Kinh nghiệm<br />
Bệnh<br />
phẫu<br />
viện<br />
thuật<br />
Trung<br />
nộiương<br />
soi 3D...<br />
Huế<br />
<br />
<br />
KINH NGHIỆM PHẪU THUẬT NỘI SOI 3D<br />
TRONG CẮT DẠ DÀY KÈM NẠO VÉT HẠCH<br />
<br />
Phạm Như Hiệp1, Hồ Hữu Thiện1,<br />
Phan Hải Thanh , Trần Nghiêm Trung1, Nguyễn Văn Qúy1<br />
1<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi cắt dạ dày kèm nạo vét hạch đã được chấp nhận và sử dụng một cách<br />
rộng rãi trong điều trị ung thư dạ dày ở giai đoạn sớm. Gần đây, nhiều nghiên cứu cho thấy phẫu thuật nội<br />
soi 3D mang lại nhiều lợi ích và thuận lợi hơn trong phẫu thuật điều trị ung thư dạ dày. Vì vậy chúng tôi thực<br />
hiện nghiên cứu với mục đích đánh giá kết quả ngắn hạn và tính an toàn của phẫu thuật nội soi 3D trong<br />
điều trị ung thư dạ dày.<br />
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Thực hiện nghiên cứu tiến cứu, từ tháng 03/2018 đến tháng<br />
06/2019 chúng tôi tiến hành phẫu thuật cắt dạ dày và nạo vét hạch hoàn toàn bằng phẫu thuật nội soi 3D<br />
cho 22 trường hợp ung thư dạ dày giai đoạn sớm (4 trường hợp cắt dạ dày toàn bộ, 18 trường hợp cắt phần<br />
xa dạ dày) tại Bệnh viện Trung ương Huế. Hiệu quả trên thời gian mổ, lượng máu mất, các biến chứng sớm<br />
sau mổ được ghi nhận và phân tích.<br />
Kết quả: Trong 22 trường hợp, có 18 bệnh nhân được phẫu thuật cắt phần xa dạ dày với thời gian mổ<br />
trung bình 173,322,7 phút, lượng máu mất trung bình 76,424,3 ml. Có 4 bệnh nhân được phẫu thuật<br />
cắt toàn bộ dạ dày với thời gian mổ trung bình 195,850,4 phút, lượng máu mất trung bình 97,632,7 ml.<br />
Sau mổ các bệnh nhân đều ít đau, thời gian nằm viện ngắn. Có 1 trường hợp bị xì mỏm tá tràng (do lỗi<br />
dụng cụ) được xử trí bằng mổ lại.<br />
Kết luận: Áp dụng phẫu thuật nội soi 3D trong cắt dạ dày mang lại nhiều kết quả tốt và an toàn hơn<br />
Từ khóa: Cắt phần xa dạ dày, cắt toàn bộ dạ dày, phẫu thuật nội soi 3D…<br />
<br />
<br />
ABSTRACT<br />
EXPERIENCES OF USING THREE-DIMENTIONAL LAPAROSCOPIES<br />
IN THE TREATMENT OF GASTRIC CANCER<br />
Pham Nhu Hiep1, Ho Huu Thien1,<br />
Phan Hai Thanh1, Tran Nghiem Trung1, Nguyen Van Quy1<br />
<br />
<br />
Background: Recent studies have supported three-dimensional (3D) laparoscopy has the advantages<br />
and characteristics of more radical procedures in the treatment of gastric cancer. The objective of this study<br />
was to investigate the short-term efficacy and safety of 3D laparoscopic gastrectomy in the treatment of<br />
gastric cancer.<br />
Materials and Methods: Prospective study, herein, we analyzed the clinical data from 22 consecutive<br />
patients with gastric cancer who received totally laparoscopic distal gastrectomy (18 patients), total<br />
1. Bệnh viện Trung ương Huế - Ngày nhận bài (Received): 20/7/2019; Ngày phản biện (Revised): 30/7/2019<br />
- Ngày đăng bài (Accepted): 26/8/2019<br />
- Người phản hồi (Corresponding author): Hồ Hữu Thiện<br />
- Email: thientrangduc@hotmail.com; ĐT: 0905 130 430<br />
<br />
<br />
126 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br />
Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
gastrectomy (4 patients) and lymphadenectomy in Hue Central Hospital from March of 2018 to June of<br />
2019. The effects on operative time, bleeding, hospitalization time, complications were analyzed.<br />
Results: Totally 3D laparoscopic gastrectomy was successfully carried out in 22 patients. In the group of<br />
distal gastrectomy (18 cases), the mean operation time was 173.322.7 mins, the intraoperative blood loss<br />
was 76.424.3 ml. In the group of total gastrectomy (4 cases), the mean operation time was 195.850.4<br />
mins, the intraoperative blood loss was 97.632.7 ml. Postoperative, all patients were less pain, faster<br />
recovery and early discharge. There is 01 case of duodenal stump fistula after operation and was treated<br />
by re-operation<br />
Conclusions: 3D laparoscopic gastrectomy is safe and feasible.<br />
Key words: Laparoscopic gastrectomy, D2 lymphadenectomy,…<br />
<br />
<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ giúp phẫu thuật viên có thể nhìn chiều sâu từ đó<br />
Ung thư dạ dày đứng hàng thứ 4 trong các bệnh giúp thực hiện những động tác khó như khâu nối,...<br />
lý ác tính thường gặp nhất được chẩn đoán trên thế đòi hỏi sự định hướng không gian tốt. Trong thời<br />
giới với gần 990,000 trường hợp mỗi năm [8]. Tỷ lệ gian gần đây nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng nội<br />
tử vong xếp hàng thứ 2 trong các loại ung thư với soi 3D có thể giảm thời gian phẫu thuật, giảm lượng<br />
khoảng 730,000 trường hợp mỗi năm. [2][3]. máu mất trong mổ và khả năng thành thạo kỹ thuật<br />
Năm 1992, phẫu thuật viên Nhật Bản Kitano tiên nhanh hơn so với nội soi 2D [6].<br />
phong trong phẫu thuật xâm lấn tối thiểu cho ung Nhìn chung, nội soi 3D mang lại nhiều thuận lợi<br />
thư dạ dày bằng cách lần đầu tiên dùng nội soi qua cho phẫu thuật cắt bỏ dạ dày triệt để. Mục đích của<br />
thành bụng để cắt dạ dày. Từ đó phẫu thuật nội soi nghiên cứu nhằm khảo sát những lợi ích ngắn hạn<br />
điều trị ung thư dạ dày đã được ứng dụng rộng rãi được mang lại từ việc áp dụng phẫu thuật nội soi 3D<br />
và được sử dụng phổ biến ở cả phương Đông và trong cắt bỏ dạ dày kèm nạo vét hạch.<br />
phương Tây[4].<br />
Trong 2 thập kỷ vừa qua, sự phát triển của khoa II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
học công nghệ đã giúp cho quá trình phẫu thuật nội NGHIÊN CỨU<br />
soi qua thành bụng an toàn hơn, hiệu quả và chính Nghiên cứu được thực hiện theo phương pháp<br />
xác hơn. Camera độ phân giải cao cùng với các dụng mô tả, tiến cứu có can thiệp<br />
cụ cầm, máy khâu chuyên dụng là một số ví dụ của Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân được<br />
sự đổi mới trong phẫu thuật nội soi. Điểm giới hạn phát hiện ung thư dạ dày, giai đoạn sớm được chẩn<br />
lớn nhất của nội soi 2D là thiếu chiều sâu, nên sẽ đoán và điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế.<br />
làm phẫu thuật viên phải cố gắng nhiều hơn để nhìn 2.1. Kỹ thuật<br />
và để thực hiện các thao tác. Sự thiếu thông tin về Phẫu thuật cắt dạ dày vét hạch D2 được thực<br />
chiều sâu trong không gian ở hệ thống hình ảnh 2D hiện theo các nguyên tắc được khuyến cáo bởi hội<br />
được bù trừ bằng kinh nghiệm của phẫu thuật viên ung thư dạ dày Nhật Bản năm 2014 [7]. Sử dụng<br />
và khả năng tưởng tượng chiều sâu[12]. Đó cũng dàn nội soi 3D với đầy đủ các dụng cụ cầm máu và<br />
chính là nhược điểm khi so sánh với phương pháp khâu nối ( như dao siêu âm, stapler nội soi). Bệnh<br />
