intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Điều trị phù bạch mạch bằng chuyển vạt hạch bẹn có cuống nuôi: Một số kinh nghiệm ban đầu

Chia sẻ: ViHera2711 ViHera2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

47
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của báo viết này là đưa ra một số kinh nghiệm ban đầu về phẫu thuật chuyển vạt hạch bẹn có cuống nuôi trong điều trị phù bạch mạch ở chi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Điều trị phù bạch mạch bằng chuyển vạt hạch bẹn có cuống nuôi: Một số kinh nghiệm ban đầu

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> <br /> ĐIỀU TRỊ PHÙ BẠCH MẠCH BẰNG CHUYỂN VẠT HẠCH BẸN<br /> CÓ CUỐNG NUÔI: MỘT SỐ KINH NGHIỆM BAN ĐẦU<br /> Nguyễn Văn Phùng*, Trần Vĩnh Hưng*, Trần Minh Hiếu*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Điều trị phù bạch mạch cho đến nay vẫn còn là vấn đề khó khăn và thách thức. Phẫu thuật chuyển<br /> vạt hạch bẹn có cuống mạch nuôi (ghép hạch) là một kỹ thuật đầy hứa hẹn để điều trị phù bạch mạch ở chi.<br /> Mục tiêu: Mục tiêu của báo cáo này là đưa ra một số kinh nghiệm ban đầu về phẫu thuật chuyển vạt hạch<br /> bẹn có cuống nuôi trong điều trị phù bạch mạch ở chi.<br /> Đối tượng và phương pháp: Gồm 12 bệnh nhân phù bạch mạch chi trên và chi dưới được phẫu thuật ghép<br /> vạt hạch bẹn có cuống mạch nuôi.<br /> Kết quả: Tất cả các vạt đều sống hoàn toàn, chỉ có 1 trường hợp tụ dịch ở nơi cho vạt. Thời gian phẫu thuật<br /> trung bình là 6,8 giờ. Các bệnh nhân đều cảm thấy cải thiện sau phẫu thuật. Tỉ lệ giảm về chu vi của chi phù sau<br /> mổ 1 tháng giảm 2%, 3 tháng giảm 10%, 6 tháng giảm 20% và 12 tháng giảm 32%.<br /> Kết luận: Phẫu thuật chuyển vạt hạch bẹn có cuống nuôi mở ra một lựa chọn mới cho việc điều trị phù bạch<br /> mạch với kết quả ban đầu đáng khích lệ.<br /> Từ khoá: Phù bạch mạch, ghép hạch.<br /> ABSTRACT<br /> VASCULARIZED GROIN LYMPH NODE FLAP TRANSFERFOR LYMPHEDEMA MANAGEMENT:<br /> SOME INITIAL EXPERIENCE<br /> Nguyen Van Phung, Tran Vinh Hung, Tran Minh Hieu<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 2 - 2016: 556 – 561<br /> <br /> Background - objectives: Today, the treatment of lymphedema has difficulties and challenges. Vascularized<br /> lymph node flap transfer appears to be a potential solution for extremities lymphedema. The purpose of this report<br /> was to provide some initial experience of vascularized lymph node transplantation for the treatment of limb<br /> lymphedema.<br /> Methods: 12 patients with upper and lower extremity lymphedema underwent lymph node graft. Evaluation<br /> included qualitative assessment and quantitative volumetric analysis before surgery and at 1 month, 3 months, 6<br /> months and 12 months after the procedure.<br /> Results: All flaps survived, one case with seroma on donor site. The mean operative time was 6.8 hours.<br /> Symptoms are improved by surgery. The reduction rate of the circumference of the lymphedematous extremity<br /> was 2 % at 1 month, 10 % at 3 months, 20% at 3 months and 32% at 12 months.