intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tổng quan về công ty xăng dầu Petrolimex. Những tồn tại và phương hướng khắc phục

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:21

187
lượt xem
38
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'tổng quan về công ty xăng dầu petrolimex. những tồn tại và phương hướng khắc phục', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tổng quan về công ty xăng dầu Petrolimex. Những tồn tại và phương hướng khắc phục

  1. LỜI NÓI ĐẦU Từ khi nước ta chuyển sang cơ chế thị trườ ng theo định hướ ng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta có nhiều khởi s ắc, thu nhập quốc dân mỗi năm một tăng cao, thu nhập bình quân đầ u ngườ i mỗi nă m một gia tăng, đồng thời nề n kinh tế cũng hoạt động sôi động và khốc liệt hơn. Do đó để đứng vững trong nền kinh tế mang đầ y tính cạnh tranh khốc liệt này là một điều hoàn toàn không hề đơn giản đối với một đơn vị kinh doanh, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp đã quen với sự bao cấp c ủa Nhà nước. Trước tình hình đó, nhiều doanh nghiệp đã không trụ nổi và đã bị phá sản. Nhưng bên cạnh đó vẫn có không ít các doanh nghiệp không chỉ đứng vững trong thị trường mà còn đưa ra được những biệ n pháp hữu hiệu là m tăng doanh thu hàng năm cho doanh nghiệp, nâng cao đờ i sống c ủa cán bộ công nhân viên, góp phần thực hiện tốt các chủ trương chính sách c ủa Đả ng, Nhà nước, thúc đẩ y s ự tăng trưở ng c ủa nước nhà. Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex là một trong các doanh nghiệp đó. Đây là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực kinh doanh vật tư thiết bị xăng dầu. Trong những nă m qua Công ty đã luôn phát triển và tạo uy tín tốt với các bạn hàng trong và ngoài nước, và nhập khẩu đã góp phần không nhỏ vào sự thành công này c ủa Công ty. Doanh thu bán hàng nhập khẩu hàng nă m chiếm t ỷ trọng lớn trong tổng doanh thu c ủa toàn Công ty do đó nhập khẩu là một lĩnh vực thực sự quan trọng c ủa toàn Công ty. 1
  2. I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX 1. Quá trình hình thành và phát triển c ủa Công ty - Ngày 28/12/1968: Tổng c ục trưở ng tổng cục vật tư đã ký quyết định số QĐ 412/VT cho phép thành lập chi c ục vật tư, là đơn vị trực thuộc Tổng c ục vật tư. Đế n ngày 20/12/1972: Bộ trưở ng Bộ vật tư ký quyết định số QĐ 719/ VT đổ i tên chi c ục vật tư thành công ty vật tư số 1 . - Ngày 12/4/1977: Căn cứ quyết định QĐ 233/ VTQĐ, kho tích hiệu c ủa tổng công ty xăng dầu được xác nhập vào công ty vật tư số 1 . Hai đơn vị mớ i xác nhập này lấy một cái tên chung và tên công ty vật tư chuyên dùng xăng dầu ra đờ i. C ũng từ đó công ty trở thành thành viên c ủa tổng công ty xăng dầu Việt Nam Petrolimex. Nhiệm vụ ban đầ u của công ty là mua bán , xuất nhập khẩu các thiết bị vật tư liên quan đế n nghành xăng dầu , khí đốt , khí hoá lỏng . - Ngày 30/11/2002: Căn c ứ quyết định số QĐ 1642/2002/QĐ - BTM c ủa Bộ trưở ng Bộ thương mại, công ty vật tư chuyên dùng xăng dầu được chuyể n đổi tên thành công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex trực thuộc tổng công ty xăng dầu Việt Nam. + Tên giao dịch quốc tế: Petrolimex equipment company + Tên viết tắt: Peco + Trụ sở giao dịch: Số 6 Ngọc Khánh – Quận Ba Đình – Hà Nội Lúc này, công ty được bổ xung thêm nhiệm vụ mới: Đóng mới, sửa chữa, cải tạo các loại xe vận chuyển xăng dầu, hoá chất, khí hoá lỏng . - Ngày 19/12/2003: Theo chủ trương cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước do Đả ng và Chính Phủ đề ra, Bộ trưởng Bộ Thương mại đã ký quyết định số QĐ 1437/2003/ QĐ - BTM quyết định đổi tên công ty thành Công ty cổ phầ n thiết bị xăng dầu Petrolimex . + Tên gọi đầ y đủ bằng tiếng Việt: Công ty thiết bị xăng dầu Petrolimex + Tên tiếng anh: Petrolimex equipment joint stock company + Viết tắt: Peco + Trụ sở giao dịch : 419 Ngọc Khánh – Quận Ba Đình – Hà Nội Như vậy, ta có thể thấy công ty đã trải qua một quá trình phát triển vớ i nhiều s ự thay đổi. Trong quá trình đó, công ty đã không ngừng đổi mới trang thiết bị, cơ cấu quản lý để có thể thực hiện tốt nhất những yêu cầu mới đặt ra. 2
