intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh các khối dị dạng động tĩnh mạch não vỡ được điều trị bằng phương pháp phối hợp nút mạch và phẫu thuật

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh các khối DDĐTMN vỡ đã được điều trị bằng phối hợp nút mạch và phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 48 bệnh nhân được chẩn đoán là DDĐTMN vỡ, được điều trị bằng phối hợp nút mạch và phẫu thuật tại khoa Phẫu thuật Thần kinh – Bệnh viện Bạch Mai từ 11.2016 đến 12.2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh các khối dị dạng động tĩnh mạch não vỡ được điều trị bằng phương pháp phối hợp nút mạch và phẫu thuật

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH CÁC KHỐI DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO VỠ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP PHỐI HỢP NÚT MẠCH VÀ PHẪU THUẬT Phạm Quỳnh Trang*, Nguyễn Thế Hào* TÓM TẮT main feeding artery is MCA, draining vein is superficial. Compact nidus is major. Intra-nidus aneurysm is the 41 Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh các risk factor of bleeding. khối DDĐTMN vỡ đã được điều trị bằng phối hợp nút Keywords: Cerebral AVM, clinico-radiological features mạch và phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 48 bệnh nhân được chẩn đoán là I. ĐẶT VẤN ĐỀ DDĐTMN vỡ, được điều trị bằng phối hợp nút mạch và phẫu thuật tại khoa Phẫu thuật Thần kinh – Bệnh viện Trong những thập kỷ gần đây, điều trị triệt Bạch Mai từ 11.2016 đến 12.2018. Kết quả: Tuổi để bệnh lý dị dạng động tĩnh mạch não trung bình 37,91, nam:nữ 1:1, triệu chứng tăng áp lực (DDĐTMN) vẫn còn là một vấn đề còn nan giải, nội sọ 87,50%, máu tụ trong não 70,83%, khối nhất là các khối DDĐTMN lớn hoặc độ cao, cần DDĐTMN độ Spetzler-Martin 3 58,33%, 4 là 31,25%. có sự phối hợp của nhiều hơn một phương pháp. Khối DDĐTMN ở đỉnh chẩm là 25%, vị trí hỗn hợp là 22,91%. Động mạch nuôi từ não giữa là 58,33%, não Cùng với sự phát triển của các kỹ thuật chẩn sau là 47,92%, não trước 45,83%. TMDL nông chiếm đoán hình ảnh cũng như sự cải tiến về các dụng 72,92%, sâu 56,25%. Khối khu trú chiếm 89,58%. cụ và vật liệu can thiệp nội mạch, hình ảnh khối Phình ĐM phối hợp nằm trong ổ dị dạng 20,83%. Kết DDĐTMN được chẩn đoán ở mức siêu chọn lọc. luận: DDĐTMN vỡ gặp ở tuổi trẻ, triệu chứng chủ yếu Từ đó có thể lên kế hoạch phối hợp giữa nút là tăng áp lực nội sọ. Chảy máu trong não là tổn mạch và phẫu thuật đối với khối DDĐTMN, kể cả thương chính. Khối DDĐTMN độ 3 chiếm đa số, hay gặp ở đỉnh chẩm. ĐM nuôi chủ yếu từ não giữa, TM những khối lớn hoặc có cấu trúc phức tạp. Đặc dẫn lưu nông. Phình ĐM não phối hợp nằm trong ổ dị điểm lâm sàng và hình ảnh của khối DDĐTMN dạng là yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ vỡ của khối cần được đánh giá kĩ để lập kế hoạch điều Từ khoá: DDĐTMN, lâm sàng, hình ảnh trị[1][2]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu SUMMARY này nhằm mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh CLINICO-RADIOLOGICAL FEATURES OF các khối DDĐTMN vỡ đã được điều trị bằng phối RUPTURED CEREBRAL AVM TREATED BY hợp nút mạch và phẫu thuật SURGERY COMBINED WITH PREVIOUS II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU EMBOLIZATION Gồm 48 bệnh nhân được chẩn đoán là Objectives: Description of clinico-radiological characteristics of ruptured cerebral DDĐTMN treated DDĐTMN chảy máu được điều trị bằng cả hai by