Tổng quan hệ thống ảnh hưởng nhổ răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất ở bộ răng hỗn hợp
lượt xem 4
download
Bài viết Tổng quan hệ thống ảnh hưởng nhổ răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất ở bộ răng hỗn hợp nghiên cứu tổng quan đánh giá ảnh hưởng của việc nhổ răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất lên quá trình đóng khoảng tự nhiên ở giai đoạn răng hỗn hợp và xác định thời điểm tối ưu để tiến hành nhổ răng hàm lớn thứ nhất.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng quan hệ thống ảnh hưởng nhổ răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất ở bộ răng hỗn hợp
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 có ý nghĩa thống kê. Như vậy có sự khác biệt nhóm vẩu xương hàm trên Kích thước đường giữa nghiên cứu của chúng tôi với nghiên thở theo chiều trước sau phụ thuộc độ lớn cứu khác ở đối tượng người Tây Á nhưng lại góc SNB, góc SNB càng lớn kích thước có sự tương đồng với kết quả của Hoàng Thị đường thở theo chiều trước sau càng lớn. Kim Duyên trên người Việt Nam ( H-C3 = 32.53±3.38 mm). Sự khác biệt có thể do đặc TÀI LIỆU THAM KHẢO điểm nhân chủng học của người Việt Nam 1. Hoàng Thị Kim Duyên và cộng sự. Một số khác người Tây Á. kích thước hầu họng trên phim sọ nghiêng từ xa của nhóm trẻ 12 tuổi có khớp cắn bình V. KẾT LUẬN thường tại Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam. Trên phim sọ nghiêng của trẻ 12 – 15 tuổi 2018;469(8):tr. 212-217. có tương quan xương loại II thì chiều dài 2. Cheng J. Relationship between hyoid bone lưỡi của trẻ nam lớn hơn trẻ nữ, xương móng and pharyngeal airway in different skeletal ở trẻ nam xuống dưới và ra trước hơn trẻ nữ. patterns. Journal of Dental Sciences (2020) Ở nhóm lùi xương hàm dưới: kích thước 15, p. 286-293. đường thở theo chiều trước sau nhỏ hơn, 3. Samare M. Hyoid bone position in different chiều dài đường thở theo chiều đứng lớn facial skeletal patterns. J Clin Exp Dent. hơn, xương mòng xuống dưới và lui sau hơn 2018;10(3):p. 346-351. TỔNG QUAN HỆ THỐNG ẢNH HƯỞNG NHỔ RĂNG HÀM LỚN VĨNH VIỄN THỨ NHẤT Ở BỘ RĂNG HỖN HỢP Lưu Minh Quang1, Nguyễn Thanh Huyền1, Võ Trương Như Ngọc1 TÓM TẮT 16 kiếm từ các cơ sở dữ liệu, sàng lọc nghiên cứu Nghiên cứu tổng quan đánh giá ảnh hưởng theo các tiêu chuẩn lựa chọn 10 tài liệu đã được của việc nhổ răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất lên đưa vào xem xét đánh giá theo các mục tiêu và quá trình đóng khoảng tự nhiên ở giai đoạn răng phạm vi nghiên cứu, trong đó có 3 nghiên cứu hỗn hợp và xác định thời điểm tối ưu để tiến cho phân tích gộp. Kết quả cho thấy tỷ lệ đóng hành nhổ răng hàm lớn thứ nhất. Có tất cả 1994 khoảng tự nhiên ở giai đoạn răng hỗn hợp dao nghiên cứu được tìm thấy thông qua các từ tìm động khá lớn từ 50%-100,0%; giai đoạn lý tưởng để nhổ răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất được cân nhắc ở độ tuổi trung bình dao động từ 8-11,3 1 Đại học Y Hà Nội tuổi, khi răng hàm lớn vĩnh viễn thứ hai ở giai Chịu trách nhiệm chính: Lưu Minh Quang đoạn E (theo ở Demirjian). Cần có các nghiên Email: minhquang7490@gmail.com cứu theo dõi dọc đánh giá về ảnh hưởng của tuổi Ngày nhận bài: 15/7/2022 giới lên thời điểm nhổ răng hàm lớn vĩnh viễn Ngày phản biện khoa học: 03/08/2022 thứ nhất và so sánh ảnh hưởng của nhổ răng với Ngày duyệt bài: 20/08/2022 121
