Tổng quan nghiên cứu trong dự phòng trầm cảm, lo âu và căng thẳng trên sinh viên
lượt xem 1
download
Bài viết thu thập các công trình nghiên cứu đã công bố về trầm cảm, lo âu và căng thẳng trên sinh viên từ các nguồn tài liệu tiếng Việt và tiếng Anh và Phân tích tổng hợp các thiết kế nghiên cứu, các kết quả tìm được và đưa ra kết luận về dự phòng trầm cảm, lo âu, căng thẳng trên sinh viên và các yếu tố liên quan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tổng quan nghiên cứu trong dự phòng trầm cảm, lo âu và căng thẳng trên sinh viên
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG DỰ PHÒNG TRẦM CẢM, LO ÂU VÀ CĂNG THẲNG TRÊN SINH VIÊN Nguyễn Hợp Tấn1 , Nguyễn Thị Minh Chính2 TÓM TẮT 47 SUMMARY Mục tiêu: Thu thập các công trình nghiên REVIEW OF RESEARCH ON THE cứu đã công bố về trầm cảm, lo âu và căng thẳng PREVENTION OF DEPRESSION, trên sinh viên từ các nguồn tài liệu tiếng Việt và ANXIETY, AND STRESS AMONG tiếng Anh và Phân tích tổng hợp các thiết kế STUDENTS nghiên cứu, các kết quả tìm được và đưa ra kết Objective: To collect published studies on luận về dự phòng trầm cảm, lo âu, căng thẳng depression, anxiety, and stress among students trên sinh viên và các yếu tố liên quan. Phương from both Vietnamese and English sources, and pháp nghiên cứu: Tìm kiếm tài liệu một cách hệ to perform a systematic review of study designs, thống được thực hiện để xác định các nghiên cứu đã được xuất bản liên quan đến dự phòng trầm findings, and provide conclusions on the cảm, lo âu và căng thẳng trên sinh viên. Kết quả prevention of depression, anxiety, stress among tác giả tổng hợp 52 nghiên cứu về trầm cảm students, and related factors. Research methods: (TC), lo âu (LA) và căng thẳng (CT) với 40 A systematic literature search was conducted to nghiên cứu trên thế giới và 12 công trình tại Việt identify published studies related to the Nam. Trong các công trình nghiên cứu, có 39 prevention of depression, anxiety, and stress nghiên cứu sử dụng bộ công cụ DASS-21, thực among students. Results: The author synthesized hiện chủ yếu trên đối tượng là sinh viên với 41 52 studies on depression (D), anxiety (A), and công trình nghiên cứu chiếm 78,8%. Đồng thời stress (S), including 40 international studies and tác giả đưa ra được các yếu tố liên quan đến sức 12 from Vietnam. Among these studies, 39 used khỏe tinh thần (SKTT) của sinh viên là nhóm yếu the DASS-21 tool, primarily focusing on tố cá nhân, gia đình, học tập và xã hội. Kết luận: students, with 41 studies accounting for 78.8%. đối với nghiên cứu đo lường mức độ TC, LA và The author also identified factors affecting CT trên sinh viên, bộ công cụ sử dụng là DASS- students' mental health, categorized into 21 là phù hợp. Các yếu tô liên quan như nhóm yếu tố cá nhân, gia đình, học tập và xã hội phân individual, family, academic, and social factors. tích dựa trên hôi quy logictic. Conclusion: For studies measuring the levels of Từ khóa: Trầm cảm, lo âu, căng thẳng, sinh depression, anxiety, and stress among students, viên. the DASS-21 tool is appropriate. Related factors such as individual, family, academic, and social 1 Trường Đại học Yersin Đà Lạt aspects were analyzed using logistic regression. 2 Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định Keywords: Depression, anxiety, stress, Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hợp Tấn students. SĐT: 0979867655 Email: mp.vdean@yersin.edu.vn I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nhận bài: 31/8/2024 Trầm cảm, lo âu và cẳng thẳng là những Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 vấn đề sức khỏe tâm thần thường gặp trong Ngày duyệt bài: 02/10/2024 cuộc sống. Với lứa tuổi mới lớn, lứa tuổi có 310