surgery combined with previous embolization. phương pháp nút mạch sau đó phẫu thuật từ Methods: Retrospective study of 48 patients of tháng 11.2016 đến 12.2018 tại khoa Phẫu thuật ruptured cerebral AVM underwent embolization and Thần kinh, bệnh viện Bạch Mai. surgery at Department of Neurosurgery – Bach Mai 2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn: Hospital from 11.2016 to 12.2018. Results: Mean age - Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoạn là 37,91. Sex 1M:1F, intracranial hypertension 87,50%, intracranial hematoma 70,83%, S-M grade 3 58,33%, DDĐTMN vỡ, dựa trên lâm sàng và chẩn đoán 4 31,25%. Parieto-occipital location 25%, complex hình ảnh (CLVT, CHT, CLVT đa dãy, chụp động location 22,91%. Feeding arteries from MCA 58,33%, mạch não kỹ thuật số xoá nền). PCA 47,92%, ACA 45,83%. Superficial draining veins - Bệnh nhân được điều trị bằng phối hợp hai 72,92%, deep 56,25%. Compact nidus 89,58%. phương pháp: Nút mạch và phẫu thuật. Associated aneurysm inside nidus 20,83%. - Có kết quả giải phẫu bệnh là khối DDĐTMN. Conclusions: ruptured cerebral AVMs frequent in young people, main sign is intracranial hypertension, - Được tái khám ít nhất một lần trong vòng 6 intracranial hematoma is most frequent lesion. S-M tháng sau khi phẫu thuật. grade 3 and parieto-occipital location are majority, - Bệnh nhân được chụp phim kiểm tra ít nhất một lần sau phẫu thuật (CLVT đa dãy hoặc chụp động mạch não). *Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội Chịu trách nhiệm chính: Phạm Quỳnh Trang 2.2. Tiêu chuẩn loại trừ: Email: drphamtrang@gmail.com - Tất cả những bệnh nhân không có tất cả Ngày nhận bài: 19.10.2020 các tiêu chuẩn như trên Ngày phản biện khoa học: 23.11.2020 2.3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên Ngày duyệt bài: 2.12.2020 cứu hồi cứu mô tả lâm sàng, cắt ngang, không 153
  2. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 đối chứng. Bảng 3.5. Phân loại chảy máu (n=48) 2.4. Các nội dung nghiên cứu Số lượng Tỷ lệ Phân loại chảy máu 2.4.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân: (SL) (%) Tuổi, giới Máu tụ trong não 34 70,83 2.4.2. Khám lâm sàng lúc vào viện Chảy máu não thất 18 37,50 2.4.3. Các đặc điểm hình ảnh của khối Chảy máu dưới nhện 2 4,17 DDĐTMN Máu tụ dưới màng cứng 2 4,17 2.5. Xử lý số liệu: Số liệu thu thập được xử Nhận xét: Phần lớn là máu tụ trong não lý bằng phần mềm SPSS 16.0 (70,83%). Tỷ lệ chảy máu não thất là 37,50%. Tỷ lệ chảy máu dưới nhện và máu tụ dưới màng III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU cứng đều là 4,17% 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân Bảng 3.6. Vị trí của khối máu tụ trong Bảng 3.1. Phân bố tuổi của ĐTNC não (n=34) (n=48) Vị trí Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ Trán 10 26,32 Nhóm tuổi (SL) (%) Thái dương 12 31,58
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 Não trước 22 45,83 Nhận xét: Vị trí phình động mạch não phối Não sau 23 47,92 hợp gặp nhiều nhất là ở trong ổ dị dạng Mạch mạc/ĐM xuyên 13 27,08 (20,83%), tương ứng với 10 trường hợp. Thân nền 0 0,00 IV. BÀN LUẬN Đốt sống 0 0,00 4.1. Tuổi, giới: Trong nghiên cứu của chúng SCA 5 10,42 tôi, tuổi trung bình của bệnh nhân là AICA 4 8,33 37,91±15,98 (9 – 69), trong đó lứa tuổi trên 40 PICA 3 6,25 chiếm tỷ lệ 50%. Chúng tôi thống kê trong y văn Khác 1 2,08 một số nghiên cứu về DDĐTMN cho kết quả Nhận xét: Tỷ lệ động mạch nuôi được xác tương tự. Nhìn chung, không có sự khác biệt về định trên chẩn đoán hình ảnh cao nhất là động độ tuổi trung bình trong các nghiên cứu. Tuy mạch não giữa (58,33%), động mạch não sau (47,92%) và não trước (45,83%). nhiên, có sự khác biệt về độ tuổi trên 40. Nguyên nhân là do việc lựa chọn bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi không mang tính ngẫu nhiên.