<br /> Conclusions: Vascularized groin lymph node flap transfer will be a potential method for lymphedema.<br /> Key words: Lymphederma, lymphatico-venous anastomosis, vascularized groin lymph node flap transfer,<br /> lymph node graft.<br /> MỞ ĐẦU thừa từ các mô, hấp thụ axít béo, vận chuyển<br /> chất béo cho hệ tuần hoàn, giúp các tế bào miễn<br /> Hệ thống bạch huyết giúp loại bỏ lượng dịch dịch trưởng thành, và cũng là con đường cho các<br /> * Bệnh viện Bình Dân<br /> Tác giả liên lạc: BS.Nguyễn Văn Phùng ĐT: 0902727138 Email: ngvaph@gmail.com<br /> <br /> 556 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> tế bào ung thư di căn. Phù bạch mạch là sự gia hạch). Việc khôi phục sự lưu thông của hệ thống<br /> tăng thể tích của một vùng trên cơ thể do sự lưu bạch huyết bằng phẫu thuật nối bạch mạch –<br /> thông kém của hệ thống bạch huyết. Có rất tiểu tĩnh mạch hoặc bạch mạch – bạch mạch<br /> nhiều nguyên nhân gây phù bạch mạch nhưng trong giai đoạn đầu cho thấy hiệu quả. Tuy<br /> có thể chia thành 2 nhóm nguyên nhân là: do nhiên về sau do áp lực trong mô kẽ tăng cao sẽ là<br /> bẩm sinh (do dị dạng bẩm sinh của hệ thống nguyên nhân làm tổn thương những bạch mạch<br /> bạch mạch) hoặc do mắc phải do tổn thương hệ nhỏ này, với thành rất mỏng, áp lực trong lòng<br /> thống bạch mạch và/hoặc bạch huyết (sau phẫu bạch mạch thấp từ đó các miệng nối này không<br /> thuật ung thư, xạ trị, nhiễm ký sinh trùng…). Tại còn hiệu quả, tình trạng phù bạch mạch không<br /> các nước phát triển, ung thư và các phương pháp cải thiện(3, 5).<br /> điều trị của nó là những nguyên nhân phổ biến Phẫu thuật ghép hạch được thực hiện bằng<br /> nhất của phù bạch mạch. Trong ung thư vú, tỷ lệ cách lấy vạt kèm hạch có cuống mạch cấp máu<br /> phù bạch mạch khoảng từ 10% đến 40% cách cho hạch và ghép vào vùng cơ thể bị phù bạch<br /> đây khoãng hơn 30 năm, trong vòng 10 năm trở mạch, các nhóm hạch có thể được lấy để ghép<br /> lại đây nhờ vào những tiến bộ trong phẫu thuật là ở vùng cổ, vùng nách và vùng bẹn. Đây là<br /> điều trị ung thư vú mà tỉ lệ này giảm xuống còn phẫu thuật điều trị phù bạch mạch được áp<br /> 5% đến 10 %. Tỉ lệ phù bạch mạch tăng ở các dụng khá phổ biến trong thời gian gần đây ở<br /> bệnh nhân có nạo vét hạch kèm xạ trị. Đây là nhiều trung tâm trên thế giới với kết quả rất<br /> hậu quả đáng sợ của điều trị ung thư vú và vùng khả quan(4,5,8). Tuy nhiên ở Việt Nam cho đến<br /> chậu, nó gây khó chịu cho bệnh nhân vì sự biến hiện tại phương pháp điều trị phù bạch mạch<br /> dạng tại chỗ của phù bạch mạch không thể dùng bằng chuyển vạt hạch có cuống nuôi vẫn chưa<br /> quần áo bình thường để che dấu được, làm cho phổ biến. Mục đích của nghiên cứu này nhằm<br /> bệnh nhân thường xuyên có cảm giác về bệnh đưa ra một số nhận xét ban đầu về phương<br /> tình của họ, mất tự tin về cơ thể, giảm thể lực, pháp phẫu thuật chuyển vạt bẹn có cuống<br /> mệt mỏi và suy giảm tâm lý… từ đó làm giảm nuôi trong điều trị phù bạch mạch.<br /> chất lượng sống của bệnh nhân(8).