mổ hở (phẫu thuật viên phẫu thuật trong không gian nhân tư thế nằm ngửa, 2 chân dang rộng, sử dụng 2<br />
3D). Vì vậy nội soi 3D đã được sử dụng để cung trocart 10mm và 2 trocart 5mm và bơm hơi CO2 với<br />
cấp một phẫu trường 3D thật sự, giúp định hướng áp lực 12mmHg.<br />
chính xác và phát triển các phẫu phuật xâm lấn tối Sau khi cắt dạ dày kèm vét hạch D2, tái lập lưu<br />
thiểu. Nội soi 3D HD đã đưa phương pháp phẫu thông được thực hiện bằng khâu nối trong theo<br />
thuật nội soi qua thành bụng lên một tầm cao mới, kiểu Bilrroth II đối với cắt phần xa và Roux-en-Y<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 127<br />
Kinh nghiệm<br />
Bệnh<br />
phẫu<br />
viện<br />
thuật<br />
Trung<br />
nộiương<br />
soi 3D...<br />
Huế<br />
<br />
(kèm mở thông hỗng tràng nuôi dưỡng) đối với cắt và dữ liệu được ghi nhận lại, bao gồm các đặc điểm<br />
toàn bộ dạ dày, sau đó mở rộng trocart rốn để đưa chung (tuổi giới,..), thời gian mổ, lượng máu mất,<br />
bệnh phẩm ra ngoài. mức độ đau sau mổ theo thang điểm VAS, các biến<br />
2.2. Can thiệp và đánh giá kết quả chứng trong và sau mổ, mức đau sau mổ, thời gian<br />
Bệnh nhân được theo dõi trước, trong và sau mổ cho ăn,…<br />
<br />
III. KẾT QUẢ trung bình 61,4± 10,5.<br />
Từ tháng 03/2018 đến tháng 06/2019 chúng tôi 3.1. Kết quả phẫu thuật<br />
tiến hành phẫu thuật cắt dạ dày và nạo vét hạch hoàn Trong nhóm bệnh nhân được thực hiện cắt phần<br />
toàn bằng phẫu thuật nội soi 3D cho 22 trường hợp xa dạ dày, thời gian mổ trung bình là 173,3 22,7<br />
ung thư dạ dày giai đoạn sớm (4 trường hợp cắt dạ phút, lượng máu mất trung bình là 76,424,3ml.<br />
dày toàn bộ, 18 trường hợp cắt phần xa dạ dày). Còn trong nhóm cắt toàn bộ dạ dày thời gian mổ<br />
Trong số 22 trường hợp thực hiện PTNS 3D cắt trung và lượng máu mất trung bình lần lượt là<br />
dạ dày có 14 bệnh nhân nam (63,6%) với độ tuổi 195,850,4 phút và 97,632,7 ml.<br />
Bảng 1: Các đặc điểm lầm sàng bệnh học<br />
Đặc điểm Cắt toàn bộ Cắt bán phần<br />
Giới Nam/ nữ 14 / 8<br />
Tuổi 61,410,5<br />
Kích thước khối u cm 2,40,8 1,70,9<br />
Giai đoạn TNM IA/IB/IIA/IIB/IIIA 0/1/2/1/0 8/2/2/5/1<br />
Loại mô học Tốt/ vừa/ kém 0/1/3 4/9/5<br />
3.2. Sự phục hồi và biến chứng sau mổ ngày thứ 3 sau mổ do dụng cụ. Bệnh nhân đã được<br />
Trong cả 2 nhóm, bệnh nhân bắt đầu trung tiện phẫu thuật mở bụng súc rửa, đặt dẫn lưu mỏm tá tràng,<br />
sau 2,7± 1,5 ngày, và được cho ăn sau 3,5±2,6 ngày kiểm tra phát hiện thấy có 2 đinh ghim không dính.<br />
sau phẫu thuật. Thời gian nằm viện trung bình sau Sau 25 ngày điều trị bảo tồn tiếp đó thì bệnh nhân<br />
phẫu thuật 9,2± 4,3 ngày. được ra viện. Trường hợp thứ 2 là một tình trạng ứ<br />
Về biến chứng trong và sau mổ, tỷ lệ biến chứng trệ dạ dày đến ngày thứ 10 sau phẫu thuật, bệnh nhân<br />
là 9,1% với 2 trường hợp. Trường hợp thứ nhất là 1 đã được điều trị bằng erythromycin bơm qua sond dạ<br />
bệnh nhân nữ xảy ra biến chứng dò mỏm tá tràng vào dày, sau đó tình trạng ứ trệ đã được giải quyết.<br />
Bảng 2: Kết quả phẫu thuật<br />
Đặc điểm Cắt toàn bộ Cắt bán phần<br />
Thời gian mổ (phút) 195,850,4 173,322,7<br />
Lượng máu mất (ml) 97,632,7 76,424,3<br />
Thời gian trung tiện sau PT (ngày) 2,71,5<br />
Thời gian cho ăn sau PT (ngày) 3,52,6<br />
Thời gian nằm viện sau phẫu thuật (ngày) 9,24,3<br />
Biến chứng trong và sau mổ 0/4 2/18<br />
