Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC CẮT THÙY PHỔI:<br />
MỘT SỐ KẾT QUẢ BAN ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br />
Nguyễn Hoàng Bình*, Nguyễn Văn Khôi**, Nguyễn Đức Khuê*, Vũ Hữu Vĩnh*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm tổng kết những kinh nghiệm ban đầu trong chỉ định, phương pháp phẫu<br />
thuật, kết quả điều trị phẫu thuật nội soi lồng ngực (PTNSLN) cắt thùy phổi tại khoa Ngoại Lồng ngực – Mạch<br />
máu, Bệnh viện Chợ Rẫy.<br />
Đối tượng & Phương pháp: Tiền cứu các biểu hiện lâm sàng, chỉ định, phương pháp phẫu thuật và kết<br />
quả sớm PTNSLN cắt thùy phổi tại Bệnh Viện Chợ Rẫy.<br />
Kết quả: Trong thời gian từ 8/2009 đến 12/2010, chúng tôi đã phẫu thuật cắt thùy phổi cho 17 bệnh nhân.<br />
Giới: 7 nữ, 10 nam. Tuổi trung bình là 57,5. Chỉ định phẫu thuật: 1 bệnh nhân dãn phế quản, 16 bệnh nhân u<br />
phổi (10 bệnh nhân ung thư phổi). Phẫu thuật nội soi: 17 bệnh nhân, 15 bệnh nhân kết quả ra viện tốt, 2bệnh<br />
nhân có biến chứng chảy máu trong lúc mổ, mổ mở cầm máu, bệnh nhân xuất viện.<br />
Kết luận: Chỉ định phẫu thuật trong ung thư phổi còn bàn cãi. PTNSLN cắt thùy phổi an toàn, hiệu quả<br />
chấp nhận được.<br />
Từ khóa: PTNSLN cắt thùy phổi.<br />
ABSTRACT<br />
ENDOSCOPIC LOBECTOMY: SOME INITIAL RESULTS AT CHORAY HOSPITAL<br />
Nguyen Hoang Binh, Nguyen Van Khoi, Nguyen Duc Khue*, Vu Huu Vinh<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 259 - 263<br />
Objective: Evaluate indication and early results of video assisted thoracoscopic lobectomy at Chợ Rẫy<br />
hospital.<br />
Method: Prospective study of patients were operated video assisted thoracoscopic lobectomy at Chợ Rẫy<br />
hospital.<br />
Results: During 1 years (8/2009-12/2010), there were 17 patients were operated. Males: 11, females: 6.<br />
Mean age: 57.5. Indication: 1 patient: bronchoectasis, 16 patients: lung tumors. Thoracoscopy: 17 patients. 2<br />
patients: convert to open operation; all patients were discharged.<br />
Conclusion: Indication in patients with lung cancer: still controversion. Thoracoscopic lobectomy is good<br />
and safety.<br />
Key words: VATS (video assisted thoracoscopic sugery), video assisted thoracoscopic lobectomy.<br />
được nhiều phẫu thuật khó hơn như cắt các u<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
trung thất, cắt nốt phổi đơn độc. Năm 1993,<br />
PTNSLN đã có những bước tiến vô cùng mạnh<br />
Kirby đã tiến hành PTNSLN cắt thùy phổi đầu<br />
mẽ trong vòng hai thập niên qua, từ những<br />
tiên(7). Từ đó đến nay, PTNSLN cắt thùy phổi<br />
phẫu thuật đơn giản như đốt hạch giao cảm<br />
được tiến hành ngày càng nhiều. PTNSLN cắt<br />
ngực, hiện nay nhiều trung tâm đã thực hiện<br />
thùy phổi có những ưu điểm như: đường rạch<br />
* Khoa Ngoại Lồng ngực – Mạch máu, BV. Chợ Rẫy<br />
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Hoàng Bình<br />
ĐT: 0908833868<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
email: nguyenhoangbinh06@yahoo.com<br />
<br />
259<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
da nhỏ, không banh xương lồng ngực, bệnh<br />
nhân ít đau sau mổ hơn, thẩm mỹ hơn, thời gian<br />
nằm viện ngắn hơn.<br />
Tại khoa Ngoại Lồng ngực – Mạch máu,<br />
Bệnh viện Chợ rẫy, sau hơn 1 năm (8/2009 –<br />
12/2010) chúng tôi đã tiến hành PTNSLN cắt<br />
thùy phổi 17 trường hợp. Mục đích nghiên cứu<br />
của chúng tôi nhằm tổng kết, đánh giá chỉ định,<br />
phương pháp phẫu thuật, tính khả thi, kết quả<br />
ban đầu của PTNSLN cắt thùy phổi qua 17<br />
trường hợp này.<br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Tiền cứu có tất cả 17 bệnh nhân được<br />
PTNSLN cắt thùy phổi tại BV Chợ Rẫy từ 8/2009<br />
đến 12/2010. Bệnh nhân bị bệnh lý phổi (dãn phế<br />
quản, ung thư phổi giai đoạn sớm, u nấm…) có<br />
chỉ định cắt thùy phổi.<br />
<br />
Cận lâm sàng<br />
X quang phổi<br />
Không có u (dãn phế quản): 1 trường hợp.<br />
Có u trên X quang: 16 trường hợp.<br />
<br />
Nội soi phế quản<br />
Bình thường: 16 trường hợp (u ở ngoại biên).<br />
Bất thường: 1 trường hợp thấy có máu ở S9,<br />
S10 (dãn phế quản).<br />
<br />
Chụp cắt lớp điện toán<br />
Dãn phế quản: 1 trường hợp thùy dưới<br />
phổi P.<br />
U phổi : 16 trường hợp.<br />
Kích thước u: Kích thước u trung bình là 3,5<br />
cm, Kich thước u nhỏ nhất là 2 cm và lớn nhất là<br />
5 cm.<br />
Kích thước u<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
≤ 2 cm<br />
<br />
4<br />
<br />
25<br />
<br />
2 - 3 cm<br />
<br />
7<br />
<br />
43,75<br />
<br />
3 - 4cm<br />
<br />
3<br />
<br />
18,75<br />
<br />
4 - 5 cm<br />
<br />
2<br />
<br />
12,5<br />
<br />
KẾT QUẢ SỐ LIỆU<br />
Trong thời gian từ tháng 08/2009 – 12/2010, có<br />
17 bệnh nhân được PTNSLN cắt thùy phổi tại khoa<br />
Ngoại Lồng ngực – Mạch Máu, BV Chợ Rẫy.<br />
<br />
Các đặc điểm chung<br />
<br />
Vị trí<br />
<br />
Tuổi: Tuổi trung bình: 57,5.<br />
<br />
Phổi P: Thùy trên: 6 trường hợp (36,5%).<br />
<br />
Bệnh nhân nhỏ nhất: 28 tuổi. Bệnh nhân lớn<br />
tuổi nhất: 78 tuổi.<br />
Giới tính<br />
Nam giới: 10 bệnh nhân (tỷ lệ 58,8%).<br />
<br />
Thùy dưới: 4 trường hợp (25%).<br />
<br />
Xét nghiệm tiền phẫu<br />
<br />
Triệu chứng lâm sàng<br />
Các bệnh lý đi kèm<br />
Ung thư đại tràng: 1 bệnh nhân (5,8%).<br />
<br />
Dãn phế quản: 1 trường hợp.<br />
<br />
Bệnh tim mạch<br />
Rung nhĩ: 1 bệnh nhân (5,8%).<br />
<br />
U phổi: 16 trường hợp.<br />
<br />
Cao huyết áp: 1 bệnh nhân (5,8%).<br />
Số BN<br />
