Tổng hợp và nghiên cứu cấu trúc của sét hữu cơ từ bentonite Bình Thuận với heptyltriphenylphosphonium bromide
lượt xem 4
download
Bài viết đặt ra hướng nghiên cứu điều chế và nghiên cứu cấu trúc của sét hữu cơ từ bentonite Bình Thuận với HTPB. Sét hữu cơ điều chế có thể được ứng dụng xử lý chất hữu cơ gây ô nhiễm môi trường nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng hợp và nghiên cứu cấu trúc của sét hữu cơ từ bentonite Bình Thuận với heptyltriphenylphosphonium bromide
- Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học -Tập 29, số 02/2023 TỔNG HỢP VÀ NGHIÊN CỨU CẤU TRÚC CỦA SÉT HỮU CƠ TỪ BENTONITE BÌNH THUẬN VỚI HEPTYLTRIPHENYLPHOSPHONIUM BROMIDE Đến tòa soạn 09-11-2022 Phạm Thị Hà Thanh1, Nguyễn Chí Công2 1 Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên 2 Trường THPT số 1 huyện Mường Khương – tỉnh Lào Cai Email: thanhpth@tnue.edu.vn; chicongmk1@gmail.com SUMMARY SYNTHESIS AND STRUCTURAL STUDY OF ORGANOCLAYS FROM BINH THUAN BENTONITE WITH HEPTYLTRIPHENYLPHOSPHONIUM BROMIDE Organoclay is synthesized from bentonite Binh Thuan and heptyltriphenylphosphonium bromide (HTPB) by wet method. The influence of organoclay making process on the distance of the organoclay layers (d001) and the level of intrusion HTPB into bentonite were studied. By X-ray diffraction method, the direct method calcined sample, we determined suitable conditions for preparing organoclays from bentonite (Binh Thuan) and HTPB: reaction temperature is 50oC, the volume ratio HTPB/bentonite is 0.5, pH reactionis 9, the reaction time is 4h. The product is dried for 48 hours at 80 oC. Organoclay synthesis is studied by the methods as XRD, IR, TGA, EDX. The d001 and organic content in the respective product is 19,455Å; 16,69% Keywords: Synthesis, bentonite, heptyltriphenylphosphonium bromide, organoclays, structure 1. MỞ ĐẦU Hiện nay, các ngành công nghiệp phát triển nhiều nhà khoa học trên thế giới và Việt Nam mạnh, bên cạnh những thành tựu đạt được, xã hội nghiên cứu [2,3,5,6,7]. Tuy nhiên sét hữu cơ tổng đang phải đối mặt với ô nhiễm môi trường bởi hợp từ nguồn bentonite Bình Thuận với heptyl các chất hữu cơ khó phân hủy sinh học (phenol triphenyl phosphonium bromide (HTPB) chưa và các dẫn xuất, thuốc nhuộm…) Có rất nhiều được nghiên cứu tại Việt Nam. Vì vậy chúng tôi vật liệu đã được nghiên cứu sử dụng để xử lý, đã đặt ra hướng nghiên cứu điều chế và nghiên hấp phụ các hợp chất hữu cơ, nhưng các vật liệu cứu cấu trúc của sét hữu cơ từ bentonite Bình này bị hạn chế bởi kích thước mao quản nhỏ dẫn Thuận với HTPB. Sét hữu cơ điều chế có thể được đến không phát huy được tác dụng khi hấp phụ ứng dụng xử lý chất hữu cơ gây ô nhiễm môi các phân tử phức tạp, cồng kềnh [1,8]. Hiện nay, trường nước. các nhà khoa học trên thế giới và trong nước đã 2. THỰC NGHIỆM nghiên cứu việc sử dụng bentonite biến tính có 2.1. Hóa chất, thiết bị cấu trúc lớp và khoảng cách giữa các lớp lớn để khắc phục nhược điểm trên của than hoạt tính và Hóa chất: Sử dụng bentonite Bình Thuận (bent- zeolit [4,5,6,7]. BT), có thành phần chính là SiO2 (68,40%), Al2O3 (9,26%), Fe2O3 (2,10%), MgO (1,51%), Vấn đề nghiên cứu tổng hợp sét hữu cơ từ CaO (5,80%), K2O (1,26%), Na2O (1,87%), tác bentonite với các muối phosphonium đang được 94
- nhân hữu cơ hóa được sử dụng là C25H30PBr thủy tinh 250mL chứa 100mL nước, khuấy đều (M= 441,4 g/mol) heptyl triphenyl phosphonium rồi ngâm trương nở trong khoảng 24 giờ, cho bromide (HTPB). Các hóa chất khác: HCl 0,1N, bentonite trương nở tối đa tạo huyền phù NaOH 0,1N, AgNO3 0,1N. bentonite 1%. Muối HTPB được khuấy tan đều Thiết bị: Giản đồ nhiễu xạ tia X của các mẫu sét trong 50mL nước ở nhiệt độ thường theo tỉ lệ hữu cơ được đo trên máy D8 Advanced Bruker khối lượng khảo sát. Cho từ từ từng giọt dung (CHLB Đức) với anot Cu có λ (Kα) = dịch muối HTPB vào dung dịch chứa huyền phù 0,154056nm, khoảng ghi 2θ = 0,5o÷10o, tốc độ bentonite 1%, điều chỉnh pH bằng dung dịch NaOH 0,1M đến giá trị pH = 9, tiếp tục khuấy ở 0,01o. Phổ hồng ngoại (IR) của các mẫu được nhiệt độ 50 oC trong thời gian 4 giờ trên máy đo trên máy FTIR Affinity – 1S (Nhật Bản) khuấy từ gia nhiệt. Sau phản ứng, hỗn hợp được bằng cách ép viên với KBr. Giản đồ phân tích để ổn định trong 12 giờ tại nhiệt độ phòng, sau nhiệt được ghi trên máy phân tích nhiệt Labsys đó lọc rửa kết tủa với nước cất để loại bỏ HTPB TGDSC 1600, Setaram, Pháp, ở điều kiện: nhiệt dư và ion Br-, kiểm tra bằng dung dịch AgNO3 độ phòng đến 900 oC, tốc độ gia nhiệt 10 o 0,1N. Sản phẩm được làm khô trong 48 giờ ở 80 C/phút trong chén platin 100 microlit, khí o C, nghiền mịn, thu được sét hữu cơ. quyển không khí với lưu lượng 2,5 lit/h tại khoa Hoá học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Các mẫu sét hữu cơ điều chế đã được nghiên cứu Đại học Quốc gia Hà Nội. Phổ tán xạ năng bằng phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD), lượng tia X (EDX) của các mẫu được đo trên phương pháp phổ hồng ngoại (IR), phương pháp máy S-4800 (Hitachi, Nhật Bản) tại Viện Khoa phân tích nhiệt (TGA) và phương pháp phổ tán học Vật liệu, Viện Hàn lâm Khoa học và Công xạ năng lượng tia X (EDX) nghệ Việt Nam. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 2.2. Tổng hợp sét hữu cơ 3.1. Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng Qua tham khảo một số tài liệu [1,2,3,4], chúng HTPB/bent-BT tôi đã tiến hành khảo sát yếu tố tỉ lệ khối lượng Sét hữu cơ được điều chế theo quy trình mục 2.2. giữa HTPB/bentonite (HTPB/bent-BT) với các tỉ Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng lệ: 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,6 trong quá trình tổng hợp HTPB/bent-BT đến giá trị d001 và hàm lượng (%) sét hữu cơ. Quá trình khảo sát được tiến hành cation hữu cơ xâm nhập được trình bày trên như sau: cho 1,0 gam bent-BT vào trong cốc Bảng 1. Bảng 1: Ảnh hưởng của tỉ lệ khối lượng HTPB/bent-BT đến giá trị d001 và hàm lượng (%) cation hữu cơ xâm nhập của các mẫu sét hữu cơ Tỷ lệ khối lượng HTPB/bent-BT bent-BT 0,2 0,3 0,4 0,5 0,6 d001 (Å) 12,018 18,138 18,554 18,771 19,455 19,413 Tổng (%) mất khối lượng 14,36 21,14 24,27 27,35 31,05 30,12 Hàm lượng (%) cation hữu cơ xâm nhập 0,00 6,78 9,91 12,99 16,69 15,76 Từ kết quả ở Bảng 1 cho thấy sét hữu cơ điều chế lượng từ 0,2 ÷ 0,5, đạt cực đại ở tỉ lệ 0,5 với hàm được có giá trị d001 tăng lên từ 12,018Å (bent-BT) lượng (%) cation hữu cơ xâm nhập là 16,69% đến khoảng giá trị 18,138Å ÷ 19,455Å (trong các nhưng khi tăng tỉ lệ khối lượng lên từ 0,5 ÷ 0,6 gam mẫu sét hữu cơ). Giá trị d001 tăng lên khi tỉ lệ khối thì hàm lượng (%) cation xâm nhập lại hơi giảm về lượng tăng từ 0,2 ÷ 0,5 gam và đạt giá trị cực đại ở giá trị 15,76% 0,5 với giá trị d001 là 19,455Å, tuy nhiên giá trị này Vì vậy chúng tôi chọn mẫu sét hữu cơ có tỉ lệ lại giảm dần khi khối lượng tăng từ 0,5 ÷ 0,6 gam. khối lượng HTPB/bent-BT là 0,5 để nghiên cứu Đồng thời hàm lượng (%) cation hữu cơ xâm nhập cấu trúc và khảo sát khả năng hấp phụ metylen trong sét hữu cơ cũng tăng lên khi tăng tỉ lệ khối xanh trong môi trường nước 95
- 3.2. Nghiên cứu cấu trúc của sét hữu cơ (trong bent-BT) về 4,6o ÷ 4,7o (trong sét hữu cơ). 3.2.1. Nghiên cứu cấu trúc của sét hữu cơ Giá trị d001 đã tăng từ 12,018Å (trong bent-BT) bằng phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD) lên giá trị 19,455Å (trong sét hữu cơ). Giản đồ XRD của bent-BT và sét hữu cơ điều Như vậy qua giản đồ XRD cho thấy đã có cation chế được trình bày trên Hình 1. Kết quả cho thấy hữu cơ chèn vào giữa các lớp của bent-BT làm góc nhiễu xạ 2θ đã dịch chuyển từ 7,3o ÷ 7,4o khoảng cách d001 tăng lên. a) b) Hình 1: Giản đồ XRD của bent-BT (a) và sét hữu cơ điều chế (b) 3.2.2. Nghiên cứu bằng phương pháp phổ Hình 2a cũng cho thấy trên phổ hồng ngoại của hồng ngoại (IR) HTPB và sét hữu cơ đều xuất hiện các vùng phổ Phổ hồng ngoại của bent-BT, HTPB và sét hữu đặc trưng cho cation hữu cơ như: Các vân phổ cơ được trình bày trên Hình 2a. Kết quả cho thấy ứng với số sóng từ 3045 ÷ 3080 cm-1 được qui phổ hồng ngoại của bent-BT và sét hữu cơ điều cho dao động hóa trị của các liên kết C-H vòng thơm. Các vân phổ ứng với số sóng từ 2793 ÷ chế đều xuất hiện các nhóm phổ đặc trưng cho 2968 cm-1 được qui cho dao động hóa trị của bentonite như: nhóm vân phổ có số sóng ở vùng nhóm CH3 và CH2 trong gốc ankyl. Vân phổ ứng 3500 ÷ 3700 cm-1 được qui cho dao động hóa trị với số sóng 1437 cm-1 được qui cho dao động của nhóm OH liên kết với các cation Al3+, Mg2+ hóa trị của liên kết P-phenyl trong phổ hồng trong bát diện, dao động này có cực đại ở số sóng ngoại của HTPB và dịch chuyển về 1440 cm-1 3624 cm-1. Nhóm vân phổ có số sóng ở vùng trong phổ hồng ngoại của sét hữu cơ điều chế 3200 ÷ 3500cm-1 được qui cho dao động hoá trị [1]. Điều này cho thấy đã có mặt của HTPB của nhóm OH trong phân tử nước tự do. Nhóm trong sét hữu cơ điều chế. vân phổ có vùng phổ đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết Si-O trong tứ diện ở khoảng số 3.2.3. Nghiên cứu bằng phương pháp phân sóng 1036 ÷ 1115 cm-1. Ngoài ra còn có dao tích nhiệt động hóa trị của liên kết Al-O trong bát diện ở số Kết quả phân tích nhiệt của mẫu bent-BT và sét sóng 914 cm-1 [1,9,10]. hữu cơ điều chế được trình bày trong Hình 2(b,c) và Bảng 2. Figure: Experiment:CongTN Bent-BT Crucible:PT 100 µl Air Atmosphere: Figure: Experiment:CongTN SHC Crucible:PT 100 µl Air Atmosphere: Labsys TG 26/07/2022 Procedure: RT-->900 oC 10C.min-1 (Zone 2) Mass (mg): 44.43 Labsys TG 25/07/2022 Procedure: RT-->900 oC 10C.min-1 (Zone 2) Mass (mg): 53.21 TG/% d TG/% /min TG/% d TG/% /min 25 12 Peak :289.76 °C -0.5 20 Peak :525.94 °C -0.5 Peak :750.89 °C Peak :108.78 °C 8 -1.0 15 Peak :305.66 °C -1.0 10 4 -1.5 Peak :477.00 °C Peak :133.63 °C 5 -1.5 -2.0 0 0 Mass variation: -2.99 % -2.5 -2.0 -5 Mass variation: -4.77 % -4 Mass variation: -8.81 % -3.0 -10 -2.5 -8 -15 Mass variation: -1.11 % -3.5 Mass variation: -16.77 % -20 -3.0 -12 Mass variation: -4.44 % -4.0 -25 Mass variation: -6.52 % -3.5 -16 -4.5 -30 0 100 200 300 400 500 600 700 Furnace temperature /°C 0 100 200 300 400 500 600 700 Furnace temperature /°C (a) (b) (c) Hình 2: Phổ hồng ngoại của bent-BT, HTPB và sét hữu cơ (a) và giản đồ phân tích nhiệt của bent-BT và sét hữu cơ (b, c) 96
- Bảng 2: Kết quả phân tích giản đồ nhiệt của bent-BT và sét hữu cơ Hiệu ứng mất khối lượng Tổng (%) Mẫu Nhiệt độ (%) mất mất khối khảo sát Quy kết cho quá trình (oC) khối lượng lượng 80 ÷ 140 8,81 Mất nước ẩm và nước hấp phụ 14,36 Bent-BT 250 ÷ 350 1,11 Phân hủy OH liên kết với cation vô cơ 450 ÷ 570 4,44 80 ÷ 150 2,99 Mất nước ẩm và nước hấp phụ 31,05 Sét 290 ÷ 350 4,77 Phân hủy, cháy của cation hữu cơ hấp phụ hữu cơ 390 ÷ 630 16,77 Phân hủy cháy của cation hữu cơ trao đổi giữa các 650 ÷ 800 6,52 lớp sét và phân hủy OH liên kết với cation vô cơ Hàm lượng (%) cation hữu cơ xâm nhập 16,69 Kết quả phân tích nhiệt cho thấy với sét hữu cơ 3.2.4. Nghiên cứu bằng phương pháp phổ tán điều chế có hàm lượng (%) cation hữu cơ xâm xạ năng lượng tia X (EDX) nhập là khoảng 16,69%. Kết quả này khá phù hợp với hàm lượng (%) cation hữu cơ xâm nhập Phổ tán xạ năng lượng tia X (EDX) của mẫu bent- xác định bằng phương pháp nung mẫu trực tiếp. BT và sét hữu cơ được trình bày trong Hình 3. (a) (b) Hình 3: Hình ảnh EDX của bent-BT (a) và sét hữu cơ (b) Đối với ben-BT, hàm lượng % các nguyên tố O 3.3. Đánh giá khả năng hấp phụ của sét hữu cơ (69,95%), Na(1,75%), Mg(1,07%), Al(7,62%), 3.3.1. Xây dựng đường chuẩn của metylen Si(16,44%), P(0%), C(0%), K(0,35%), xanh Ti(0,45%), Fe(2,36%). Đường chuẩn của metylen xanh được trình bày Đối với sét hữu cơ, hàm lượng % các nguyên tố trên Hình 4a. Kết quả cho thấy trong khoảng O (42,68%), Na(0,27%), Mg(0,42%), Al(4,04%), nồng độ khảo sát độ hấp thụ quang phụ thuộc Si(7,14%), P(0,74%), C(43,31%), K(0,31%), tuyến tính vào nồng độ metylen xanh. Phương Ti(0,13%), Fe(0,95%). trình đường chuẩn xác định nồng độ metylen Từ kết quả trên cho thấy trong các mẫu bent-BT xanh có dạng: và sét hữu cơ đều xuất hiện các pic đặc trưng của 𝑦 = 0,0775𝑥 − 0,0551 𝑣ớ𝑖 𝑅2 = 0,9985 O, Si, Al, Fe, Na, K... 3.3.2. Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp Trong mẫu sét hữu cơ còn có các pic đặc phụ trưng của P, C. Điều này chứng tỏ trong sét Kết quả khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ hữu cơ điều chế có mặt của hợp chất hữu cơ. của bent- BT và sét hữu cơ được trình bày trên Thành phần phần trăm của các nguyên tố Hình 4b. trong mẫu sét hữu cơ thu được tương đối phù Kết quả cho thấy trong khoảng thời gian khảo sát hợp với lý thuyết. từ 15 ÷ 100 phút, dung lượng hấp phụ metylen 97
- xanh của bent-BT và sét hữu cơ đều tăng theo lượng vật liệu hấp phụ, sẽ làm tăng diện tích bề thời gian. Dung lượng hấp phụ metylen xanh đối mặt hấp phụ do đó dung lượng hấp phụ giảm và với sét hữu cơ (tăng từ 12,5 ÷ 43,1mg/g) cao hơn hiệu suất hấp phụ tăng. Tuy nhiên khi khối lượng nhiều so với bent-BT (từ 4,8÷ 10,95 mg/g). vật liệu hấp phụ tăng từ 0,02 gam ÷ 0,05 gam thì Đối với sét hữu cơ sau 75 phút dung lượng hấp hiệu suất hấp phụ tăng mạnh nhưng khi khối phụ đã dần ổn định nhưng đối với bent-BT sau lượng vật liệu tăng từ 0,06 gam ÷ 0,10 gam thì 90 phút dung lượng hấp phụ mới dần ổn định. hiệu suất hấp phụ thay đổi không nhiều và tương Do đó, trong các nghiên cứu tiếp theo chúng đối ổn định (quá trình hấp phụ đã đạt cân bằng). tôi chọn thời gian đạt cân bằng hấp phụ Do vậy chúng tôi lựa chọn khối lượng của bent- metylen xanh của sét hữu cơ là 75 phút và của BT, sét hữu cơ là 0,05 gam để tiến hành các khảo bent-BT là 90 phút. sát tiếp theo. 3.3.3. Khảo sát ảnh hưởng của khối lượng vật 3.3.4. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ liệu metylen xanh Kết quả khảo sát ảnh hưởng của khối lượng của Kết quả khảo sát ảnh hưởng của nồng độ của bent- BT và sét hữu cơ được trình bày trên Hình bent- BT và sét hữu cơ được trình bày trên 4c. Hình 4d. Kết quả cho thấy trong khoảng khối lượng khảo Kết quả khảo sát cho thấy trong khoảng nồng độ sát, khi tăng khối lượng vật liệu thì hiệu suất hấp khảo sát, khi tăng nồng độ đầu của metylen xanh phụ metylen xanh tăng và dung lượng hấp phụ thì dung lượng hấp phụ tăng, còn hiệu suất hấp giảm. Điều này có thể giải thích là khi tăng khối phụ giảm. Điều này phù hợp với lý thuyết. a) Đường chuẩn của metylen xanh b) Sự phụ thuộc của dung lượng và hiệu suất hấp phụ vào thời gian 350 q (mg/g 300 250 200 Bent-BT 150 100 50 0 Ci (mg/l) 0 50 100150200250300350400450500550600650700750 c) Ảnh hưởng của khối lượng bent-BT, sét hữu cơ đến d) Ảnh hưởng nồng độ đầu của metylen xanh đến dung lượng và hiệu suất hấp phụ metylen xanh dung lượng và hiệu suất hấp phụ của sét hữu cơ Hình 4: Kết quả khảo sát hấp phụ của sét hữu cơ 98
- 3.3.5. Khảo sát dung lượng hấp phụ metylen xanh theo mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir Từ kết quả ở Hình 4d đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir của bent-BT và sét hữu cơ được chỉ ra trên hình 5: 50 q (mg/g) 20.00 Cf/q (g/l) 40 15.00 30 10.00 20 y = 12.306ln(x) - 35.738 y = 0.018x + 3.2421 R² = 0.9963 5.00 10 R² = 0.9931 Cf (mg/l) Cf (mg/l) 0.00 0 0.00 100.00 200.00 300.00 400.00 500.00 600.00 700.00 0 50 100150200250300350400450500550600650700 a) Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của b) Sự phụ thuộc của Cf/q vào Cf đối với sự hấp phụ bent-BT đối với metylen xanh metylen xanh của bent-BT 400 q (mg/g) 1.50 Cf/q (g/l) y = 70.49ln(x) - 121.86 300 R² = 0.9916 1.00 200 0.50 y = 0.0029x + 0.1896 100 R² = 0.9996 Cf (mg/l) Cf (mg/l) 0 0.00 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 0 100 200 300 400 500 c) Đường đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir của sét d) Sự phụ thuộc của Cf/q vào Cf đối với sự hấp phụ hữu cơ đối với metylen xanh metylen xanh của sét hữu cơ Hình 5: Khảo sát dung lượng hấp phụ metylen xanh theo mô hình đẳng nhiệt hấp phụ Langmuir Từ phương trình tuyến tính Langmuir hình 5b và lượng (%) cation hữu cơ xâm nhập trong sét hữu hình 5d chúng tôi tính được các thông số cân cơ khoảng 16,69%. bằng hấp phụ như sau: Đối với mẫu ben-BT Bent-BT sau khi được biến tính bằng muối dung lượng hấp phụ cực đại là 55,56 (mg/g) và photphoni bậc bốn tạo sét hữu cơ có khả năng hằng số Langmuir(b) là 0,0056. Còn với mẫu sét hấp phụ metylen xanh tốt hơn nhiều so với hữu cơ dung lượng hấp phụ cực đại là 344,83 bent-BT khi chưa biến tính. Điều đó được thể mg/g và hằng số Langmuir(b) là 0,015. Các kết hiện qua dung lượng hấp phụ cực đại của sét quả thực nghiệm cho thấy mô hình đẳng nhiệt hữu cơ rất cao (q max = 344,83 mg/g), còn của hấp phụ Langmuir mô tả khá tốt sự hấp phụ của bent-BT thấp (qmax= 55,56 mg/g). Từ giá trị b bent-BT và sét hữu cơ đối với metylen xanh, tính được cho thấy quá trình hấp phụ của sét hữu điều này được thể hiện qua hệ số hồi qui của các cơ đối với metylen xanh là thuận lợi. phương trình khá cao đều lớn hơn 0,99. TÀI LIỆU THAM KHẢO KẾT LUẬN [1] Lê Hoàng Hương, (2016). Nghiên cứu điều Sau một thời gian nghiên cứu, chúng tôi đã xác chế sét hữu cơ từ bentonit Ấn Độ với định được điều kiện thích hợp cho quá trình điều etyltriphenylphotphoni bromua và bước đầu chế sét hữu cơ từ bentonite Bình Thuận (bent- thăm dò ứng dụng. Luận văn Thạc sĩ, Đại học BT) và HTPB trong môi trường nước là nhiệt độ Sư phạm, Đại học Thái Nguyên. phản ứng 50oC; tỷ lệ khối lượng HTPB/bent-BT là 0,5; pH huyền phù bằng 9; thời gian phản ứng [2] Phạm Thị Hà Thanh, Nguyễn Thị Giang 4 giờ. Sét hữu cơ điều chế có giá trị d001 bằng Long, (2017). Tổng hợp sét hữu cơ từ bentonit 19,455Å, góc 2θ cực đại ở khoảng 4,6o, hàm (Thanh Hóa) với etyltriphenylphotphoni bromua. 99
- Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học, 22(4), phosphonium salts onto Na-Montmorillonnite. 121-126. Physicochem. Probl. Miner. Process. 50(2), 417- [3] Phạm Thị Hà Thanh, (2018). So sánh cấu trúc 432. của sét hữu cơ tổng hợp từ etyltriphenyl [7] Lucilene Betega de Paiva, Ana Rita photphoni bromua với bentonit (Ấn Độ) và Morale, Francisco R. Valenzuela Díaz, (2008). bentonit (Bình Thuận). Tạp chí phân tích Hóa, lý Organoclays: Properties, preparation and và sinh học, 23(1), 100-106. applications. Applied Clay Science, 42, 8-24. [4] Phạm Thị Hà Thanh, Nguyễn Thị Thúy, Lê [8] Patel H. A., Rajesh