[1] 4.2. Tri giác của bệnh nhân. Trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết bệnh nhân tỉnh khi vào viện (43 bệnh nhân, tỷ lệ 89,58%), chỉ có 6,25% (3 bệnh nhân) vào viện trong tình trạng hôn mê. Mặc dù tất cả bệnh nhân đều được chẩn đoán là khối DDĐTMN chảy máu, nhưng Biểu đồ 3.1. Loại tĩnh mạch dẫn lưu trên tình trạng tri giác của bệnh nhân phụ thuộc vào tình trạng chảy máu. Harman (1998) đưa ra chẩn đoán hình ảnh (n=48) nhận xét khối máu tụ trong não là nguyên nhân Nhận xét: Tỷ lệ TMDL nông (72,92%) chiếm chính gây ra các triệu chứng thần kinh khu trú tỷ lệ cao hơn so với TMDL sâu (56,25%). Tỷ lệ và sự suy giảm tri giác (tỷ lệ khoảng 52% trong BN có cả TMDL nông và sâu là 33,33% (16 các trường hợp khối DDĐTMN chảy máu)[3]. Tác trường hợp) giả Brown (1996) đưa ra kết luận những trường hợp máu tụ trong não kèm theo chảy máu não thất có tình trạng tri giác tốt hơn, do máu chảy vào hệ thống não thất có thể tiêu bớt một phần dẫn đến giảm hiệu ứng khối.[4] 4.3 Triệu chứng lâm sàng. Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân phụ thuộc vào tính chất chảy máu của từng khối DDĐTMN. Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng tăng áp lực nội sọ chiếm 87,50%. Tuy nhiên, những trường hợp chảy máu cấp tính hoặc có khối máu tụ trong Biểu đồ 3.2. Tính chất khối dị dạng động não thường mới gây nên tăng áp lực nội sọ. tĩnh mạch não vỡ (AVM) (n=48) Brown (1996) nhận thấy chảy máu là nguyên Nhận xét: Phần lớn khối DDĐTMN vỡ khu nhân chính khiến cho bệnh nhân đến viện trong trú (89,58%-43 trường hợp). 17 trường hợp có phình động mạch não phối khoảng 42%, đồng thời cũng là nguyên nhân hợp, chiếm tỷ lệ là 35,52%. dẫn đến biểu hiện tăng áp lực nội sọ[4]. Bảng 3.10. Vị trí phình động mạch não Triệu chứng thần kinh khu trú xuất hiện ở phối hợp (n=17) 41,67% số bệnh nhân trong nghiên cứu này. Số lượng Tỷ lệ Triệu chứng thần kinh khu trú mới xuất hiện do Vị trí phình khối máu tụ trong não, một số trường hợp đã (SL) (%) Động mạch nuôi đoạn gần 4 8,33 xuất hiện từ trước do khối DDĐTMN kích thước Động mạch nuôi đoạn xa 0 0,00 lớn gây hiệu ứng khối. Theo Friedlander (2007), Trong ổ dị dạng 10 20,83 ngoài các nguyên nhân trên, triệu chứng thần Trên đa giác Willis 2 4,17 kinh khu trú còn có thể là hậu quả của thiếu máu Vị trí không liên quan đến nhu mô não xung quanh khối dị dạng do hiện 1 2,08 tượng ăn cắp máu[1]. khối dị dạng 155
  4. vietnam medical journal n02 - DECEMBER - 2020 4.4. Đặc điểm chảy máu: Trong nghiên nằm khu trú trong một vùng giải phẫu nào mà cứu của chúng tôi, hình ảnh khối máu tụ trong thường nằm trên nhiều hơn một vùng. Chính vì não chiếm đa số (70,83%) Tuỳ vị trí khối vậy, các khối dị dạng có vị trí hỗn hợp chiếm tỷ DDĐTMN mà máu tụ trong não có thể kèm theo lệ khá cao (22,91%)[7]. chảy máu não thất, chảy máu dưới nhện hoặc Các nguồn động mạch nuôi khối DDĐTMN: máu tụ dưới màng cứng. Có 14/48 trường hợp Trong nghiên cứu của chúng tôi, động mạch không có hình ảnh khối máu tụ trong não, trong nuôi xuất phát nhiều nhất từ động mạch não đó có 1 