  3. Qua đó công ty đã góp phần đáp ứng nhu c ầu c ủa nền kinh tế xã hội và giữ vững thế chủ đạo của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Petrolimex trên thị trườ ng . 2. Phạm vi kinh doanh và cơ cấu tổ chức của Công ty Công ty Cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex là doanh nghiệp kinh doanh thương mại chuyên kinh doanh sản xuất và lắp ráp, lắp đặt các loại vật tư thiết bị chuyên ngành xăng dầu và nhiều loại thiết bị thông dụng khác trên thị trường cả nước Khai thác mở rộng thị trườ ng kinh doanh trong cả nước, đa dạng hoá ngành hàng kinh doanh phục vụ và đáp ứng yêu cầu tiêu dùng c ủa các đơn vị trong ngành xăng dầu nói riêng c ũng như đáp ứng, phục vụ cho các thành phầ n kinh tế nói chung. Mặt hàng kinh doanh chính c ủa công ty chủ yếu là: Các loạ i máy móc thiết bị xăng dầu, ống thép và ống cao su dẫn xăng dầu, bể chứa dầu các loại, van, vải thuỷ tinh, máy móc thiết bị thông dụng… Xác định được vị trí và vai trò c ủa mình là hoạt động trong cơ chế thị trườ ng nên mục tiêu kinh doanh c ủa công ty là kinh doanh có hiệu quả, cụ thể là kinh doanh phải có lợi nhuận, bảo toàn và phát triển được vốn, hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, chấp hành nghiêm pháp lệnh kế toán – thống kê, tạo được công ăn việc làm và tăng thu nhập cho ngườ i lao động, củng cố xây dựng công ty ngày càng phát triển lớn mạnh. Cơ cấu tổ chức bộ máy c ủa công ty Cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex Đại hội cổ đông Ban kiểm soát Hội đồng quản trÞ Giá m đốc Phã giá m đốc Phòng tà i chÝnh Phòng nhân sự Phòng kinh doanh kÕ toán – Hành chÝnh XNK Cửa hàng vật XN cơ khÝ và Đội dÞch vụ kỹ Chi nhánh tư TBÞ XD điện tử XD thuật 3
  4. Phòng tổng Nhà má y thiÕt Đội xây lắp Xưở ng cơ hợp bÞ điện tử công trình khÝ - Nguồn nhân lực: Số lượ ng lao động hiện nay c ủa công ty là 127 ngườ i, trình độ đạ i học và trên đạ i học chiếm 49,3 %, trung học chuyên nghiệp chiế m 17,7% và công nhân kỹ thuật chiếm 33%. Công ty luôn bố trí, sắp xếp lao động hợp lý, từng bước hoàn thiện bộ máy quản lý bằng cách tổ chức lại lao động ở các khâu, giả m biê n chế, thực hiện chế độ khoán tiền lương tại các cửa hàng, tổ chức đào tạo cán bộ trong công tác tiếp thị và công nhân kỹ thuật xăng dầu. Hiện nay, công ty đã có một lực lượ ng lao động trẻ, năng động, có trình độ nghiệp vụ, có trình độ ngoại ngữ, có khả năng thích nghi nhanh chóng với sự thay đổi c ủa thị trườ ng. - Cơ sở vật chất kỹ thuật Công ty có cơ sở vật chất lớn, tạo thành một hệ thống kết cấu hạ tầng cho kinh doanh, được bố trí ở các trung tâm kinh tế, vùng tiêu thụ như ở Giảng Võ, Ngọc Khánh, Yên Viên Gia Lâm, khu công nghiệp Sài Đồng v.v...Hệ thống các cửa hàng bán lẻ được trang bị các phương tiện hiện đạ i c ủa Nhật, Tiệp, Italia đả m bảo đúng, đủ chất lượ ng hàng hoá kinh doanh. - Tiền vốn: Trên cơ sở vốn c ủa công ty với mục tiêu tập trung tiề m lực về vốn tại công ty nhằ m thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh và đầ u tư, công ty đã rà xét và nhiều lần xác định lại mức s ử dụng vốn trong từng giai đoạn, tránh ứ đọng vốn, tăng năng suất sử dụng vốn. II. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX 1. Phân tích đánh giá hiệu quả nhập khẩu c ủa Công ty Hiệu quả là tiêu chuẩn quan trọng (có thể là nguồn quan trọng nhất) để đánh giá kết quả kinh doanh ngoại thương. Trong những năm qua, cùng với sự cố gắng nỗ lực thực hiện kế hoạch đề ra, Công ty có quan tâm đế n các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, Công ty chưa cân nhắc đánh giá về kết quả thực hiện từng chỉ tiêu hiệ u 4
  5. quả kinh doanh (cả chỉ tiêu phản ánh về số lượ ng, cả chỉ tiêu về chất lượ ng) để xác định chỉ tiêu nào đả m bảo hiệu quả kinh doanh, chỉ tiêu nào chưa đả m bảo được yêu cầu. Trên cơ sở đó có các biện pháp thích hợp. Là một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu, kim ngạch nhập khẩu chiế m tỷ trọng tương đối lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả nhập khẩu cần phải tiến hành phân tích đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả nhập khẩu c ủa Công ty. 1.1. Chỉ tiêu lợi nhuận nhập khẩu và tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu c ủa Công ty được tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập khẩu chia cho chi phí nhập khẩu. Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiê u dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua việc một đồng chi phí bỏ ra mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi nhuận theo chi phí c ủa hoạt động nhập khẩu c ủa công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex được phản ánh ở bảng sau: Bảng 1: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu của Công ty (Đơn vị tính: 1000 USD) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2 Chi phí nhập khẩu 19.765 21.037 27.231 32.987 Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2 Tỷ suất lợi nhuận (%) 0,29 0,33 0,42 0,58 (Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính) Qua bảng trên ta thấy doanh lợi nhập khẩu của Công ty liên tục tăng, nă m