<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Phù bạch mạch có thể điều trị bằng phương<br /> pháp nội khoa và phẫu thuật, tuỳ thuộc vào từng Đối tượng<br /> trường hợp cụ thể, từng giai đoạn khác nhau để Bao gồm 12 trường hợp phù bạch mạch<br /> có thể áp dụng một hoặc nhiều phương pháp vùng tay và chân được điều trị bằng phẫu thuật<br /> phối hợp. Phẫu thuật điều trị phù bạch mạch có ghép hạch tại Bệnh viện Bình Dân từ tháng<br /> thể chia thành 2 nhóm: Phẫu thuật giảm nhẹ và 7/2014 đến tháng 7/2015.<br /> phẫu thuật sinh lý. Phẫu thuật giảm nhẹ là Phương pháp<br /> phương pháp giúp làm giảm thể tích chi bị phù<br /> Mức độ phù bạch huyết của bệnh nhân đã<br /> bằng cách cắt bỏ hoặc hút mỡ, phương pháp này<br /> được phân loại theo tiêu chí Campisi như sau:<br /> ngày nay ít sử dụng vì không giải quyết được<br /> giai đoạn I, không thường xuyên phù nề; giai<br /> tình trạng ứ đọng bạch huyết và có thể để lại sẹo<br /> đoạn II, phù liên tục, giai đoạn III, phù dai dẳng<br /> xấu (cắt bỏ). Phẫu thuật sinh lý bao gồm các<br /> tiến triển với viêm bạch mạch cấp tính; giai đoạn<br /> phẫu thuật nhằm lập lại sự lưu thông của dòng<br /> IV, phù bạch mạch xơ hoá; và giai đoạn V, phù<br /> bạch huyết bằng cách tạo ra các kênh mới để<br /> chân voi. Đo chu vi của tay tại trước và sau mổ ở<br /> tăng công suất của hệ thống bạch huyết: phẫu<br /> các vị trí: Nếp khuỷu, trên nếp khuỷu 10 cm,<br /> thuật nối bắc cầu bạch mạch - tĩnh mạch, bắc cầu<br /> dưới nếp khuỷu 10 cm. Đo chu vi của chân tại<br /> bạch mạch vùng phù sang vùng bạch mạch bình<br /> các vị trí: Nếp khoeo, trên và dưới nếp khoeo 10<br /> thường, chuyển vạt hạch có cuống nuôi (ghép<br /> cm. Các bệnh nhân đều được chụp cắt lớp vi tính<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 557<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> (MDCT: Multiple detector computed tiếp nhận, chuyển vạt lên vị trí tiếp nhận và nối<br /> tomography) trước mổ để khảo sát hạch vùng động mạch tận – bên và tĩnh mạch tận - tận. Đối<br /> bẹn và các mạch máu liên quan như động tĩnh với trường hợp ghép hạch ở vùng bẹn, rạch da<br /> mạch mũ chậu nông. song song dưới nếp bẹn 1cm, dài khoảng 10 cm,<br /> Phương pháp phẫu thuật bộc lộ bó mạch mũ chậu nông, tĩnh mạch thượng<br /> vị dưới nông để làm cuống mạch tiếp nhận,<br /> Phẫu thuật thực hiện dưới gây gây mê. Bệnh<br /> chuyển vạt đến vị trí tiếp nhận và nối cuống vạt<br /> nhân ở tư thế nằm ngửa.<br /> với bó mạch tiếp nhận tận - tận. Khâu cố định<br /> Lấy vạt hạch: Vạt hạch bạch huyết vùng bẹn vạt sau khi đặt 1 penrose. Khâu đóng nơi cho vạt<br /> có cuống mạch nuôi được thiết kế ở dưới dây sau khi đặt 1 dẫn lưu kín.<br /> chằng bẹn và ở phía trong cơ may. Vạt kèm đảo<br /> da hình trám kích thước 4 x 8 cm được thiết kế Hậu phẫu<br /> với trục dài song song và ở phía dưới dây chằng Sau khi phẫu thuật, băng nhẹ vết mổ và kê<br /> bẹn. Rạch da theo hình thiết kế, phẫu tích bóc vạt cao chi trên một cái gối. Theo dõi tình trạng<br /> từ ngoài vào trong, ngay trên cân cơ may. Bộc lộ chung của bệnh nhân và theo dõi vạt. Sau khi<br /> cuống mạch của vạt là bó mạch mũ chậu nông. xuất viện bệnh nhân được khuyến cáo tiếp tục<br /> Bóc vạt kèm nhóm hạch trên ngoài của vùng điều trị bằng băng ép chi 5 ngày/ tuần trong 2<br /> bẹn. Trong quá trình phẫu tích không nên cố tháng đầu và 3 ngày/ tuần trong tháng thứ 3 sau<br /> gắng bộc lộ để nhận diện các hạch bạch huyết. phẫu thuật.<br /> Chuẩn bị nơi ghép vạt hạch: Vị trí được lựa KẾT QUẢ<br /> chọn để ghép vạt hạch là mặt sau cổ tay hoặc ở Đã có 12 trường hợp phù bạch mạch được<br /> phía dưới – trong của nếp khuỷu đối với chi điều trị bằng phẫu thuật ghép hạch. Các bệnh<br /> trên, vùng bẹn đối với chi dưới. Đối với trường nhân có độ tuổi trung bình (từ 16 đến 62 tuổi).<br /> hợp ghép vạt hạch ở vùng khuỷu, rạch da hình Trong đó có 10 bệnh nhân nữ là phù bạch mạch<br /> chữ S từ trên xuống dưới và hướng ra ngoài của sau điều trị ung thư vú, 2 trường hợp còn lại là<br /> cẳng tay, phẫu tích bộc lộ tĩnh mạch nền và động bệnh nhân nam với phù bạch mạch bẩm sinh.<br /> mạch trụ hoặc nhánh trước của động mạch quặt Các bệnh nhân phù bạch mạch mạch sau điều trị<br /> ngược trụ để làm cuống mạch tiếp nhận, chuyển ung thư vú đều có xạ trị, hoá trị và nạo hạch<br /> vạt lên vị trí tiếp nhận và nối động mạch tận – nách. Tất cả các bệnh nhân đều có áp dụng<br /> bên và tĩnh mạch tận - tận. Đối với trường hợp phương pháp băng ép, massage dẫn lưu bạch<br /> ghép vạt hạch ở mặt sau cổ tay, rạch da ngang huyết trên 6 tháng nhưng không cải thiện. Ở các<br /> mặt sau cổ tay hình chữ S lệch về phía quay, chú bệnh nhân ung thư vú, thời gian đã đoạn nhũ từ<br /> ý tránh làm tổn thương nhánh nông của thần 3 đến 14 năm, thời gian từ khi đoạn nhũ đến khi<br /> kinh quay, phẫu tích bộc lộ tĩnh mạch đầu và bắt đầu phát hiện phù là 2,2 năm (1 - 3 năm), thời<br /> nhánh động mạch quay trong hỏm lào hoặc bộc gian phù là 5,2 năm (1- 11 năm).<br /> lộ trực tiếp động mạch quay để làm cuống mạch<br /> Bảng 1: Các thông số của bệnh nhân.<br /> BN Tuổi Giới Chi phù Bệnh nguyên Nạo hạch Xạ trị Giai đoạn phù Thời gian phù Điều trị bảo tồn<br /> 1 45 Nữ Tay P Ung thư vú + + IV 2 +<br /> 2 50 Nữ Tay P Ung thư vú + + IV 3 +<br /> 3 55 Nữ Tay P Ung thư vú + + IV 5 +<br /> 4 58 Nữ Tay T Ung thư vú + + IV 7 +<br /> 5 31 Nam Tay P Bẩm sinh IV 31 +<br /> 6 52 Nữ Tay T Ung thư vú + + IV 11 +<br /> 7 50 Nữ Tay P Ung thư vú + + III 1 +<br /> 8 45 Nữ Tay T Ung thư vú + + II 2 +<br /> <br /> <br /> 558 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> BN Tuổi Giới Chi phù Bệnh nguyên Nạo hạch Xạ trị Giai đoạn phù Thời gian phù Điều trị bảo tồn<br /> 9 46 Nữ Tay P Ung thư vú + + IV 3 +<br /> 10 42 Nữ Tay T Ung thư vú + + III 2 +<br /> 11 50 Nữ Tay P Ung thư vú + + III 4 +<br /> 12 16 Nam 2 tay, chân Bẩm sinh V 16 +<br /> P<br /> Phần lớn các bệnh nhân phù bạch mạch ở 20%. Có 3 bệnh nhân có thời gian theo dõi sau<br /> giai đoạn IV theo tiêu chí Campisi. Tất cả các vạt mổ 3 tháng có tỉ lệ giảm chu vi chi bệnh so với<br /> đều sống hoàn toàn, có một trường hợp có tụ chi lành là 10%. Một trường hợp còn lại có thời<br /> dich tại nơi cho vạt và khỏi sau 3 tuần. Ngoài ra gian theo dõi sau mổ 1 tháng thì tỉ lệ giảm về chu<br /> không ghi nhận biến chứng nào khác ở nơi nhận vi của chi bệnh so với chi lành giảm chưa đáng<br /> cũng như