Dò mỏm tá tràng 0 1<br />
Ứ trệ dạ dày 0 1<br />
Tổn thương động mạch lách 0 0<br />
Tổn thương động mạch gan chung 0 0<br />
Tổn thương tĩnh mạch cửa 0 0<br />
Tổn thương tụy, dò tụy 0 0<br />
Mức độ đau sau mổ (VAS): nhẹ/ vừa 1/3 14/4<br />
<br />
<br />
128 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br />
Bệnh viện Trung ương Huế<br />
<br />
Trong quá trình phẫu thuật bằng nội soi 3D, Năm 2017, Rakesh Y. Sinha và cộng sự, qua<br />
không xảy ra các biến chứng làm tổn thương động hơn 2000 trường hợp sử dụng phẫu thuật nội soi<br />
mạch lách, động mạch gan chung, tĩnh mạch cửa, 3D trong hơn 4 năm đã cho rằng nội soi 3D với tầm<br />
hay tổn thương tụy,.. nhìn chiều sâu đã giúp phẫu thuật nội soi thuận lợi,<br />
an toàn hơn, giúp cải thiện sự phối hợp tay-mắt từ<br />
IV. BÀN LUẬN đó tăng sự chính xác cho các động tác [11].<br />
Trong một vài thập kỷ vừa qua, sự phát triển Năm 2018 J. Liu và cộng sự đã nghiên cứu so<br />
mạnh trong kỹ thuật và phương tiện xâm lấn tối sánh phẫu thuật nội soi cắt dạ dày sử dụng nội soi<br />
thiểu đã giúp làm giảm các tai biến, biến chứng 2D và 3D cho thấy việc sử dụng nội soi 3D đã giúp<br />
phẫu thuật, tăng sự hồi phục cho bệnh nhân. Một giảm thời gian mổ, lượng máu mất cũng như các<br />
trong những điểm giới hạn của nội soi qua thành biến chứng trong và sau mổ [9].<br />
bụng truyền thống là thiếu sự nhận biết chiều sâu So sánh với kết quả nghiên cứu của một số tác<br />
và sự cảm nhận xúc giác. Năm 1993, Becker et al., giả trong và ngoài nước. Nghiên cứu đánh giá kết<br />
đã ghi nhận rằng hình ảnh 3D giúp làm phát triển quả phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư dạ dày<br />
kỹ năng nội soi. Từ đó nhiều nghiên cứu đã chứng của tác giả Võ Duy Long (2017) có thời gian mổ<br />
minh lợi ích của hình ảnh 3D. [5] trung bình 195,7±31,1 phút, lượng máu mất trung<br />
Hệ thống nội soi qua thành bụng truyền thống bình 31,3±14,1 với tỷ lệ tai biến trong mổ 1,8% và<br />
cung cấp cho phẫu thuật viên một chiều nhìn trực sau mổ 11,6% [1].<br />
tiếp vào phẫu trường. Điều đó có nghĩa là phẫu thuật Tác giả Ke Chen (2017) cũng đã thực hiện nghiên<br />
viên không thể nhìn theo 2 chiều khác nhau nên cứu đánh giá kết quả của phẫu thuật nội soi cắt dạ<br />
không thể cảm nhận được chiều sâu. Sự thiếu tầm dày và cho thời gian mổ trung bình là 208,6±47,7<br />
nhìn nhiều chiều ở màn hình 2D gây ra sự lẫn lộn phút, lượng máu mất 130,9±62,0 ml, và tỷ lệ biến<br />
không gian khi nhìn, mà chủ yếu là mất chiều sâu và chứng sau mổ là 8,4%, và sau 9,2±2,9 ngày thì bệnh<br />
thêm vào đó làm cho phẫu thuật viên cảm thấy mệt nhân được xuất viện [13].<br />
mỏi, căng thẳng. Trở ngoại lớn nhất cho các phẫu<br />
thuật viên khi sử dụng nội soi qua thành bụng là sự V. KẾT LUẬN<br />
phối hợp mắt-tay trong không gian 3D nhưng lại Tóm lại, bước đầu áp dụng nội soi 3D trong phẫu<br />
biểu thị trên màn hình 2D. Tầm nhìn 3D cung cấp thuật cắt phần xa dạ dày an toàn hơn và mang lại<br />
chiều sâu và đo lường chính xác các khoảng cách nhiều thuận lợi. Không chỉ mang lại những hiệu<br />
giải phẫu trong các chiều, từ đó làm tăng khả năng quả của phẫu thuật xâm lấn tối thiểu tương tự sử<br />
nhận biết các cấu trúc giải phẫu, nên phẫu thuật viên dụng nội soi 2D, phẫu thuật nội soi 3D còn giúp<br />
có thể thực hiên các động tác kẹp, phẫu tích, cầm làm giảm những biến chứng trong mổ và sau mổ,<br />
