intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng chi phí điều trị trung bình của một đợt nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Nguyễn Trãi từ 01/01/2009 đến 31/12/2009

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

57
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định chi phí điều trị trung bình bệnh nhồi máu cơ tim cấp tại bệnh viện Nguyễn Trãi - TP. Hồ Chí Minh từ 01/01/2009 đến 31/12/2009. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng chi phí điều trị trung bình của một đợt nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Nguyễn Trãi từ 01/01/2009 đến 31/12/2009

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> TỔNG CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ TRUNG BÌNH<br /> CỦA MỘT ĐỢT NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP<br /> TẠI BỆNH VIỆN NGUYỄN TRÃI TỪ 01/01/2009 ĐẾN 31/12/2009<br /> Trần Vĩnh Tài*, Tăng Quang Thái**, Nguyễn Thanh Nguyên*, Nguyễn Hoàng Hạnh Đoan Trang***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Nhồi máu cơ tim cấp để lại nhiều biến chứng, tử vong cao và đang tăng rất nhanh tại Việt<br /> Nam từ 1% lên 7,32% (1991 – 2007). Điều trị bệnh không chỉ dừng lại ở đợt cấp mà còn kéo dài suốt đời, gây<br /> nhiều tổn hại về kinh tế cho bản thân, gia đình và xã hội.<br /> Mục tiêu: Xác định chi phí điều trị trung bình bệnh nhồi máu cơ tim cấp tại bệnh viện Nguyễn Trãi – Tp<br /> Hồ Chí Minh từ 01/01/2009 đến 31/12/2009.<br /> Phương pháp: Phân tích chi phí hồi cứu trên 101 ca bệnh nhồi máu cơ tim cấp.<br /> Kết quả: Chi phí điều trị trung bình của nhồi máu cơ tim cấp là 15.589.361 đồng trong đó không có sự khác<br /> biệt giữa chi phí điều trị trung bình giữa nhóm có ST chênh lên và nhóm không có ST chênh lên (16.806.522<br /> đồng và 13.733.191 đồng) nhưng về xử trí thì nhóm can thiệp mạch vành gấp 6 lần nhóm điều trị nội khoa đơn<br /> thuần (46.915.938 đồng so với 7.854.404 đồng). Chi phí điều trị trung bình của nhóm nhồi máu cơ tim đơn<br /> thuần là 23.252.847 đồng, nhóm có bệnh đi kèm là 15.284.969 đồng và nhóm có biến chứng là 13.484.308 đồng.<br /> Bảo hiểm y tế chi trả 79,47% chi phí điều trị nhóm nội khoa đơn thuần và chi trả 81,88% chi phí điều trị của<br /> nhóm can thiệp mạch vành. Chi phí cho điều trị nhồi máu cơ tim cấp có khả năng gây tổn hại đến kinh tế bệnh<br /> nhân và gia đình là 249%.<br /> Kết luận: Nhồi máu cơ tim cấp là gánh nặng kinh tế của bệnh nhân, gia đình và toàn xã hội. Cần có sự<br /> phân bổ nguồn lực, phòng ngừa hợp lý hơn cho vấn đề này. Nhiều phân tích chi phí cần được thực hiện hơn để<br /> đánh giá tổng chi phí của nhồi máu cơ tim cấp.<br /> Từ khóa: nhồi máu cơ tim, can thiệp mạch vành, catastrophic health expenditure.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> TOTAL AVERAGE COST OF TREATMENT ABOUT A GAS ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION AT<br /> NGUYEN TRAI HOSPITAL FROM 01/01/2009 TO 31/12/2009<br /> Tran Vinh Tai, Tang Quang Thai, Nguyen Thanh Nguyen, Nguyen Hoang Hanh Doan Trang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 142 - 150<br /> Background: Acute myocardial infarction that cause many complications, mortality, is increasing rapidly in<br /> Vietnam from 1% to 7.32% (1991-2007). The treatment not only in acute but also last a lifetime cause more<br /> economical harm to self, family and society.