2<br />
12<br />
10<br />
0<br />
3<br />
<br />
Đánh giá tổng trạng bệnh nhân, tất cả bệnh<br />
nhân đều đủ tiêu chuẩn phẫu thuật.<br />
<br />
Chỉ định phẫu thuật<br />
<br />
Tiểu đường: 2 bệnh nhân (11,8%).<br />
<br />
260<br />
<br />
Thùy dưới: 4 trường hợp (25%).<br />
Phổi T: Thùy trên: 0 trường hợp (0%).<br />
<br />
Nữ giới: 7 bệnh nhân (tỷ lệ 41,2%).<br />
<br />
Triệu chứng LS<br />
Không triệu chứng<br />
Đau ngực<br />
Ho khan<br />
Khó thở<br />
Ho ra máu<br />
<br />
Thùy giữa: 2 trường hợp (12,5%).<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
11,8<br />
70,6<br />
58,8<br />
<br />
Ung thư phổi nguyên phát: 3 trường hợp<br />
(18,75%).<br />
Ung thư phổi thứ phát: 1 trường hợp (6,25%).<br />
U phổi: (không xác định GPB trước PT): 12<br />
trường hợp (75%).<br />
<br />
17,6<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
Điều trị ngoại khoa<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
U nấm: 2 trường hợp (%)<br />
U lao: 3 trường hợp (%)<br />
<br />
Vị trí đặt trocar, đường bóc tách:<br />
Liên sườn 5,6,7 bên P: 6 trường hợp (35,3%).<br />
<br />
U phổi không ung thư (u bọc phế quản): 2<br />
trường hợp (%).<br />
<br />
Liên sườn 4,5,6 bên T: 0 trường hợp (0%).<br />
<br />
BÀN LUẬN<br />
<br />
Liên sườn 5,6,7 bên T: 4 trường hợp (23,5%).<br />
<br />
Phẫu thuật cắt thùy phổi trong điều trị bệnh<br />
lý phổi chiếm tỷ lệ lớn ở nước ta cũng như trên<br />
thế giới. Tại BV Chợ Rẫy, mỗi năm có trên 300<br />
bệnh nhân được phẫu thuật, trong 9 năm (1997 –<br />
2008) có 722 bệnh nhân được cắt thùy phổi điều<br />
trị ung thư phổi(4). Tại BV Bình Dân trong 7 năm<br />
có 156 bệnh nhân ung thư phổi được phẫu<br />
thuật(14). PTNSLN cắt thùy phổi đã được nhiều<br />
bệnh viện thực hiện tại nước ta trong 2 năm qua,<br />
Lê Ngọc Thành thực hiện một trường hợp tại<br />
bệnh viện Việt Đức(4), Gs Văn Tần, Hồ Huỳnh<br />
Long và cs thực hiện tại hơn 30 trường hợp tại BV<br />
Bình Dân(14,3). Tại BV Chợ Rẫy, chúng tôi đã bước<br />
đầu triển khai PTNSLN cắt thùy phổi từ năm<br />
2009, sau hơn 1 năm (8/2009 – 12/2010), chúng tôi<br />
đã phẫu thuật phẫu thuật được 18 bệnh nhân,<br />
trong đó có 10 bệnh nhân là nam giới, tuổi trung<br />
bình là 57,5.<br />
<br />
Liên sườn 4,5,6 bên P: 7 trường hợp (41,2%).<br />
<br />
Phổi dính thành ngực<br />
Toàn bộ: 0 trường hợp.<br />
Dính 1 thùy: 3 trường hợp (17,6%).<br />
Dính 1 phần: 5 trường hợp (29,5%).<br />
Không dính: 9 trường hợp (52,9%).<br />
<br />
Thời gian phẫu thuật, hậu phẫu<br />
Thời gian trung bình<br />
Thời gian phẫu thuật TB<br />
Thời gian dẫn lưu TB<br />
Thời gian nằm viện sau mổ TB<br />
<br />
Thời gian TB<br />
3,56 giờ<br />
24, 6 giờ<br />
5,88 ngày<br />
<br />
Máu mất trong phẫu thuật<br />