nơi cho vạt. Thời gian mổ trung bình kể chỉ 2%. Tất cả các bệnh nhân đều nhận thấy<br /> 6,8 giờ (5 - 7,5 giờ). Thời gian nằm viện sau mổ bắt đầu có sự cải thiện sau mổ khoảng 1 tháng<br /> từ 5 – 7 ngày. Có 2 bệnh nhân có thời gian theo với các biểu hiện như: Chi bệnh nhẹ hơn, vùng<br /> dõi sau mổ 12 tháng có tỉ lệ giảm về chu vi của phù mềm mại hơn, ít đau hơn. Tỉ lệ giảm về chu<br /> chi bệnh so với chi lành giảm 32%. Có 6 bệnh vi chi bệnh so với chi lành được xác định như<br /> nhân có thời gian theo dõi sau mổ 6 tháng có tỉ lệ sau:<br /> giảm về chu vi chi bệnh so với chi lành giảm<br /> = .<br /> <br /> BÀN LUẬN mô mỡ phì đại tuy nhiên cũng có thể làm tổn<br /> thương hệ thống bạch mạch. Một số tác giả<br /> Phù bạch mạch cho đến nay vẫn còn là<br /> như Baumeister, Siuda… cũng giới thiệu các<br /> một vấn đề khó khăn và thách thức trong việc<br /> báo cáo về phương pháp nối bắc cầu bạch<br /> lựa chọn phương pháp điều trị hiệu quả. Điều mạch - bạch mạch từ vùng bệnh đến vùng<br /> trị lý tưởng cho phù bạch mạch ở chi là phải lành bằng đoạn ghép bạch mạch lấy từ chi<br /> kiểm soát được tình trạng viêm nhiễm, giảm<br /> dưới. Tuy nhiên phương pháp này sẽ để lại<br /> sưng phù chi từ đó khôi phục chức năng, cải một vết sẹo dài và đôi khi có thể gây ra tình<br /> thiện về mặt thẩm mỹ và nâng cao được chất trạng phù bạch mạch tại nơi cho mảnh ghép.<br /> lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Trong thời kỳ Để cải thiện một phần nhược điểm này tác giả<br /> đầu, cách đây gần 100 năm, phương pháp Campisi đưa ra ý tưởng dùng đoạn ghép tĩnh<br /> phẫu thuật được các tác giả đề xuất để điều trị mạch thay cho đoạn ghép bạch mạch(1,4). Laine<br /> phù bạch mạch đó là phẫu thuật cắt bỏ hay và Howard là những người đầu tiên mô tả<br /> phẫu thuật giảm nhẹ (Charles năm 1912,<br /> phương pháp nối bắc cầu bạch mạch - tĩnh<br /> Sistrunk năm 1927. Phương pháp này chỉ giải<br /> mạch (lymphovenous) ở chuột vào năm 1963<br /> quyết triệu chứng tạm thời và để lại sẹo. Sau với kỹ thuật vi phẫu, sau đó Yamada áp dụng<br /> đó một thời gian, Thomson sử dụng phươg kỹ thuật này trên chó, rồi trên người(2,10).<br /> pháp chuyển vị bạch huyết bằng vạt da có<br /> O’Brien mô tả lần đầu tiên phẫu thuật nối<br /> cuống (vạt da đã được bóc lớp thượng bì) đặt bạch mạch – tiểu tĩnh mạch vào năm 1977 và<br /> vào vùng khuyết tổn sau khi cắt bỏ da và mô từ đó mở ra tiềm năng của việc ứng dụng vi<br /> mềm. Tuy vậy chưa có bằng chứng cho thấy<br /> phẫu trong điều trị phù bạch mạch. Kết quả<br /> phương pháp tạo ra đường dẫn lưu bạch lâu dài của phẫu thuật nối bạch mạch – tiểu<br /> huyết thành công. Phương pháp hút mỡ cũng tĩnh mạch là 42 – 83% ở các bệnh nhân chọn<br /> đã được áp dụng trong điều trị phù bạch với<br /> lọc. Tuy nhiên hiệu quả hiệu quả của phẫu<br /> báo cáo đầu tiên năm 1989 của O’brien(8). Tuy thuật này tỉ lệ thuận với số lượng bạch mạch<br /> nhiên cũng phương pháp này giúp giảm bớt<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 559<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016<br /> <br /> được xác định và số lượng miệng