sau cao hơn năm trước. Năm 2005 đạt 192.200 USD tăng so với năm 2004 là 77.500 USD. Tỷ suất lợi nhuận c ủa Công ty tăng qua từng năm, năm sau cao hơn nă m trước. Điều đó có nghĩa là tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng chi phí. Nă m 2005, tỷ suất lợi nhuận c ủa Công ty là 0,58, gấp 2 lần tỷ suất lợi nhuận nă m 2002. Đây là một tỷ suất tương đối cao so với những công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu tại Việt Nam. Cùng với thời gian, các hình thức kinh doanh nhập khẩu c ủa Công ty thay đổi theo hướ ng tích c ực khiến cho tỷ suất lợi nhuận tăng nhanh. Hình thức kinh doanh nhập khẩu uỷ thác giảm dần trong cơ cấu hàng nhập khẩu và điều đó làm tăng tỷ suất nhập khẩu. Mặt khác, 5
  6. sự biến động về giá cước phí (chi phí vận chuyển hàng hoá) theo hướ ng tích c ực cũng khiến cho lơị nhuận c ủa Công ty thu được nhiều hơn. Công ty đã biết tận dụng thế mạnh về vốn, lao động và kinh nghiệm kinh doanh để khắc phục khó khăn, tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng, tạo uy tín trên trườ ng quốc tế. 6
  7. 2.2. Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu nhập khẩu của Công ty. Tỷ suất doanh lợi doanh thu được tính bằng cách lấy lợi nhuận nhập khẩ u chia cho doanh thu nhập khẩu. Điều đó có nghĩa là với một đồng doanh thu nhập khẩu thì sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận nhập khẩu. Có thể thấy khái quát về chỉ tiêu này của Công ty qua bảng sau. Doanh thu nhập khẩu c ủa Công ty nhìn chung tăng liên tục trong vài năm vừa qua thể hiện khả năng kinh doanh ngày càng tăng, doanh thu tăng thể hiện sự mở rộng thị trườ ng, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh, mặt hàng. Doanh thu nhập khẩu năm 2005 là 33.179.200 USD tăng 5.833.500 USD. Tỷ suất doanh lợi doanh thu nhập khẩu đề u tăng đề u trong các năm 2003, 2004, 2005 thể hiện khả năng kinh doanh c ủa Công ty rất tốt. Cả doanh thu và tỷ suất lợi nhuận doanh thu tăng làm cho lợi nhuận c ủa Công ty tăng rất cao. Năm 2003, tỷ suất doanh lợi doanh thu c ủa Công ty là 0,289% nhưng năm 2005, tỷ suất này tăng đế n con số 0,62%. Đây là một tỷ suất rất cao. Bảng 2: Tỷ suất doanh lợi doanh thu nhập khẩu của Công ty (Đơn vị tính: 1000 USD) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2 Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2 Tỷ suất doanh lợi 0,289 0,326 0,42 0,62 doanh thu (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán) 1.3. Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu. Chỉ tiêu tổng hợp c ủa Công ty là sự tổng hợp từ hai nguồn vốn cơ bản là vốn lưu động và vốn cố định. Vốn lưu động giành cho nhập khẩu được phân định rõ ràng. Vốn cố định ngoài việc phục vụ hoạt động nhập khẩu còn phục vụ hoạt động xuất khẩu. Chỉ tiêu doanh thu nhập khẩu/Vốn kinh doanh là vòng luân chuyển vốn kinh doanh c ủa Công ty rong năm. Số vòng luân chuyển c ủa Công ty đạt mức cao và có sự biến đổi không đề u ở các năm. Năm 2002 đạt 3,87 vòng, năm 2003 đạt 3,96 vòng, tăng 2,3% so với năm 2002. Các năm 2004 và 2005 số vòng quay vốn kinh doanh c ủa Công ty đề u tăng. Tuy nhiên, so với nhiều công ty thương mại khác, số vòng luân chuyển vốn kinh doanh c ủa Công ty là chưa cao. Điề u 7
  8. này chứng tỏ trong hoạt động kinh doanh vẫn c òn những trở ngại, s ự chậm trễ, sự thiếu thống nhất giữa các bộ phận kinh doanh. Bảng 3: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu của Công ty (Đơn vị: 1000USD) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Vốn kinh doanh nhập khẩu 5.122 5.324 5.988 7.233 Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2 Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2 Lợi nhuận nhập khẩu/Vốn 1,12% 1,3% 1,92% 2,66% kinh doanh nhập khẩu Doanh thu nhập khẩu/Vốn 3,87 3,96 4,567 4,58 kinh doanh nhập khẩu (Nguồn: Phòng Tài chính Kế toán) Chỉ tiêu lợi nhuận/Vốn kinh doanh c ũng có tốc độ tăng khá cao trong các năm trở lại đây. Năm 2004, tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh cao gấp hơn 2 lần so với năm 2002. Nguyên nhân là do lợi nhuận tăng rất nhanh trong khi vốn kinh doanh tăng không nhiều trong suốt quá trình 4 năm liên tiếp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động c ủa Công ty có thể được phản ánh qua bảng sau: Bảng 4: Hiệu quả sử dụng Vốn lưu đ ộng của Công ty (Đơn vị: 1000 USD) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Vốn lưu động 2.845 2.907 3.179 3.908 Doanh thu nhập khẩu 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2 Lợi nhuận nhập khẩu 57,3 68,9 114,7 192,2 Lợi nhuận nhập khẩu/Vốn 2% 2,4% 3,6% 4,9% lưu động Doanh thu nhập khẩu/Vốn 6,967 7,26 8,602 8,49 lưu động (Nguồn: Phòng Tổ chức hàng chính) Nhìn vào bảng trên có thể thấy rõ sự tiến bộ nhanh chóng trong hiệu quả sử dụng vốn lưu động c ủa Công ty thời gian gần đây. Năm 2002 mức doanh lợi trên vốn lưu động chỉ đạt mức 2% thì đế n năm 2005, mức doanh lợi đã tăng lên 8