<br /> Objectives: Determine the average cost of acute myocardial infarction at the Nguyen Trai hospital in Ho<br /> Chi Minh city from 01/01/2009 to 31/12/2009.<br /> Methods: Analyse retrospective the cost of 101 cases of acute myocardial infarction.<br /> * Bộ môn Quản lý Kinh tế Y tế, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> ** Khoa Hiếm muộn, Bệnh viện Hùng Vương<br /> *** Bộ môn Dịch tễ học lâm sàng, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch<br /> Tác giả liên lạc: BS. Trần Vĩnh Tài<br /> ĐT: 0976224237 Email: drtranvinhtai.umpnt@gmail.com<br /> <br /> 142<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: The average cost of treatment of acute myocardial infarction is 15.589.361 VND. There is no<br /> difference between the average cost of ST – segment elevation myocardial infarction and non – ST – segment<br /> elevation myocardial infarction (16.806.522 VND and 13.733.191 VND) but for the treatment the group of<br /> coronary intervention is 6 times more than single drug therapy (46.915.938 compared to 7.854.404 VND). The<br /> average cost of treatment of merely acute myocardial infarction is 23.252.847 VND, of the acute myocardial<br /> infarction that associated diseases is 15.284.969 VND and of the acute myocardial infarction with complications is<br /> 13.484.308 VND. Health insurance pays 79,47% the cost of treatment with single drug therapy and 81,88% the<br /> cost of treatment with coronary intervention. Catastrophic health expenditures of acute myocardial infarction is<br /> 249%.<br /> Conclusions: The acute myocardial infarction is really a great economic burden for Vietnamese patients,<br /> their families and society. It is necessary to redistribute resources and to prevent this problem properly. Several<br /> studies of cost analysis must be conducted to assess the total cost of myocardial infarction.<br /> Keywords: myocardial infarction, coronary intervention, catastrophic health expenditure.<br /> bổ ích về “gánh nặng tài chính” của bệnh nhân<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> và gia đình bệnh nhân.<br /> Nhồi máu cơ tim không những có nhiều<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> biến chứng nguy hiểm với tỷ lệ tử vong cao và<br /> Mục tiêu tổng quát<br /> ngày càng tăng lên trên toàn thế giới mà còn gây<br /> nhiều tổn thất về mặt kinh tế - xã hội. Tại Mỹ,<br /> Xác định tổng chi phí trực tiếp trung bình và<br /> năm 2006 có 8,5 triệu người bị nhồi máu cơ tim,<br /> mức tổn hại kinh tế của một đợt điều trị nhồi<br /> mỗi năm có khoảng 610.000 trường hợp mắc<br /> máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Nguyễn Trãi – Tp.<br /> mới và 141.500 ca tử vong, chiếm tỷ lệ 23,20% (1)<br /> Hồ Chí Minh từ 01/01/2009 – 31/12/2009.<br /> và đã tiêu tốn của nước này 111,8 tỷ USD, trong<br /> Mục tiêu chuyên biệt<br /> đó chi phí trực tiếp là 58,2 tỷ USD (52,1%)(6). Tại<br /> Xác định tổng chi phí trực tiếp trung bình<br /> Mexico năm 2006, chi phí điều trị chỉ dùng<br /> của một đợt điều trị nhồi máu cơ tim cấp phân<br /> thuốc hàng năm là 6.420 USD cho nhóm không<br /> bố:<br /> ST chênh lên và 9.216 USD cho nhóm có ST<br /> Theo phương pháp xử trí.