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 hậu quả của các phương thức điều trị khác theo đến sự phát triển xương hàm và cung răng. thứ tự để đi đến quyết định cho bệnh nhân. Do vậy trước khi quyết định lựa chọn Từ khóa: nhổ, răng hàm lớn vĩnh viễn thứ phương pháp điều trị các răng 6 bệnh lí tiên nhất, bộ răng hỗn hợp lượng kém cần cân nhắc nhiều yếu tố. Bên cạnh những trường hợp tổn thương không SUMMARY thể điều trị phục hồi mà chỉ định nhổ răng là This research evaluated the effects of first hệ quả tất yếu thì việc quyết định điều trị permanent molar extractions on the spontaneous phục hồi hay chủ động nhổ răng 6 thỏa hiệp, space closure process at the mixed dentition stage and the optimal time to perform the là quyết định rất khó khăn. Do vậy, nghiên extraction. We found 1995 studies in Pubmed cứu đánh giá toàn diện và khách quan ảnh and ScienceDirect databases. There were ten hưởng của nhổ răng hàm lớn vĩnh viễn thứ studies included based on inclusion/exclusion nhất ở bộ răng hỗn hợp là vô cùng cần thiết criteria. There were three included studies used để hướng dẫn thực hành và định hướng các for meta-analysis. The results showed that the nghiên cứu trong tương lai. Vì vậy chúng tôi rate of natural space closure in the mixed thực hiện nghiên cứu tổng quan này với mục dentition stage is from 50% to 100.0%; the ideal tiêu đánh giá ảnh hưởng của việc nhổ răng time for extraction of the first permanent molars hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất lên quá trình is at 8-11.3 years of age or when the second đóng khoảng tự nhiên ở giai đoạn răng hỗn permanent molar is at stage E (according to in hợp và xác định thời điểm tối ưu để tiến hành Demirjian). Longitudinal follow-up studies are nhổ răng hàm lớn thứ nhất. needed to evaluate the effect of age and sex on the time of first permanent molar extraction and II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU to compare the results of the extraction option Đối tượng nghiên cứu: with the outcomes of other alternative treatments Tiêu chuẩn lựa chọn: Các nghiên cứu to give a decision to patients. báo cáo về nhổ răng hàm lớn vĩnh viễn thứ Keywords: extraction, first permanent molars, mixed dentition stage nhất ở giai đoạn răng hỗn hợp. Các nghiên cứu đáp ứng tiêu chí PICO (PRISMA). I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chuẩn loại trừ: Nhổ răng ở thời Ở Việt Nam sâu răng là một trong hai điểm bộ răng vĩnh viễn. Nhổ răng hàm lớn nguyên nhân gây mất răng sớm cùng với vĩnh viễn thứ nhất vì mục đích chỉnh nha, bệnh quanh răng. Trong đó, răng hàm lớn nghiên cứu không thực hiện lâm sàng: như thứ nhất có vai trò quan trọng trong duy trì các tổng quan tài liệu, tổng quan hệ thống chức năng hệ thống nhai bình thường và sự khác, báo cáo ca lâm sàng. hài hòa phức hợp sọ mặt [3]. Nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Tổng quan hệ tổng quan hệ thống của Saber về hậu quả nhổ thống và phân tích gộp tỷ lệ đóng khoảng tự răng hàm lớn thứ nhất ở trẻ từ 5-15 tuổi cho nhiên. thấy có một vài hệ lụy của việc nhổ sớm các Phương pháp nghiên cứu: răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất, liên quan 122