S. Somani and Hari C. Văn Thuận, Nguyễn Mạnh Cường, (2019). Khảo Bajaj, (2007). Preparation and characterization of sát quá trình điều chế sét hữu cơ điều chế từ phosphonium montmorillonite with enhanced bentonit (Ấn Độ) với butyltriphenyl photphoni thermal stability. Applied Clay Science, 35(3- bromua và bước đầu nghiên cứu cấu trúc. Tạp 4),194-200. chí phân tích Hóa, lý và sinh học, 24(1), 169- [9] Patel H. A., Rajesh S. Somani, Hari C. Bajaj 174. and Raksh V. Jasra, (2007). Synthesis and [5] Keiji Saitoh, Kenji Ohashi, Kiichi characterization of organic bentonit using Hasegawa, Joji Kadota, Hiroshi Hirano, Gujarat and Rajasthan clays. Current Science, (2014). Effect of Organo-bentonites Modified 92, 1004-1008. with Novel Quaternary Phosphonium Salt on [10] Patel, H.A., Somani, R.S., Bajaj, H.C. and the Properties of Acid Anhydride-cured Jasra, R.V, (2007). Preparation and Epoxy Resin/Clay Nanocomposites. Clays Characterization of Phosphonium and Clay Minerals, 62,13-19. Montmorillonite with Enhanced Thermal [6] Kenan Cinku, Bruak Baysal, (2014). Stability. Appl. Clay. Sci., 35(3-4), 194-200. Investigation of adsorption behavior of 100
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phương pháp tổng hợp và nghiên cứu cấu trúc Phức chất: Phần 1
232 p | 307 | 58
-
Phương pháp tổng hợp và nghiên cứu cấu trúc Phức chất: Phần 2
195 p | 177 | 46
-
Tổng hợp phức chất của sắt (II) sunfat với O-phenylendiamin
4 p | 75 | 6
-
Tổng hợp và nghiên cứu cấu trúc một vài phức chất Trans-dicloro(atilen)(amin)platin(II)
5 p | 76 | 4
-
Tổng hợp và nghiên cứu đặc trưng tính chất vật liệu nano BaMoO4 đồng pha tạp Eu3+, Mn2+ bằng phương pháp thủy nhiệt
9 p | 7 | 4
-
Tổng hợp và nghiên cứu đặc trưng cấu trúc hạt nano hydroxyapatit bằng phương pháp thủy nhiệt kết hợp chất hoạt động bề mặt
3 p | 15 | 4
-
Tổng hợp và nghiên cứu phức chất của Lantan (III) với Naphthoyltrifloaxeton và O-Phenantrolin
8 p | 46 | 4
-
Phương pháp tổng hợp cấu trúc phức chất: Phần 1
232 p | 8 | 3
-
Tổng hợp và nghiên cứu cấu trúc, tính chất các phức chất dị nhân Ln(III)-Na(I) với phối tử 1,1,1-trifluoro-3-(2-thenoy)acetone
5 p | 9 | 3
-
Phương pháp tổng hợp cấu trúc phức chất: Phần 2
195 p | 8 | 3
-
Tổng hợp và nghiên cứu cấu tạo phức chất của 4,4,4 – Trifloro – 1 –(2 – naphthyl) – 1,3 – butandion với một số nguyên tố đất hiếm
6 p | 29 | 2
-
Tổng hợp và nghiên cứu cấu tạo salixylanđehit N4-azepanylthiosemicacbazon và phức chất của nó với Cu(II)
6 p | 8 | 2
-
Tổng hợp và nghiên cứu phức chất của Lantan với L - Histidin
4 p | 80 | 2
-
Tổng hợp và nghiên cứu phức chất của europi và gadolini với L-serin
5 p | 98 | 2
-
Tổng hợp và nghiên cứu một số dẫn xuất của 2-(Benzothiazol-2-ylthio) Acetohydrazid
5 p | 37 | 2
-
Tổng hợp và nghiên cứu cấu trúc của phức chất Cu(ii) với phối tử hexametilenthiosemicacbazon chứa hợp phần pyren
6 p | 48 | 1
-
Tổng hợp và nghiên cứu cấu tạo phức chất của Zn(II) với N(4) - phenylthiosemicacbazon 2 - axetylpyriđin
7 p | 54 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn