intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi: Một số kết quả ban đầu tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

68
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này nhằm tổng kết những kinh nghiệm ban đầu trong chỉ định, phương pháp phẫu thuật, kết quả điều trị phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) cắt thùy phổi tại khoa ngoại lồng ngực - mạch máu, Bệnh viện Chợ Rẫy.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi: Một số kết quả ban đầu tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC CẮT THÙY PHỔI:<br /> MỘT SỐ KẾT QUẢ BAN ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Nguyễn Hoàng Bình*, Nguyễn Văn Khôi**, Nguyễn Đức Khuê*, Vũ Hữu Vĩnh*<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm tổng kết những kinh nghiệm ban đầu trong chỉ định, phương pháp phẫu<br /> thuật, kết quả điều trị phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) cắt thùy phổi tại khoa Ngoại Lồng ngực – Mạch<br /> máu, Bệnh viện Chợ Rẫy.<br /> Đối tượng & Phương pháp: Tiền cứu các biểu hiện lâm sàng, chỉ định, phương pháp phẫu thuật và kết<br /> quả sớm PTNSLN cắt thùy phổi tại Bệnh Viện Chợ Rẫy.<br /> Kết quả: Trong thời gian từ 8/2009 đến 12/2010, chúng tôi đã phẫu thuật cắt thùy phổi cho 17 bệnh nhân.<br /> Giới: 7 nữ, 10 nam. Tuổi trung bình là 57,5. Chỉ định phẫu thuật: 1 bệnh nhân dãn phế quản, 16 bệnh nhân u<br /> phổi (10 bệnh nhân ung thư phổi). Phẫu thuật nội soi: 17 bệnh nhân, 15 bệnh nhân kết quả ra viện tốt, 2bệnh<br /> nhân có biến chứng chảy máu trong lúc mổ, mổ mở cầm máu, bệnh nhân xuất viện.<br /> Kết luận: Chỉ định phẫu thuật trong ung thư phổi còn bàn cãi. PTNSLN cắt thùy phổi an toàn, hiệu quả<br /> chấp nhận được.<br /> Từ khóa: PTNSLN cắt thùy phổi.<br /> ABSTRACT<br /> ENDOSCOPIC LOBECTOMY: SOME INITIAL RESULTS AT CHORAY HOSPITAL<br /> Nguyen Hoang Binh, Nguyen Van Khoi, Nguyen Duc Khue*, Vu Huu Vinh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 259 - 263<br /> Objective: Evaluate indication and early results of video assisted thoracoscopic lobectomy at Chợ Rẫy<br /> hospital.<br /> Method: Prospective study of patients were operated video assisted thoracoscopic lobectomy at Chợ Rẫy<br /> hospital.<br /> Results: During 1 years (8/2009-12/2010), there were 17 patients were operated. Males: 11, females: 6.<br /> Mean age: 57.5. Indication: 1 patient: bronchoectasis, 16 patients: lung tumors. Thoracoscopy: 17 patients. 2<br /> patients: convert to open operation; all patients were discharged.<br /> Conclusion: Indication in patients with lung cancer: still controversion. Thoracoscopic lobectomy is good<br /> and safety.<br /> Key words: VATS (video assisted thoracoscopic sugery), video assisted thoracoscopic lobectomy.