intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá kết quả bước đầu điều trị tăng tiết mồ hôi tay bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

91
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của bài viết là đánh giá kết quả bước đầu điều trị tăng tiết mồ hôi tay bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 15 bệnh nhân ra mồ hôi tay tiên phát được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên từ 7/2010 đến 11/2011.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá kết quả bước đầu điều trị tăng tiết mồ hôi tay bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ TĂNG TIẾT MỒ HÔI TAY<br /> BẰNG PHẪU THUẬT NỘI SOI LỒNG NGỰC<br /> Lô Quang Nhật1, Nguyễn Huy Sơn2<br /> Trường Đại học Y Dược - ĐH Thái Nguyên<br /> 2<br /> Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên<br /> 1<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Đánh giá kết quả bƣớc đầu điều trị tăng tiết mồ hôi tay bằng phẫu thuật nội soi<br /> lồng ngực. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 15 bệnh nhân ra mồ<br /> hôi tay tiên phát đƣợc phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện đa khoa trung ƣơng Thái Nguyên<br /> từ 7/2010 đến 11/2011.<br /> Kết quả: 15 bệnh nhân tuổi trung bình 20,3 (16 - 41tuổi). PPH đơn thuần 3 (20%), kết hợp<br /> chân 8(53,3%), PPH kết hợp nách 3(13,3%). Sau phẫu thuật 15/15(100%) khỏi hoàn toàn<br /> tay. Có 26,7% có tăng bù. Hài lòng của bệnh nhân đạt 100%. Không có tai biến, biến<br /> chứng trong và sau phẫu thuật.<br /> Kết luận: Phẫu thuật nội soi can thiệp hạch ngực 2-3-4 cho bệnh nhân ra mồ hôi tay tiên<br /> phát,là phẫu thuật an toàn,hiệu quả.<br /> Từ khóa: Tăng tiết mô hôi tay<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ*<br /> Bệnh ra mồ hôi bàn tay tiên phát (Primary<br /> palmar hyperhidrosis=PPH) là tình trạng ra<br /> mồ hôi quá nhiều, ngoài nhu cầu thực tế của<br /> cơ thể xảy ra ở lòng bàn tay, bệnh thƣờng<br /> kèm theo ra mồ hôi nhiều ở nách, lòng bàn<br /> chân, mặt. Bệnh là hậu quả các rối loạn hoạt<br /> động của quá trình tiết mồ hôi, trong đó có<br /> vai trò quan trọng của hệ thống thần kinh giao<br /> cảm với nguyên nhân chƣa rõ ràng. Tỷ lệ<br /> mắc trong các nghiên cứu khoảng 1-1,5% dân<br /> số, theo khảo sát của Li ở Trung quốc (2007)<br /> là 4,36%. PPH gây ảnh hƣởng nhiều đến tâm<br /> lí, hoạt động của ngƣời bệnh, đặc biệt việc<br /> học tập của trẻ em [1], [6].<br /> Phẫu thuật nội soi cắt hạch giao cảm điều trị<br /> PPH đƣợc mô tả lần đầu vào năm 1942 bởi<br /> Hughes, đến những năm 80 cùng với kĩ thuật<br /> nội soi có video hỗ trợ (Video Assisted<br /> Thoracoscopic Sympathectomy= VATS) đã<br /> làm cho phẫu thuật nội soi điều trị bệnh PPH<br /> đƣợc phát triển rộng rãi [2],[3]. Tuy vậy, hiện<br /> tƣợng mồ hôi bù, mức cắt hạch ở vi trí hạch<br /> ngực 2 hay 3,4,5 vẫn còn có tranh cãi. Nghiên<br /> cứu này nhằm đánh giá kết quả của phẫu<br /> thuật nội soi cắt hạch giao cảm ngực 2-3-4<br /> với các bệnh nhân PPH tại Bệnh viện đa khoa<br /> trung ƣơng Thái Nguyên.