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Xác định tiêu chí lựa chọn nghiên cứu về đạo đức nghiên cứu theo PICO Phân tích số liệu: Số liệu được lưu trữ và P – Đối tượng nghiên cứu: Trẻ em trong quản lý bằng phần mềm Excel. Tổng hợp mô giai đoạn bộ răng hỗn hợp. tả các kết quả tìm thấy được thực hiện dưới I – Can thiệp: Các đối tượng trong các dạng bảng hoặc biểu đồ. Đánh giá sự biến nghiên cứu phải được nhổ răng hàm lớn vĩnh thiên giữa các nghiên cứu bằng test I2 – viễn thứ nhất. lượng giá mức độ dị chất. I2 là % tổng những C – So sánh: Có nhóm so sánh trong khác biệt giữa các nghiên cứu do dị chất chứ nghiên cứu hoặc không. không phải do may rủi, theo các mức độ O – Kết quả: Đóng khoảng tự nhiên 75% cao [5]. mục tiêu đã đặt ra; phương pháp tiếp cận tài liệu dựa theo phương pháp PICO. Lựa chọn III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU tài liệu theo hướng dẫn PRISMA. Các tài Kết quả tìm kiếm nghiên cứu: liệu nghiên cứu được tìm kiếm trên cơ sở dữ Kết quả tìm kiếm tài liệu các nghiên cứu liệu y học trực tuyến như: Medline và có 1.995 nghiên cứu được tìm từ Pubmed (n Science Direct; Cochrane Library. = 83), Scien direct (n=1.912) được quản lý Câu lệnh tìm kiếm: #(Extraction OR loss bằng phần mềm Endnote X9, trong đó có OR removal) AND # (Permanent first 132 nghiên cứu đã được loại bỏ do trùng lặp, molars) AND # (Mixed dentition OR 1.863 nghiên cứu còn lại tiếp tục được sàng transitional dentition) AND # (Timing of lọc tiêu đề, tóm tắt. Theo đó, có 1.790 nghiên Extraction OR Extraction Space Closure) cứu bị loại do không đúng chủ đề nghiên Chọn lọc tài liệu: Nghiên cứu sử dụng cứu; sau sàng lọc còn 73 nghiên cứu. Tuy phần mềm Endnote X7 để quản lí, kiểm tra, nhiên có 34 nghiên cứu bị loại do không đáp loại bỏ các nghiên cứu trùng lặp và trích dẫn ứng tiêu chí lựa chọn và tiêu chí loại trừ hoặc các tài liệu tham khảo thu được trong quá không có bản toàn văn. 39 nghiên cứu được trình thực hiện. đánh giá là phù hợp với tiêu chuẩn, tuy nhiên Đánh giá chất lượng nghiên cứu đưa có 29 nghiên cứu bị loại do nghiên cứu nhổ vào: Nghiên cứu này lựa chọn công cụ răng hàm vĩnh viễn 1 do chỉnh da, tuổi nhổ STROBE để đánh giá điểm mạnh và hạn chế răng trên 15 tuổi…Sau cùng chỉ còn 10 của nghiên cứu. Công cụ này bao gồm 22 nghiên cứu đáp ứng đủ tiêu chuẩn và đưa vào mục, với các mức độ: 1-7 điểm (điểm mạnh tổng quan, trong đó có 3 nghiên cứu có báo yếu); 8-15 điểm (vừa); 16-22 (cao) cáo chỉ số về đóng khoảng tự nhiên sau nhổ Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu được răng hàm vĩnh viễn thứ nhất được đưa vào thực hiện trên đối tượng là các dữ liệu phân tích gộp. Kết quả tìm kiếm tài liệu được nghiên cứu đã công bố đảm bảo các yêu cầu trình bày ở Hình 1. 123
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 Sơ đồ 1. Quy trình tìm kiếm và lựa chọn nghiên cứu (PRISMA) Đánh giá chất lượng nghiên cứu theo được đánh giá có điểm STROBE thấp (6 bảng kiểm STROBE: các nghiên cứu được điểm). đánh giá dựa trên 22 mục của bảng kiểm Các nghiên cứu hầu hết đều sử dụng STROBE, dao động khoảng 5-14 điểm; trong phương pháp mô tả cắt ngang có hồi cứu đó hầu hết các nghiên cứu đều được xếp vào hoặc theo dõi dọc, với thời gian theo dõi 4-5 nhóm có chất lược trung bình, nghiên cứu năm. Đối tượng tham gia nghiên cứu là trẻ Teo và CS (2015) [17] có điểm STROBE em có độ tuổi trung bình dao động ở khoảng cao nhất 14 điểm; có nghiên cứu của Rahhal 13 tuổi. 124
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Bảng 1. Đặc điểm các nghiên cứu và đánh giá hưởng của việc nhổ răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất lên quá trình đóng khoảng tự nhiên ở giai đoạn răng hỗn hợp Thiết Địa Thời Tác giả, kế điểm, gian Đóng khoảng p hoặc OR Cỡ mẫu STROBE Năm nghiên thời theo tự nhiên (95%CI) cứu gian dõi 23/27 trẻ (85,2%) có khoảng đóng tự nhiên 52/66 răng đóng tự Birgitta Theo 27 trẻ, p=0,528 Thụy 3,8-8,3 nhiên (78,8%) Jälevik, dõi 66 răng OR=1,48 11 Điển năm - Hàm trên 31/38 2007 [6] dọc (0,45-4,83) (81,6%) - Hàm dưới 21/28 (75,0%) Ahmad Hồi 52 răng 44/52 răng hàm trên A.Rahhal Palestine 5 năm - 6 cứu đóng tự nhiên (84,6%) [9], 2014 Có sự khác nhau giữa 101/127 (79,5%) răng có hàm trên/ T. K. Y. Mô tả 63 trẻ, Anh khoảng đóng tự nhiên 4,8 hàm dưới; Teo, cắt 127 răng (2008- - Hàm trên 59/63 11 năm p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 Có 6 nghiên cứu đánh giá hưởng của việc cao, tuy nhiên 2 nghiên cứu còn lại tỷ lệ nhổ răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất lên quá đóng khoảng tự nhiên thấp hơn khoảng 50%. trình đóng khoảng tự nhiên ở giai đoạn răng Trong 2 nghiên cứu của Birgitta Jälevik, hỗn hợp, trong đó có 3 nghiên cứu cắt ngang, 2007 [6] và T. K. Y. Teo, 2013 [13] cho thấy 2 nghiên cứu quan sát theo dõi dọc hồi cứu. tỷ lệ đóng khoảng tự nhiên ở hàm trên cao Tỷ lệ đóng khoảng tự nhiên dao động trong hơn so với hàm dưới, tuy nhiên trong nghiên khoảng khá rộng 45,5% - 100,0%. 4 Nghiên cứu của Rãducanu et al., [8] có tỷ lệ đóng cứu Birgitta Jälevik, 2007 [6], Ahmad A. khoảng tự nhiên hàm trên thấp hơn so với Rahhal [9], 2014, T. K. Y. Teo, 2013[13], G hàm dưới. Serindere [11] có tỷ lệ đóng khoảng tự nhiên Biểu đồ 1. Forest plot cho phân tích gộp so sánh đóng khoảng tự nhiên hàm trên và hàm dưới Hệ số bất đồng nhất I =0 cho thấy không có sự khác biệt giữa các nghiên cứu trong phân 2 tích. Kết quả phân tích chỉ ra hệ số OR chung: 0,99 (95%CI: -0,36-2,34), tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,4 > 0,05. 126
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 Biểu đồ 3. Biểu đồ funnel đánh giá khả năng thiên vị xuất bản Kiểm tra khả năng thiên vị trong xuất bản (publication bias): biểu đồ Funnel để kiểm tra thiên vị xuất bản. Theo đó không có nghiên cứu nào ở ngoài biểu đồ Funnel, với 2 nghiên cứu bên trong biểu đồ funnel đều tập trung đối xứng ở trục, có 1 nghiên cứu ở góc phải. Như vậy, có tồn tại thiên vị xuất bản nhất định trong nghiên cứu. Bảng 2. Thời điểm tối ưu để tiến hành nhổ răng hàm lớn thứ nhất Thời điểm tối Thiết kế ưu để tiến hành Tác giả Năm STROBE nghiên cứu nhổ răng hàm lớn thứ nhất Thunold [14] 1970 8-9 tuổi Terry Kuo-Yih 2016 Mô tả cắt ngang 9,2 tuổi 7 Teo [12] Ahmad A. Theo dõi dọc 2014 10,5 tuổi 10 Rahhal [9] Về mặt lâm sàng, khuyến cáo thời gian lý tưởng để nhổ Rahhal Nghiên cứu răng hàm đầu 2014 11 bệnh chứng lớn vĩnh viễn thứ nhất có thể 10,5 tuổi để đảm bảo đóng khoảng tự nhiên T. K. Y. Teo 2013 Mô tả cắt ngang 8,9 tuổi 8 [13] Normando[7] 2010 Bệnh chứng >=11 tuổi 8 127
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 Rãducanu et al., 2009 Mô tả cắt ngang 11,3 tuổi 9 [8] Birgitta Jälevik 5,6-12,7 tuổi, 2007 Theo dõi dọc 11 [6] tuổi TB 8,2 G Serindere [11] 2019 Hồi cứu 11 tuổi 9 Có 9 nghiên cứu đánh giá thời điểm tối ưu để tiến hành nhổ răng hàm lớn thứ nhất, độ tuổi trung bình dao động từ 8-11,3 tuổi; thời điểm nhổ răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất ở giai đoạn E (theo Demirjian). IV. BÀN LUẬN nghiên cứu của T. K. Y. Teo, 2013 [13]. Chúng tôi thực hiện tổng quan trên 6 Trong nghiên cứu này có cỡ mấy khá lớn và nghiên cứu đánh giá về ảnh hưởng của việc bệnh nhân có răng hàm lớn vĩnh viễn thứ hai nhổ răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất lên quá ở giai đoạn phân chia chân răng sớm, điều trình đóng khoảng tự nhiên ở giai đoạn răng này giải thích tại sao tỷ lệ đóng khoảng tự hỗn hợp. Trong các nghiên cứu này, tỷ lệ nhiên hàm trên lại cao. Chúng tôi không thể đóng khoảng tự nhiên ở khoảng 45,5-100%. so sánh tỉ lệ đóng khoảng tự nhiên sau nhổ Tỷ lệ đóng khoảng cao nhất ở nghiên cứu răng ở các giai đoạn khác, do dữ liệu về của G Serindere [11] (100%). Đây là nghiên những chỉ số này không đầy đủ. Kết quả của cứu có tỷ lệ đóng khoảng tự nhiên cao nhất. T. K. Y. Teo [13] chia khoảng đóng tự nhiên Kết quả nghiên cứu cho thấy răng đối diện thành 5 mức độ trong đó mức độ thứ nhất là được nhổ, thì tỷ lệ đóng khoảng tự nhiên là đóng khoảng tự nhiên hoàn toàn giữa điểm 50% cho cả hàm, tất cả răng răng hàm lớn tiếp xúc bên của răng hàm vĩnh viễn thứ hai vĩnh viễn thứ nhất nhổ thì tỷ lệ đóng khoảng và răng hàm nhỏ thứ hai. Khoảng đóng tự tự nhiên là 100%. Kết quả này cũng gợi ý tỷ nhiên hoàn toàn ở hàm trên (94,0%) cao hơn lệ đóng khoảng tự nhiên sẽ cao hơn khi răng so với hàm dưới (66,0%), p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022 khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Sự bằng hay hơn thân răng, phần tận cùng của khác biệt trong cách mọc răng hàm trên và chân răng có dạng hình phễu. Giai đoạn G: hàm dưới có thể là lý do mà hàm trên cho Các thành ống tủy chân răng song song thấy khả năng đóng khoảng tự nhiên tốt hơn. nhưng phần chóp còn mở rộng [1]. Hai trong Tuy nhiên, trong những trường hợp răng hàm số các nghiên cứu bao gồm [12, 13] gợi ý vĩnh viễn lớn thứ nhất đang ở giai đoạn phân rằng thời điểm tối ưu để nhổ răng hàm lớn nhánh sớm, tỷ lệ đóng khoảng tự nhiên chỉ thứ nhất là khi quá trình phát triển giai đoạn đạt 66,0% ở hàm dưới. Theo giải thích của E. Ngoài ra đóng khoảng tự nhiên của răng Gill [5] nhổ răng hàm vĩnh viễn lớn thứ nhất hàm vĩnh viễn lớn thứ hai được phát triển ở trước giai đoạn này sẽ có kết quả đóng giai đoạn E, F. Tỷ lệ đóng khoảng tự nhiên ở khoảng tự nhiên không hoàn toàn. Nếu răng răng hàm lớn vĩnh viễn thứ hai là 58,0% khi hàm vĩnh viễn lớn thứ nhất được nhổ trong ở giai đoạn E, 56,5% ở giai đoạn F. Tuy và sau khi mọc răng hàm vĩnh viễn lớn thứ nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê hai, đóng khoảng tự nhiên thường không đạt p>0,05. được. Điều này được giải thích có thể do lực Nghiên cứu của Thunold [14] chỉ ra rằng nhai làm nghiêng răng hàm lớn vĩnh viễn thứ thời gian lý tưởng việc nhổ răng hàm lớn hai, xương ổ răng tại vùng nhổ hẹp hơn, do vĩnh viễn thứ nhất ở hàm dưới là 8‑9 tuổi. đó ảnh hưởng đến khả năng đóng khoảng tự Kết quả này khá gần với kết quả nghiên cứu nhiên. Nghiên cứu Ahmad A. Rahhal [9] cho của Afnan M Saber và các cộng sự là 8-10,5 thấy 84,6% răng hàm lớn vĩnh viễn thứ hai ở tuổi [10]. Bên cạnh đó, các nghiên cứu của hàm dưới đóng khoảng tự nhiên mà không Rãducanu [8] cho rằng thời điểm nhổ răng cần can thiệp chỉnh nha nào. Tuy nhiên sau 11 tuổi làm cho việc đóng khoảng tự nghiên cứu này cũng có một số hạn chế, như nhiên hiếm khi xảy ra. Albadri [3] cũng cho không đề cập đến tuổi đánh giá, thiếu nhóm kết quả tương tự ở đối tượng có thời điểm chứng và thời gian theo dõi không rõ ràng. nhổ răng hàm lớn thứ nhất lớn hơn tuổi cho Ngoài ra, nghiên cứu chỉ được thực hiện trên phép. Khi nhổ răng hàm lớn vĩnh viễn thứ hàm trên, vì vậy không thể so sánh giữa hàm nhất ở độ tuổi lí tưởng, giai đoạn này thân trên và hàm dưới. răng hàm lớn vĩnh viễn thứ hai mới hình Về thời điểm tối ưu để tiến hành nhổ răng thành, việc mọc răng tự nhiên của răng này hàm lớn thứ nhất, một số nghiên cứu đánh cho kết quả có khớp cắn tốt với răng hàm giá thời điểm nhổ răng dựa trên các giai đoạn nhỏ thứ hai, và tự cải thiện chen chúc răng phát triển răng của Demirjian. Trong phân trước do sự tự dàn đều khi có khoảng trống loại của này, giai đoạn E chân răng ngắn hơn nhổ răng. Nếu răng hàm lớn vĩnh viễn thứ thân răng, thành của buồng tủy thẳng và nhất được nhổ sớm hơn giai đoạn lý tưởng, sừng tủy nhận diện rõ hơn giai đoạn trước. các nghiên cứu cho rằng răng hàm lớn thứ Vùng chẽ chân răng bắt đầu khoáng hóa. hai sẽ có nguy cơ cao hơn bị nghiêng gần. Giai đoạn F thành buồng tủy có dạng tam Ngoài ra, trong quá trình đó răng hàm nhỏ giác với hai cạnh bằng nhau, chân răng dài thứ hai hàm dưới có thể gây ảnh hưởng 129
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022 chống lại sự di gần răng hàm lớn vĩnh viễn 6. Birgitta Jälevik và Marie Möller (2007), thứ hai và sẽ tạo khoảng cách giữa răng đầu "Evaluation of spontaneous space closure and development of permanent dentition after tiên và răng hàm nhỏ thứ hai. extraction of hypomineralized permanent first molars", International journal of paediatric V. KẾT LUẬN dentistry. 17(5), tr. 328-335. Đối với việc ảnh hưởng của việc nhổ răng 7. David Normando và Cristina Cavacami, hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất lên cho thấy tỷ lệ Dental Press Journal of Orthodontics (2010), đóng khoảng tự nhiên ở giai đoạn răng hỗn "The influence of bilateral lower first hợp dao động khá lớn từ 50%-100,0%. permanent molar loss on dentofacial Quyết định nhổ răng hàm dưới khó khăn hơn morfology: a cephalometric study". 15, tr. 100-106. so với răng hàm trên, bởi vì di chứng liên 8. Anca Maria Rãducanu và các cộng sự. quan nhiều hơn hàm trên. Có thể kết luận (2009), "Prevalence of loss of permanent first rằng giai đoạn lý tưởng đẻ nhổ răng hàm lớn molars in a group of Romanian children and vĩnh viễn thứ nhất được cân nhắc ở độ tuổi adolescents". 2(4), tr. 7. trung bình dao động từ 8-11,3 tuổi, khi răng 9. Ahmad A.Rahhal, Open Journal of hàm lớn vĩnh viễn thứ hai ở giai đoạn E (theo Stomatology Rahhal (2014), "Extraction ở Demirjian). timing of heavily destructed upper first permanent molars". 2014. 