TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br />
<br />
ỨNG DỤNG PHẪU THUẬT CẮT DỊCH KÍNH BẰNG<br />
PHƢƠNG PHÁP NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ<br />
Nguyễn Thanh Hà*<br />
TÓM TẮT<br />
Ứng dụng phẫu thuật cắt dịch kính nội soi trên 30 mắt, 28 bệnh nhân (BN). Tuổi < 60: 4 BN<br />
(14,2%); từ 60 - 69 tuổi: 15 BN (53,6%); từ 70 - 79 tuổi: 8 BN (28,6%); > 80 tuổi: 1 BN (3,6%).<br />
Chỉ định phẫu thuật: bong võng mạc (VM): 15 mắt (50%); xuất huyết dịch kính: 12 mắt (40%);<br />
lỗ hoàng điểm: 2 mắt (6,6%); màng trước VM: 1 mắt (3,3%). Thị lực trước mổ: đếm ngón tay<br />
(ĐNT) < 1 m: 15 mắt (50%); ĐNT 1 m - < 1/10: 10 mắt (33,3%), > 1/10: 5 mắt (5,6%). Bệnh toàn<br />
thân: cao huyết áp: 11 BN (39,29%); đái tháo đường: 11 BN (39,29%). Cắt dịch kính nội soi<br />
phối hợp với phẫu thuật phaco đặt thể thủy tinh (TTT) nhân tạo:<br />
20 mắt (66,7%); laser<br />
quang đông nội nhãn: 25 mắt (83,3%); bơm khí nở: 17 mắt (56,6%); bơm dầu silicon: 3 mắt<br />
(10%); áp lạnh đông: 3 mắt (10%). Biến chứng: viêm màng bồ đào, xuất tiết diện đồng tử:<br />
3<br />
mắt (10%); bong VM: 1 mắt (3,3%); đục TTT: 2 mắt (6,6%); phù hoàng điểm dạng nang: 1 mắt<br />
(3,3%). Trong 15 mắt bong VM, 1 mắt VM không áp trở lại (thất bại 6,7%). Không gặp trường<br />
hợp nào bị viêm nội nhãn hay phải khoét bỏ nhãn cầu. Thị lực sau mổ 3 tháng: ĐNT < 1 m: 3<br />
mắt (10%); ĐNT 1 m - < 1/10: 7 mắt (23,3%) và > 1/10: 20 mắt (66,7%). Chỉ định chủ yếu là<br />
bong VM và xuất huyết dịch kính, không nên chỉ định cho trường hợp lỗ hoàng điểm và màng<br />
trước VM trong giai đoạn đầu.<br />
* Từ khóa: Bong võng mạc; Xuất huyết dịch kính; Cắt dịch kính; Camera nội soi.<br />
<br />
Applying pars plana vitrectomy using<br />
endo-camera at Friendship Hospital<br />
SUMMARY<br />
In this study, pars plana vitrectomy using endo-camera was applied in 30 eyes of 28 patients. Four<br />
patients were at age < 60 (14.2%), 15 patients at age 60 - 69 (53.6%), 8 patients at age 70 - 79 (28.6%)<br />
and 1 patient at age > 80 (3.6%). Indications for vitrectomy were retinal detachment (15 eyes, 50%),<br />
vitreous haemorhage (12 eyes, 40%), macular hole (2 eyes, 6.6%) and epiretinal membrane (1 eye, 3.3%).<br />
Preoperative visual acuity was counting finger (CF) < 1 m in 15 eyes (50%), CF 1 m - 1/10 in 10 eyes (33.3%)<br />
and > 1/10 in 5 eyes (5.6%). General diseases were blood hypertension (11 patients, 39.29%), diabetes<br />
melitus (11 patients, 39.29%). Endoscopic viterctomy combined with phaco surgery in 20 eyes (66.7%),<br />
photocoagulation endo-laser in 25 eyes (83.3%), expansive gas injection in 17 eyes (56.6%), silicone oil<br />
injection in 3 eyes (10%), cryo-application in 3 eyes (10%). Complications were anterior uveitis with<br />
excudates in 3 eyes (10%); retinal detachment in 1 eye (3.3%); cataract in 2 eyes (6.6%); cystoid macular<br />
edema in 1 eye (3.3%). Among 15 eyes with retinal detachment, 1 eye retinal failed to re-attached (6.7%).<br />
No case with endophthalmitis or enucleation was seen. Post-operative visual acuity was CF < 1 m in 3<br />
eyes (10%), CF 1 m - < 1/10 in 7 eyes (23.3%) and > 1/10 in 20 eyes (66.7%). Endoscopic pars plana<br />
vitrectomy was applied safely and effectively. Indications were mostly retinal detachment and vitreous<br />
haemorhage, but not yet macular hole and epiretinal membrane at the begining stage.<br />
* Key words: Retinal detachment; Vitreous haemorhage; Vitrectomy; Endo-camera.<br />
* Bệnh viện Hữu Nghị<br />
Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Đàm<br />
GS. TS. Lê Trung Hải<br />
<br />
125<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Phẫu thuật cắt dịch kính (DK) qua vùng<br />
pars plana được triển khai từ những năm<br />
1990 và ngày càng được ứng dụng rộng rãi<br />
trong điều trị xuất huyết DK, bong VM, lỗ<br />
hoàng điểm, màng trước VM... Trong phẫu<br />
thuật cắt DK, hệ thống kính quan sát khi<br />
thao tác trong buồng DK và trên VM có vai<br />
trò hết sức quan trọng. Phẫu thuật cắt DK<br />
kinh điển sử dụng kính tiếp xúc phẳng-lồi<br />
Machemer đặt trên giác mạc, ánh sáng của<br />
kính hiển vi phẫu thuật chiếu lên giác mạc<br />
qua kính tiếp xúc cùng với đầu đèn nội nhãn<br />
sẽ giúp cho phẫu thuật viên quan sát phẫu<br />
trường. Mặc dù kính tiếp xúc vẫn được sử<br />
dụng phổ biến, nhưng phương pháp này có<br />
một số hạn chế như khó quan sát trên mắt<br />
có sẹo giác mạc, đục TTT…, tầm quan sát<br />
vùng DK-VM chu biên bị hạn chế rõ [4, 5].<br />
Phẫu thuật cắt DK dùng hệ thống quan<br />
sát nội soi lần đầu tiên được ứng dụng ở<br />
Nhật Bản. Đặc điểm của phương pháp này<br />
là dùng hệ thống chiếu sáng qua sợi đồng<br />
trục, gắn một camera nội nhãn (endo-camera)<br />
vào đầu đèn soi nội nhãn. Cách chiếu sáng<br />
qua ống nội soi này có ưu thế vượt trội so<br />
với chiếu sáng qua kính hiển vi phẫu thuật,<br />
nhưng nó không mềm mại và chỉ chiếu vào<br />
đầu cắt và DK xung quanh. Đầu đèn gắn<br />
camera nội nhãn riêng biệt nên có thể sử<br />
dụng bằng hai tay với những dụng cụ khác<br />
ngoài đầu cắt, cho phép quan sát tất cả các<br />
vùng cần quan tâm. Dùng hệ thống đèn nội<br />
soi quan sát DK rõ hơn và ít bị loá hơn ánh<br />
sáng qua giác mạc. Đèn nội soi cũng quan<br />
sát rõ hơn DK, VM phía chu biên. Do đó,<br />
việc cắt DK hay bóc màng DK an toàn hơn.<br />
Ngoài ra, có thể gắn thêm đầu đốt điện vào<br />
đèn nội soi [4].<br />
<br />
Ở Việt Nam, phẫu thuật cắt DK chủ yếu<br />
vẫn sử dụng kính tiếp xúc. Với sự giúp đỡ<br />
của chuyên gia Nhật Bản, phẫu thuật cắt DK<br />
bằng phương pháp nội soi đã được tiến<br />
hành tại Bệnh viện Hữu Nghị từ năm 2008.<br />
Báo cáo này nhằm mục đích: Nhận xét đặc<br />
điểm BN, đánh giá độ an toàn, kết quả ban<br />
đầu và rút ra một số kinh nghiệm.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
Tất cả BN đã được phẫu thuật cắt DK<br />
bằng phương pháp nội soi tại Bệnh viện<br />
Hữu Nghị từ tháng 5 - 2008 đến 8 - 2009.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
Thử nghiệm lâm sàng, không đối chứng.<br />
* Các bước nghiên cứu:<br />
- BN được đo thị lực, nhãn áp, khám sinh<br />
hiển vi, soi đáy mắt, siêu âm mắt A & B.<br />
Trước mổ, BN được làm xét nghiệm cơ bản<br />
và khám nội khoa để phát hiện và điều trị<br />
bệnh toàn thân kèm theo.<br />
- Ngay trước mổ BN được tra giãn đồng<br />
tử, tra kháng sinh, rửa mắt bằng nước muối<br />
sinh lý và tra betadin 5%. Tiến hành phẫu<br />
thuật cắt DK sau tra thuốc tê tại chỗ (alcain<br />
2%, Alcon, Mỹ) và tiêm xylocain 2% hậu nhãn<br />
cầu phối hợp với tiêm dưới bao Tenon.<br />
- Trang thiết bị sử dụng trong phẫu thuật<br />
cắt DK bằng phương pháp nội soi là hệ thống<br />
máy nội soi (Endo-camera, FiberTech, Nhật<br />
Bản), máy cắt DK Accurus (Alcon, Mỹ), máy<br />
Phaco-Legacy 2000 (Alcon, Mỹ), máy laser<br />
quang đông nội nhãn (Iridex, Mỹ).<br />
- Các bước phẫu thuật: tách kết mạc; chọc<br />
buồng DK; cài đầu dịch truyền; cắt DK; bóc<br />
màng tăng sinh; laser VM nội nhãn; áp lạnh<br />
<br />
128<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br />
đông hoặc/phối hợp với laser quang đông<br />
quanh vết rách VM; bơm khí nở C3F8 hoặc<br />
dầu silicon vào buồng DK; khâu đóng củng<br />
mạc bằng chỉ 8/0, khâu đóng kết mạc bằng<br />
chỉ 10/0; tiêm kháng sinh và steroid dưới kết<br />
mạc; tra thuốc, băng kín mắt. Thay băng<br />
ngày hôm sau mổ. Theo dõi hậu phẫu: tình<br />
trạng vết mổ, giác mạc, tiền phòng, phản<br />
ứng viêm màng bồ đào xuất tiết diện đồng<br />
tử. BN được xuất viện 2 - 3 ngày sau phẫu<br />
thuật. Khám lại sau 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng<br />
và sau 3 tháng. Cắt chỉ kết mạc sau phẫu<br />
thuật 1 tuần.<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ<br />
BÀN LUẬN<br />
Trong thời gian 16 tháng, chúng tôi phẫu<br />
thuật cắt DK bằng phương pháp nội soi cho<br />
28 BN (30 mắt), gồm 21 BN nam (75%) và 7<br />
BN nữ (25%).<br />
* Phân bố BN theo tuổi:<br />
< 60 tuổi: 04 BN (14,2%); 60 - 69 tuổi:<br />
15 BN (53,6%%); 70 - 79 tuổi: 08 BN (28,6%);<br />
≥ 80 tuổi: 01 BN (3,6%). Điều này phù hợp<br />
với đặc thù của của Bệnh viện Hữu Nghị, đối<br />
tượng khám chữa bệnh chủ yếu là người<br />
cao tuổi. Có tới 80% BN bị bong VM ngoại<br />
khoa ở độ tuổi 60 - 69. Ở độ tuổi này, bong<br />
VM hay gặp do thoái hoá VM tuổi già ở vùng<br />
chu biên làm rách VM hoặc bong màng DK<br />
sau do tuổi già cũng gây co kéo làm rách<br />
VM. Tuổi của BN xuất huyết DK được phẫu<br />
thuật cắt DK hay gặp từ 60 - 75 tuổi (9/11<br />
BN với 10 mắt). Thông thường > 60 tuổi, sau<br />
thời gian dài mắc bệnh, tổn thương VM đái<br />
tháo đường nặng dần, chuyển sang giai đoạn<br />
tăng sinh, tân mạch VM dễ vỡ gây xuất<br />
huyết DK. > 60 tuổi cũng là lứa tuổi hay gặp<br />
bệnh thoái hoá hoàng điểm tuổi già dạng<br />
đĩa, tân mạch hắc mạc vỡ gây xuất huyết<br />
DK.<br />
* Chỉ định phẫu thuật cắt DK nội soi:<br />
<br />
Bong VM: 15 BN (50%); xuất huyết DK:<br />
12 BN (40%); lỗ hoàng điểm: 02 BN (6,6%);<br />
màng trước VM: 01 BN (3,3%). Bệnh có chỉ<br />
định phẫu thuật cắt DK bằng nội soi chủ yếu<br />
là bong VM. Nguyên nhân gây xuất huyết<br />
DK trong số BN được can thiệp phẫu thuật<br />
cắt DK phần lớn do VM đái tháo đường tăng<br />
sinh (9/12 mắt = 75%).<br />
* Thị lực trước mổ:<br />
ĐNT < 1 m: 15 mắt (50%); ĐNT 1 m - 1/10:<br />
10 mắt (33,3%); > 1/10: 05 mắt (16,7%). Thị<br />
lực kém nhất là ST (+) và tốt nhất 5/10.<br />
Bệnh lý toàn thân cũng rất hay gặp: 11 BN<br />
đái tháo đường (39,29%), 11 BN cao huyết<br />
áp (39,29%). Thị lực trước mổ của BN được<br />
phẫu thuật cắt DK trong nghiên cứu này rất<br />
kém, trên 83% mắt thị lực < 1/10. Ở nhóm<br />
BN xuất huyết DK, 10/12 mắt thị lực chỉ còn<br />
< ĐNT 1 m. Sau phẫu thuật, thị lực ở nhiều<br />
mắt được cải thiện đáng kể, tuy còn 3 mắt<br />
(10%) thị lực vẫn < ĐNT 1 m và 7 mắt (23,3%)<br />
thị lực chỉ đạt ĐNT 1 m ~ 1/10. Đây cũng là<br />
một thách thức chuyên môn lớn trong nhãn<br />
khoa, vì phẫu thuật cắt DK khó thực hiện về<br />
kỹ thuật, tốn kém, nhưng kết quả về chức<br />
năng cßn hạn chế. Mặc dù vậy, phẫu thuật<br />
cắt DK bằng nội soi được triển khai tại Bệnh<br />
viện Hữu Nghị đã giải quyết được vấn đề<br />
chuyên môn, không phải chuyển lên tuyến<br />
trên và giúp BN thoát khỏi mù loà.<br />
* Các phẫu thuật phối hợp với cắt DK:<br />
Phaco, đặt TTT nhân tạo: 20 mắt (66,7%);<br />
laser quang đông nội nhãn: 25 mắt (83,3%);<br />
bơm khí nở (C3F8): 17 mắt (56,6%); bơm<br />
dầu silicon: 03 mắt (10%); áp lạnh đông: 03<br />
mắt (10%). VM là bộ phận cảm thụ đặc biệt,<br />
nằm phía trong cùng của thành nhãn cầu,<br />
bao gồm lớp biểu mô sắc tố (phía ngoài) và<br />
lớp thần kinh cảm thụ (phía trong). Bong VM<br />
ngoại khoa là tình trạng lớp thần kinh cảm<br />
<br />
129<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br />
thụ tách ra khỏi lớp biểu mố sắc tố do dịch<br />
chui qua lỗ rách ở VM. Phẫu thuật kinh điển<br />
trong điều trị bong VM là ép độn củng mạchắc mạc từ phía ngoài nhãn cầu bằng đai<br />
silicon. Những năm gần đây, xu hướng mới<br />
trong phẫu thuật bong VM bằng cách ép VM<br />
trở lại vị trí cũ từ phía nội nhãn đã được phát<br />
triển ứng dụng. Trước tiên, dùng phẫu thuật<br />
cắt DK nhằm loại bỏ những dải co kéo từ<br />
phía DK, sau đó dùng laser quang đông nội<br />
nhãn hàn vết rách VM hoặc áp lạnh đông.<br />
Nhờ những ưu điểm vượt trội so với độn<br />
củng mạc như tỷ lệ VM áp sát cao, tỷ lệ<br />
bong VM tái phát thấp do đã loại bỏ được<br />
những dải co kéo từ phía DK, giữ được giải<br />
phẫu sinh lý bình thường..., nên phẫu thuật<br />
cắt DK ngày càng được áp dụng rộng rãi [4,<br />
5]. Trong số chỉ định phẫu thuật cắt DK tại<br />
Bệnh viện Hữu Nghị, bong VM chiếm tới<br />
50% (15/30 mắt). Bong VM ngoại khoa hay<br />
gặp ở người cao tuổi do thoái hoá VM chu<br />
biên làm rách VM, dẫn tới bong VM. Tất cả<br />
15 mắt bong VM được phẫu thuật cắt DK<br />
bằng nội soi, trong đó, 13 mắt phối hợp với<br />
phẫu thuật phaco, đặt TTT nhân tạo và bơm<br />
khí nở C3F8. Chỉ có 2 mắt được bơm dầu<br />
silicon nội nhãn do bong VM toàn bộ, giai<br />
đoạn muộn. Kết quả cho thấy 14/15 mắt<br />
(93,3%) bong VM đạt kết quả tốt, VM áp sát.<br />
Hoàng Thị Phúc (2004) nghiên cứu trên 414<br />
mắt bong VM tại Bệnh viện Mắt trung ương<br />
được phẫu thuật bằng phương pháp độn<br />
củng mạc, hoặc phối hợp cắt DK kinh điển<br />
cho kết quả thành công, 85,0% VM áp hoàn<br />
toàn, bong VM tái phát 15%, thị lực cải thiện<br />
không đáng kể [2]. Nghiên cứu của Thẩm<br />
Trương Khánh Vân tại Bệnh viện Mắt trung<br />
ương (2004): phẫu thuật bong VM bằng<br />
phương pháp cắt DK kinh điển, không độn<br />
củng mạc cho tỷ lệ thành công 32/35 mắt<br />
<br />
(91,4%), VM áp tốt [1]. Vì những ưu điểm<br />
vượt trội nên càng ngày càng nhiều phẫu<br />
thuật viên lựa chọn phẫu thuật cắt DK trong<br />
điều trị bong VM, đặc biệt là phẫu thuật cắt<br />
DK bằng phương pháp nội soi, vì có khả<br />
năng quan sát rõ, những dải co kéo trong<br />
DK có thể cắt sạch, tạo điều kiện cho VM áp<br />
sát trở lại dễ dàng hơn. Tuy số ca phẫu<br />
thuật còn ít, nhưng kết quả ban đầu phẫu<br />
thuật cắt DK nội soi điều trị bong VM của<br />
chúng tôi rất khả quan, tỷ lệ VM áp sát khá<br />
cao (đạt 93,3%), thị lực phục hồi khá tốt.<br />
* Thị lực sau mổ 3 tháng:<br />
ĐNT < 1 m: 03 mắt (10%); ĐNT 1 m ~<br />
1/10: 07 mắt (23,3%); > 1/10 ~ 3/10: 20 mắt<br />
(66,7%). DK là bộ phận trong suốt nằm trên<br />
trục quang học của nhãn cầu, DK không có<br />
mạch máu, chứa những sợi collagen nằm<br />
treo trong dịch axít hyaluronic. Trong nhiều<br />
trường hợp bệnh lý, DK bị vẩn đục do xuất<br />
huyết gây giảm thị lực. Không có thuốc đặc<br />
hiệu điều trị xuất huyết DK, máu tự tiêu<br />
nhưng rất chậm. Xuất huyết DK kéo dài có<br />
thể gây co kéo làm bong VM, cần phẫu thuật<br />
cắt DK, làm sạch máu, tái tạo lại sự trong<br />
suốt của DK [4, 5]. Xuất huyết DK hay gặp ở<br />
BN đái tháo đường (8/12 mắt), đặc biệt ở<br />
những BN có tiền sử đái tháo đường > 10<br />
năm. Nguyên nhân xuất huyết DK tiếp theo<br />
là thoái hoá hoàng điểm tuổi già dạng đĩa (2<br />
mắt) và tắc tĩnh mạch VM hình thái thiếu<br />
máu (2 mắt). Trong số nguyên nhân gây<br />
xuất huyết DK, tắc tĩnh mạch VM được xem<br />
là có tiên lượng khả quan nhất, thị lực phục<br />
hồi khá sau phẫu thuật cắt DK (2 BN thị lực<br />
trước mổ từ BBT 0,2 m tăng lên 2/10 và<br />
5/10). Đối với bệnh VM đái tháo đường tăng<br />
sinh, thị lực phục hồi tuỳ thuộc vào tình trạng<br />
VM (phù hoàng điểm, màng tăng sinh xơ<br />
<br />
130<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2013<br />
mạch…). Trường hợp xuất huyết DK do<br />
thoái hoá hoàng điểm tuổi già dạng đĩa, thị<br />
lực cải thiện không đáng kể vì tổ chức sẹo<br />
xơ ở vùng hoàng điểm vẫn tồn tại, chỉ thị lực<br />
chu biên có khá hơn. Tuy nhiên, nếu không<br />
theo dõi BN từ trước thì các nguyên nhân<br />
gây xuất huyết DK chỉ được chẩn đoán gián<br />
tiếp qua nghiên cứu tiền sử bệnh, việc tiên<br />
lượng kết quả phẫu thuật rất khó khăn. Bệnh<br />
lý lỗ hoàng điểm và màng trước VM cũng có<br />
chỉ định phẫu thuật cắt DK, tuy nhiên cần<br />
phải cân nhắc kỹ, đặc biệt ở giai đoạn mới<br />
triển khai kỹ thuật vì nguy cơ biến chứng<br />
như bong VM, xuất huyết DK.<br />
Bảng 1: Biến chứng sau phẫu thuật cắt<br />
DK nội soi.<br />
BIẾN CHỨNG SAU<br />
PHẪU THUẬT<br />
<br />
SỐ MẮT BIẾN<br />
CHỨNG /SỐ MẮT<br />
PHẪU THUẬT<br />
<br />
TỶ LỆ<br />
<br />
Viêm nội nhãn<br />
<br />
0<br />
<br />
0%<br />
<br />
Xuất huyết DK tái phát<br />
<br />
0<br />
<br />
0%<br />
<br />
Võng mạc không áp trở lại<br />
<br />
1/15<br />
<br />