Lượng máu mất trong cuộc mổ trung bình:<br />
81,18ml (độ lệch chuẩn 114,394).<br />
Lượng máu mất ít nhất: 20ml.<br />
Lượng máu mất nhiều nhất: 500 ml (chuyển<br />
mổ mở).<br />
<br />
Kết quả sớm (trong vòng 1 tháng sau mổ)<br />
Biến chứng & tử vong<br />
Tràn khí dưới da: 1 trường hợp.<br />
Chuyển mổ mở: 2 trường hợp.<br />
<br />
Giảm đau sau mổ<br />
Giảm đau sau mổ<br />
<br />
Số BN<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
NSAID (chích) hậu phẫu N1 – ra<br />
viện<br />
<br />
4<br />
<br />
23,6<br />
<br />
NSAID (chích) hậu phẫu N1-3,<br />
Paracetamol (uống) N3 – ra viện<br />
<br />
2<br />
<br />
11,7<br />
<br />
NSAID (chích) hậu phẫu N1,<br />
paracetamol (uống) N2 – ra viện<br />
<br />
11<br />
<br />
64,7<br />
<br />
Kết quả giải phẫu bệnh<br />
Ung thư phổi: 9 trường hợp (%).<br />
Ung thư tế bào tuyến: 6 trường hợp<br />
Ung thư tiểu phế quản: 2 trường hợp<br />
Ung thư đai tràng di căn: 1 trường hợp<br />
<br />
Chỉ định phẫu thuật<br />
Được đặt ra khi bệnh nhân có đủ điều kiện để<br />
phẫu thuật lồng ngực, chịu đựng được gây mê<br />
một phổi, không có bệnh lý màng phổi và phẫu<br />
thuật khoang màng phổi trước đó.<br />
Theo Antony Yim, một trong những thuận<br />
lợi của PTNSLN là chỉ định phẫu thuật ở bệnh<br />
nhân có bệnh lý nội khoa đi kèm, thể trạng<br />
không thích hợp để phẫu thuật mổ mở(13).<br />
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả bệnh<br />
nhân đều có đủ điều kiện để chịu đựng được gây<br />
mê 1 phổi chũng như PTNSLN cắt thùy phổi.<br />
Bệnh phổi lành tính: Đối với các bệnh lý phổi<br />
lành tính, theo MC Kenna, PTNSLN cắt thùy phổi<br />
được chỉ định trong các bệnh lý: dãn phế quản, kén<br />
khí phổi lớn, một số u phổi lành tính(5,12,11). Trong<br />
nghiên cứu của Anthony Yim, 20% bệnh nhân được<br />
chỉ định cắt thùy phổi nội soi là bệnh lành tính: dãn<br />
phế quản, lao kháng thuốc. Theo Giancarlo<br />
Roviaro: PTNSLN cắt thùy phổi được chỉ định ở cả<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
261<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
<br />
bệnh phổi bẩm sinh như: phổi biệt trí…(9), trong 20<br />
bệnh nhân được PTNSLN của ông, có 25% là bệnh<br />
phổi lành tính.<br />
Chúng tôi có một bệnh nhân dãn phế quản,<br />
2 trường hợp u nấm, 3 trường hợp u giả lao, và 2<br />
trường hợp u bọc sụn phế quản được PTNSLN<br />
cắt thùy dưới.<br />
Ung thư phổi nguyên phát: Chỉ định PTNSLN<br />
cắt thùy phổi trong điều trị ung thư vẫn còn<br />
nhiều bàn cãi(5,12), tuy vậy hầu hết các tác giả đều<br />
chỉ định PTNSLN ở bệnh nhân ung thư phổi giai<br />
đoạn sớm.<br />
Mc Kenna: ung thư phổi giai đoạn I, u có<br />
kích thước < 6cm(5,12). 80% bệnh nhân trong<br />
nghiên cứu của Yim là u phổi nguyên phát giai<br />
đoạn sớm(13). Thomas: chỉ định bệnh nhân ung<br />
thư phổi giai đoạn II(11). Gs Văn Tần thực hiện 30<br />
trường hợp, tất cả đều là ung thư phổi(14).<br />
<br />
khi cần thiết, tuy nhiên còn tùy thuộc phẫu thuật<br />
viên, 3 hay 4, có thể 2 trocar.<br />
Trocar 1<br />
(camera)<br />
Giancarlo Liên sườn 7<br />
R(2)<br />
hay 8 đường<br />
nách giữa<br />
Yim(1)<br />
Liên sườn 7<br />
hay 8 đường<br />
nách giữa<br />
Mc<br />
Liên sườn 7<br />
Kenna(11) hay 8 đường<br />
nách giữa<br />
Yong Soo Liên sườn 5, 6<br />
Choi(8)<br />
nách trước<br />
<br />
Trocar 2 Trocar 3<br />
Liên sườn<br />
4 nách<br />
sau<br />
Liên sườn<br />
7, 8 nách<br />
sau<br />
Liên sườn<br />
5 nách<br />
trước<br />
Liên sườn<br />
5<br />
<br />
Đường<br />
bóc tách<br />
Liên sườn Liên sườn<br />
3 hay 4<br />
5 nách<br />
nách trước<br />
trước<br />
Liên sườn<br />
4 nách<br />
trước<br />
Liên sườn Liên sườn<br />
4, 5 nách 4 hay 5<br />
nách trước<br />
sau<br />
Liên sườn<br />
4 hay 5<br />
<br />
Trocar thứ nhất: 10mm cho camera soi ở liên<br />
sườn 7 hay 8 nách giữa. Trocar thứ 2 liên sườn 4<br />
hay 5. Đường bóc tách: (dài 4-6cm), để bóc tách<br />
và lấy mô ra, ở liên sườn 3 hay 4 ngay dưới<br />
vú(3,13,2).<br />
<br />
Chúng tôi chỉ mới PTNSLN 9 trường hợp,<br />
trong đó 7 bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn I<br />
và 2 bệnh nhân ở giai đoạn II.<br />
<br />
Chúng tôi đặt trocar ở liên sườn 6, 7, đường<br />
bóc tách ở liên sườn 5 khi cắt thùy giữa, dưới<br />
phổi và liên sườn 5, 6, đường bóc tách ở liên<br />
sườn 4 khi cắt thùy trên phổi.<br />
<br />
Ung thư phổi thứ phát: Theo các tác giả<br />
Giancarlo, Yim PTNSLN cắt thùy có thể được<br />
chỉ định trong cả ung thư phổi thứ phát di căn<br />
từ nơi khác đến(9,13,1).<br />
<br />
Lê Ngọc Thành thực hiện một trường hợp<br />
với 4 trocar tại liên sườn 4 và 7 đường nách<br />
trước và sau(4). Hồ Huỳnh Long và cs thực hiện<br />
một trường hợp với 4 trocar(3).<br />
<br />
Nghiên cứu chúng tôi có 1 bệnh nhân, được<br />
mổ ung thư đại tràng, sau 8 tháng, phát hiện có<br />
u thùy dưới phổi trái, bệnh nhân được PTNSLN<br />
cắt thùy dưới phổi trái. Kết quả giải phẫu bệnh:<br />
carcinoma tuyến di căn phổi.<br />
<br />
Bóc tách rốn phổi<br />
Đa số các tác giả phẫu thuật bóc tách mạch<br />
máu vùng rốn phổi qua nội soi hay qua đường<br />
rạch bóc tách với các dụng cụ trong phẫu thuật<br />
mổ mở, nhìn dưới màn hình(13,2,8).<br />
<br />
Kỹ thuật<br />
<br />
Giancarlo: bóc tách với dụng cụ nội soi,<br />
mạch máu lớn được cắt với Endo-GIA, các mạch<br />
máu nhỏ thì được clip(9) Yim cột các nhánh mạch<br />
máu nhỏ, không dùng clip(13).<br />
<br />
Gây mê, Vị trí bệnh nhân<br />
Gây mê phân lập một phổi, tác giả YIM ưa<br />