nối. Mạch xung quanh sẽ sẽ dồn về qua “hiệu ứng lưu<br /> bạch huyết ngoại biên phù hợp để thực hiện vực”. Ngoài ra, các hạch bạch huyết cấy ghép sẽ<br /> các miệng nối rất khó để xác định ở trong mô tạo ra yếu tố tăng trưởng nội mạch c (vascular<br /> xơ, với tình trạng phù của chi. Các mạch bạch endothelial growth factor c: VEGF-c) thúc đẩy sự<br /> huyết nhỏ, thành rất mỏng là thách thức thực tăng sinh của mạch bạch huyết(4,5,10). Theo Cheng<br /> sự khi tiến hành các miệng nối. Hơn nữa M. H qua nghiên cứu trên chuột, thì cơ chế tác<br /> không thể theo dõi các miệng nối theo phương dụng của ghép vạt hạch có cuống cũng như sự<br /> thức truyền thống như đối với các vạt tự do(5,7). dẫn lưu bạch mạch tĩnh mạch tự nhiên, nghĩa là<br /> Tác giả Puckett đã đưa ra một báo cáo đáng bạch huyết từ mô kẽ tập trung về hạch sau đó<br /> lưu ý là 100% các miệng nối thông sau 1 tuần vào hệ thống tĩnh mạch.<br /> đầu tiên nhưng sau đó 3 tuần thì các miệng Becker C qua theo dõi ghép vạt hạch sau 5<br /> nối đều tắc(7). năm, nhận thấy 98% trường hợp cho kết quả tốt<br /> Các nghiên cứu lâm sàng và thực nghiệm đã trên lâm sàng cũng như trên chụp bạch mạch,<br /> chứng minh rằng sựu lưu thông của mạch bạch 2% tình trạng phù không thay đổi và cũng<br /> huyết có thể được phục hồi một cách tự nhiên không nặng hơn. Chụp xạ hình bạch huyết sau 1<br /> bởi sự thông nối bạch mạch – bạch mạch hoặc năm cho thấy các hạch bạch huyết cấy ghép hoạt<br /> bạch mạch – tĩnh mạch. Từ các nghiên cứu đó, động và những mạch bạch huyết mới. Assouad J<br /> một sự lựa chọn khác đầy tiềm năng cho điều trị và CS tái tạo vú vạt DIEP kết hợp ghép hạch bẹn<br /> phù bạch mạch được mở ra, đó là phẫu thuật cho kết quả rất khả quan(9).<br /> chuyển hạch kèm tổ chức xung quanh hạch có Đối với trường hợp phù bạch mạch bẩm<br /> cuống mạch nuôi để tái lập lại lưu thông bạch sinh, thông thường có sự thiểu sản của hệ thống<br /> mạch(1,6,10). Năm 1990, Chen và cộng sự đã báo mạch bạch huyết vì vậy phẫu thuật nối bạch<br /> cáo việc tái lập lưu thông bạch mạch mới khi mạch – tiểu tĩnh mạch không phù hợp. Với<br /> thực hiện chuyển hạch có cuống nuôi ở trên chó, những trường hợp này, theo Becker nên cần tiến<br /> với kết quả giảm kích thước chi đáng kể(3). Thời hành ghép hạch sớm để tránh quá trình viêm<br /> gian gần đây nhiều tác giả đã báo cáo về việc áp nhiễm lặp đi lặp lại và tình trạng xơ hoá của tổ<br /> dụng phương pháp ghép mô kèm hạch bạch chức dưới da.<br /> huyết có cuống mạch nuôi lấy từ vùng khác trên<br /> Vạt da bẹn bao gồm các hạch bẹn nông là nơi<br /> cơ thể để điều trị phù bạch mạch trên lâm sàng<br /> thường được lựa chọn vì đó là vùng giải phẫu<br /> với kết quả rất khả quan, 95 % tình trạng phù cải<br /> quen thuộc và có thể giấu sẹo. Các hạch vùng<br /> thiện và 40 % thể tích chi trở về bình thường. Về<br /> bẹn bao gồm các hạch bẹn nông và sâu. Đối với<br /> lý thuyết, sau ghi ghép hach bạch huyết, tình<br /> hạch bẹn nông thì chia thành 4 nhóm với mốc là<br /> trạng phù bạch mạch cải thiện do 2 quá trình là<br /> trục có gốc là vị trí đổ vào của tĩnh mạch mũ<br /> bơm bên trong và cơ chế hút, và sự tăng sinh<br /> chậu nông: trên ngoài, dưới ngoài, trên trong và<br /> bạch huyết mới sẽ tạo đường dẫn bạch mạch<br /> dưới trong. Nhóm trên ngoài có từ 2 – 4 hạch,<br /> mới từ hạch bạch huyết đến mô xung quanh.