intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nối bạch mạch ‐ tiểu tĩnh mạch trong điều trị phù bạch mạch ở bệnh nhân ung thư vú: Một số nhận xét ban đầu

Chia sẻ: Ro Ong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

131
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của bài viết trình bày về những khó khăn và thách thức trong việc điều trị phù bạch mạch, phẫu thuật nối bắc cầu bạch mạch ‐ tĩnh mạch cho phù bạch mạch thứ phát bằng cách giải quyết sự ứ đọng của bạch huyết qua miệng nối bắc cầu bạch mạch ‐ tĩnh mạch.  

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nối bạch mạch ‐ tiểu tĩnh mạch trong điều trị phù bạch mạch ở bệnh nhân ung thư vú: Một số nhận xét ban đầu

Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> PHẪU THUẬT NỐI BẠCH MẠCH ‐ TIỂU TĨNH MẠCH  <br /> TRONG ĐIỀU TRỊ PHÙ BẠCH MẠCH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ: <br /> MỘT SỐ NHẬN XÉT BAN ĐẦU <br /> Nguyễn Văn Phùng*, Nguyễn Anh Tuấn*, Vũ Hữu Thịnh*, Cái Hữu Ngọc Thảo Trang* <br /> <br /> TÓM TẮT <br /> Mở  đầu:  Việc điều trị phù bạch mạch vẫn còn là vấn đề khó khăn và thách thức. Phẫu thuật nối bắc cầu <br /> bạch mạch ‐ tĩnh mạch đã được sử dụng rộng rãi như là điều trị ngoại khoa cho phù bạch mạch thứ phát, bằng <br /> cách giải quyết sự ứ đọng của bạch huyết qua miệng nối bắc cầu bạch mạch ‐ tĩnh mạch.  <br /> Mục tiêu: Mục tiêu của báo cáo này là đưa ra một số nhận xét ban đầu về phẫu thuật nối bắc cầu bạch mạch <br /> ‐ tiểu tĩnh mạch trong điều trị phù bạch mạch của chi trên ở bệnh nhân ung thư vú. <br /> Đối tượng và phương pháp: Gồm 3 bệnh nhân phù bạch mạch chi trên sau điều trị ung thư vú được phẫu <br /> thuật nối bắc cầu bạch mạch ‐ tiểu tĩnh mạch bằng kỹ thuật “siêu vi phẫu”. <br /> Kết quả: Số miệng nối trung bình là 3,3 (2‐5 miệng nối), kích thước của bạch mạch từ 0,3 ‐ 0,8 mm. Thời <br /> gian phẫu thuật trung bình là 4,5 giờ (3,5 ‐ 5 giờ). Tất cả bệnh nhân xuất viện dưới 12 giờ sau phẫu thuật. Cả 3 <br /> bệnh nhân đều cảm thấy cải thiện ngay sau phẫu thuật. Sự khác biệt về chu vi của tay phù sau mổ 1 tháng giảm <br /> 20% và 3 tháng giảm 25%. Không có trường hợp nào ghi nhận biến chứng sau phẫu thuật hoặc tình trạng phù <br /> gia tăng. <br /> Kết  luận:  Phẫu thuật nối bắc cầu bạch mạch ‐ tiểu tĩnh mạch có thể làm giảm một cách hiệu quả mực độ <br /> trầm trọng của phù bạch mạch ở bệnh nhân ung thư vú. Tuy nhiên cần được đánh giá với số lượng bệnh nhân <br /> nhiều hơn và theo dõi lâu dài hơn. <br /> Từ khoá: phù bạch mạch, nối bạch mạch ‐ tĩnh mạch <br /> <br /> ABSTRACT <br /> LYMPHATICOVENULAR BYPASS FOR LYMPHEDEMA MANAGEMENT <br />  IN BREAST CANCER PATIENTS: SOME PRELIMINARY REMARKS <br /> Nguyen Van Phung, Nguyen Anh Tuan, Vu Huu Thinh, Cai Huu Ngoc Thao Trang <br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 292 ‐ 296 <br /> Background ‐ objectives: The treatment of lymphedema is difficult and challenging problem. Lymphatico‐<br /> venous anastomosis (LVA) is widely used as surgical treatment for secondary lymphedema, with resolution of <br /> lymph  retention  by  formation  of  a  venous‐lymphatic  bypass.The  purpose  ofthis  report  was  to  provide  some <br /> preliminary remarks of lymphaticovenular bypass for the treatment of upper limb lymphedema in breast cancer <br /> patients. <br /> Methods:  Three  patients  with  upper  extremity  lymphedema  secondary  to  treatment  of  breast  cancer <br /> underwent  lymphaticovenular  bypass  using  a  “supermicrosurgical”  approach.  Evaluation  included  qualitative <br /> assessment and quantitative volumetric analysis before surgery and at 1 month, 3 months after the procedure. <br /> Results: The mean number of bypasses performed per patient was 3.3 (range, two to five) and the size of <br /> bypasses ranged from 0.3 to 0.8 mm. The mean operative time was 4.5 hours (range, 3.5 to 5 hours). Hospital <br /> stay was less than 12 hours for all patients. All patients reported symptomimprovement following surgery. The <br /> * Bộ môn TH‐TM ĐHYD TP HCM  <br /> Tác giả liên lạc: ThS. BS Nguyễn Văn Phùng<br /> <br /> 292<br /> <br /> ĐT: 0902727138<br /> <br /> Email: ngvaph@gmail.com <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> mean volume differential reduction was 20 percent at 1 month, 25 percent at 3 months. No patients experienced <br /> postoperative complications or lymphedema exacerbation. <br /> Conclusions: Lymphaticovenular bypass may effectively reduce the severity of lymphedema in breast cancer <br /> patients. More patients need to be evaluated and long‐term analysis is needed. <br /> Key words: lymphederma, lymphatico‐venous anastomosis <br /> giảm  nhẹ  là  phương  pháp  giúp  làm  giảm  thể <br /> MỞ ĐẦU <br /> tích  chi  bị  phù  bằng  cách  cắt  bỏ  hoặc  hút  mỡ, <br /> Hệ thống bạch huyết giúp loại bỏ lượng dịch <br /> phương pháp này ngày nay ít sử dụng vì không <br /> thừa  từ  các  mô,  hấp  thụ  axít  béo,  vận  chuyển <br /> giải quyết được tình trạng ứ động bạch huyết và <br /> chất béo cho hệ tuần hoàn, giúp các tế bào miễn <br /> có thể để lại sẹo xấu (cắt bỏ). Phẫu thuật sinh lý <br /> dịch trưởng thành, và cũng là con đường cho các <br /> bao  gồm  các  phẫu  thuật  nhằm lập  lại  sự  lưu <br /> tế bào ung thư di căn. Phù bạch mạch xảy ra khi <br /> thông của dòng bạch huyết bằng cách tạo ra các <br /> có  sự  quá  tải về chức  năng  của  hệ  thống  bạch <br /> kênh mới để  tăng  công  suất  của  hệ  thống  bạch <br /> huyết, khi đó thể tích dịch bạch huyết vượt quá <br /> huyết: phẫu thuật nối bắc cầu bạch mạch ‐ tĩnh <br /> khả  năng vận  chuyển  của  hệ  thống  bạch  mạch. <br /> mạch, bắc cầu bạch mạch vùng phù sang vùng <br /> Sự tích tụ các chất đại phân tử trong mô kẻ làm <br /> bạch mạch bình thường, ghép bạch mạch. Phẫu <br /> tăng  áplực  thẩm  thấu  trong  tổ  chức  gây  phù. <br /> thuật nối bắc cầu bạch mạch ‐ tiểu tĩnh mạch là <br /> Sưng nề dai dẳng và protein tích tụ dẫn đến xơ <br /> phẫu thuật sử dụng kỹ thuật “siêu vi phẫu” để <br /> hóa  và tạo  ra  một  môi  trường  tốt  cho  các  đợt <br /> tạo những miệng nối giữa đầu xa của hệ thống <br /> viêm tế bào và mạch bạch huyết lặp đi lặp lại. Vì <br /> bạch mạch với các tĩnh mạch nhỏ liền kề.  <br /> các bạch mạch bị giãn nên các valve bị mất chức <br /> Mục đích của nghiên cứu này nhằm đưa ra <br /> năng làm tăng ứ đọng dịch. <br /> một số nhận xét ban đầu về phương pháp phẫu <br /> Phù  bạch  mạch  là  bệnh  lý  phổ  biến,  ảnh <br /> thuật  nối  bắc  cầu  bạch  mạch  ‐  tiểu  tĩnh  mạch <br /> hưởng  lên  đến  250  triệu  trường  hợp  trên  toàn <br /> trong điều trị phù bạch mạch ở bệnh nhân ung <br /> thế  giới,  với  giun  chỉ  là  nhất  nguyên  nhân <br /> thư vú. <br /> thường gặp. Tại các nước phát triển, ung thư và <br /> ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP <br /> các  phương  pháp  điều  trị  của  nó  là  những <br /> nguyên nhân phổ biến nhất của phù bạch mạch. <br /> Đối tượng <br /> Trong ung thư vú, tỷ lệ phù bạch mạch khoảng <br /> Bao gồm 3 trường hợp phù bạch mạch vùng <br /> từ 10% ở những bệnh nhân có nạo hạch và đến <br /> tay ở bệnh nhân ung thư vú được điều trị bằng <br /> 40%  ở  những  bệnh  nhân  có  xạ  trị.  Đây  là  hậu <br /> phẫu  thuật  nối  bắc  cầu  bạch  mạch  ‐  tiểu  tĩnh <br /> quả đáng sợ của điều trị ung thư vú, là vấn đề <br /> mạch  tại  Bệnh  viện  Đại  học  Y  Dược  và  Bệnh <br /> phổ  biến  và  gây  khó  chịu  cho  bệnh  nhân  vì  sự <br /> viện Đa khoa Khu vực Thủ Đức từ tháng 4/2013 <br /> biến dạng tại chỗ của phù bạch mạch không thể <br /> đến tháng 9/2013. <br /> dùng  quần  áo  bình  thường  để  che  dấu  được. <br /> Phương pháp <br /> Hình ảnh biến dạng chi đôi khi gây đau khổ cho <br /> Phù  bạch  huyết  của  bệnh  nhân  đã  được <br /> bệnh  nhân  hơn  là  việc  bị  cắt  mất  vú,  làm  cho <br /> phân  loại  theo  tiêu  chí  Campisi  như  sau:  giai <br /> bệnh  nhân  thường  xuyên  có  cảm  giác  về  bệnh <br /> đoạn  I,  không  thường  xuyên  phù  nề;  giai  đoạn <br /> tình  của  họ,  mất  tự  tin  về  cơ  thể,  giảm  thể  lực, <br /> II, phù liên tục, giai đoạn III, phù dai dẳng tiến <br /> mệt mỏi và  suy  giảm  tâm  lý…  từ  đó  làm  giảm <br /> triển với viêm bạch mạch cấp tính; giai đoạn IV, <br /> chất lượng sống của bệnh nhân.  <br /> phù bạch mạch xơ hoá; và giai đoạn V, phù chân <br /> Các  phương  pháp  phẫu  thuật  điều  trị  phù <br /> voi. Đo chu vi của chi tại các điểm giữa của cẳng <br /> bạch mạch có thể chia thành 2 nhóm: Phẫu thuật <br /> tay và cánh tay trước mổ và sau mổ, tại các thời <br /> giảm  nhẹ  và  phẫu  thuật  sinh  lý.  Phẫu  thuật <br /> điểm tái khám. <br /> <br /> Tạo Hình Thẩm Mỹ <br /> <br /> 293<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> Phương  pháp  phẫu  thuật:  Phẫu  thuật  thực <br /> hiện dưới gây tê tại chỗ hoặc gây mê toàn thân. <br /> Trước  khi  thực  hiện  mỗi  vết  mổ,  gây  tê  cục  bộ <br /> với epinephrine tại vị trí vết mổ để cầm máu tối <br /> ưu.  