<br /> được nhiều phẫu thuật khó hơn như cắt các u<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> trung thất, cắt nốt phổi đơn độc. Năm 1993,<br /> PTNSLN đã có những bước tiến vô cùng mạnh<br /> Kirby đã tiến hành PTNSLN cắt thùy phổi đầu<br /> mẽ trong vòng hai thập niên qua, từ những<br /> tiên(7). Từ đó đến nay, PTNSLN cắt thùy phổi<br /> phẫu thuật đơn giản như đốt hạch giao cảm<br /> được tiến hành ngày càng nhiều. PTNSLN cắt<br /> ngực, hiện nay nhiều trung tâm đã thực hiện<br /> thùy phổi có những ưu điểm như: đường rạch<br /> * Khoa Ngoại Lồng ngực – Mạch máu, BV. Chợ Rẫy<br /> Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Hoàng Bình<br /> ĐT: 0908833868<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> email: nguyenhoangbinh06@yahoo.com<br /> <br /> 259<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> da nhỏ, không banh xương lồng ngực, bệnh<br /> nhân ít đau sau mổ hơn, thẩm mỹ hơn, thời gian<br /> nằm viện ngắn hơn.<br /> Tại khoa Ngoại Lồng ngực – Mạch máu,<br /> Bệnh viện Chợ rẫy, sau hơn 1 năm (8/2009 –<br /> 12/2010) chúng tôi đã tiến hành PTNSLN cắt<br /> thùy phổi 17 trường hợp. Mục đích nghiên cứu<br /> của chúng tôi nhằm tổng kết, đánh giá chỉ định,<br /> phương pháp phẫu thuật, tính khả thi, kết quả<br /> ban đầu của PTNSLN cắt thùy phổi qua 17<br /> trường hợp này.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Tiền cứu có tất cả 17 bệnh nhân được<br /> PTNSLN cắt thùy phổi tại BV Chợ Rẫy từ 8/2009<br /> đến 12/2010. Bệnh nhân bị bệnh lý phổi (dãn phế<br /> quản, ung thư phổi giai đoạn sớm, u nấm…) có<br /> chỉ định cắt thùy phổi.<br /> <br /> Cận lâm sàng<br /> X quang phổi<br /> Không có u (dãn phế quản): 1 trường hợp.<br /> Có u trên X quang: 16 trường hợp.<br /> <br /> Nội soi phế quản<br /> Bình thường: 16 trường hợp (u ở ngoại biên).<br /> Bất thường: 1 trường hợp thấy có máu ở S9,<br /> S10 (dãn phế quản).<br /> <br /> Chụp cắt lớp điện toán<br /> Dãn phế quản: 1 trường hợp thùy dưới<br /> phổi P.<br /> U phổi : 16 trường hợp.<br /> Kích thước u: Kích thước u trung bình là 3,5<br /> cm, Kich thước u nhỏ nhất là 2 cm và lớn nhất là<br /> 5 cm.<br /> Kích thước u<br /> <br /> Số BN<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> ≤ 2 cm<br /> <br /> 4<br /> <br /> 25<br /> <br /> 2 - 3 cm<br /> <br /> 7<br /> <br /> 43,75<br /> <br /> 3 - 4cm<br /> <br /> 3<br /> <br /> 18,75<br /> <br /> 4 - 5 cm<br /> <br /> 2<br /> <br /> 12,5<br /> <br /> KẾT QUẢ SỐ LIỆU<br /> Trong thời gian từ tháng 08/2009 – 12/2010, có<br /> 17 bệnh nhân được PTNSLN cắt thùy phổi tại khoa<br /> Ngoại Lồng ngực – Mạch Máu, BV Chợ Rẫy.<br /> <br /> Các đặc điểm chung<br /> <br /> Vị trí<br /> <br /> Tuổi: Tuổi trung bình: 57,5.<br /> <br /> Phổi P: Thùy trên: 6 trường hợp (36,5%).<br /> <br /> Bệnh nhân nhỏ nhất: 28 tuổi. Bệnh nhân lớn<br /> tuổi nhất: 78 tuổi.<br /> Giới tính<br /> Nam giới: 10 bệnh nhân (tỷ lệ 58,8%).