thích đặt nội khí quản nòng trái hơn(13). Bệnh<br />
nhân nằm nghiêng giống mổ hở. Tất cả bệnh<br />
nhân chúng tôi đều gây mê phân lập một phổi,<br />
sự lựa chọn phổi nào được phân lập tùy thuộc<br />
vào u nằm ở bên nào.<br />
<br />
Vị trí đặt trocar<br />
Vị trí đặt thích hợp sẽ giúp cho cắt thùy<br />
phổi, nạo hạch dễ dàng, dễ chuyển qua mổ mở<br />
<br />
262<br />
<br />
Chúng tôi tiến hành bóc tách động mạch,<br />
tĩnh mạch phổi qua nội soi hay qua đường rạch<br />
bóc tách. Sau đó chúng tôi dùng stapler Ethicon<br />
riêng biệt cho từng lọai động mạch, tĩnh mạch<br />
(stapler trắng), phế quản (stapler xanh dương)<br />
để cắt, hemoclip được sử dụng để kẹp những<br />
nhánh mạch máu nhỏ. Sau khi thùy phổi đã<br />
được cắt, mẩu mô lấy ra được cho vào túi để<br />
tránh gây gieo rắc tế bào ung thư.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011<br />
KẾT QUẢ<br />
Mặc dù kỹ thuật phẫu thuật, sự lựa chọn<br />
nhóm bệnh khác nhau, các nghiên cứu của các<br />
tác giả đều cho thấy kết quả PTNSLN cắt thùy<br />
phổi đều cho kết quả tốt.<br />
Tác giả<br />
Rovario (1998)<br />
Mc Kenna (1999)<br />
Yim (2003)<br />
Naruke(2004)<br />
<br />
Số bệnh<br />
nhân<br />
211<br />
212<br />
266<br />
79<br />
<br />
Chuyển mổ<br />
mở%<br />
18,9<br />
7<br />
19,5<br />
21,5<br />
<br />
Tử vong%<br />
0,6<br />
0,5<br />
0,5<br />
0<br />
<br />
Nghiên cứu của chúng tôi có 2 trường hợp<br />
phải chuyển qua mổ mở: lí do chảy máu từ<br />
miệng cắt động mạch phổi bằng stapler mà<br />
không khâu cầm máu được.<br />
Lượng máu mất trong mổ trung bình là 81ml,<br />
không nhiều, thời gian rút dẫn lưu sau mổ trung<br />
bình là 24 giờ, thời gian nằm viện sau mổ trung<br />
bình là 6 ngày, đa số bệnh nhân ra viện khoàng<br />
ngày thứ 5 sau mổ.<br />
<br />
Nghiên cứu của Sugiura cho thấy, bệnh nhân<br />
PTNSLN trở về hoạt động, làm việc sớm hơn so<br />
mổ mở (2,5 tháng so với 7,8 tháng)(3,13) nghiên<br />
cứu của chúng tôi cho thấy bệnh nhân ra viện sau<br />
mổ sớm (trung bình 6 ngày sau mổ), tuy nhiên<br />
còn phải đánh giá lâu dài về sau.<br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1.<br />
2.<br />
<br />
3.<br />
<br />
4.<br />
<br />
5.<br />
<br />
6.<br />
<br />
Ưu điểm của PTNSLN so mổ mở<br />
Đau sau mổ giảm<br />
Các nghiên cứu có đối chứng của các tác giả<br />
đều cho thấy bệnh nhân giảm đau nhiều hơn so<br />
với mổ mở. Đánh giá trên dựa vào: liều thuốc giảm<br />
đau bệnh nhân dùng sau mổ, thang điểm đau<br />
của bệnh nhân (10,13). Nghiên cứu chúng tôi có<br />
11 bệnh nhân (64,7%) chỉ sử dụng thuốc giảm<br />
đau chích ngay sau mổ, sau đó bệnh nhân sử<br />
dụng thuốc uống sau đó.<br />
Chức năng phổi sau mổ tốt hơn, trở về hoạt<br />
động bình thường sớm hơn<br />
