intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ứng dụng hóa mô miễn dịch phân nhóm phân tử ung thư bàng quang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Ứng dụng hóa mô miễn dịch phân nhóm phân tử ung thư bàng quang trình bày xác định phân nhóm kiểu hình phân tử của ung thư bàng quang bằng phương pháp hoá mô miễn dịch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 130 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư bàng quang xâm lấn cơ (MIBC) được phẫu thuật cắt bàng quang toàn phần tại Bệnh viện Bình Dân từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ứng dụng hóa mô miễn dịch phân nhóm phân tử ung thư bàng quang

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 ỨNG DỤNG HÓA MÔ MIỄN DỊCH PHÂN NHÓM PHÂN TỬ UNG THƯ BÀNG QUANG Nguyễn Ngọc Minh Tâm1,3, Phạm Quốc Thắng1, Đỗ Anh Toàn2, Nguyễn Phúc Nguyên4, Lý Thanh Thiện1, Bùi Thị Thanh Tâm1, Lưu Thị Thu Thảo1, Đoàn Thị Phương Thảo1, Ngô Quốc Đạt1 TÓM TẮT 22 nhóm không phân loại (nhuộm HMMD âm tính Mục tiêu: Xác định phân nhóm kiểu hình với cả 4 dấu ấn). phân tử của ung thư bàng quang bằng phương Kết quả: Phân nhóm đáy và nhóm lòng ống pháp hoá mô miễn dịch. có tỷ lệ lần lượt là 35,28% và 29,23%. Mặt khác, Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 18,47% UT BQ không biểu hiện với cả 4 dấu ấn Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện trên 130 miễn dịch (nhóm không phân loại). UT BQ nhóm bệnh nhân được chẩn đoán ung thư bàng quang đáy có liến quan đến giai đoạn u (Fisher, xâm lấn cơ (MIBC) được phẫu thuật cắt bàng p=0,035), biệt hóa gai (Fisher, p=0,0002) và tình quang toàn phần tại Bệnh viện Bình Dân từ tháng trạng viêm quanh u ( χ2, p=0,047). 1/2017 đến tháng 12/2018. Nghiên cứu (NC) Kết luận: Phân nhóm phân tử UT BQ có liên được được Hội đồng Y Đức trong nghiên cứu y quan đến tiến triển của UT BQ xâm lấn cơ. Phân sinh học Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí nhóm phân tử UT BQ bằng hóa mô miễn dịch có Minh xét duyệt và thông qua (Quyết định số: thể giúp ích trong thực hành lâm sàng chẩn đoán 820/HĐĐĐ-ĐHYD). Chúng tôi nhuộm hóa mô và điều trị UT BQ. miễn dịch 130 trường hợp này với 4 dấu ấn miễn Từ khóa: nhóm đáy, nhóm lòng ống, MIBC, dịch (CK20, GATA3, CK5/6, CD44). Chúng tôi viêm quanh u. phân nhóm phân tử như sau: nhóm đáy (dương tính với CK5/6, CD44 và âm tính với CK20, SUMMARY GATA3); nhóm lòng ống (âm tính với CK5/6, IMMUNOHISTOCHEMISTRY CD44 và dương tính với CK20, GATA3); nhóm ANALYSIS OF THE MOLECULAR hỗn hợp đáy-lòng ống (dương tính với 2 nhóm SUBTYPES OF MUSCLE INVASION dấu ấn của nhóm đáy và nhóm lòng ống); và BLADDER CANCER Objective: To discriminate the molecular subtypes of BC by immunohistochemistry. 