<br /> *<br /> <br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> Gồm số liệu thu thập hồ sơ bệnh nhân PPH từ<br /> tháng 7 năm 2010 đến tháng 11 năm 2011 tại<br /> Bệnh viện Đa khoa trung ƣơng Thái Nguyên,<br /> đƣợc VATS mức T 2-3-4.<br /> Nghiên cứu mô tả, thông tin tại hồ sơ, khám<br /> lại sau mổ và phỏng vấn qua thƣ, điện thoại.<br /> Phân loại mức độ PPH theo tác giả Li, năm<br /> 1997 [6]:<br /> Độ 0<br /> Độ nhẹ<br /> Độ vừa<br /> <br /> Không có mồ hôi ra (bình thƣờng)<br /> Bàn tay thƣờng ẩm<br /> Bàn tay nhiều mồ hôi đủ ƣớt khăn tay<br /> Bàn tay nhiều mồ hôi nhỏ giọt, đặc<br /> Độ nặng<br /> biệt khi có kích thích<br /> <br /> Kỹ thuật phẫu thuật: Bệnh nhân (BN) đƣợc<br /> gây mê toàn thân, đặt ống nội khí quản<br /> Carlens, nằm ngửa trên bàn cao đầu 30 độ<br /> nghiêng 30 độ qua bên phải, trái theo từng<br /> bên phẫu thuật. Đặt các Trocar 10mm qua<br /> liên sƣờn 5 nách trƣớc, 3 nách trƣớc, trocar 4<br /> nách giữa. Phổi đƣợc xẹp bằng bơm khí CO2,<br /> cùng với van vén phổi tạo phẫu trƣờng để cắt<br /> chuỗi hạch giao cảm 2,3,4 từng bên. Kiểm tra<br /> phổi nở hoàn toàn và kết thúc phẫu thuật. Tùy<br /> từng trƣờng hợp có đặt ống dẫn lƣu khoang<br /> màng phổi. Sau phẫu thuật BN đƣợc đánh giá,<br /> chụp phổi và xuất viện ngày tiếp theo khi<br /> không có biến chứng.<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 146<br /> <br /> Lô Quang Nhật và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Với 15 bệnh nhân PPH ở mức độ vừa và nặng<br /> đã đƣợc phẫu thuật, có 5 nam (33,3%), 10 nữ<br /> (66,7%).<br /> -Độ tuổi trung bình: 20,3 tuổi (16- 41 tuổi)<br /> -Mức độ bệnh PPH: có 7 BN (46,7%) có biểu<br /> hiện PPH mức độ nặng.<br /> <br /> - Không có BN ra mồ hôi tay tái phát.<br /> - Không có bệnh nhân nào bị sẹo lồi.<br /> - Không có bệnh nhân nào bị đau ngực, hội<br /> chứng Horner, ra mồ hôi khi kích thích ăn uống.<br /> Bảng 4. Tình trạng mồ hôi tăng bù khám lại sau mổ<br /> Vị trí tăng<br /> Thân mình<br /> Không nhận thấy<br /> <br /> Bảng 1. Mức độ bệnh PPH và giới<br /> Giới<br /> Mức độ<br /> Vừa<br /> Nặng<br /> Tổng<br /> <br /> Nữ<br /> <br /> Nam<br /> n<br /> 2<br /> 3<br /> 5<br /> <br /> %<br /> 40<br /> 60<br /> 100<br /> <br /> n<br /> 6<br /> 4<br /> 10<br /> <br /> %<br /> 60<br /> 40<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: 60% BN nam có PPH mức độ<br /> nặng, 40% BN nữ mức độ nặng.<br /> Bảng 2. Vị trí bệnh PPH và vị trí bệnh phối hợp<br /> Vị trí biểu hiện<br /> <br /> Số lượng Tỷ lệ %<br /> Ra tay<br /> 3<br /> 20<br /> Ra tay, chân<br /> 8<br /> 53,3<br /> Ra tay, bàn chân, nách<br /> 2<br /> 13,3<br /> Ra tay, bàn chân, nách, ngực<br /> 2<br /> 13,3<br /> Tổng<br /> 15<br /> 100<br /> <br /> Nhận xét: PPH đơn thuần có 20%, biểu hiện<br /> cả hai bàn chân chiếm 53,3%, 13,3% có biểu<br /> hiện kèm theo ra nhiều mồ hôi nách.<br /> Bảng 3. Kết quả sau phẫu thuật<br /> Vị trí<br /> Hết ra tay<br /> Hết ra bàn chân<br /> <br /> Tần xuất<br /> 15/15<br /> 4/12<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 100<br /> 33,3<br /> <br /> Nhận xét: 100% BN hết mồ hôi tay, 33,3%<br /> BN hết ra mồ hôi cả hai bàn chân.<br /> -7 BN không đặt dẫn lƣu khoang màng phổi<br /> sau phẫu thuật. 8 BN đặt dẫn lƣu khoang<br /> màng phổi sau phẫu thuật, rút dẫn lƣu sau<br /> phẫu thuật 5 tiếng khi đã có kết quả chụp X<br /> quang ngực không có tràn dịch khí khoang<br /> màng phổi.<br /> - Bệnh nhân đƣợc ra viện sau 3 ngày điều trị<br /> * Kết quả theo dõi sau phẫu thuật:<br /> - 15 BN (100%) đƣợc khám lại<br /> - Thời gian khám theo dõi sau mổ trung bình:<br /> 3,2 tháng (1- 6tháng)<br /> <br /> 89(01)/1: 146- 149<br /> <br /> Số lượng<br /> 4<br /> 11<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> 26,7<br /> 73,3<br /> <br /> Nhận xét: Có 4 BN 26,7% tăng tiết bù ở ngực<br /> sau phẫu thuật. Không có BN tăng bù ở lòng<br /> bàn chân, 11/15 BN 73,3% không cảm thấy<br /> tăng mồ hôi.<br /> - 15 BN 100% hài lòng tham gia tốt hoạt động<br /> học tập, sinh hoạt hàng ngày.<br /> BÀN LUẬN<br /> Bệnh PPH có tỷ lệ mắc bệnh 1% dân số nói<br /> chung và 4,3% dân số Trung quốc trong<br /> nghiên cứu của tác giả Li [6], với sự giải thích<br /> mật độ tuyến mồ hôi ở vùng bệnh lí cùng với<br /> nhận định về trung tâm điều nhiệt vùng dƣới<br /> đồi điều khiển tiết mồ hôi bàn tay, chân nằm<br /> ở một cực trung tâm mồ hôi tuyến dƣới đồi,<br /> dƣới sự điều khiển của vỏ não, ngoài sự kích<br /> thích từ các cảm thụ nhiệt, vì vậy tình trạng<br /> tăng mồ hôi của bệnh nhân PPH thƣờng bị<br /> kích thích bởi tâm lí lo âu, xúc cảm, các tress<br /> tinh thần.<br /> Điều trị bệnh PPH trƣớc đây bao gồm thuốc<br /> bôi tại chỗ, thuốc kháng Cholinergic, điện<br /> phân và gần đây có Botulinum toxin tiêm tại<br /> chỗ, tuy nhiên các phƣơng sách điều trị vẫn<br /> chƣa mang lại kết quả nhƣ mong đợi. Điều trị<br /> can thiệp vào hệ thống thần kinh giao cảm<br /> nhƣ đốt, cắt hạch hay cắt chuỗi thần kinh<br /> giao cảm đã đƣợc thực hiện mang lại kết quả<br /> điều trị tốt hơn[2], [3]. Từ những năm 1980,<br /> với sự phát triển của kĩ thuật nội soi làm cho<br /> phẫu thuật điều trị PPH đƣợc sử dụng rộng rãi<br /> hơn, tuy nhiên kĩ thuật can thiệp và kết quả<br /> trong các nghiên cứu cho thấy sự khác nhau<br /> trong việc lựa trọn kĩ thuật cắt chuỗi hạch ở<br /> T2 hay T3, T4, T5 để có kết quả khả quan.<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành cắt<br /> T2, T3, T4 [1].<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 147<br /> <br /> Lô Quang Nhật và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Qua 15 bệnh nhân đƣợc VATS điều trị PPH<br /> tại Bệnh viện đa khoa Trung ƣơng Thái<br /> Nguyên: nam giới chiếm 33,3%, nghiên cứu<br /> của NT Liêm (2005): nam chiếm 70,6%.<br /> Theo tác giả Jeganathan nam giới gặp 31%.<br /> Li (Trung quốc) là 52% ( χ2=0,43 p>0,05) với<br /> khác biệt không có ý nghĩa thống kê[4].<br /> Tuổi bệnh nhân trung bình 20,3 tuổi (16-41<br /> tuổi). NT Liêm 2005 thấy tuổi trung bình là<br /> 10 tuổi. Tác giả Văn Tần có tuổi trung bình là<br /> 25 tuổi. Tác giả Jeganathan 2008 có tuổi<br /> trung bình 29 (10 - 66) tuổi [1], [3], [5].<br /> PPH đơn thuần 3 bệnh nhân (20%), vị trí<br /> phối hợp trong nghiên cứu này thấy chủ yếu<br /> là tình trạng ra mồ hôi lòng bàn chân chiếm<br /> 80%, Nghiên cứu của Li tại Trung quốc có<br /> 33,38% tay đơn thuần, 42,87% kết hợp bàn<br /> chân . Bàn tay+ nách+ bàn chân có 6,3% [6].<br /> Kết quả phẫu thuật trong nghiên cứu này hết<br /> mồ hôi ở bàn tay 100%, không có tái phát,<br /> 4/43(34,8%) bệnh nhân hết mồ hôi bàn chân.<br /> Hang có 25,6% tái phát ở nhóm chỉ can thiệp<br /> vào T2. Văn Tần có tỷ lệ tái phát 0,1%[3].<br /> Jeganathan có tái phát 4,6-9,3%, Kim thấy tái<br /> phát gặp trong nhóm sau mổ lần đầu 3,1 ± 3,4<br /> tháng [5].<br /> Tình trạng ra mồ hôi bù là một trong các vấn<br /> đề đƣợc nhiều nghiên cứu quan tâm[1], trong<br /> nghiên cứu này có 26,7% có biểu hiện tăng<br /> bù. Báo cáo của Al-tarshihi là 68,8% có hiện<br /> tƣợng tăng mồ hôi, Jeganathan 77%, Doolabh<br /> là 96/123(78%), Rodriguez là 55% bệnh<br /> nhân, trong đó có 6% bệnh nhân cảm thấy hối<br /> tiếc vì đã phẫu thuật [5], [7] .<br /> Không có bệnh nhân tai biến trong và sau mổ<br /> trong nghiên cứu. Tác giả Doolabh có hội<br /> chứng Horner 0,5%, khí màng phổi 9,5%,<br /> chảy máu màng phổi 1,6%. Chang 2007 có<br /> 32,5% tràn khí dƣới da, 14,1% khí màng<br /> phổi, 0,4% máu màng phổi, 3% đau liên<br /> sƣờn. Jeganathan 2007 có khí màng phổi cần<br /> đặt dẫn lƣu 4%. Rodriguez có 23(5,6%) biến<br /> chứng với khí màng phổi [4], [5]. Nghiên cứu<br /> này có 8 bệnh nhân đặt dẫn lƣu khoang màng<br /> phổi và rút sau phẫu thuật 5 tiếng, khi chụp<br /> ngực kiểm tra không có tràn khí,máu khoang<br /> <br /> 89(01)/1: 146- 149<br /> <br /> màng phổi, đặt trong những trƣờng hợp này<br /> đƣợc đặt dự phòng tràn khí.<br /> KẾT LUẬN<br /> Phẫu thuật nội soi cắt hạch giao cảm ngực 23-4 hai bên điều trị ra mồ hôi tay tiên phát ở<br /> ngƣời lớn có hiệu quả, an toàn. Tuy vậy, để<br /> đánh giá tình trạng mồ hôi ra bù cần có<br /> nghiên cứu, theo dõi lâu dài hơn.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1].<br /> Nguyễn Thanh Liêm, Nguyễn Văn<br /> Linh,(2006) "Kết quả bƣớc đầu điều trị ra nhiều<br /> mồ hôi tay trẻ em bằng nội soi lồng ngực cắt hạch<br /> thần kinh giao cảm. " Tạp chí thông tin Y-Dược. 3:<br /> pp. 104-107.<br /> [2].<br /> Nguyễn Hoài Nam,(2006) "Điều trị tăng<br /> tiết mồ hôi tay bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực".<br /> Phẫu thuật nội soi lồng ngực: pp. 209-236.<br /> [3].<br /> Nguyễn Văn Tần, "Phẫu thuật cắt thần<br /> kinh giao cảm ngực ". Phẫu thuật lồng ngực qua<br /> nội soi và phẫu thuật cắt thần kinh giao cảm ngực:<br /> pp. 38-138.<br /> [4].<br /> Chang Y.T., Li H.P., Lee J.Y. , et<br /> al.,(2007) "Treatment of palmar hyperhidrosis T4<br /> level compared with T3 and T2 ". Annats of<br /> surgery 246(2): pp. 330-336.<br /> [5].<br /> Jeganathan R., Jordan S., Jones M, et<br /> al.,(2008)<br /> "Bilateral<br /> thoracoscopic<br /> sympathectomy: Results and long-term followup". Interactive CardioVascular and Thoracic<br /> Surgery. 7: pp. 67-70.<br /> [6].<br /> Li X., Chen R., Tu Y.R., et al.,(2007)<br /> "Epidemiological survey of primary palmar<br /> hyperhidrosis in adolescents". Chin med J.<br /> 120(24): pp. 2215-2217.<br /> [7].<br /> Rodriguez P.M., Frexinet J.L., Hussein<br /> M, et al.,(2008) "Side effects, complications and<br /> outcome of thoracoscopic sympathectomy for<br /> palmar and axillary hyperhidrosis in 406 patients".<br /> Eur Cardiothorac Surg 1.<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 148<br /> <br /> Lô Quang Nhật và đtg<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 89(01)/1: 146- 149<br /> <br /> SUMMARY<br /> EVALUATION OF THE INITIAL RESULTS TREATED PALMAR<br /> HYPERHIDROSIS BY VIDEO ASSISTED THORACOSCOPIC SYMPATHECTOMY<br /> Lô Quang Nhật1,*, Nguyễn Huy Sơn2<br /> 1<br /> <br /> Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy,<br /> 2<br /> Thai Nguyen National General Hospital<br /> <br /> Objective: The aim of this study is to evaluate the efficacy of Video assisted thoracoscopic<br /> sympathectomy(VATS) performed T 2-3-4 for primary palmar hyperhidrosis(PPH). Methods: Between<br /> July 2010 and November 2011, 15 consecutive patients with PPH with thoracoscopic sympathectomy of<br /> T2-3-4 was reviewed at the Thái Nguyên centre Hospital. Results: 15 patients (male 33,3%) underwent<br /> bilateral VATS with mean follow-up of 3,2 months( 1-6 months). No operative mortality was recorded,<br /> success rates were in palmar 100%, Palmar and plantar 33,3%. No recurrence. Conclusions: VATS of T 23-4 suffer from PPH is a safe and affective treatment.<br /> KeyswordS: Palmar hyperhidrosis<br /> <br /> *<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> http://www.lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 149<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2