<br /> <br /> Thùy dưới: 4 trường hợp (25%).<br /> <br /> Xét nghiệm tiền phẫu<br /> <br /> Triệu chứng lâm sàng<br /> Các bệnh lý đi kèm<br /> Ung thư đại tràng: 1 bệnh nhân (5,8%).<br /> <br /> Dãn phế quản: 1 trường hợp.<br /> <br /> Bệnh tim mạch<br /> Rung nhĩ: 1 bệnh nhân (5,8%).<br /> <br /> U phổi: 16 trường hợp.<br /> <br /> Cao huyết áp: 1 bệnh nhân (5,8%).<br /> Số BN<br /> 2<br /> 12<br /> 10<br /> 0<br /> 3<br /> <br /> Đánh giá tổng trạng bệnh nhân, tất cả bệnh<br /> nhân đều đủ tiêu chuẩn phẫu thuật.<br /> <br /> Chỉ định phẫu thuật<br /> <br /> Tiểu đường: 2 bệnh nhân (11,8%).<br /> <br /> 260<br /> <br /> Thùy dưới: 4 trường hợp (25%).<br /> Phổi T: Thùy trên: 0 trường hợp (0%).<br /> <br /> Nữ giới: 7 bệnh nhân (tỷ lệ 41,2%).<br /> <br /> Triệu chứng LS<br /> Không triệu chứng<br /> Đau ngực<br /> Ho khan<br /> Khó thở<br /> Ho ra máu<br /> <br /> Thùy giữa: 2 trường hợp (12,5%).<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> 11,8<br /> 70,6<br /> 58,8<br /> <br /> Ung thư phổi nguyên phát: 3 trường hợp<br /> (18,75%).<br /> Ung thư phổi thứ phát: 1 trường hợp (6,25%).<br /> U phổi: (không xác định GPB trước PT): 12<br /> trường hợp (75%).<br /> <br /> 17,6<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> Điều trị ngoại khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> U nấm: 2 trường hợp (%)<br /> U lao: 3 trường hợp (%)<br /> <br /> Vị trí đặt trocar, đường bóc tách:<br /> Liên sườn 5,6,7 bên P: 6 trường hợp (35,3%).<br /> <br /> U phổi không ung thư (u bọc phế quản): 2<br /> trường hợp (%).<br /> <br /> Liên sườn 4,5,6 bên T: 0 trường hợp (0%).<br /> <br /> BÀN LUẬN<br /> <br /> Liên sườn 5,6,7 bên T: 4 trường hợp (23,5%).<br /> <br /> Phẫu thuật cắt thùy phổi trong điều trị bệnh<br /> lý phổi chiếm tỷ lệ lớn ở nước ta cũng như trên<br /> thế giới. Tại BV Chợ Rẫy, mỗi năm có trên 300<br /> bệnh nhân được phẫu thuật, trong 9 năm (1997 –<br /> 2008) có 722 bệnh nhân được cắt thùy phổi điều<br /> trị ung thư phổi(4). Tại BV Bình Dân trong 7 năm<br /> có 156 bệnh nhân ung thư phổi được phẫu<br /> thuật(14). PTNSLN cắt thùy phổi đã được nhiều<br /> bệnh viện thực hiện tại nước ta trong 2 năm qua,<br /> Lê Ngọc Thành thực hiện một trường hợp tại<br /> bệnh viện Việt Đức(4), Gs Văn Tần, Hồ Huỳnh<br /> Long và cs thực hiện tại hơn 30 trường hợp tại BV<br /> Bình Dân(14,3). Tại BV Chợ Rẫy, chúng tôi đã bước<br /> đầu triển khai PTNSLN cắt thùy phổi từ năm<br /> 2009, sau hơn 1 năm (8/2009 – 12/2010), chúng tôi<br /> đã phẫu thuật phẫu thuật được 18 bệnh nhân,<br /> trong đó có 10 bệnh nhân là nam giới, tuổi trung<br /> bình là 57,5.<br /> <br /> Liên sườn 4,5,6 bên P: 7 trường hợp (41,2%).<br /> <br /> Phổi dính thành ngực<br /> Toàn bộ: 0 trường hợp.<br /> Dính 1 thùy: 3 trường hợp (17,6%).<br /> Dính 1 phần: 5 trường hợp (29,5%).<br /> Không dính: 9 trường hợp (52,9%).