  9. 4,9%. Đây là chỉ tiêu tương đối cao so với nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu. Kết quả này có được là do Công ty đã có những thay đổi cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vốn kinh doanh c ũng được bổ sung từ lợi nhuận thu được và những khoản khác làm cho khả năng về vốn c ủa Công ty là tương đối vững mạnh. C ũng với s ự phát triển chung c ủa cả nước, Công ty đang ngày càng chứng tỏ được khả năng của mình, đóng góp rất nhiều cho s ự tăng trưở ng chung c ủa cả nước. Số vòng luân chuyển vốn lưu động c ũng được cải thiện rất nhiều. Sự tr ì trệ trong kinh doanh giảm xuống đồng nghĩa với việc vốn lưu động luân chuyển nhiều vòng hơn trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Năm 2005, vốn lưu động luân chuyển 8,49 vòng trong một năm, tăng 1,523 vòng/năm. Năm 2005, Công ty đầ u tư thê m nhiều vốn hơn cho hoạt động kinh doanh. Sự chậ m trễ trong một vài khâu khi vốn tăng lên đột ngột khiến số vòng luân chuyển giả m sút hơn so với năm 2004. 1.4. Hiệu quả sử dụng lao đ ộng Hiệu quả s ử dụng lao động luôn là một chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá về hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên, nó c ũng chỉ là một khía cạnh để đánh giá hiệu quả kinh doanh c ủa một doanh nghiệp. Khi xem xét đánh giá chỉ tiêu này, cần phải đặt nó trong hoàn mối tương quan với các chỉ tiêu về vốn, về lợi nhuận, về doanh thu... để có cái nhìn chính xác. Hiệu quả sử dụng lao động c ủa Công ty có thể được biểu hiện bằng bảng dướ i đây: Bảng 6: Hiệu quả sử dụng lao đ ộng của Công ty Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Doanh thu nhập khẩu tr.USD 19822,3 21105,9 27345,7 33179,2 Lợi nhuận nhập khẩu tr.USD 57,3 68,9 114,7 192,2 Số lao động người 99 105 113 117 Doanh thu bình quân một USD 66,295 73,540 89,953 104,666 lao động Lợi nhuận bình quân một 0,192 0,24 0,377 0,606 lao động (Nguồn: Phòng Kế Hoạch) 9
  10. Nhìn vào bảng trên, có thể thấy rõ tình hình tiến triển rõ rệt qua các nă m. Cả hai chỉ tiêu đề u thể hiện sự tăng trưở ng nhanh chóng. Điều này chứng tỏ ngườ i lao động trong Công ty đang hoạt động có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nếu so sánh với nhiều doanh nghiệp hoạt động trong c ũng lĩnh vực c ũng như trong những lĩnh vực khác thì có thể thấy rằng doanh thu bình quân một lao động hay lợi nhuận bình quân một lao động này là khá thấp. Trong rất nhiều nă m qua, Công ty là một doanh nghiệp có số lao động cao. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng lao động vẫn đang là vấn đề đối với Ban Giám đốc c ủa Công ty. Trong những năm gần đây, cùng với sự c ải tổ toàn Công ty, vấn đề sử dụng nhân lực đúng ngườ i, đúng việc đã làm cho hiệu quả sử dụng lao động tăng lên nhanh chóng. Nă m 2005 so với năm 2002 có sự thay đổi rõ ràng. Doanh thu bình quân một lao động tăng gấp 1,579 lần. Còn chỉ tiêu lợi nhuận bình quân một lao động còn tăng hơn nữa, tăng 3,156 lần. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho những nỗ lực mà Công ty đã bỏ ra nhằm hoàn thiện hiệu quả nhập khẩu hàng hoá c ủa mình. III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY 1. Những kết quả đạt được. Trong những năm gần nhìn chung hiệu quả nhập khẩu hàng hoá của Công ty đã được cải thiện một cách đáng kể, dẫn đế n những kết quả đáng ghi nhận. Kim ngạch nhập khẩu tăng đề u qua các năm và luôn tăng với tốc độ cao, chủng loại hàng hoá kinh doanh ổn định và luôn được chú tâm thay đổi cơ cấu sao cho phù hợp với thị trườ ng, đáp ứng được yêu cầu của đườ ng lối chính sách Nhà nước. Có được những kết quả này là do sự phấn đấ u không ngừng c ủa toàn thể cán bộ, Ban giám đốc, công đoàn các đơn vị trong Công ty, đặc biệt có sự đóng góp lớn c ủa Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu. Đồng thời đó là sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng, sự nhạy bén kịp thời c ủa Ban giám đốc. Trong thời gian qua Công ty đã nhập khẩu được những mặt hàng đáp ứng tốt về chất lượ ng, mẫu mã đối với các bạn hàng trong nước. Điều này chứng tỏ công tác nghiên c ứu bạn hàng c ủa Công ty là khá tốt. Công ty c ũng đã chú trọng tăng cườ ng các mối quan hệ với khách hàng không ngừng nâng cao trách nhiệ m của mình trong hoạt động kinh doanh, do đó kim ngạch nhập khẩu, doanh số bán 10
  11. hàng nhập khẩu và khả năng tiêu thụ hàng nhập khẩu c ủa Công ty trên thị trườ ng trong nước ngày càng được nâng cao. Trong thời gian qua Công ty đã tiến hành nhập khẩu được hàng hoá, máy móc thiết bị vật tư c ủa nhiều nước, tạo được mối quan hệ bạn hàng lâu dài với nhiều hãng nổi tiếng trên thế giới, từ đó đã được hưở ng ưu đã i c ủa bạn hàng trong quá trình thanh toán, đồng thời trong quá trình hoạt động Công ty không ngừng tích luỹ kinh nghiệm nâng cao uy tín c ủa mình c ũng như nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Công ty đã chứng tỏ khả năng phát triển của mình thông qua chỉ tiêu lợi nhuận không ngừng tăng. Điều này chứng tỏ Công ty đã tạo cho mình hướng đi đúng đắn, áp dụng các biện pháp tích cực, có hiệu quả trong kinh doanh, đặc biệt kinh doanh xuất nhập khẩu. Sự linh hoạt và nhạy bén trong quản lý kinh doanh: Công ty luôn nhận thức một cách sâu sắc về sự khác biệt về cơ chế quản lý quan liêu bao cấp và cơ chế thị trườ ng, chấp nhận sự cạnh tranh quyết liệt c ủa thị trườ ng trong nước và quốc tế, đồng thời xác định đúng đắ n mặt mạnh và mặt yếu c ủa mình để xây dựng mục tiêu, phương hướ ng kinh doanh hợp lý. Đội ngũ cán bộ kinh doanh của Công ty luôn coi trọng công tác marketing nhằm đáp ứng được hai mục tiêu: Kinh doanh để mang lại hiệu quả cao và tự học tập để nâng cao khả năng nhận thức, trình độ quản lý phù hợp với công việc, xây dựng ý thức dân chủ tập trung thực hiện tốt mọi hoạt động c ủa Công ty. Tóm lại hiệu quả nhập khẩu hàng hoá của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex đã và đang được c ủng cố. Mặc dù kinh nghiệm thương trườ ng của Công ty được tích luỹ qua từng năm. Cùng với sự lãnh đạo, quản lý giám sát của Ban giá m đốc Công ty, với đội ngũ cán bộ kinh doanh trẻ nắm vững kiến thức về nghiệp vụ ngoại thương hoạt động nhập khẩu hàng hoá tại Công ty chắc chắn sẽ ngày càng lớn mạnh, các mối quan hệ với khách hàng trong và ngoà i nước sẽ ngày càng đựoc tạo lập và c ủng cố. 2. Những tồn tại và hạn chế. Để đánh giá đúng đắ n về hiệu quả nhập khẩu hàng hoá c ủa Công ty trong thời gian vừa qua, bên cạnh việc chỉ ra được những thành tựu c ủa Công ty đã đạ t được, chúng ta không thể không đề cập đế n những khó khăn vẫn còn tồn tại để từ đó tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các biện pháp khắc phục. Từng bước hoàn 11
  12. thiện hơn nữa hiệu quả nhập khẩu của Công ty để thúc đẩ y Công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ trong sự cạnh tranh đầ y khốc liệt c ủa cơ chế thị trườ ng. Chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh còn khá cao. Nhiều phương án kinh doanh chi phí (trừ vận tải) lên đế n gấp 3-4 lần lãi ròng. Thời gian thực hiện một hợp đồng là khá dài thườ ng phải từ 3 đế n 6 tháng. Điều này làm ảnh hưở ng nhiều đế n hiệu quả kinh doanh c ủa Công ty. Một số mặt hàng khi nhập về được đế n trong nước thì nhu cầu đã bị hạ xuống rất thấp, ảnh hưở ng không nhỏ đến kết quả kinh doanh c ủa Công ty c ũng như gây mất uy tín c ủa Công ty vớ i các bạn hàng trong nước, đồng thời ảnh hưở ng không nhỏ đế n việc theo dõi, quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu. Một số cán bộ kinh doanh đang công tác trong lĩnh vực nhập khẩu thiếu kinh nghiệm về nghiệp vụ, thiếu nhạy bén trên thương trườ ng gây ảnh hưở ng không tốt trong buôn bán và quản lý hàng hoá. Một tồn tại nữa mà Công ty c ũng cần phải quan tâ m và tìm cách giải quyết là giá mua hàng c ủa Công ty thườ ng là giá CIF cảng đế n, tức là quyền thuê tàu thuộc về bạn hàng nước ngoài (Mà trong kinh doanh ngoại thương, ngườ i giành được quyền thuê tàu là ngườ i có ưu thế, luôn chủ động trong kinh doanh) do đó Công ty luôn ở thế thụ động phụ thuộc vào bạn hàng. 3. Nguyên nhân c ủa những tồn tại. Thị trườ ng thông tin Việt nam chưa phát triển, đặc biệt là thông tin về thị trườ ng nước ngoài còn bị nhiều hạn chế, các dự báo thiếu chính xác,... do đó các doanh nghiệp không có đủ thông tin cho hoạt động xuất nhập khẩu. Điều này đã làm cho việc mua bán ké m hiệu quả, đây là nguyên nhân dẫn đế n việc doanh nghiệp bị mua hàng hoá ở nước ngoài với giá cao hơn giá thực tế. Các hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, thanh toán quốc tế và cả những công đoạn như chuyên chở bốc dỡ, giao nhận hàng hoá ở Việt nam còn nhiều hạn chế gây không ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh nhập khẩ u của tất cả các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và công ty sản xuất kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Hệ thống kho tàng, bến bãi, vận chuyển trong nội địa của nước ta còn yếu kém,... gây nhiều tổn thất, làm tăng chi phí cho hàng nhập khẩu, dẫn tới giả m bớt khả năng cạnh tranh c ủa hàng hoá. 12
  13. Sự thiếu đồng bộ trong các chính sách pháp luật, quy chế, quy định c ủa Nhà nước về quản lý hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu c ũng như s ự thiếu đồng bộ của các quy định hải quan, thuế vụ, quản lý xuất nhập khẩu gây ra những khó khăn không nhỏ cho Công ty trong quá trình nhập khẩu hàng hoá. Những cán bộ trẻ trong Công ty đã phần được đào tạo chính quy nhưng lại chưa có đủ bề dày kinh nghiệm nên dễ bị sơ hở trong quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng,... Công tác khắc phục nhược điểm phát huy thế mạnh ở từng cán bộ trong quá trình chuyển đổi thế hệ này là một khó khăn khá lớn. Tóm lại, có thể nói rằng trong những năm qua Công ty đã đạt được những thành tựu to lớn trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hoá, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Nhưng bên cạnh đó Công ty vẫn còn một số khó khăn tồn tại cần phải được khắc phục. Nhiệm vụ của Công ty trong những năm tới là làm sao phát huy được thế mạnh của mình, khắc phục khó khăn, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao phó, đồng thời Công ty phải linh hoạt, năng động trong kinh doanh để đảm bảo cho sự phát triển bền vững cũng như việc cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên. IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX 1. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường nhập khẩu và thị trường xuất bán trong nước Trong kinh doanh phải nắm vững được các yếu tố c ủa thị trườ ng, hiểu biết được các quy luật vận động c ủa chúng để ứng xử kịp thời, mỗi chủ thể kinh doanh nhất thiết phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trườ ng vì nó rất có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả, nhất là trong công tác kinh doanh nhập khẩu c ủa Công ty. Trong nghiên cứu thị trườ ng xác định mặt hàng nhập khẩu, một nhân tố rất quan trọng cần phải xem xét đó là tỷ suất ngoại tệ các mặt hàng nhập khẩu. Tỷ suất ngoại tệ sẽ được so sánh với tỷ giá hối đoái để quyết định xem có nê n nhập khẩu hay không. Như vậy, yêu cầu mới đặ t ra là Công ty phải luôn bám sát giá cả thị trườ ng, xu hướ ng vận động c ủa giá cả c ũng như việc tiếp cận với nhiều nguồn hàng. 13
  14. Công ty cần phải xác định được nhu cầu và nguồn hàng một cách thực tế, kể cả lượ ng dự trữ, xu hướ ng biến động trong từng thời điểm, từng vùng, từng khu vực. Cùng với việc xác định nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp của thị trườ ng bao gồm: Việc xem xét đặc điểm tính chất, khả năng c ủa sản xuất hàng hoá thay thế, khả năng lựa chọn mua bán. Kết hợp với việc nghiê n cứu dung lượ ng thị trườ ng, các điều kiện chính trị, thương mại, luật pháp, tập quán buôn bán quốc tế để có thể hoà nhập với thị trườ ng một cách nhanh chóng và có hiệu quả. Thị trườ ng nhập khẩu là một mảng không thể thiếu c ủa Công ty gắn liề n với thị trườ ng trong nước, thị trườ ng tiêu thụ hàng nhập khẩu c ủa Công ty Việc nắm bắt tình hình kinh tế xã hội c ũng như cơ sở luật pháp hay tìm hiểu bạn hàng trong nước phải được cán bộ kinh doanh tiến hành rất kỹ lưỡ ng, đầy đủ và có hiệu quả. Tuy nhiên về hàng hoá mới chỉ quan tâ m đế n giá cả mà chưa chú ý đế n dung lượ ng thị trườ ng hay chu kỳ biến động c ủa việc tiêu thụ hàng hoá, do đó hầu như chưa thể có dự đoán chính thức c ủa giá cả. Nếu như không có các nhân tố ảnh hưở ng đột biến tới dung lượ ng thị trườ ng như bão lụt, hạn hán,... thì quan sát thị trườ ng thực tế có thể thấy dung lượ ng thị trườ ng biế n đổi có tính chu kỳ và tương đối ổn định. Mặt khác do là ngườ i nhập khẩu trực tiếp nên cán bộ có thể nắm bắt được giá gốc (giá thấp nhất có thể bán) từ đó biết được giới hạn c ủa giá lên xuống. Nắm vững chu kỳ trên, cán bộ kinh doanh tính toán thời gian nhập hàng đúng lúc để tiêu thụ hàng hoá có thể bán với giá thấp với thời gian nhanh. Để là m được điều này thì đợ i giá đang xuống thấp vẫn lập phương án nhập hàng, khi hàng về là vừa khi giá lên. Để có khả năng nghiên c ứu thâ m nhập và mở rộng thị trườ ng xuất bán, bộ phận nghiên cứu thị trườ ng cần hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Việc thu thập thông tin chính xác, kịp thời là vô cùng quan trọng trong việc kinh doanh hàng hoá nói chung và hàng nhập khẩu nói riêng. Để hoàn thành được nhiệm vụ nặng nề và khó khăn trên bộ phận nghiên cứu thị trườ ng phải có những thông tin cần thiết một cách kịp thời, đầ y đủ và phản ánh chính xác tình hình thực tế. Để đạt được điều này Công ty cần dự báo được tình hình thị trườ ng thông qua dự báo kinh tế, thông qua dự báo xu hướ ng nhu cầu... Đồng thời Công ty c ũng cần tiếp cận thị trườ ng, đi sâu đi sát thị trườ ng, luôn coi trọng thị trườ ng và vũ đài cạnh tranh đối với các đối thủ. Công 14
  15. ty phải có hệ thống thông tin hữu hiệu, mọi thông tin đối với Công ty đề u quan trọng, giúp Công ty phân tích tình hình thực trạng thị trườ ng, tình hình các đối thủ cạnh tranh, nhu cầu c ủa thị trườ ng để có kế hoạch mở rộng thị trườ ng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trườ ng. 2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh nhập khẩu Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu là một doanh nghiệp cổ phần c ũng khó khăn về vốn. Để thực hiện những chiến lược cho cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu thì nhu cầu về vốn lớn. Do vậy mối quan hệ vưói các ngân hàng càng vững chắc thì khả năng đả m bảo an toàn về tài chính trong những trườ ng hợp đột biến càng được đả m bảo. Hơn nữa, một khi mối quan hệ với các ngân hàng đã vững chắc, thủ tục vay vốn c ũng sẽ bớt rườ m rà. Đây là một giải pháp c ũng rất hữu ích trong việc huy động nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh. Hình thức này là nhiều bên cùng góp vốn để kinh doanh. Trong thời gian tới, Công ty cần tập trung vào liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Điều này c ũng phù hợp với chiến lược đa dạng hoá hoạt động kinh doanh c ủa Công ty trên cơ sở nắm bắt được nhu cầu thị trườ ng. Ngoài ra, liên doanh liên kết c ũng mang lại nhiều cơ hội để Công ty tiếp xúc với các nguồn vốn c ủa nước ngoài, việc sử dụng vốn bằng các ngoại tệ có khả năng chuyển đổi cao sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhờ ưu điể m về lãi suất thấp và khả năng thanh toán cao đơn giản hoá thủ tục và các khâu trung gian thanh quyết toán. 3. Về tín dụng thanh toán trong kinh doanh nhập khẩu Vì hoạt động diễn ra trên phạm vị toàn thế giới. Công ty nhập khẩu hàng từ nhiều nước khác nhau, do đó việc thanh toán c ũng khá phức tạp. Việc s ử dụng các công c ụ tín dụng trong thanh toán là một giải pháp cho Công ty, nhờ đó mà Công ty giảm bớt được chi phí (hoa hồng) khi thanh toán. Hiện nay trong thanh toán nhập khẩu tại Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimexx chủ yếu là thông qua hình thức L/C (thư tín dụng), TT điện chuyển tiền, CAD (thanh toán khi xuất trình chứng từ), trong khi đó L/C chiế m 80% lượ ng thanh toán cho các hợp đồng nhập khẩu công tác thanh toán cho các hợp đồng nhập khẩu tại Công ty đã được hệ thống hoá từ các phòng kinh doanh, đơn vị trực thuộc gắn kết với phòng tài chính kế toán, đả m bảo quá trình thanh toán được thông suốt 15
  16. và nhanh chóng. Vấn đề đặt ra là thanh toán bằng phương thức nào cho hợp đồng c ụ thể. 4. Tổ chức thực hiện kinh doanh nhập khẩu và hợp lý hoá cơ cấu mặt hàng nhập khẩu Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào trên thương trườ ng đề u phải được tính toán trên nhiều phương diện để đạt được hiệu quả cao nhất hay mục đích kinh doanh c ủa doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trườ ng ngày càng khốc liệt, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tận dụng hết thời cơ mà thị trườ ng tạo ra trong khả năng c ụ thể c ủa mình. Do vậy để kinh doanh đạ t đựoc hiệu quả cần phải lựa chọn phương án kinh doanh sao cho phù hợp. Hợp đồng là cơ sở pháp lý để các bên thực hiện nghĩa vụ c ủa mình trong thương vụ mua bán. Khi ký kết hợp đồng Công ty cần chú trọng đế n các điều khoản về giá cả, chất lượ ng, số lượ ng, cơ sở điều kiện giao hàng.... một cách chặt chẽ, tránh thua thiệt và sai sót sau này. Các điều khoản c ủa hợp đồng khi soạn thảo phải được cân nhắc kỹ và nên theo những mẫu đã được ban hành và sử dụng rộng rãi để tránh tình trạng hiểu nhầm gây tranh chấp. 5. Về tổ chức cán bộ Hoạt động này là cơ sở cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động c ũng như năng suất lao động. Nâng cao trình độ chuyên môn c ủa đội ngũ cán bộ luôn là mục tiêu lâu dài của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. Đội ngũ chuyên môn c ủa Công ty phải là ngườ i có trình độ uyên thâ m, biết sáng tạo và tạo lập môi trườ ng là m việc thoải mái, tạo cảm giác hăng say cho ngườ i lao động. Tạo được bản sắc riêng cho Công ty là điều không đơn giản. Để là m được điều đó công ty cần triển khai một số hoạt động sau: - Công ty nên có kế hoạch chon nhân viên có trình độ chuyên môn tốt, phù hợp với vị trí mà họ được làm. Có như vậy, công ty mới đạt được hiệu quả sử dụng lao động cao. - Công ty cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn nhằm bồi dưỡng thêm nghiệp vụ chuyên môn cho nhân viên trong công ty. - Công ty cần phân định rõ nhiệm vụ c ủa từng ngườ i trong các phòng ban. Công việc này nên giao cho trưở ng phòng là thích hợp nhất bởi vì họ là ngườ i nắm rõ nhất năng lực c ủa các nhân viên mà họ quản lý. Có như vậy mọi hoạt động c ủa công ty mới đạt hiệu quả cao được. 16
  17. - Công ty nên sử dụng các hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần để động viên ngườ i lao động như: tiền lương, tiền thưở ng, nghỉ phép, tham quan dã ngoại, hoạt động ngoại khoá, ca nhạc biểu diễn, mỗi phòng ban có thể đề ra quy định sinh hoạt riêng cho mình, thoát ra khỏi các hoạt động c ủa công ty như: thiết lập quỹ khen thưở ng c ủa phòng, tổ chức thi đấ u thể thao giữa các phòng ban trong công ty. - Công ty nên tăng c ườ ng hơn nữa các chế độ chính sách bảo hiể m xã hội và bảo hiểm y tế, trợ cấp cho ngườ i về hưu để ngườ i lao động trong công ty có hướ ng làm việc lâu dài cho công ty, cống hiến hết mình cho công ty, tránh hiệ n tượ ng chảy máu chất xám. 17
  18. KẾT LUẬN Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong thực tế rất đa dạng, phức tạp chuyển biến không ngừng. Vì vậy nó đòi hỏi phải được bổ sung và hoàn thiện theo thời gian. Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá nói riêng và kinh doanh nói chung là mối quan tâ m hàng đầ u c ủa các doanh nghiệp và c ủa toàn xã hội. Đây thực sự là đề tài rộng lớn và phức tạp mà để giải quyết nó không những phải có trình độ hiểu biết, năng lực, kiến thức rộng lớn mà còn đò i hỏi có nhiều kinh nghiệm thực tế cọ xát trên thương trườ ng. Bài viết đã xây dựng trên cơ sở tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex thời cơ chế thị trườ ng, từ đó phân tích rút ra những kết luận có ý nghĩa thiết thực đối với không chỉ hoạt động nhập khẩu c ủa Công ty mà với cả các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói chung hiện nay. 18
  19. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS. PTS. Tô Xuân Dân - Giáo trình kinh tế học quốc tế - NXB Thống kê năm 2001 2. PGS. PTS. Đặng Đình Đào - Giáo trình kinh tế thương mại và dịch vụ - NXB Thống kê năm 1997 3. TS. Nguyễn Thị Hườ ng - Giáo trình Kinh doanh quốc tế - NXB Thông kê năm 2002 4. TS. Nguyễn Thị Hườ ng - Giáo trình quản trị dự án đ ầu tư nước ngoài - NXB Thông kê nă m 2003 5. Quản trị Kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp – Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật năm 1997 6. Báo cáo tài chính c ủa Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. 7. Một số số liệu về Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex. 19
  20. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX ................................................................................................ 2 I. Quá trình hình thành và phát triển c ủa Công ty ................................. 2 II. Phạm vi kinh doanh và cơ cấu tổ chức của Công ty........................... 3 II. Hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá c ủa công ty .. Error! Bookmark not defined. CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEXError! Bookmark not defined. I. Tình hình nhập khẩu xăng dầu c ủa Công ty ...... Error! Bookmark not defined. 1. Thị trường nhập khẩu của Công ty .... Error! Bookmark not defined. 2. Các mặt hàng nhập khẩu của Công ty ... Error! Bookmark not defined. II. Tình hình phân phối hàng hoá nhập khẩu c ủa Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex ................................. Error! Bookmark not defined. III. Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá c ủa Công ty c ổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex ........................................................... 4 1. Phân tích đánh giá hiệu quả nhập khẩu của Công ty ....................... 4 2. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty ...... 10 3. Nguyên nhân của những tồn tại. ...................................................... 12 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ XĂNG DẦU PETROLIMEX ........................................................................................13 I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty trong thời gian tới. .......................................................................... Error! Bookmark not defined. 1. Định hướng chiến lược phát triển của Công ty Error! Bookmark not defined. II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá của Công ty cổ phần thiết bị xăng dầu Petrolimex ... Error! Bookmark not defined. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2