Bắc  cầu  bạch  mạch  ‐  tiểu  tĩnh  mạch  được <br /> thực  hiện  thông  qua  2  ‐  3  vết  mổ  dài  2  ‐  3  cm <br /> ởtrên cổ tay 2 cm, giữa cẳng tay, trên dưới nếp <br /> khuỷu  2cm  ở  mặt  trước  bên  trụ  hoặc  quay,  và <br /> mặt trước giữa cánh tay bên bị phù bạch mạch. <br /> Sau khi rạch da, tiến hành phẫu tích bộc lộ mạch <br /> bạch  huyết  ở  mô  dưới  da,  tìm  kiếm  các  tĩnh <br /> mạch nhỏ liền kề. Đầu xa của mạch bạch huyết <br /> nối tận ‐ bên hoặc tận ‐ tận với tĩnh mạch bằng <br /> chỉ  prolene  10.0.  Việc  khâu  nối  được  thực  hiện <br /> dưới  kính  hiển  vi  có  độ  phóng  đại  21  ‐  24  lần. <br /> Sau khi phẫu thuật, cánh tay bị phù bạch mạch <br /> được băng ép và kê cao trên một cái gối. Tất cả <br /> các bệnh nhân đã được xuất viện trong vòng 24 <br /> giờ.  Bệnh  nhân  được  khuyến  khích  để  tiếp  tục <br /> điều trị bằng băng ép như  trước và mặc tay  áo <br /> nén cánh tay bắt đầu 4 tuần sau khi phẫu thuật. <br /> <br /> KẾT QUẢ <br /> Đã có 3 trường hợp phù bạch mạch ở bệnh <br /> nhân ung thư vú được điều trị bằng phẫu thuật <br /> nối  bắc  cầu  bạch  mạch  ‐  tiểu  tĩnh  mạch.  Các <br /> bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 59,5 tuổi (từ <br /> 52 đến 65 tuổi). Thời gian đã đoạn nhũ từ 7 đến <br /> 14  năm,  thời  gian  từ  khi  đoạn  nhũ  đến  khi  bắt <br /> đầu  phát  hiện  phù  là  2,3  năm  (2  ‐  3  năm),  thời <br /> gian phù là 7 năm (4 ‐ 12 năm). Cả 3 bệnh nhân <br /> đều đã được nạo hạch và xạ trị sau phẫu thuật <br /> đoạn nhũ. Các bệnh nhân phù bạch mạch ở giai <br /> đoạn II theo tiêu chí Campisi. Số miệng nối bạch <br /> mạch  ‐  tiểu  tĩnh  mạch  trung  bình  là  3,3/  bênh <br /> nhân (từ 2 ‐ 5 miệng nối). Đường kính của bạch <br /> mạch sử dụng để thực hiện miệng nối từ 0,3‐ 0,8 <br /> mm.  Thời  gian  mổ  trung  bình  4,5  giờ  (3,5  ‐  5 <br /> giờ).  Thời  gian  nằm  viện  sau  mổ  từ  5  ‐  12  giờ. <br /> Không có trường hợp nào ghi nhận biến chứng <br /> sau phẫu thuật hoặc tình trạng phù gia tăng. Tất <br /> cả các bệnh nhân đều nhận thấy có sự cải thiện <br /> sớm sau mổ với các biểu hiện như: Cánh tay nhẹ <br /> hơn,  vùng  phù  mềm  mại  hơn,  ít  đau  hơn.  Sự <br /> khác biệt về chu vi của tay phù sau mổ 1 tháng <br /> <br /> 294<br /> <br /> giảm 20% và 3 tháng giảm 25%. Sự khác biệt về <br /> chu  vi  của  tay  được  xác  định  như  sau:  (chu  vi <br /> tay bệnh ‐ chu vi tay lành sau phẫu thuật / chu vi <br /> tay bệnh ‐ chu vi tay lành trước phẫu thuật).  <br /> <br />  <br /> Hình 1: Phẫu tích bộc lộ bạch mạch <br /> <br /> BÀN LUẬN <br /> Việc  điều  trị  phù  bạch  mạch  cho  đến  nay <br /> vẫn còn là một vấn đề khó khăn và thách thức. <br /> Vào năm 1912, Charles lần đầu tiên thông báo <br /> một trường hợp phù bạch mạch được điều trị <br /> bằng phẫu thuật giảm nhẹ: cắt da và mô mềm <br /> cho đến lớp cân sâu và ghép da che phủ. Năm <br /> 1927, Sistrunk là người đầu tiên mô tả phương <br /> pháp điều trị phù bạch mạch ở bệnh nhân ung <br /> thư vú bằng cách cắt bỏ da thừa, mô mềm bao <br /> gồm cả lớp cân sâu dọc theo trục dọc của chi. <br /> Vài  thập  niên  sau,  Thomson  sử  dụng  phươg <br /> pháp  chuyển  vị  bạch  huyết  bằng  vạt  da  có <br /> cuống (vạt da đã được bóc lớp thượng bì) đặt <br /> vào  vùng  huyết  tổn  sau  khi  cắt  bỏ  da  và  mô <br /> mềm.  Tuy  vậy  chưa  có  bằng  chứng  cho  thấy <br /> phương  pháp  tạo  ra  đường  dẫn  lưu  bạch <br /> huyết thành công. Phương pháp hút mỡ cũng <br /> đã  được  áp  dụng  trong  điều  trị  phù  bạch  với <br /> báo  cáo  đầu  tiên  năm  1989  của  O’brien, <br /> phương  pháp  này  giúp  giảm  bớt  mô  mỡ  phì <br /> đại  tuy  nhiên  cũng  có  thể  làm  tổn  thương  hệ <br /> thống  bạch  mạch.  Một  số  tác  giả  như <br /> Baumeister,  Siuda…  cũng  giới  thiệu  các  báo <br /> cáo  về  phương  pháp  nối  bác  cầu  bạch  mạch  ‐ <br /> bạch mạch từ  vùng bệnh đến vùng lành  bằng <br /> đoạn  ghép  bạch  mạch  lấy  từ  chi  dưới.  Tuy <br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 <br /> nhiên  phương  pháp  này  sẽ  để  lại  một  vết  sẹo <br /> dài  và  đôi  khi  có  thể  gây  ra  tình  trạng  phù <br /> bạch mạch tại nơi cho mảnh ghép. Để cải thiện <br /> một phần nhược điểm này tác giả Campisi đưa <br /> ra  ý  tưởng  dùng  đoạn  ghép  tĩnh  mạch  thay <br /> cho đoạn ghép bạch mạch(1,4). <br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> sẽ tạo đường dẫn bạch mạch mới từ  hạch bạch <br /> huyết  đến  mô  xung  quanh.  Tuy  vây,  chưa  có <br /> bằng chứng cho thấy các bạch mạch mới đường <br /> hình  thành  từ  các  hạch  bạch  huyết  được  ghép. <br /> Ngoài  ra  việc  lấy  hạch  bạch  huyết  có  thể  gây <br /> phù bạch mạch tại vùng cho hạch(1,3,5,6). <br /> Laine  và  Howard  là  những  người  đầu  tiên <br /> mô  tả  phương  pháp  nối  bắc  cầu  bạch  mạch  ‐ <br /> tĩnh  mạch  (lymphovenous)  ở  chuột  vào  năm <br /> 1963  với  kỹ  thuật  vi  phẫu.  Hơn  một  thập  niên <br /> sau  đó,  Yamada  đã  áp  dụng  kỹ  thuật  nối  bạch <br /> mạch ‐ tĩnh mạch tương tự trên chó, rồi sau đó <br /> áp dụng vào điều trị phù bạch mạch trên người. <br /> Từ đó kỹ thuật này đã được nhiều tác giả khác <br /> hoàn thiện hơn. Tuy vậy, việc xác định các mạch <br /> bạch  huyết  thường  khó,  áp  lực  của  tĩnh  mạch <br /> thường vượt qua áp lực của bạch mạch gây nên <br /> dòng chảy ngược và huyết khối ở miệng nối, do <br /> đó thường dẫn đến kết quả tạm thời(1,4,6).. <br /> <br />   <br /> <br />  <br /> <br />   <br />  <br /> Hình 2: Hình ảnh trước mổ và sau mổ 3 tháng BN <br /> Trần Thị Ngọc S, 65 tuổi <br /> Một  số  tác  giả  giác  cũng  đã  đưa  phương <br /> pháp ghép mô kèm hạch bạch huyết hoặc hạch <br /> bạch huyết đơn thuần lấy từ vùng khác trên cơ <br /> thể. Về lý thuyết, sau ghi ghép hach bạch huyết <br /> <br /> Tạo Hình Thẩm Mỹ <br /> <br /> Phẫu  thuật  nối  bắc  cầu  bạch  mạch  ‐  tĩnh <br /> mạch nhỏ (lymphaticovenular) là một dạng của <br /> nối  bạch  ‐  mạch  tĩnh  mạch  (lymphovenous). <br /> nhưng  sử  dụng  kỹ  thuật  “siêu  vi  phẫu”  để  nối <br /> các  bạch  mạch  dưới  da  ngoại  biên  với  các  tĩnh <br /> mạch liền kề có kích thước nhỏ hơn 0,8mm. Lý <br /> do cho việc áp dụng kỹ thuật này dựa trên cơ sở <br /> là  các  bạch  huyết  dưới  da  ngoại  biên  ít  bị  ảnh <br /> hưởng  bởi  phù  bạch  mạch,  bên  cạnh  đó  áp  lực <br /> của các tĩnh mạch nhỏ dưới da thấp hơn áp lực <br /> của  những  tĩnh  mạch  lớn  ở  sâu  hơn,  là  những <br /> tĩnh mạch được sử dụng trong nối bạch mạch ‐ <br /> tĩnh  mạch  thông  thường  (lymphovenous).  Vì <br /> vậy sau khi nối ít bị chảy ngược nên sẽ giúp tình <br /> trạng phù bạch mạch được cải thiện lâu dài hơn. <br /> Koshima và cộng sự nhận thấy rằng sự phá huỷ <br /> nội mô và tế bào cơ trơn của bạch mạch từ gần <br /> đến  xa  khi  sinh  thiết  bạch  mạch  là  chìa  khoá <br /> quan trọng cho sự tiến triển của phù bạch mạch. <br /> Điều này phù hợp với ghi nhận trên lâm sàng là <br /> dễ xác định bạch mạch dưới da ở phần xa (phần <br /> ngọn) của tay và xác định khó khăn hơn ở phần <br /> gần (phần gốc) của tay. Ỏ nhiều bệnh nhân, phù <br /> bạch mạch là nặng nề ở phần gốc chi hơn so với <br /> phần ngọn, tuy nhiên các miệng nối cạch mạch ‐ <br /> <br /> 295<br /> <br /> Nghiên cứu Y học <br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014<br /> <br /> tiểu tĩnh mạch được thực hiện tại phần ngọn vì <br /> ở phần gốc các mạch bạch huyết dưới da thường <br /> bị  hư  hỏng  hoặc  bị  phá  huỷ  và  khó  có  thể  tìm <br /> thấy(1,4).Đó  cũng  là  lý  do  trong  nghiên  cứu  của <br /> chúng  tôi,  mặc  dù  phù  chủ  yếu  ở  cách  tay <br /> nhưng các miệng nối thực hiện chủ yếu ở cẳng <br /> tay. <br /> Một trong những thách thức ảnh hưởng đến <br /> kết quả của việc nối bạch mạch ‐ tiểu tĩnh mạch <br /> là cần phải xác định được các mạch bạch huyết <br /> còn chức năng. Bởi vì trong một số trường hợp <br /> phù bạch mạch, các mạch bạch huyết không còn <br /> chức năng nên việc nối thông bạch mạch ‐ tĩnh <br /> mạch  sẽ  trở  nên  vô  nghĩa.  Việc  xác  định  các <br /> mạch bạch huyết có thể thực hiện bằng kỹ thuật <br /> chụp  bạch  mạch  huỳnh  quang  với  indocyanine <br /> green.  Phương  pháp  này  giúp  cho  phẫu  thuật <br /> viên  xác  định  vị  trí  các  mạch  bạch  huyết  còn <br /> chức  năng,  giúp  giảm  thời  gian  phẫu  thuật  và <br /> tăng  khả  năng  thành  công  của  phẫu  thuật. <br /> Ngoài ra việc xác định các mạch bạch huyết còn <br /> chức  năng  có  thể  thực  hiện  khi  tiêm  xanh <br /> methylene  dưới  da  hoặc  quan  sát  dòng  bạch <br /> huyết  chảy  ra  trước  khi  thực  hiện  miệng  nối. <br /> Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  ghi  nhận  có <br /> bạch huyết chảy ra ở miệng cắt bạch mạch(1,5). <br /> Qua 3 trường hợp phù bạch mạch được điều <br /> trị bằng phẫu thuật bắc cầu nối bạch mạch ‐ tiểu <br /> tĩnh mạch, chúng tôi chưa ghi nhận trường hợp <br /> nào có  biến chứng hoặc phù gia tăng sau phẫu <br /> thuật.  Các  dấu  vết  để  lại  chỉ  là  những  vết  sẹo <br /> nhỏ ở vị trí phẫu thuật tương đối thẩm mỹ. Kết <br /> quả ban đầu ghi nhận tình trạng phù cải thiện, <br /> các  bệnh  nhân  đều  hài  lòng  với  phẫu  thuật. <br /> Chúng tôi nhận thấy đây là phẫu thuật xâm lấn <br /> tối  thiểu,  có  thể  thực  hiện  dưới  gây  tê  tại  chỗ <br /> hoặc  gây  tê  vùng,  bệnh  nhân  xuất  viện  trong <br /> vòng 12 giờ sau phẫu thuật và không ghi nhận <br /> biến chứng trong và sau phẫu thuật. Tuy nhiên, <br /> <br /> phẫu  thuật  nối  bắc  cầu  bạch  mạch  ‐  tiểu  tĩnh <br /> mạch  là  một  kỹ  thuật  khó,  là  kỹ  thuật  siêu  vi <br /> phẫu,  đòi  hỏi  phẫu  thuật  viên  phải  thao  tác <br /> chính  xác  với  các  mạchcó  đường  kính  rất  nhỏ. <br /> Hơn nữa, số lượng nghiên cứu của chúng tôi còn <br /> có  hạn  và  thời  gian  theo  dõi  còn  ngắn.  Vì  vậy <br /> cần tiến hành tiếp tục  nghiên  cứu  với  số  lượng <br /> bệnh nhân lớn hơn và thời gian theo dõi dài hơn <br /> để  từ  đó  có  thể  đánh  giá  một  cách  khách  quan <br /> hiệu quả của phẫu thuật này trong điều trị phù <br /> bạch mạch ở bệnh nhân ung thư vú. <br /> <br /> KẾT LUẬN <br /> Phẫu  thuật  nối  bắc  cầu  bạch  mạch  ‐  tiểu <br /> tĩnh mạch có thể làm giảm một cách hiệu quả <br /> mực độ trầm trọngcủa phù bạch mạch ở bệnh <br /> nhân  ung  thư  vú.  Tuy  nhiên  cần  được  đánh <br /> giá với số lượng bệnh nhân nhiều hơn và theo <br /> dõi lâu dài hơn. <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO <br /> 1.<br /> <br /> 2.<br /> 3.<br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Chang  DW  (2010).  Lymphaticovenular bypass surgery <br /> for lymphedema management  in  breast  cancer  patients:  a <br /> prospective study. Plast Reconstr Surg, 126(3):752‐758. <br /> Chang DW (2010). Breast Reconstruction and Lymphedema. <br /> Plast Reconstr Surg, 125: 19 ‐ 23. <br /> Lee BB, Bergan J, Rockson SG (2011). Lymphadema. Springer‐<br /> Verlag London Limited. <br /> OʹBrien  BM, Mellow  CG, Khazanchi  RK, Dvir  E, Kumar <br /> V, Pederson  WC  (1990).  Long‐term  results  after <br /> microlymphaticovenous  anastomoses  for  the  treatment  of <br /> obstructive lymphedema. Plast Reconstr Surg, 85(4):562‐572. <br /> Tobia D, Semple J, Baker  A  (2009).Experimental  Assessment <br /> of  Autologous  LymphNode  Transplantation  as  Treatment <br /> ofPostsurgical  Lymphedema.  Plast  Reconstr  Surg,  124:  777  ‐ <br /> 786. <br /> YamamotoT, YoshimatsuH, Yamamoto  N,  Koshima  I  (2013). <br /> Side‐to‐End  Lymphaticovenular  Anastomosis  through <br /> Temporary Lymphatic Expansion. PLoS One, 8(3): e59523. <br /> <br />  <br /> Ngày nhận bài báo: 14/11/2013 <br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 22/11/2013 <br /> Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 <br /> <br />  <br /> <br /> 296<br /> <br /> Chuyên Đề Ngoại Khoa <br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0