<br /> <br /> Thời gian phẫu thuật, hậu phẫu<br /> Thời gian trung bình<br /> Thời gian phẫu thuật TB<br /> Thời gian dẫn lưu TB<br /> Thời gian nằm viện sau mổ TB<br /> <br /> Thời gian TB<br /> 3,56 giờ<br /> 24, 6 giờ<br /> 5,88 ngày<br /> <br /> Máu mất trong phẫu thuật<br /> Lượng máu mất trong cuộc mổ trung bình:<br /> 81,18ml (độ lệch chuẩn 114,394).<br /> Lượng máu mất ít nhất: 20ml.<br /> Lượng máu mất nhiều nhất: 500 ml (chuyển<br /> mổ mở).<br /> <br /> Kết quả sớm (trong vòng 1 tháng sau mổ)<br /> Biến chứng & tử vong<br /> Tràn khí dưới da: 1 trường hợp.<br /> Chuyển mổ mở: 2 trường hợp.<br /> <br /> Giảm đau sau mổ<br /> Giảm đau sau mổ<br /> <br /> Số BN<br /> <br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> NSAID (chích) hậu phẫu N1 – ra<br /> viện<br /> <br /> 4<br /> <br /> 23,6<br /> <br /> NSAID (chích) hậu phẫu N1-3,<br /> Paracetamol (uống) N3 – ra viện<br /> <br /> 2<br /> <br /> 11,7<br /> <br /> NSAID (chích) hậu phẫu N1,<br /> paracetamol (uống) N2 – ra viện<br /> <br /> 11<br /> <br /> 64,7<br /> <br /> Kết quả giải phẫu bệnh<br /> Ung thư phổi: 9 trường hợp (%).<br /> Ung thư tế bào tuyến: 6 trường hợp<br /> Ung thư tiểu phế quản: 2 trường hợp<br /> Ung thư đai tràng di căn: 1 trường hợp<br /> <br /> Chỉ định phẫu thuật<br /> Được đặt ra khi bệnh nhân có đủ điều kiện để<br /> phẫu thuật lồng ngực, chịu đựng được gây mê<br /> một phổi, không có bệnh lý màng phổi và phẫu<br /> thuật khoang màng phổi trước đó.<br /> Theo Antony Yim, một trong những thuận<br /> lợi của PTNSLN là chỉ định phẫu thuật ở bệnh<br /> nhân có bệnh lý nội khoa đi kèm, thể trạng<br /> không thích hợp để phẫu thuật mổ mở(13).<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh<br /> nhân đều có đủ điều kiện để chịu đựng được gây<br /> mê 1 phổi chũng như PTNSLN cắt thùy phổi.<br /> Bệnh phổi lành tính: Đối với các bệnh lý phổi<br /> lành tính, theo MC Kenna, PTNSLN cắt thùy phổi<br /> được chỉ định trong các bệnh lý: dãn phế quản, kén<br /> khí phổi lớn, một số u phổi lành tính(5,12,11). Trong<br /> nghiên cứu của Anthony Yim, 20% bệnh nhân được<br /> chỉ định cắt thùy phổi nội soi là bệnh lành tính: dãn<br /> phế quản, lao kháng thuốc. Theo Giancarlo<br /> Roviaro: PTNSLN cắt thùy phổi được chỉ định ở cả<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> 261<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> <br /> bệnh phổi bẩm sinh như: phổi biệt trí…(9), trong 20<br /> bệnh nhân được PTNSLN của ông, có 25% là bệnh<br /> phổi lành tính.<br /> Chúng tôi có một bệnh nhân dãn phế quản,<br /> 2 trường hợp u nấm, 3 trường hợp u giả lao, và 2<br /> trường hợp u bọc sụn phế quản được PTNSLN<br /> cắt thùy dưới.<br /> Ung thư phổi nguyên phát: Chỉ định PTNSLN<br /> cắt thùy phổi trong điều trị ung thư vẫn còn<br /> nhiều bàn cãi(5,12), tuy vậy hầu hết các tác giả đều<br /> chỉ định PTNSLN ở bệnh nhân ung thư phổi giai<br /> đoạn sớm.