10. Afnan M.Saber và các cộng sự. (2018), TÀI LIỆU THAM KHẢO "Consequences of early extraction of 1. Nguyễn Thị Bích Lý và Lê Đức Lánh compromised first permanent molar: a (2011), "Ước lượng tuổi răng theo phương systematic review". 18(1), tr. 1-15. pháp Demirjian", Tạp chí Y dược học Tp. Hồ 11. G.Serindere và các cộng sự. (2019), "Effects Chí Minh. 15, tr. 11-21. of first permanent molar extractıon on space 2. Trần Văn Trường và Trịnh Đình Hải changes observed in the dental arch using data (2001), "Kết quả điều tra sức khỏe răng mining method". 22(7), tr. 936-942. miệng toàn quốc ở Việt Nam 1999 - 2000”, 12. Terry Kuo-Yih Teo, Paul Francis Ashley Tạp chí Y học Việt Nam, (10), tr. 8-21.", Tạp và Donald Derrick, European journal of chí Y học Việt Nam. 10, tr. 8-21. orthodontics Derrick (2016), "Lower first 3. S Albadri và các cộng sự. (2007), permanent molars: developing better "Extraction of first permanent molar teeth: predictors of spontaneous space closure". results from three dental hospitals". 203(7), tr. 38(1), tr. 90-95. E14-E14. 13. TKY Teo và các cộng sự. (2013), "The 4. M Eichenberger và các cộng sự. (2015), evaluation of spontaneous space closure after "The timing of extraction of non-restorable the extraction of first permanent molars". first permanent molars: a systematic review 14(4), tr. 207-212. Introduction". 16(4), tr. 8-272. 14. K.Thunold (1970), Early loss of the first 5. Julian PT Higgins và các cộng sự. (2003), molars 25 years after, Report of the congress. "Measuring inconsistency in meta-analyses". European Orthodontic Society, tr. 349-365. 327(7414), tr. 557-560. 130
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
TỔNG QUAN VỀ THỞ MÁY (THÔNG KHÍ CƠ HỌC) (PHẦN 1)
15 p | 405 | 88
-
Tổng quan về thở máy (Phần 4)
10 p | 185 | 68
-
TỔNG QUAN VỀ THỞ MÁY(THÔNG KHÍ CƠ HỌC)TS.BS Đỗ Quốc Huy Bộ môn HSCC&CĐ ĐHY
57 p | 250 | 53
-
Bài giảng Sức khỏe và an toàn nghề nghiệp: Bài 6 - ThS. Nguyễn Thúy Quỳnh
28 p | 147 | 38
-
Chẩn đoán và điều trị bệnh mô bào langerhans ở trẻ em
9 p | 138 | 8
-
Tự chủ chăm sóc trong bối cảnh chăm sóc người cao tuổi tại gia đình ở Việt Nam
9 p | 12 | 5
-
Tổng quan phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động bệnh viện và các nghiên cứu tại Việt Nam
7 p | 45 | 5
-
Hiệu quả an thần midazolam trong điều trị nha khoa cho trẻ em (tổng quan hệ thống kết hợp phân tích gộp)
15 p | 17 | 5
-
Tinh dầu lá trầu hóc môn-thành phần Phenolic và ảnh hưởng đến hoạt tính sinh học
7 p | 74 | 5
-
Bước đầu khảo sát mối tương quan giữa các phép đo lách ở người trưởng thành trên siêu âm với cắt lớp vi tính
8 p | 15 | 4
-
Tổng quan hệ thống các nghiên cứu về dược động học quần thể của isoniazid trong điều trị bệnh lao phổi
13 p | 41 | 3
-
Tổng quan về tuân thủ điều trị ở bệnh nhân suy tim
10 p | 74 | 3
-
Tổng quan lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe tinh thần của nhân viên
20 p | 7 | 3
-
Tổng quan về hệ thống gia tốc xạ trị theo hướng dẫn ảnh sinh học ba trong một - RefleXion X1
4 p | 7 | 2
-
Độ phân giải không gian trong hình ảnh cắt lớp vi tính
11 p | 10 | 2
-
Tổng quan hệ thống về hiệu quả của dienogest so với GnRH-a trong điều trị lạc nội mạc tử cung
6 p | 6 | 2
-
Hệ thống hóa chất lượng sống bệnh nhân bạch cầu mạn dòng tủy điều trị với thuốc ức chế tyrosine kinase
6 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn