. M. (2020). Management of A., Badawy, M. A., Elsorougy, A., acute post-operative hemorrhage following Abdelhamid, A., ... & El-Diasty, T. (2022). partial nephrectomy with renal artery Predictors of renal angioembolization embolization. Urology Case Reports, 32, outcome: A retrospective analysis with 148 101252. patients at a tertiary urology institute. Asian 8. European Association of Urology (EAU) Journal of Urology, 9(2), 103-108. Clinical Guidelines. 14. Gabrielson, A. T., Faisal, F. A., & 9. Jung, S., Min, G. E., Chung, B. I., & Jeon, Pierorazio, P. M. (2020). Management of S. H. (2014). Risk factors for postoperative acute post-operative hemorrhage following hemorrhage after partial nephrec- partial nephrectomy with renal artery tomy. Korean journal of urology, 55(1), 17. embolization. Urology Case Reports, 32, 10. Fardoun, T., Chaste, D., Oger, E., 101252. Mathieu, R., Peyronnet, B., Rioux- 15. Phạm Phú Phát và cs. (2012). Phẫu thuật Leclercq, N., ... & Bensalah, K. (2014). cắt bán phần thận qua ngã nội soi trong điều Predictive factors of hemorrhagic trị bệnh lý bướu thận: kinh nghiệm ban đầu complications after partial nephrec- về đường vào sau phúc mạc và có khống chế tomy. European Journal of Surgical mạch máu thận. Tạp chí y học Tp Hồ Chí Oncology (EJSO), 40(1), 85-89. Minh. 16(3):197. 300
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2