<br /> chênh lên (8). Tại châu Á, theo số liệu của Tổ<br /> Theo tính chất đoạn ST trên ECG.<br /> chức Y tế Thế giới năm 2007, Singapore có số<br /> 5.992 bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp, trong đó<br /> Theo bệnh đi kèm và biến chứng.<br /> 1.574 ca tử vong (26,27%)(12) và Việt Nam có<br /> Theo mức độ chi trả của bảo hiểm y tế.<br /> 8.986 ca mắc và 658 ca tử vong (7,32%) (11) và<br /> Tại Bệnh viện Nguyễn Trãi – Tp. Hồ Chí<br /> theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuyết Nhường<br /> Minh từ 01/01/2009 – 31/12/2009.<br /> và cộng sự năm 2006, chi phí trung bình của một<br /> Xác định mực độ tổn hại kinh tế của một đợt<br /> đợt điều trị nhồi máu cơ tim cấp là 15.500.000 ±<br /> điều<br /> trị nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện<br /> (7)<br /> 2.717.010 đồng . Tình hình kinh tế Việt Nam từ<br /> Nguyễn Trãi – Tp. Hồ Chí Minh từ 01/01/2009 –<br /> năm 2006 đến 2009 đã có nhiều biến động, đặc<br /> 31/12/2009.<br /> biệt là tình trạng lạm phát tại trong 8 tháng đầu<br /> (10)<br /> năm 2009 là khoảng 10% , giá cả các dịch vụ<br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> theo đó cũng có phần ảnh hưởng, làm ảnh<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> hưởng chi phí điều trị. Tuy nhiên, trong những<br /> Nghiên cứu phân tích chi phí (hồi cứu).<br /> năm qua chưa có nghiên cứu nào khác được<br /> thực hiện trên vấn đề này. Do đó, chúng tôi thực<br /> hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá chi phí điều<br /> trị của NMCT cấp với hy vọng đem lại thông tin<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> 143<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Đối tượng chọn mẫu<br /> <br /> Chi phí thuốc = tổng số thuốc/loại x đơn giá.<br /> <br /> Dân số đích: Tất cả bệnh nhân nhồi máu cơ<br /> tim cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh.<br /> <br /> Chi phí can thiệp mạch vành.<br /> <br /> Dân số nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân nhập<br /> viện bệnh viện Nguyễn Trãi – Tp. Hồ Chí Minh<br /> từ 01/01/2009 – 31/12/2009.<br /> Dân số chọn mẫu: Tất cả bệnh nhân nhập<br /> viện và được chẩn đoán xác định nhồi máu cơ<br /> tim cấp tại bệnh viện Nguyễn Trãi – Tp. Hồ Chí<br /> Minh từ 01/01/2009 – 31/12/2009.<br /> <br /> Tiêu chuẩn chọn mẫu<br /> Nhồi máu cơ tim cấp được chẩn đoán xác<br /> định theo tiêu chuẩn của ESC, ACC, AHA 2007<br /> khi xuất viện.<br /> Hồ sơ bệnh án được quản lý tại kho hồ sơ<br /> bệnh viện Nguyễn Trãi – Tp. Hồ Chí Minh và có<br /> đầy đủ thông tin cần thu thập theo phiếu thu<br /> thập dữ liệu.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Tử vong trong quá trình đang điều trị hoặc<br /> ra viện hay chuyển viện khi chưa kết thúc liệu<br /> trình điều trị.<br /> Hồ sơ bệnh án không có đủ thông tin cần<br /> thu thập.<br /> <br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> Lập danh sách bệnh nhân, tra cứu hồ sơ<br /> bệnh án, đối chiếu tiêu chuẩn chọn mẫu và tiến<br /> hành thu thập thông tin theo bảng thu thập. Bên<br /> cạnh đó, chúng tôi cũng thu thập đơn giá các xét<br /> nghiệm, thuốc, các kỹ thuật can thiệp, các y cụ,<br /> chi phí dịch vụ, …Số liệu sau khi thu thập được<br /> xử lý bằng công cụ SPSS 17.0 for Windows.