máu,.. một cách dễ dàng và chính xác hơn. Nhiều tạo nhiều thuận lợi cho phẫu thuật viên. Nghiên cứu<br />
nghiên cứu cũng báo cáo rằng dùng hệ thống 3D của chúng tôi chỉ mới áp dụng trên mẫu hạn chế,<br />
làm giảm sự gắng sức của phẫu thuật viên trong lúc vì vậy vẫn cần có những nghiên cứu trong tương lai<br />
mổ so với hệ thống 2D cũng như làm giảm sự tổn để đánh giá thêm về hiệu quả của việc áp dụng phẫu<br />
thương đến các tổ chức lân cận. [9][10][11] thuật nội soi 3D.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
<br />
1. Võ Duy Long (2017), Đánh giá kết quả phẫu đoạn I, II, III, Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y<br />
thuật nội soi điều trị ung thư dạ dày theo giai Dược thành phố Hồ Chí Minh.<br />
<br />
<br />
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019 129<br />
Kinh nghiệm<br />
Bệnh<br />
phẫu<br />
viện<br />
thuật<br />
Trung<br />
nộiương<br />
soi 3D...<br />
Huế<br />
<br />
2. American Cancer Society. What Are the Key 2nd English Edition. Gastric Cancer, 1: 10-24.<br />
Statistics About Stomach Cancer? 2011. 8. Jemal, A., et al. (2011). “Global cancer statistics.”<br />
Available at: http://www.cancer.org/Cancer/ CA: a cancer journal for clinicians 61(2): 69-90.<br />
StomachCancer/DetailedGuide/stomach-cancer- 9. Liu, J., et al. (2018). “Comparative study of<br />
key-statistics. Accessed September 29, 2012. clinical efficacy using three-dimensional and<br />
3. Al-Refaie WB, Abdalla EK, Ahmed SA, et two-dimensional laparoscopies in the treatment<br />
al. Gastric cancer. In: Feig BW, Berger DH, of distal gastric cancer.” Onco Targets and<br />
Fuhrma GH, editors. The MD Anderson surgical therapy 11: 301-306.<br />
Oncology Hand-book. 4th edition. Philadelphia: 10. Sahu, D., et al. (2014). “3D Laparoscopy - Help<br />
Lippincott William & Wilkins; 2006. p. 205–40. or Hype; Initial Experience of A Tertiary Health<br />
4. Antonakis, P. T., et al. (2014). “Laparoscopic Centre.” Journal of Clinical and Diagnostic<br />
gastric surgery for cancer: Where do we stand?” Research : JCDR 8(7): NC01-NC03.<br />
World Journal of Gastroenterology : WJG 11.Sinha, R. Y., et al. (2017). “Three-dimensional<br />
20(39): 14280-14291. laparoscopy: Principles and practice.” Journal of<br />
5. Antonakis, P. T., et al. (2014). “Laparoscopic Minimal Access Surgery 13(3): 165-169.<br />
gastric surgery for cancer: Where do we stand?” 12.Curro, G., et al. (2015). Three-Dimensional Versus<br />
World Journal of Gastroenterology : WJG Two-Dimensional Laparoscopic Cholecystectomy:<br />
20(39): 14280-14291 Is Surgeon Experience Relevant?<br />
6. J. L., et al. (2016). Randomized, controlled 13. Chen K, Zhai XT, Pan JH et al. (2017), “Short-<br />
trial comparing clinical outcomes of 3D and term outcomes of laparoscopic total gastrectomy<br />
2D laparoscopic surgery for gastric cancer: an for gastric cancer: a comparative study with<br />
interim report. laparoscopic distal gastrectomy at a high-volume<br />
7. Japanese Gastric Cancer Association (2008). center”, Minim Invasive Ther Allied Technol,<br />
Japanese Classification of Gastric Carcinoma - 27(3), p. 164-170.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
130 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 55/2019<br />