1 Bộ môn Mô Phôi-Giải Phẫu Bệnh, Đại học Y Subjects and methods: A cross-sectional Dược Thành Phố Hồ Chí Minh descriptive study was performed on 130 patients 2 Bộ môn Tiết Niệu Học, Đại học Y Dược Thành who diagnosed with MIBC who underwent Phố Hồ Chí Minh radical cystectomy at Binh Dan hospital from 3 Khoa Giải Phẫu Bệnh, Bệnh Viện Bình Dân January 2017 to December 2018. This study was approved by the Ethical Committee of the 4 Khoa Ung Bướu, Bệnh Viện Bình Dân University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Chịu trách nhiệm chính: Phạm Quốc Thắng; Minh City, Vietnam (approval number Email: phamquocthang@ump.edu.vn 820/ĐHYD-HDDD). We performed IHCs for Ngày nhận bài: 05.10.2022 surrogated basal makers (CK5/6 and CD44), and Ngày phản biện khoa học: 05.10.2022 surrogated luminal makers (CK20 and GATA3) Ngày duyệt bài: 24.10.2022 159
  2. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 in 130 MIBC patients. IHCs classified the MICB học khác nhau. Hơn nữa hệ thống phân loại into fourth group including basal type (positive này không thể dự đoán nguy cơ tái phát hay with CK5/6 and/or CD44 and negative both of tiến triển của bệnh trên cá thể riêng lẻ [9]. CK20 and GATA3), luminal type (negative both Gần đây, nhiều nghiên cứu (NC) với cỡ mẫu of CK5/6 and CD44 and positive with CK20 lớn về sinh học phân tử (SHPT) trong UT and/or GATA3), null type (negative for all fourth BQ ghi nhận các kiểu hình phân tử của UT markers) and mixed type (expressed both basal BQ có mối tương quan với diễn tiến lâm and luminal markers), respectively. sàng, tiên lượng bệnh và đáp ứng điều trị. Results: We figured out the basal subtype and luminal subtype presented 35.28% and Mặc dù hiện nay trong y văn có nhiều bảng 29.23% of MIBC respectively. The null subtype phân loại khác nhau, phân nhóm kiểu hình was accounted for 18.47% of MIBC. The basal miễn dịch UT BQ được đồng thuận nhiều subtype was associated with T stage (p=0.035), nhất vẫn là kiểu hình nhóm đáy (biểu hiện squamous differentiation (p=0.0002), stage dấu ấn: CK5/6, CK14, CD44) và nhóm lòng (p=0.035), and tumor infiltrated lymphocytes ống (biểu hiện dấu ấn: uroplakin, CK20, (TILs) (p=0.047). GATA3) [4,9]. Conclusions: Our results pointed out that the Với sự phát triển nhanh vọt của sinh học molecular subtypes of MICB were associated phân tử (SHPT), nhiều NC về gen, yếu tố sao with the progression of MIBC. Suggesting that mã, ngoại di truyền, proteomics và các stratification molecular subtypes of MIBC by phương pháp khác đã mở đường giúp các IHCs are appealing options for clinical nhà lâm sàng chẩn đoán và điều trị chính xác implementation. UT BQ. Một bảng phân loại mới cần đáp ứng Keywords: basal subtype, luminal subtype, các tiêu chuẩn sau: I. Tiên đoán chính xác MICB, TILs. khả năng tái phát và tiến triển UT BQ, phát I. ĐẶT VẤN ĐỀ triển các công cụ giúp theo dõi, lên kế hoạch điều trị, phẫu thuật, liệu pháp bổ trợ và theo Ung thư bàng quang (UT BQ) là khối u dõi cá thể hóa. II. Phân loại bệnh nhân nào phổ biến nhất trong hệ thống tiết niệu, với đáp ứng với hóa trị, liệu pháp nhắm trúng khoảng 420.000 trường hợp mới và 160.000 đích, liệu pháp miễn dịch và lên kế hoạch ca tử vong mỗi năm. Tổ chức Nghiên cứu và điều trị bổ trợ cho từng bệnh nhân. III. Cung Điều trị Ung thư Châu Âu (EOTRC) phân cấp các thông tin quan trọng dự đoán tái loại ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ phát, tiên lượng UT BQ và các thông tin (NMIBC) thành các nhóm có nguy cơ thấp, SHPT hữu ích cho NC về cơ chế phân tử như nguy cơ trung bình và có nguy cơ cao dựa sự phát triển của u, tiến triển, đáp ứng hóa trị trên phân tích toàn diện các thông số bệnh lý và miễn dịch. IV. Hỗ trợ phát triển các của NMIBC và nguy cơ tái phát và tiến triển phương pháp chẩn đoán phân tử, điều trị cá thành UT BQ xâm lấn cơ (MIBC). Các hệ thể hóa. Ngoài ra, gần đây NC kiểu hình thống phân loại truyền thống căn cứ vào độ phân tử dựa trên biến đổi gen trong UT BQ biệt hóa,giai đoạn và tiên lượng lâm sàng. nhận được sự quan tâm của nhiều nhà khoa Tuy nhiên, các thông số bệnh học của khối u học. Sự phát triển của kiểu hình phân tử dựa không thể phản ánh đầy đủ "đặc điểm nội trên gen và sao mã…mở đường giúp các nhà tại" của ung thư bàng quang, và các khối u có khoa học hiểu sâu hơn về UT BQ [4,9] bệnh lý tương tự thể hiện các đáp ứng sinh 160
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Thuật ngữ phân nhóm phân tử đã được Các mẫu nghiên cứu được nhuộm hóa mô nhắc đến trước đây trong các bệnh lý khác miễn dịch với các dấu ấn anti CK5/6 (MA1- như bạch cầu cấp, UT vú, UT đại trực tràng, 91106, Invitrogen) , anti CD44 (MA5-13890, carcinôm đường mật trong gan và ngoài gan Invitrogen), anti CK20 (MA5-13263, và carcinôm dạ dày. Điểm mấu chốt của Invitrogen), anti GATA3 (MA1-028, phân nhóm phân tử là phát hiện các biểu hiện Invitrogen) bằng máy nhuộm tự động gen trên mô u bằng phương pháp sequencing, BenchMark của Ventana. microarray và các kĩ thuật khác, sau đó phân Đánh giá biểu hiện CK5/6, CD44, CK20: tích đa gen dựa trên biểu hiện gen và các gen Tiêu chuẩn đánh giá dương tính tế bào u bắt liên quan trong tiến trình sinh ung. Ví dụ, màu màng bào tương lan tỏa ở ≥ 20% tế trong UT vú, các BN nhóm đáy hoặc nhóm bào khối u với cường độ bắt màu mạnh [1,9]. giàu HER-2 thường có tiên lượng kém, tuy Đánh giá biểu hiện GATA3: Tiêu chuẩn nhiên nhóm BN này lại đáp ứng tốt với hóa đánh giá dương tính tế bào u bắt màu nhân trị tân hỗ trợ [9]. Chúng tôi tiến hành đề tài lan tỏa ở ≥ 20% tế bào khối u với cường độ “Nghiên cứu phân nhóm kiểu hình phân tử bắt màu mạnh [1,9]. của ung thư bàng quang bằng phương pháp Xử lý số liệu hoá mô miễn dịch” nhằm xác định các kiểu Số liệu trong các phiếu thu thập được hình phân tử của UT BQ. tổng hợp, phân tích và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Xét mối liên quan giữa các biến II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU số bằng phép kiểm χ2. Đối tượng nghiên cứu Y đức nghiên cứu 130 bệnh nhân được chẩn đoán UT BQ Đề cương NC được được Hội đồng Y xâm lấn cơ được phẫu thuật cắt BQ toàn Đức trong nghiên cứu y sinh học Đại học Y phần tại Bệnh viện Bình Dân từ tháng 1/2017 Dược Thành phố Hồ Chí Minh xét duyệt và đến tháng 12/2018. thông qua, cho phép NC nhằm đảm bảo tính BN được chọn phải thỏa cùng lúc các khoa học và tính khả thi của đề tài nghiên điều kiện sau: cứu (Quyết định số: 820/HĐĐĐ-ĐHYD). - Các BN được chẩn đoán UT BQ xâm lấn cơ được phẫu thuật cắt BQ toàn phần III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU - Có đầy đủ hồ sơ bệnh án Đặc điểm mẫu nghiên cứu - Có đầy đủ khối mô vùi nến Bệnh nhân (BN) có tuổi nhỏ nhất là 30 Tiêu chuẩn loại trừ: tuổi, lớn nhất là 89 tuổi, độ tuổi trung vị là 63 - Các BN đã được hóa trị trước phẫu tuổi. Nhóm tuổi thường gặp nhất là 57 - 69 thuật tuổi. Phần lớn bệnh nhân là nam giới (chiếm - Mô vùi nến nhỏ không đủ để thực hiện 89%), chỉ có 11% bệnh nhân là nữ giới. nhuộm hoá mô miễn dịch Theo bảng 1, phần lớn UT BQ có độ mô Phương pháp nghiên cứu học cao (chiếm 71,54%), giai đoạn T2/3/4 Nghiên cứu mô tả cắt ngang. chiếm 94,62% và có 5,38% bệnh nhân chẩn Cách tiến hành nghiên cứu đoán ở giai đoạn I. Theo bảng 3.1, có 20,0% Thu thập số liệu: đặc điểm lâm sàng giải UT BQ có hình ảnh biệt hóa gai; 3,84% có phẫu bệnh theo phiếu thu thập số liệu. hình ảnh biệt hóa tuyến. 161
  4. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng giải phẫu bệnh của 130 bệnh nhân ung thư bàng quang n % Độ thấp 37 28,46 Độ mô học Độ cao 93 71,54 T1 7 5,38 Giai đoạn T T2/3/4 123 94,62 Nx/0 112 86,2 Giai đoạn N N1/2/3 18 13,8 M0 130 100 Giai đoạn M M1 - Giai đoạn I 7 5,38 Giai đoạn u Giai đoạn II/III/IV 123 94,62 Không 104 80,0 Biệt hóa gai Có 26 20,0 Không 125 96,16 Biệt hóa tuyến Có 5 3,84 Không 37 28,46 Hoại tử u Có 93 71,54 Không 75 57,70 Viêm quanh u Có 55 42,30 Không 58 44,62 Xâm nhập mạch Có 72 55,38 Không 98 75,39 Xâm lấn thần kinh Có 32 24,61 Chúng tôi ghi nhận 55 trường hợp có giá trị trong phân nhóm phân tử của UT BQ viêm quanh u, chiếm 42,30%. Mặt khác [1,9]. Chúng tôi phân nhóm phân tử như sau: chúng tôi ghi nhận 55,38% BN có tình trạng nhóm đáy (dương tính với CK5/6, CD44 và xâm nhập mạch và 24,61% BN có tình trạng âm tính với CK20, GATA3); nhóm lòng ống xâm lấn thần kinh (bảng 1). (âm tính với CK5/6, CD44 và dương tính với Đặc điểm HMMD phân nhóm phân tử CK20, GATA3); nhóm hỗn hợp đáy-lòng ung thư bàng quang ống (dương tính với 2 nhóm dấu ấn của Chúng tôi sử dụng 4 dấu ấn miễn dịch nhóm đáy và nhóm lòng ống); và nhóm (CK20, GATA3, CK5/6, CD44), các dấn ấn không phân loại (nhuộm HMMD âm tính với này được nhiều nghiên cứu chứng minh có cả 4 dấu ấn) (hình 1). Bảng 2: Các phân nhóm phân tử của ung thư bàng quang n % Nhóm đáy 46 35,28 Nhóm lòng ống 38 29,23 Nhóm hỗn hợp đáy-lòng ống 24 18,47 Nhóm không phân loại 22 16,92 162
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Theo bảng 2, phân nhóm đáy và nhóm sàng giải phẫu bệnh lòng ống chiếm ưu thế với tỷ lệ lần lượt là Theo bảng 3 phân nhóm phân tử UT BQ 35,28% và 29,23%. Chúng tôi cũng ghi nhận có liên quan đến giai đoạn u (Fisher, phân nhóm biểu hiệu đồng thời kiểu hình p=0,035), biệt hóa gai (Fisher, p=0,0002) và miễn dịch đáy và lòng ống. Bên cạnh đó tình trạng viêm quanh u ( χ2, p=0,047). UT chúng tôi ghi nhận 16,92% UT BQ không BQ nhóm đáy có giai đoạn u, biệt hóa gai, biểu hiện với cả 4 dấu ấn miễn dịch. thấm nhập tế bào viêm cao hơn so với các Liên quan giữa phân nhóm phân tử phân nhóm phân tử còn lại. ung thư bàng quang với đặc điểm lâm Bảng 3: Liên quan giữa phân nhóm phân tử ung thư bàng quang với đặc điểm lâm sàng giải phẫu bệnh Phân nhóm phân tử không hỗn p value đáy lòng ống phân loại hợp 10 13 7 Độ thấp 37 7 (18,92) (27,03) (35,14) (18,91) Độ mô học 0,610** 36 25 17 Độ cao 93 15 (16,13) (38,71) (26,88) (18,28) 4 T1 7 2 (28,57) 0 1 (14,29) (57,14) Giai đoạn T 0,035* 44 38 20 T2/3/4 123 21 (17,07) (35,78) (30,89) (16,26) 39 33 21 Nx/0 112 19 (16,96) (34,83) (29,46) (18,75) Giai đoạn N 1 3 N1/2/3 18 7 (38,88) 5 (27,78) 3 (16,67) (16,67) Giai đoạn 4 7 2 (28,57) 0 1 (14,29) I (57,14) Giai đoạn 0,035* Giai đoạn 44 38 20 123 21 (17,07) II/III/IV (35,78) (30,89) (16,26) 28 32 24 Không 107 20 (19,23) (26,92) (30,77) (23,08) Biệt hóa gai 0,0002* 18 Có 23 6 (23,08) 2 (7,69) 0 (69,23) 12 10 8 Không 37 7 (18,92) (32,43) (27,03) (21,62) Hoại tử u 16 0,893** 34 28 Có 93 15 (16,13) (17,20) (36,56) (30,11) 163
  6. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 19 26 16 Không 75 14 (18,67) 0,047** Viêm quanh (25,33) (34,67) (21,33) u 27 12 8 Có 55 8 (14,55) (49,09) (21,81) (14,55) 24 13 11 Không 58 10 (17,24) Xâm nhập (41,38) (22,41) (18,97) 0,432** mạch 22 25 13 Có 72 12 (16,67) (30,55) (34,72) (18,06) 32 28 20 Không 98 18 (18,37) Xâm lấn (32,65) (28,57) (20,41) 0,562* thần kinh 14 10 4 Có 32 4 (12,5) (43,75) (31,25) (12,5) * phép kiểm Fisher; **phép kiểm χ2 Hình 1. Phân nhóm phân tử ung thư bàng quang bằng dấu ấn miễn dịch CD44, CK5/6, CK20, GATA3 164
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 IV. BÀN LUẬN là 15,7 so với 6,7 tháng (P =
  8. HỘI THẢO KHOA HỌC GIẢI PHẪU BỆNH – TẾ BÀO BỆNH HỌC VIỆT NAM LẦN THỨ 10 chúng tôi ghi nhận UT BQ nhóm đáy có giai thực hành lâm sàng chẩn đoán và điều trị UT đoạn u, biệt hóa gai, thấm nhập tế bào viêm BQ. cao hơn so với các phân nhóm phân tử còn lại. Nhóm kiểu hình dạng đáy, đặc biệt dạng VI. LỜI CẢM ƠN gai đáy (phân loại TCGA, UNC và MDA) Nhóm nghiên cứu chân thành cảm ơn đại thường xuất hiện trên nữ giới, có khuynh học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh đã tài hướng tiến triển nhanh, xâm lấn tại chỗ, tiên trợ kinh phí để thực hiện đề tài, cảm ơn tập lượng kém hơn nhưng lại đáp ứng tốt hóa trị thể khoa Giải Phẫu Bệnh bệnh viện Bình với Cisplatin, ngược lại, kiểu hình lòng ống, Dân đã tạo điều kiện cho chúng tôi tiến hành đặc biệt dạng p53, tuy tiến triển chậm hơn đề tài. nhưng thường kháng với hóa trị tân hỗ trợ [9]. Một NC khác của tác giả Font và CS TÀI LIỆU THAM KHẢO đánh giá đáp ứng hóa trị tân hỗ trợ chia BN 1. Charles CG, Bogdan C (2019), “Bladder UT BQ thành 3 nhóm: Dạng BASQ Cancer in the Genomic Era”, Arch Pathol (FOXA1/GATA3 thấp; KRT5/6/14 cao), Lab Med.;143: 695–704. dạng lòng ống (FOXA1/GATA3 cao; 2. Font A, Domènech M, Benítez R, Rava M, KRT5/6/14 thấp) và hỗn hợp Marqués M, Ramírez JL, Pineda S, Domínguez-Rodríguez S, Gago JL, Badal (FOXA1/GATA3 cao; KRT5/6 cao; KRT14 J, Carrato C, López H, Quer A, Castellano thấp) cũng ghi nhận nhóm BN UT dạng đáy D, Malats N, Real FX. đáp ứng hóa trị tân hỗ trợ tốt hơn (OR 3,96; Immunohistochemistry-Based Taxonomical p = 0,017) [2]. NC gần đây của tác giả Lotan Classification of Bladder Cancer Predicts và CS trên các trường hợp UT BQ xâm lấn Response to Neoadjuvant Chemotherapy. cơ giai đoạn sớm được điều trị cắt BQ toàn Cancers (Basel). 2020 Jul 3;12(7):1784. phần, khả năng tăng giai đoạn u (≥ pT3) 3. Huang HS, Su HY, Li PH, Chiang PH, thường ít xảy ra ở kiểu hình lòng ống, điều Huang CH, Chen CH, Hsieh MC. này gợi ý BN có UT kiểu hình lòng ống có Prognostic impact of tumor infiltrating thể được phẫu thuật bảo tồn BQ hơn là cắt lymphocytes on patients with metastatic BQ toàn phần [7]. urothelial carcinoma receiving platinum based chemotherapy. Sci Rep. 2018 May V. KẾT LUẬN 10;8(1):7485. Ung thư bàng quang xâm lấn cơ thường 4. Kamoun A, de Reyniès A, Allory Y, gặp ở nam giới và ở nhóm tuổi 57 – 69 tuổi. Sjödahl G, Robertson AG, Seiler R, Hoadley KA, Groeneveld CS, Al-Ahmadie Phân nhóm phân tử thường gặp nhất là nhóm H, Choi W, Castro MAA, Fontugne J, đáy, kế tiếp là nhóm lòng ống. UT BQ nhóm Eriksson P, Mo Q, Kardos J, Zlotta A, đáy có giai đoạn u, biệt hóa gai, thấm nhập tế Hartmann A, Dinney CP, Bellmunt J, bào viêm cao hơn so với các phân nhóm Powles T, Malats N, Chan KS, Kim WY, phân tử còn lại. Phân nhóm phân tử UT BQ McConkey DJ, Black PC, Dyrskjøt L, bằng hóa mô miễn dịch có thể giúp ích trong Höglund M, Lerner SP, Real FX, 166
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 521 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2022 Radvanyi F; Bladder Cancer Molecular Lerner SP, Hutchinson R, Francis F, Taxonomy Group. A Consensus Molecular Davicioni E, Svatek RS, Chen CL, Black Classification of Muscle-invasive Bladder PC, Gibb EA. Molecular Subtyping of Cancer. Eur Urol. 2020 Apr;77(4):420-433. Clinically Localized Urothelial Carcinoma 5. Kirkali Z, Chan T, Manoharan M, Algaba Reveals Lower Rates of Pathological F, Busch C, Cheng L, Kiemeney L, Upstaging at Radical Cystectomy Among Kriegmair M, Montironi R, Murphy WM, Luminal Tumors. Eur Urol. 2019 Sesterhenn IA, Tachibana M, Weider J. Aug;76(2):200-206. Bladder cancer: epidemiology, staging and 8. Sung H, Ferlay J, Siegel RL, Laversanne grading, and diagnosis. Urology. 2005 M, Soerjomataram I, Jemal A, Bray F. Dec;66(6 Suppl 1):4-34. Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN 6. Lopez-Beltran A, Requena MJ, Alvarez- Estimates of Incidence and Mortality Kindelan J, Quintero A, Blanca A, Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. Montironi R. Squamous differentiation in CA Cancer J Clin. 2021 May;71(3):209-249. primary urothelial carcinoma of the urinary 9. Zhu S, Yu W, Yang X, Wu C, Cheng F. tract as seen by MAC387 Traditional Classification and Novel immunohistochemistry. J Clin Pathol. 2007 Subtyping Systems for Bladder Cancer. Mar;60(3):332-5. Front Oncol. 2020 Feb 7;10:102. 7. Lotan Y, Boorjian SA, Zhang J, Bivalacqua TJ, Porten SP, Wheeler T, 167
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2