Kaseda đo FEV1 và FVC của bệnh nhân<br />
trước mổ và 3 tháng sau mổ cho thấy có sự khác<br />
biệt giữa bệnh nhân PTNSLN và mổ mở cắt thùy<br />
phổi với P < 0,01(13,2).<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
7.<br />
8.<br />
9.<br />
<br />
10.<br />
<br />
11.<br />
<br />
12.<br />
<br />
13.<br />
<br />
14.<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011<br />
<br />
Anthony P.C Yim (2002). Video assisted pulmonary resections.<br />
Thoracic surgery. 2002, p1073-1084.<br />
Giancarlo Roviaro, Federico Varoli, Carlo Rebuffat, Contardo<br />
Vergani, Silvio Marco Scalambra, And Marco Maciocco<br />
(1994). Video thoracoscopic lobectomy and pneumonectomy.<br />
Atlas of video-assisted thoracic surgery 1994. p226-236.<br />
Hồ Huỳnh Long, Hồ Khánh Đức (2010). Phẫu thuật cắt phổi<br />
ung thư nội soi hỗ trợ. Tạp chí Y học Việt Nam tháng 11/2010,<br />
tập 375, tr 432-436.<br />
Lê Ngọc Thành, Phạm Hữu Lư, Đỗ Tất Thành, Dương Văn<br />
Đoàn, Nguyễn Sỹ Khánh và cs (2008). Cắt thùy phổi qua phẫu<br />
thuật nội soi lồng ngực: nhân một trường hợp mổ thành công.<br />
Tạp chí Y học Việt Nam tháng 11, số 2/2008. tr443-448.<br />
Mark Onaitis & Thomas A D’Mico (2005). Lung Cancer:<br />
Minimally Invasive Approaches. Surgery of the Chest 2005,<br />
p277-284.(sab).<br />
Nguyễn Công Minh (2008). Kết hợp đa mô thức trong điều trị<br />
ung thư phổi không phải tế bào nhỏ tại bệnh viện Chợ Rẫy<br />
trong 9 năm (1999 – 2007). Tạp chí Y học Việt nam tháng 11, số<br />
2/2008. tr546-557.<br />
Nguyễn Hoài Nam (2006). Phẫu thuật nội soi lồng ngực. Nhà<br />
xuất bản Y học.<br />
Philip A. Linden David J. Sugarbaker (2007). Pulmonary<br />
Resection. Mastery of Surgery 2007, p579 – 599.<br />
Raja M. Flores and Naveed Z. Alam (2007). Video-Assisted<br />
Thorascopic Surgery. Major Lung Resections. Difficult decision<br />
in thoracic surgery 2007, p 140 -146.<br />
Robert J Mc Kenna, Jr, MD (2007). Anatomic pulmonary<br />
Resections by videoassisted Thoracic surgery. Advanced<br />
theraphy in thoracic surgery 2007, p68-74.<br />
Robert J. McKenna Jr (2005). Video-Assisted Thoracic Surgery<br />
for Wedge Resection, Lobectomy, and Pneumonectomy.<br />
General Thoracic Surgery 2005, p524 -532.<br />
Scott J Swanson and Hasan F Batirel (2002). Video-assisted<br />
thoracic surgery (VATS) resection for lung cancer. The surgical<br />
clinics of North America 2002, p 541-561.<br />
Thomas J. Kirby, Brian P Priest (1994). Video assisted<br />
thoracoscopic lobectomy. Atlas of video-assisted thoracic<br />
surgery 1994. p221-226.<br />
Văn Tần (2010). Phẫu thuật cắt phổi ung thư nội soi hỗ trợ. Tạp<br />
chí Y học Việt Nam tháng 11/2010, tập 375. tr386 - 393.<br />
<br />
263<br />
<br />