<br /> <br /> Biến số nghiên cứu<br /> Biến số chính<br /> Chi phí điều trị là tất cả các chi phí trong<br /> nghiên cứu. Chúng tôi xét đến chi phí trực tiếp<br /> liên quan đến y tế bao gồm: chi phí xét nghiệm,<br /> chi phí điều trị nội khoa, chi phí can thiệp mạch<br /> vành, chi phí nằm viện, chi phí y dụng cụ và<br /> không tính chiết khấu.<br /> <br /> Chi phí nằm viện: Tổng số ngày nằm<br /> viện/loại giường x đơn giá.<br /> Chi phí dụng cụ = tổng số y dụng cụ/loại x<br /> đơn giá.<br /> Tổng chi phí = chi phí xét nghiệm + chi phí<br /> thuốc + chi phí can thiệp mạch vành + chi phí<br /> nằm viện + chi phí dụng cụ.<br /> Các chi phí này được phân tích theo tính<br /> chất ST, phương pháp xử trí, bệnh đi kèm, biến<br /> chứng và tính chất bảo hiểm y tế.<br /> Tổn hại kinh tế của chi phí điều trị bệnh<br /> nhồi máu cơ tim cấp:<br /> Chúng tôi xét khả năng chi tiêu không tính<br /> đến nhu cầu cơ bản bình quân cho 1 hộ gia đình<br /> tại thành phố Hồ Chí Minh như sau bằng tiền<br /> không dùng cho nhu cầu cơ bản x Nhân khẩu<br /> (1.490.682 đồng x 4,2 = 6.260.864 đồng/hộ/tháng).<br /> Sau đó, lập tỷ lệ % giữa chi phí điều trị trung<br /> bình với khả năng chi tiêu không tính đến nhu<br /> cầu cơ bản bình quân (tỷ lệ a) và tỷ lệ % giữa chi<br /> phí điều trị trung bình của nhóm có và không có<br /> bảo hiểm y tế với khả năng chi tiêu không tính<br /> đến nhu cầu cơ bản bình quân (tỷ lệ b) và so<br /> sánh 2 tỷ lệ này với 40% vì theo WHO, chi phí<br /> gây tổn hại lớn là khi nó lớn hơn 40% tiền<br /> không dùng cho nhu cầu cơ bản (được ước tính<br /> bằng thu nhập bình quân của mỗi người sau khi<br /> trừ đi những chi tiêu cho nhu cầu cơ bản) (Error!<br /> Reference source not found.).<br /> <br /> Các biến số độc lập<br /> Phân loại xử trí: Điều trị nội khoa đơn<br /> thuần, can thiệp MV.<br /> Tính chất ST.<br /> Bệnh đi kèm.<br /> Biến chứng.<br /> Bảo hiểm y tế.<br /> <br /> Chi phí xét nghiệm = tổng số xét<br /> nghiệm/loại x đơn giá.<br /> <br /> 144<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> KẾT QUẢ - BÀN LUẬN<br /> Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu<br /> Mẫu nghiên cứu của chúng tôi có số bệnh<br /> nhân nam (57 bệnh nhân, chiếm 56%) nhiều hơn<br /> số bệnh nhân nữ (44 bệnh nhân, chiếm 44%), có<br /> 87,13 % bệnh nhân có độ tuổi từ 50 tuổi trở lên<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> (trong đó 32% bệnh nhân có độ tuổi từ 70 – 79<br /> tuổi). Nghiên cứu có 46 bệnh nhân nhồi máu cơ<br /> tim cấp có bảo hiểm y tế, chiếm tỷ lệ 52% và 37<br /> bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp không có bảo<br /> hiểm y tế, chiếm tỷ lệ 48%. Thời gian nằm viện<br /> trung bình là 15 ± 7 ngày<br /> <br /> Biểu đồ 1: Phân phối nhồi máu cơ tim cấp theo các tính chất can thiệp mạch vành, tính chất ST, tính chất biến<br /> chứng, bệnh đi kèm, bảo hiểm.<br /> <br /> Nhận xét: Qua biểu đồ này, chúng tôi có<br /> nhận xét tỉ lệ bệnh nhân bị can thiệp mạch vành,<br /> tỉ lệ bệnh nhân có ST chênh lên, có biến chứng<br /> và có bệnh đi kèm trong nghiên cứu của chúng<br /> tôi khá phù hợp với nghiên cứu của Tuyết<br /> Nhường trong khi đó tỉ lệ bệnh nhân tham gia<br /> BHYT trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn 2<br /> lần nguyên nhân là bệnh viện Nguyễn Trãi có<br /> lượng bệnh nhân tham gia bảo hiểm y tế nhiều.