<br /> nằm dọc theo tĩnh mạch mũ chậu nông, dẫn lưu<br /> Hạch bạch huyết là miệng nối bạch mạch tĩnh<br /> bạch huyết chủ yếu từ thành bụng. Dẫn lưu bạch<br /> mạch sinh lý. Hạch bạch huyết cấy ghép sẽ hoạt<br /> huyết của chi dưới không bị ảnh hương khi lấy<br /> động với cơ chế bơm bên trong và hút: Cơ chế<br /> đi nhóm hạch trên ngoài này. Vì vậy đây cũng là<br /> bơm thúc đẩy bởi áp lực mạnh đẩy vào vạt từ<br /> một trong nhưng lý do để lựa chọn vạt da bẹn<br /> động mạch nơi cho và tiếp tục được hút bằng<br /> kèm nhóm hạch này để điều trị phù bạch mạch ở<br /> tĩnh mạch nơi cho thông qua miệng nối bạch<br /> các vị trí khác(4,5). Trong trường hợp không thể<br /> mạch – tĩnh mạch sinh lý bên trong vạt. Khi áp<br /> lấy hạch bẹn thì lựa chọn tiếp theo có thể là hạch<br /> lực mô kẽ dưới da giảm, dịch bạch huyết ở mô<br /> <br /> <br /> 560 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 2 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> vùng nách, vùng cổ hoặc nhóm hạch dọc theo theo dõi còn ngắn. Vì vậy cần tiến hành tiếp tục<br /> động mạch ngực ngoài. nghiên cứu với số lượng bệnh nhân lớn hơn và<br /> Vị trí để tiếp nhận vạt da kèm hạch có cuống thời gian theo dõi dài hơn để từ đó có thể đánh<br /> mạch nuôi đối với chi trên có thể ở nách, khuỷu giá một cách khách quan hiệu quả của phẫu<br /> và vùng cổ tay. Trong đó vị trí ở cổ tay theo một thuật này trong điều trị phù bạch mạch.<br /> số tác giả đem lại kết quả tốt hơn về mặt chức KẾT LUẬN<br /> năng, 2 vị trí còn lại thì cho kết quả tốt về mặt<br /> Phẫu thuật chuyển vạt hạch bẹn có cuống<br /> thẩm mỹ(4,5). Đối với chi dưới, vị trí tiếp nhận vạt<br /> nuôi mở ra một lựa chọn mới cho việc điều trị<br /> hạch có thể là ở vùng bẹn, vùng khoeo hoặc<br /> phù bạch mạch với kết quả ban đầu đáng<br /> vùng cổ chân. Trong nghiên cứu của chúng tôi<br /> khích lệ.<br /> có 10 trường hợp ghép hạch ở cổ tay, 1 trường<br /> hợp còn lại có kèm theo tình trạng tổn thương TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> đám rối thần kinh cánh tay trái do xạ trị nên 1. Baumeister R. G. H (1997). An investigation of lymphatic<br /> functionfollowing free-tissue transfer (Discussion). Plast<br /> chúng tôi ghép hạch ở vùng dưới nếp khuỷu để Reconstr Surg, 99: pp.742–743.<br /> vùng cổ tay phục vụ cho việc chuyển gân để 2. Chang D. W (2010). Lymphaticovenular bypass surgery<br /> điều trị tình trạng liệt bàn tay trái, 1 trường hợp for lymphedema management in breast cancer patients: a<br /> prospective study. Plast Reconstr Surg, 126(3): pp. 752-758.<br /> ghép hạch vùng bẹn. 3. Chen H. C, O’Brien B. M, Rogers I. W, Pribaz J. J, Eaton C. J<br /> (1990). Lymph node transfer for the treatment of obstructive<br /> Phần lớn các báo cáo trong y văn đề cập đến<br /> lymphoedema in the canine model. Br J Plast Surg, 43: pp.578–<br /> ghép hạch trong điều trị phù bạch mạch ở chi 586.<br /> trên, một số ít trường hợp là chi dưới(8,9,10). Trong 4. Cheng M. H, Henry S. L, Tan B. K,Lin M. C,Huang J. J (2013).<br /> Vascularized groin lymph node flap transfer for<br /> nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là chi trên postmastectomy upper limb lymphedema: flap anatomy,<br /> (11/12 trường hợp). Chỉ có một trường hợp recipient sites, and outcomes. Plast Reconstr Surg, 131(6):pp.<br /> chúng tôi ghép hạch để điều trị phù ở chi dưới 1286 - 98.<br /> 5. Lin C. H,Ali R,Chen S. C,Wallace C,Chang Y. C,Chen H. C,<br /> và trường hợp này vị trí trên cơ thể do bẩm sinh. (2009). Vascularized groin lymph node transfer using the wrist<br /> Lin C. H và cộng sự có 13 bệnh nhân và đều as a recipient site for management of postmastectomy upper<br /> extremity lymphedema. Plast Reconstr Surg, 123(4): pp.1265-75.<br /> ghép hạch ở cổ tay, trong có một trường hợp tắc 6. Penha T. R, Ijsbrandy C, Hendrix N. A, Heuts E. M, Voogd A. C,<br /> tĩnh mạch phải phẫu thuật lại nhưng vạt đều von Meyenfeldt M. F, van der Hulst R. R (2013). Microsurgical<br /> Techniques for the Treatment of Breast Cancer—related<br /> sống 100%, có 2 trường hợp nhiễm trùng vết mổ,<br /> Lymphedema: a Systematic Review. J Reconstr Microsurg, 29(2):<br /> ngoài ra không còn ghi nhận biến chứng nào pp.99-106.<br /> khác, thời gian theo dõi trung bình 56,31 tháng 7. Puckett C. L (1983). Microlymphatic surgery for lymphedema.<br /> ClinPlast Surg, 10: pp.133 -138.<br /> với tỉ lệ giảm trung bình chu vi tay bệnh là 8. O'Brien B. M, Mellow C. G, Khazanchi R. K, Dvir E, Kumar<br /> 50,55%(5). Tất cả 12 trường hợp của chúng tôi vạt V, Pederson W. C (1990). Long-term results after<br /> đều sống hoàn toàn, chỉ có 1 trường hợp tụ dịch microlymphaticovenous anastomoses for the treatment of<br /> obstructive lymphedema. Plast Reconstr Surg, 85(4): pp.562-572.<br /> tại nơi cho vạt sau mổ, ngoài ra không ghi nhận 9. Rausky J, Robert N, Binder J. P, Revol M (2012). À la recherche<br /> biến chứng nào khác. Tất cả các bệnh nhân đều d’un traitement idéal du lymphoedème. Compte-rendu de la 2e<br /> Conférence européenne de supermicrochirurgie (Barcelone -<br /> nhận thấy có sự thay đổi tích cực như: Cánh tay<br /> Mars 2012). Annales de chirurgie plastique esthétique, 57,pp.594<br /> nhẹ hơn, vùng phù mềm mại hơn, ít đau hơn. – 599.<br /> Kết quả ban đầu ghi nhận tình trạng phù cải 10. Smith A. R, Van Alphen W. A, van der Pompe W. B (1987).<br /> Lymphaticdrainage in patients after replantation of extremities.<br /> thiện, tỉ lệ giảm trung bình chu vi chi bệnh so với Plast Reconstr Surg, 79:pp.163–170.<br /> chi lành đạt được 32% sau 12 tháng, các bệnh<br /> nhân đều hài lòng với phẫu thuật. Mặc dù đã đạt Ngày nhận bài báo: 29/11/2015<br /> được một số kết quả bước đầu, nhưng số lượng Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/12/2015<br /> nghiên cứu của chúng tôi còn có hạn và thời gian Ngày bài báo được đăng: 22/02/2016.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – BV. Bình Dân năm 2016 561<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2