6,7%<br />
<br />
Phản ứng viêm màng bồ<br />
đào, xuất tiết diện đồng tử<br />
<br />
3/30<br />
<br />
10,0%<br />
<br />
Bong võng mạc<br />
<br />
1/30<br />
<br />
3,3%<br />
<br />
Đục TTT<br />
<br />
2/30<br />
<br />
6,6%<br />
<br />
Phù hoàng điểm dạng nang<br />
<br />
1/30<br />
<br />
3,3%<br />
<br />
Về biến chứng của phẫu thuật cắt DK<br />
bằng phương pháp nội soi tại Bệnh viện<br />
Hữu Nghị, không gặp trường hợp nào bị<br />
nhiễm trùng nội nhãn, không gặp trường<br />
hợp nào bị xuất huyết DK tái phát, không<br />
trường hợp nào bị teo nhãn cầu hay phải<br />
khoét bỏ nhãn cÇu. Phản ứng viêm màng bồ<br />
đào, xuất tiết diện đồng tử gặp ở 3 mắt<br />
(10%), được điều trị khỏi bằng steroid sau 2<br />
- 3 ngày. Trong 15 mắt được phẫu thuật<br />
bong VM, 1 mắt (3,3%) VM không áp sát trở<br />
lại (không thành công về giải phẫu). Trường<br />
<br />
hợp này là BN nam, 24 tuổi đã bị bong VM<br />
toàn bộ sau lần phẫu thuật cắt DK trước đó<br />
2 năm do bệnh tồn lưu DK nguyên thuỷ.<br />
Biến chứng bong VM gặp ở 1 mắt (3,3%)<br />
sau phẫu thuật 2 tháng do co kéo dải xơ<br />
tăng sinh trong buồng DK (mắt phẫu thuật lỗ<br />
hoàng điểm). Biến chứng đục TTT gặp ở 2<br />
mắt (6,6%), đã phẫu thuật phaco, đặt TTT<br />
nhân tạo sau phẫu thuật cắt DK nội soi 2<br />
tháng. Trong 2 trường hợp này, thị lực cải<br />
thiện từ ĐNT 1 m lên 1/10 (ở mắt bị xuất<br />
huyết DK do thoái hoá hoàng đểm tuổi già<br />
dạng đĩa) và từ ĐNT 4 m lên 5/10 (ở mắt bị<br />
bong VM). Phù hoàng điểm dạng nang gặp<br />
ở 1 mắt bong VM, sau phẫu thuật khoảng 6<br />
tháng thị lực giảm từ 5/10 còn 3/10.<br />
Nghiên cứu của Thẩm Trương Khánh<br />
Vân trên 35 mắt phẫu thuật cắt DK kinh điển,<br />
biến chứng xuất huyết nội nhãn gặp ở 3 mắt;<br />
tăng nhãn áp ở 2 mắt; đục TTT ở 10 mắt [2].<br />
Nguyễn Thu Yên nghiên cứu trên 390 được<br />
phẫu thuật cắt DK kinh điển do chấn thương<br />
cho kết quả: biến chứng chảy máu nội nhãn<br />
trong mổ 9,7%; phù giác mạc 7,4%; 4,1%<br />
tổn thương TTT; 6,7% bong VM; 9,7% tăng<br />
nhãn áp, xuất huyết nội nhãn 10,5%; viêm<br />
màng bồ đào 16,2% [3].<br />
KẾT LUẬN<br />
Phẫu thuật cắt DK bằng phương pháp nội<br />
soi đã được triển khai an toàn và hiệu quả,<br />
không gặp trường hợp nào bị viêm nội nhãn<br />
hay phải khoét bỏ nhãn cầu, biến chứng<br />
thông thường khác cũng ít gặp. Bệnh lý<br />
thường có chỉ định phẫu thuật cắt DK tại<br />
Bệnh viện Hữu Nghị là bong VM ngoại khoa<br />
(50%) và xuất huyết DK (40%).<br />
Trong giai đoạn mới triển khai, không nên<br />
chỉ định phẫu thuật cắt DK bằng nội soi cho<br />
<br />
131<br />
<br />