trường hợp máu tụ dưới màng cứng đơn giữa (58,33%), tiếp theo là đến động mạch não thuần. Trong y văn, chỉ có một vài thông báo ca sau (47,92%) và động mạch não trước lâm sàng về máu tụ dưới màng cứng do vỡ (45,83%). Các nguồn động mạch nuôi xuất phát DDĐTMN. Datta (2000) thông báo một trường từ động mạch nào là phụ thuộc vào vị trí khối hợp lâm sàng máu tụ dưới màng cứng hố sau do DDĐTMN. Tuy nhiên, mỗi khối DDĐTMN đều có vỡ DDĐTMN. Vị trí khối máu tụ trong não chủ 5 loại động mạch nuôi như Lawton (2015) đã mô yếu là trên lều. Chỉ có 10,53% trường hợp có tả: 1. Các động mạch tận là những động mạch đi khối máu tụ hố sau. Điều này tương tự với vị trí thẳng vào khối dị dạng, không chia nhánh bên khối DDĐTMN chủ yếu là trên lều[5]. cho những vùng não lành xung quanh, 2. Các 4.5. Đặc điểm khối DDĐTMN: Trong động mạch cho nhánh bên vào khối, 3. Các động nghiên cứu của chúng tôi, các khối DDĐTMN có mạch xuyên, 4. Các động mạch nuôi xuất phát độ Spetzler Martin 3 chiếm đa số (58,33%), tiếp từ đám rối mạch mạc trong não thất, 5. Các theo là độ 4 (31,25%), độ 2 có 4 trường hợp động mạch đi ngang qua khối[7]. (8,33%) và độ 5 có 1 trường hợp (2,08%). Tĩnh mạch dẫn lưu: Trong nghiên cứu của Những trường hợp độ 2 đều thuộc loại S2E0V0 chúng tôi, kết hợp cả đánh giá trước và trong có nghĩa là đều có kích thước lớn từ 3-6cm. quá trình can thiệp nội mạch và phẫu thuật, Trong những trường hợp độ 3, trừ 5 trường hợp chúng tôi nhận thấy mỗi trường hợp khối thuộc độ III- (S1E1V1), tất cả các trường hợp DDĐTMN, có từ 1 đến 4 tĩnh mạch dẫn lưu. Số còn lại trong nghiên cứu của chúng tôi đề có kích lượng tĩnh mạch đổ về xoang tĩnh mạch dọc trên thước lớn (3-6cm). có tỷ lệ cao nhất (54,17%). Trong hệ thống tĩnh Tổng số các trường hợp khối DDĐTMN từ độ mạch sâu, các tĩnh mạch dẫn lưu khối DDĐTMN III trở lên là 42 trường hợp, chiếm tỷ lệ 87,50%, đổ về nhiều nhất xoang thẳng (37,50%). Theo trong đó độ IV và độ V là 16 trường hợp Lawton (2014), khoảng 2/3 số khối DDĐTMN có (33,33%). Quan niệm trước đây cho rằng các tĩnh mạch dẫn lưu nông. khối DDĐTMN độ càng cao thì nguy cơ chảy máu Hầu hết khối DDĐTMN trong nghiên cứu của càng thấp. Tuy nhiên, Jayaraman (2006) đã tiến chúng tôi có tính chất khu trú (89,58%), chỉ có 5 hành một nghiên cứu về nguy cơ chảy máu của trường hợp khối có tính chất lan toả (10,42%). các khối DDĐTMN độ cao và đi đến kết luận là tỷ Việc đánh giá tính chất khu trú hay lan toả của lệ chảy máu hàng năm của những trường hợp khối DDĐTMN là rất quan trọng trong việc tiên DDĐTMN độ IV và V cao hơn so với tỷ lệ chảy lượng kết quả quá trình nút mạch hoặc phẫu máu chung của DDĐTMN nói chung[6]. thuật. Lawton (2010) đã đưa ra một bảng phân Vị trí khối DDĐTMN: Các khối DDĐTMN nằm loại lựa chọn bệnh nhân để phẫu thuật, trong đó ở vùng đỉnh chẩm hay gặp nhất (12/48 trường tính chất khu trú hoặc lan toả của khối DDĐTMN hợp – 25%). Có 11/48 khối DDĐTMN vị trí hỗn là một trong 3 yếu tố quan trọng nhất. Theo hợp (22,91%). Chỉ có 3/48 trường hợp (6,25%) Sagoh(1996), tác giả Chin nghiên cứu trên một khối DDĐTMN nằm khu trú ở tiểu não. Theo xê ri các khối DDĐTMN lan toả cho rằng: Những Lawton (2014), các khối DDĐTMN vùng trán hay khối DDĐTMN có tính chất lan toả có tính chất gặp nhất (22,5%), tiếp theo là vùng thái dương giải phẫu bệnh giống dị dạng tĩnh mạch hoặc dị (18,7%) và vùng đỉnh chẩm (18,0%). Các khối dạng mao mạch[8]. DDĐTMN tiểu não trong nghiên cứu của Lawton Trong nghiên cứu của chúng tôi có 17/48 chiếm tỷ lệ 13,7% so với 6,5% trong nghiên cứu trường hợp có phình động mạch não phối hợp này. Sở dĩ có sự khác biệt về tỷ lệ như trên là vì với khối DDĐTMN chiếm 35,42%, trong đó có 10 lưạ chọn bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng trường hợp túi phình nằm trong ổ dị dạng tôi là không ngẫu nhiên. Các khối DDĐTMN được (20,83%). Tác giả Rammos (2016) thống kê trong lựa chọn điều trị phối hợp nút mạch và phẫu y văn thấy tỷ lệ phình động mạch não phối hợp thuật đều có độ cao và/hoặc kích thước lớn. Các với DDĐTMN là từ 2,7-58% (trung bình là 18%), khối DDĐTMN có kích thước lớn thường không trong đó tỷ lệ phình động mạch phối hợp với 156
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ 2 - 2020 những khối DDĐTMN dưới lều có tỷ lệ cao hơn. 3. Hartmann A., Mast H., et als (1998), Morbility of Intracranial Hemorrhage in Patients with Cerebral V. KẾT LUẬN Arteriovenous Malformation, Stroke 29: 931-934. Bệnh lý DDĐTMN vỡ có tỷ lệ tuổi tập trung từ 4. Brown R.D., Wiebers D.O., Torner J.C., O’Fallon W.M. (1996), Frequency of intracranial 20-40. Triệu chứng lâm sàng lúc vào viện thường hemorrhage as a presenting symtom and subtyle là tăng áp lực nội sọ. Khối máu tụ do DDĐTMN analysis: a population-based study of intracranial vỡ chủ yếu ở vị trí trên lều. Khối DDĐTMN độ vascular malformation in Olmsted County, Spetzler-Martin 3 chiếm đa số, vị trí hay gặp là ở Minnesota, Journal of Neurosurgery 85: 29-32. 5. Datta N.N., Chan K.Y., Kwok J. (2000), vùng đỉnh chẩm. Động mạch nuôi xuất phát chủ Posterior fossa subdural hematoma due to yếu từ động mạch não giữa. Tĩnh mạch dẫn lưu ruptured arteriovenous malformation, nông chiếm tỷ lệ cao hơn tĩnh mạch dẫn lưu sâu. Neurosurgical Focus 8(6): 1-4. Hầu hết các khối DDĐTMN có tính chất khu trú. 6. Jayaraman M.V., Marcellus M., Do H., Chang S., Rosenberg J., Steinberg G., Marks Những khối DDĐTMN có phình động mạch phối M.(2006), Hemorrhage rate in patients with hợp nằm trong ổ dị dạng có nguy cơ vỡ cao hơn. Spetzler Martin grades IV and V arteriovenous malformation. Is treatment justified?, Stroke 38: TÀI LIỆU THAM KHẢO 325-329. 1. Friedlander R.M. (2007), Arteriovenous 7. Lawton M.T (2014), Seven AVMs - tenets and malformations of the brain, The New England techniques for resection, Thieme Publisher Journal of Medecine 356: 2704-2712. 8. Sagoh M., Kodaki K., Ichikizaki K., Izumi C., 2. Zacharia B.E., Vaughan K.A., Jacoby A., Satoh T., Shiga H. (1996), Large diffuse Hickman Z.L., Bodmer D. (2012), Management arteriovenous malformation affecting the right of ruptured brain arteriovenous malformations, cerebral and cerebellar hemispheres: case report, Current Atheroclerosis Report 14(4): 335-342. Surgical Neurology 46: 122-128. NỒNG ĐỘ PROCALCITONIN HUYẾT THANH TRONG ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN VIÊM NIÊM MẠC TỬ CUNG SAU ĐẺ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TRUNG ƯƠNG Phạm Thị Thanh Thuỷ1, Nguyễn Quảng Bắc1, Phạm Thiện Ngọc2, Nguyễn Thị Thanh Hương1, Nguyễn Hải Phương1, Đoàn Thị Thu Trang1, Nguyễn Thị Thu Hà1 TÓM TẮT chứng có tỷ lệ cao hơn bao gồm cổ tử cung nhiễm khuẩn (12,5%), tử cung hé (54,2%). Cả hai nhóm 42 Nghiên cứu được thực hiện nhằm mô tả giá trị nồng độ PCT đều có tỷ lệ nồng độ bạch cầu nhóm 10- procalcitonin huyết thanh ở bệnh nhân viêm niêm mạc
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2