<br /> Mc Kenna: ung thư phổi giai đoạn I, u có<br /> kích thước < 6cm(5,12). 80% bệnh nhân trong<br /> nghiên cứu của Yim là u phổi nguyên phát giai<br /> đoạn sớm(13). Thomas: chỉ định bệnh nhân ung<br /> thư phổi giai đoạn II(11). Gs Văn Tần thực hiện 30<br /> trường hợp, tất cả đều là ung thư phổi(14).<br /> <br /> khi cần thiết, tuy nhiên còn tùy thuộc phẫu thuật<br /> viên, 3 hay 4, có thể 2 trocar.<br /> Trocar 1<br /> (camera)<br /> Giancarlo Liên sườn 7<br /> R(2)<br /> hay 8 đường<br /> nách giữa<br /> Yim(1)<br /> Liên sườn 7<br /> hay 8 đường<br /> nách giữa<br /> Mc<br /> Liên sườn 7<br /> Kenna(11) hay 8 đường<br /> nách giữa<br /> Yong Soo Liên sườn 5, 6<br /> Choi(8)<br /> nách trước<br /> <br /> Trocar 2 Trocar 3<br /> Liên sườn<br /> 4 nách<br /> sau<br /> Liên sườn<br /> 7, 8 nách<br /> sau<br /> Liên sườn<br /> 5 nách<br /> trước<br /> Liên sườn<br /> 5<br /> <br /> Đường<br /> bóc tách<br /> Liên sườn Liên sườn<br /> 3 hay 4<br /> 5 nách<br /> nách trước<br /> trước<br /> Liên sườn<br /> 4 nách<br /> trước<br /> Liên sườn Liên sườn<br /> 4, 5 nách 4 hay 5<br /> nách trước<br /> sau<br /> Liên sườn<br /> 4 hay 5<br /> <br /> Trocar thứ nhất: 10mm cho camera soi ở liên<br /> sườn 7 hay 8 nách giữa. Trocar thứ 2 liên sườn 4<br /> hay 5. Đường bóc tách: (dài 4-6cm), để bóc tách<br /> và lấy mô ra, ở liên sườn 3 hay 4 ngay dưới<br /> vú(3,13,2).<br /> <br /> Chúng tôi chỉ mới PTNSLN 9 trường hợp,<br /> trong đó 7 bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn I<br /> và 2 bệnh nhân ở giai đoạn II.<br /> <br /> Chúng tôi đặt trocar ở liên sườn 6, 7, đường<br /> bóc tách ở liên sườn 5 khi cắt thùy giữa, dưới<br /> phổi và liên sườn 5, 6, đường bóc tách ở liên<br /> sườn 4 khi cắt thùy trên phổi.<br /> <br /> Ung thư phổi thứ phát: Theo các tác giả<br /> Giancarlo, Yim PTNSLN cắt thùy có thể được<br /> chỉ định trong cả ung thư phổi thứ phát di căn<br /> từ nơi khác đến(9,13,1).<br /> <br /> Lê Ngọc Thành thực hiện một trường hợp<br /> với 4 trocar tại liên sườn 4 và 7 đường nách<br /> trước và sau(4). Hồ Huỳnh Long và cs thực hiện<br /> một trường hợp với 4 trocar(3).<br /> <br /> Nghiên cứu chúng tôi có 1 bệnh nhân, được<br /> mổ ung thư đại tràng, sau 8 tháng, phát hiện có<br /> u thùy dưới phổi trái, bệnh nhân được PTNSLN<br /> cắt thùy dưới phổi trái. Kết quả giải phẫu bệnh:<br /> carcinoma tuyến di căn phổi.<br /> <br /> Bóc tách rốn phổi<br /> Đa số các tác giả phẫu thuật bóc tách mạch<br /> máu vùng rốn phổi qua nội soi hay qua đường<br /> rạch bóc tách với các dụng cụ trong phẫu thuật<br /> mổ mở, nhìn dưới màn hình(13,2,8).<br /> <br /> Kỹ thuật<br /> <br /> Giancarlo: bóc tách với dụng cụ nội soi,<br /> mạch máu lớn được cắt với Endo-GIA, các mạch<br /> máu nhỏ thì được clip(9) Yim cột các nhánh mạch<br /> máu nhỏ, không dùng clip(13).<br /> <br /> Gây mê, Vị trí bệnh nhân<br /> Gây mê phân lập một phổi, tác giả YIM ưa<br /> thích đặt nội khí quản nòng trái hơn(13). Bệnh<br /> nhân nằm nghiêng giống mổ hở. Tất cả bệnh<br /> nhân chúng tôi đều gây mê phân lập một phổi,<br /> sự lựa chọn phổi nào được phân lập tùy thuộc<br /> vào u nằm ở bên nào.<br /> <br /> Vị trí đặt trocar<br /> Vị trí đặt thích hợp sẽ giúp cho cắt thùy<br /> phổi, nạo hạch dễ dàng, dễ chuyển qua mổ mở<br /> <br /> 262<br /> <br /> Chúng tôi tiến hành bóc tách động mạch,<br /> tĩnh mạch phổi qua nội soi hay qua đường rạch<br /> bóc tách. Sau đó chúng tôi dùng stapler Ethicon<br /> riêng biệt cho từng lọai động mạch, tĩnh mạch<br /> (stapler trắng), phế quản (stapler xanh dương)<br /> để cắt, hemoclip được sử dụng để kẹp những<br /> nhánh mạch máu nhỏ. Sau khi thùy phổi đã<br /> được cắt, mẩu mô lấy ra được cho vào túi để<br /> tránh gây gieo rắc tế bào ung thư.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br /> KẾT QUẢ<br /> Mặc dù kỹ thuật phẫu thuật, sự lựa chọn<br /> nhóm bệnh khác nhau, các nghiên cứu của các<br /> tác giả đều cho thấy kết quả PTNSLN cắt thùy<br /> phổi đều cho kết quả tốt.<br /> Tác giả<br /> Rovario (1998)<br /> Mc Kenna (1999)<br /> Yim (2003)<br /> Naruke(2004)<br /> <br /> Số bệnh<br /> nhân<br /> 211<br /> 212<br /> 266<br /> 79<br /> <br /> Chuyển mổ<br /> mở%<br /> 18,9<br /> 7<br /> 19,5<br /> 21,5<br /> <br /> Tử vong%<br /> 0,6<br /> 0,5<br /> 0,5<br /> 0<br /> <br /> Nghiên cứu của chúng tôi có 2 trường hợp<br /> phải chuyển qua mổ mở: lí do chảy máu từ<br /> miệng cắt động mạch phổi bằng stapler mà<br /> không khâu cầm máu được.<br /> Lượng máu mất trong mổ trung bình là 81ml,<br /> không nhiều, thời gian rút dẫn lưu sau mổ trung<br /> bình là 24 giờ, thời gian nằm viện sau mổ trung<br /> bình là 6 ngày, đa số bệnh nhân ra viện khoàng<br /> ngày thứ 5 sau mổ.<br /> <br /> Nghiên cứu của Sugiura cho thấy, bệnh nhân<br /> PTNSLN trở về hoạt động, làm việc sớm hơn so<br /> mổ mở (2,5 tháng so với 7,8 tháng)(3,13) nghiên<br /> cứu của chúng tôi cho thấy bệnh nhân ra viện sau<br /> mổ sớm (trung bình 6 ngày sau mổ), tuy nhiên<br /> còn phải đánh giá lâu dài về sau.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> <br /> 3.<br /> <br /> 4.<br /> <br /> 5.<br /> <br /> 6.<br /> <br /> Ưu điểm của PTNSLN so mổ mở<br /> Đau sau mổ giảm<br /> Các nghiên cứu có đối chứng của các tác giả<br /> đều cho thấy bệnh nhân giảm đau nhiều hơn so<br /> với mổ mở. Đánh giá trên dựa vào: liều thuốc giảm<br /> đau bệnh nhân dùng sau mổ, thang điểm đau<br /> của bệnh nhân (10,13). Nghiên cứu chúng tôi có<br /> 11 bệnh nhân (64,7%) chỉ sử dụng thuốc giảm<br /> đau chích ngay sau mổ, sau đó bệnh nhân sử<br /> dụng thuốc uống sau đó.<br /> Chức năng phổi sau mổ tốt hơn, trở về hoạt<br /> động bình thường sớm hơn<br /> Kaseda đo FEV1 và FVC của bệnh nhân<br /> trước mổ và 3 tháng sau mổ cho thấy có sự khác<br /> biệt giữa bệnh nhân PTNSLN và mổ mở cắt thùy<br /> phổi với P < 0,01(13,2).<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 7.<br /> 8.<br /> 9.<br /> <br /> 10.<br /> <br /> 11.<br /> <br /> 12.<br /> <br /> 13.<br /> <br /> 14.<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br /> <br /> Anthony P.C Yim (2002). Video assisted pulmonary resections.<br /> Thoracic surgery. 2002, p1073-1084.<br /> Giancarlo Roviaro, Federico Varoli, Carlo Rebuffat, Contardo<br /> Vergani, Silvio Marco Scalambra, And Marco Maciocco<br /> (1994). Video thoracoscopic lobectomy and pneumonectomy.<br /> Atlas of video-assisted thoracic surgery 1994. p226-236.<br /> Hồ Huỳnh Long, Hồ Khánh Đức (2010). Phẫu thuật cắt phổi<br /> ung thư nội soi hỗ trợ. Tạp chí Y học Việt Nam tháng 11/2010,<br /> tập 375, tr 432-436.<br /> Lê Ngọc Thành, Phạm Hữu Lư, Đỗ Tất Thành, Dương Văn<br /> Đoàn, Nguyễn Sỹ Khánh và cs (2008). Cắt thùy phổi qua phẫu<br /> thuật nội soi lồng ngực: nhân một trường hợp mổ thành công.<br /> Tạp chí Y học Việt Nam tháng 11, số 2/2008. tr443-448.<br /> Mark Onaitis & Thomas A D’Mico (2005). Lung Cancer:<br /> Minimally Invasive Approaches. Surgery of the Chest 2005,<br /> p277-284.(sab).<br /> Nguyễn Công Minh (2008). Kết hợp đa mô thức trong điều trị<br /> ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tại bệnh viện Chợ Rẫy<br /> trong 9 năm (1999 – 2007). Tạp chí Y học Việt nam tháng 11, số<br /> 2/2008. tr546-557.<br /> Nguyễn Hoài Nam (2006). Phẫu thuật nội soi lồng ngực. Nhà<br /> xuất bản Y học.<br /> Philip A. Linden David J. Sugarbaker (2007). Pulmonary<br /> Resection. Mastery of Surgery 2007, p579 – 599.<br /> Raja M. Flores and Naveed Z. Alam (2007). Video-Assisted<br /> Thorascopic Surgery. Major Lung Resections. Difficult decision<br /> in thoracic surgery 2007, p 140 -146.<br /> Robert J Mc Kenna, Jr, MD (2007). Anatomic pulmonary<br /> Resections by videoassisted Thoracic surgery. Advanced<br /> theraphy in thoracic surgery 2007, p68-74.<br /> Robert J. McKenna Jr (2005). Video-Assisted Thoracic Surgery<br /> for Wedge Resection, Lobectomy, and Pneumonectomy.<br /> General Thoracic Surgery 2005, p524 -532.<br /> Scott J Swanson and Hasan F Batirel (2002). Video-assisted<br /> thoracic surgery (VATS) resection for lung cancer. The surgical<br /> clinics of North America 2002, p 541-561.<br /> Thomas J. Kirby, Brian P Priest (1994). Video assisted<br /> thoracoscopic lobectomy. Atlas of video-assisted thoracic<br /> surgery 1994. p221-226.<br /> Văn Tần (2010). Phẫu thuật cắt phổi ung thư nội soi hỗ trợ. Tạp<br /> chí Y học Việt Nam tháng 11/2010, tập 375. tr386 - 393.<br /> <br /> 263<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0