<br /> Mặt khác, bệnh nhân thấy được lợi ích của bảo<br /> hiểm y tế nên sử dụng bảo hiểm y tế nhiều hơn.<br /> <br /> Chi phí điều trị trung bình cúa 1 đợt nhồi<br /> máu cơ tim cấp<br /> Bảng 1: Chi phí điều trị trung bình một đợt nhồi<br /> máu cơ tim cấp.<br /> Chi phí trung bình (đồng)<br /> Các loại chi<br /> *<br /> **<br /> phí<br /> Trung vị<br /> Q1<br /> Q3<br /> Trung bình<br /> Chi phí xét<br /> 1.645.000 1.303.400 2.284.750 1.879.956<br /> nghiệm<br /> Chi phí can<br /> 37.816.043 32.859.790 38.369.600 37.656.796<br /> thiệp<br /> Chi phí nằm<br /> 1.358.500 1.100.000 1.870.000 1.629.024<br /> viện<br /> Chi phí y<br /> 501.355 350.004 569.587 469.188<br /> dụng cụ<br /> Chi phí điều<br /> 3.754.336 3.276.987 4.951.461 4.154.402<br /> trị nội khoa<br /> Tổng chi phí<br /> 7.890.256 6.603.101 11.479.511 15.589.361<br /> điều trị<br /> <br /> * Q1: Quartile 1 - điểm cắt tứ phân vị 25 %<br /> ** Q3: Quartile 3 - điểm cắt tứ phân vị 75%<br /> <br /> Tổng chi phí điều trị trung bình của 1 đợt<br /> NMCT cấp trong nghiên cứu của chúng tôi là<br /> 15.589.631 đồng. Chi phí này trong nghiên cứu<br /> của Tuyết Nhường là 15.500.000 đồng.<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br /> 145<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012<br /> <br /> Chi phí điều trị theo phân loại xử trí<br /> Biểu đồ 2: Phân phối chi phí điều trị trung bình theo phương pháp xử trí.<br /> <br /> Qua nghiên cứu, tổng chi phí điều trị trung<br /> bình của nhóm can thiệp mạch vành cao hơn rất<br /> nhiều so với nhóm điều trị nội khoa bảo tồn đơn<br /> thuần. Kết quả này giống với nhận xét của<br /> Nguyễn Thị Tuyết Nhường(7). Tuy nhiên trong<br /> nghiên cứu của Tuyết Nhường, chi phí can thiệp<br /> mạch vành cao gấp 10 lần chi phí điều trị nội<br /> khoa, còn trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ<br /> này khoảng 6 lần. Chúng tôi nhận thấy không<br /> có sự chênh lệch rõ ràng về chi phí xét nghiệm,<br /> chi phí nằm viện trung bình và chi phí y dụng<br /> cụ trung bình ở nhóm điều trị nội khoa và can<br /> thiệp mạch vành, tương tự với kết quả nghiên<br /> cứu của Nguyễn Thị Tuyết Nhường (7). Chi phí<br /> <br /> thuốc điều trị ở nhóm bệnh nhân can thiệp<br /> mạch vành cao hơn (5.270.9209 đồng so với<br /> 3.878.718 đồng) nhóm điều trị nội khoa đơn<br /> thuần. Điều này có thể do bệnh nhân nhóm can<br /> thiệp mạch vành cần nằm viện lâu hơn, lượng<br /> thuốc sử dụng nhiều hơn, cần sử dụng một số<br /> loại thuốc bổ trợ trước và sau can thiệp mạch<br /> vành làm chi phí thuốc tăng lên. Vậy nhìn<br /> chung, có thể nói sự khác biệt về chi phí điều trị<br /> trung bình của 2 nhóm chủ yếu là do chi phí can<br /> thiệp mạch vành, đặc biệt là chi phí của loại<br /> stent và số lượng stent sử dụng. Điều này cũng<br /> được rút ra từ nghiên cứu của Gandjour cũng<br /> như nghiên cứu của Tuyết Nhường.<br /> <br /> Biểu đồ 3: Phân phối các thành phần chi phí điều trị theo phân loại xử trí.<br /> <br /> 146<br /> <br /> Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2