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 những thay đổi điều kiện sống, học tập, thay S7 = "prevent* stress" OR "prevention đổi môi trường giao tiếp, môi trường xã stress" [Mesh] hội,… kết hợp với đặc điểm tâm lý như bồng S8 = "prevent* depression anxiety stress" bột, thiếu kinh nghiệm thì nguy cơ bị TC, LA OR "prevention depression anxiety stress" và CT ở nhóm đối tượng này lại càng cao [Mesh] hơn. Nghiên cứu tại Malysia năm 2013 trên S9 = "model prevent* depress*" OR sinh viên các trường công lập cho kết quả ""model prevent* depression" [Mesh] khoảng 23,7% sinh viên bị stress vừa và S10 = "model prevent* anxiety" OR nặng [11]. Tại Việt Nam, nghiên cứu của Lê ""model prevent* anxiety" [Mesh] Minh Thuận năm 2011 sinh viên cho thấy S11 = "model prevent* stress" OR 77% sinh viên có dấu hiệu của stress, 75% ""model prevent* stress" [Mesh] sinh viên có dấu hiệu của lo âu và 75% có S12 = "model prevent* depress* anxiety dấu hiệu trầm cảm ở các mức độ khác nhau and stress student" OR "model prevention từ nhẹ đến rất nặng [5]. Các vấn đề sức khỏe depress* anxiety and stress student" [Mesh] tâm thần này còn ảnh hưởng đến khả năng và 2.2. Tiêu chí lựa chọn kết quả học tập của sinh viên, gián tiếp ảnh Các bài báo xuất bản trên các tạp chí hưởng đến chất lượng dạy và học của các được lựa chọn theo các tiêu chuẩn sau: (1) trường, thậm chí nguy hiểm hơn là có thể Các bài báo Tiếng Anh, Tiếng Việt đã được dẫn đến các hành vi như tự tử hoặc sử dụng xuất bản, không hạn chế năm xuất bản và các chất kích thích, chất gây nghiện. loại nghiên cứu; (2) Đối tượng nghiên cứu Để đánh giá tổng quan các nghiên cứu trong các bài báo bao gồm sinh viên, trẻ vị trên thế giới và các nghiên cứu tại Việt Nam thành niên, người bệnh hoặc nhân viên (3) về TC, LA và CT. Chúng tôi thực hiện Các nghiên cứu mà bao gồm dự phòng TC, chuyên đề tổng quan nghiên cứu trong dự LA và CT. phòng TC, LA và CT trên sinh viên. 2.3. Trích xuất dữ liệu Các hướng dẫn của Whittemore và Knafl II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (2005) đã được sử dụng để thực hiện việc 2.1. Chiến lược tìm kiếm tài liệu trích xuất dữ liệu. Dữ liệu được tổng hợp Tác giả đã thực hiện tìm kiếm các nghiên bằng hệ thống phân loại dựa trên câu hỏi cứu trên 3 cơ sở dữ liệu là PubMed, nghiên cứu. Các hạng mục đã được thảo luận Cochrane và Google scholar sử dụng các từ qua nhiều vòng giữa các thành viên trong khóa “stress”, "anxiety", "depress*", "model nhóm nghiên cứu để đi đến thống nhất cuối prevent*”. cùng. S1 = "stress" OR "Stress" [Mesh] Việc trích xuất dữ liệu từ các nghiên cứu S2 = "anxiety" OR "Anxiety" [Mesh] bao gồm: tên bài, tên của tác giả đứng đầu, S3 = "depress*" [Mesh] năm xuất bản, đối tượng nghiên cứu, phương S4 = "student*" OR "Student*" [Mesh] pháp nghiên cứu, bộ công cụ đo lường TC, S5 = "prevent* depress*" OR LA và CT các kết quả chính của nghiên cứu "prevention depression" [Mesh] và chương trình can thiệp. S6 = "prevent* anxiety" OR "prevention 2.4. Tổng hợp dữ liệu: Quy trình thực anxiety" [Mesh] hiện được mô tả trong hình bên dưới 311
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH Hình 1: Sơ đồ PRISMA về lựa chọn nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Các công trình nghiên cứu đã công bố về TC, LA và CT trên thế giới Bảng 1: Bảng số liệu các công trình nghiên cứu đã công bố về TC, LA và CT TT Nội dung n % Bộ công cụ sử dụng (n=40) 1 DASS – 21 27 67,5 2 DASS – 42 1 2,5 3 PHQ – 9 3 7,5 4 BAI 3 7,5 5 PSS 3 7,5 6 BDI 1 2,5 7 SCAS 1 2,5 8 CDI 1 2,5 Đối tượng nghiên cứu (n=40) 1 Sinh viên điều dưỡng 2 5 2 Sinh viên 33 82,5 3 Giáo viên tiểu học và trung học 1 2,5 4 Sinh viên y khoa 1 2,5 5 Học sinh 1 2,5 6 Bệnh nhân Covid-19 2 5 Phương pháp nghiên cứu 1 Nghiên cứu định lượng, cắt ngang 8 20 2 Phân tích hồi quy kiểm định có cấu trúc CFA 2 5 3 Nghiên cứu có can thiệp 30 75 Chương trình can thiệp (n=40) 1 Có 30 75 2 Không 10 25 Theo bảng 1, bộ công cụ sử dụng trong khảo sát đối tượng về TC, LA và CT là DASS 21 chiếm tỷ lệ cao nhất với 67,5%. Các bộ công cụ DASS – 42, BDI, SCAS và CDI được 1 tác 312
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 giả sử dụng chiếm tỷ lệ 2,5%. Về đối tượng nghiên cứu có nhóm sinh viên/sinh viên điều dưỡng có 35 nghiên cứu chiếm 87,5%. Đối với phương pháp nghiên cứu, trong 40 nghiên cứu có 30 nghiên cứu có can thiệp đối chứng chiếm 75%. 3.2 Các công trình nghiên cứu đã công bố về TC, LA và CT tại Việt Nam Bảng 2: Bảng số liệu các công trình nghiên cứu đã công bố về TC, LA và CT tại Việt Nam TT Nội dung n % Bộ công cụ sử dụng (n=12) 1 DASS – 21 12 100 Đối tượng nghiên cứu (n=12) 1 Sinh viên 6 50 2 Bệnh nhân vô sinh 1 8,3 3 Nhân viên/điều dưỡng viên 3 25 4 Phụ nữ phá thai 2 16,4 Phương pháp nghiên cứu (n=12) 1 Nghiên cứu định lượng, cắt ngang 9 75 2 Nghiên cứu định tính 1 8,3 3 Nghiên cứu kết hợp định lượng và định tính 2 16,4 Chương trình can thiệp (n=12) 1 Có 0 0 2 Không 12 100 Trong bảng 2, với 12 công trình nghiên của lo âu, căng thẳng cao hơn nam sinh. cứu đưa vào thống kê tổng hợp có 12 tác giả Trong khi đó, nữ sinh thường có khả năng sử dụng bộ công cụ DASS-21 chiếm 100%. xuất hiện các dấu hiệu của trầm cảm thấp Đối tượng nghiên cứu tập trung cao nhất vào hơn nam sinh. Nghiên của Nguyễn Hữu Thụ nhóm sinh viên với 6 công trình chiếm 50%. trên 829 sinh viên từ K50 đến K53 của Có 9 nghiên cứu sử dụng phương pháp trường đại học Quốc Gia Hà Nội đã chỉ ra nghiên cứu định lượng cắt ngang chiếm 75% giới tính tác nhân chủ yếu trong nhóm và cả 12 nghiên cứu không áp dụng chương nguyên nhân đứng hàng thứ 2 gây nên căng trình can thiệp chiếm 100%. thẳng ở sinh viên [4]. 3.3. Các yếu tố liên quan đến TC, LA Khu vực sinh sống và nơi ở hiện tại: và CT ở sinh viên Những sinh viên sinh sống ở nông thôn 3.3.1. Yếu tố cá nhân thường có nguy cơ xuất hiện các dấu hiệu Tuổi: Những sinh viên có độ tuổi lớn hơn của TC, LA và CT cao hơn những sinh viên thường có nguy cơ TC, LA và CT cao hơn. sống ở thành thị. Nghiên cứu cắt ngang về Nghiên cứu của Lu Chen và cộng sự trên trên một số rối nhiễu tâm lý của sinh viên đai học 5245 sinh viên đại học ở Cáp Nhĩ Tân Trung Y Dược Thành phố HCM của Lê Minh Quốc đã cho thấy tuổi liên quan đến trầm cảm Thuận năm 2011 thực hiện trên sinh viên ở sinh viên. Những sinh viên trên 25 tuổi có năm 1 và năm 2 chỉ ra mức độ căng thẳng ở nguy cơ trầm cảm cao gấp 1,8 lần so với sinh viên sống nhà trọ/ thuê cao gấp 2,52 lần những sinh viên nhỏ hơn 25 tuổi [8]. so với sinh viên sống với cha mẹ (KTC95% Giới tính: Kết quả từ nhiều nghiên cứu từ 2,22 - 2,83, p
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH endorphin - hóa chất trong não hoạt động như các ngành và tất cả các năm học đã chỉ ra thuốc giảm đau tự nhiên và cũng cải thiện khả mối quan hệ gia đình là các yếu tố liên quan năng ngủ, do đó làm giảm căng thẳng, cải đến căng thẳng của sinh viên. Nếu những SV thiện nhanh chóng tâm trạng chán nản, lo âu nào thường xuyên xảy ra mâu thuẫn với gia của con người. Nghiên cứu của Vũ Dũng đình thì nguy cơ căng thẳng cao hơn 4,6 lần (2015) trên toàn bộ sinh viên điều dưỡng năm so với những sinh viên không hay mâu thuẫn 2 và năm 3 của trường Đại học Thăng Long với người thân trong gia đình [7]. chỉ ra nguy cơ mắc căng thẳng ở mức cao của 3.3.3. Yếu tố học tập nhóm sinh viên không tập thể dục gấp 7 lần so Áp lực học tập: Nghiên cứu của Vũ Dũng với nhóm thỉnh thoảng có tập và kết quả này đã chỉ ra nguy cơ mắc căng thẳng ở mức cao có ý nghĩa thống kê với p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3.3.4. Yếu tố xã hội đầy đủ liên quan đến dự phòng TC, LA và Có bạn thân và mối quan hệ với bạn thân: CT. Vì vậy sự cần thiết phải tiến hành các Việc có bạn thân và có mối quan hệ tốt với nghiên cứu ở những khu vực có nguồn lực bạn thân được nhiều nghiên cứu chứng minh kém. Các nghiên cứu tiếp theo cũng nên tập là yếu tố bảo vệ cho sức khỏe tinh thần của trung đánh giá dự phòng TC, LA và CT ở sinh viên trước TC, LA và CT. Trong nghiên sinh viên liên quan đến hài lòng với ngành cứu của mình, Vũ Dũng cũng đã chỉ ra có học, áp lực học tập. bạn thân và thường đi chơi với bạn thân là những yếu tố bảo vệ sinh viên trước căng TÀI LIỆU THAM KHẢO thẳng. Những sinh viên có thói quen đi chơi 1. Vũ Dũng (2015), Thực trạng stress của sinh với bạn thân có nguy cơ căng thẳng ở mức viên điều dưỡng Đại học Thăng Long năm cao chỉ bằng 1/3 nhóm còn lại với p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tổng quan về Hương thảo (Rosmarinus officinalis L.) và tiềm năng ứng dụng trong mỹ phẩm
11 p | 13 | 6
-
Tổng quan hệ thống các nghiên cứu đánh giá kinh tế dược của thuốc tiêm truyền đóng liều sẵn so với thuốc tiêm truyền truyền thống
6 p | 36 | 4
-
Nghiên cứu tổng quan các tác dụng không mong muốn ở bệnh nhân hóa trị theo phác đồ R-CHOP trong u lympho không Hodgkin vùng đầu cổ
4 p | 8 | 3
-
Tổng quan kết quả điều trị corticoid toàn thân trong điếc đột ngột
5 p | 10 | 3
-
Tổng quan về nghe kém sau viêm màng não mủ
8 p | 15 | 3
-
Nghiên cứu tổng quan về thang điểm Centor và McIsaac trong chẩn đoán viêm họng do liên cầu nhóm A
5 p | 14 | 3
-
Nghiên cứu tổng quan về xét nghiệm kháng nguyên nhanh trong chẩn đoán viêm họng do liên cầu nhóm A
5 p | 8 | 3
-
Tổng quan về nhiễm khuẩn vết mổ và kháng sinh dự phòng trong phẫu thuật mạch máu
10 p | 14 | 3
-
Nghiên cứu tổng quan phương pháp phẫu thuật nội soi đường trước ống lệ mũi trong điều trị u nhú mũi xoang
4 p | 8 | 3
-
Tổng quan các phương pháp điều trị ban đầu trong bệnh lý Ménière
6 p | 7 | 2
-
Can thiệp bảo vệ người bệnh khỏi rủi ro về tài chính trong chẩn đoán và điều trị lao: kết quả tổng quan hệ thống và đánh giá sự phù hợp với Việt Nam
7 p | 55 | 2
-
Tổng quan phương pháp tiêm steroid xuyên màng nhĩ trong điều trị bệnh Ménière
5 p | 17 | 2
-
Tổng quan hệ thống và phân tích gộp chi phí - hiệu quả của Omalizumab trong điều trị hen phế quản
7 p | 20 | 2
-
Giá trị và độ chính xác của Fibronectin thai trong dự báo sinh non tự phát
9 p | 3 | 1
-
Tổng quan về phân cụm dữ liệu trong tin sinh học
6 p | 3 | 1
-
Tổng quan về kết quả điều trị u lành tuyến giáp bằng sóng cao tần
5 p | 1 | 1
-
Tổng quan về kết quả điều trị các biến chứng ổ mắt trong viêm mũi xoang cấp ở trẻ em
5 p | 2 | 1
-
Tổng quan các bộ công cụ sàng lọc, đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai điều trị nội trú trong bệnh viện
10 p | 8 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn