![](images/graphics/blank.gif)
Trả Lời Câu Hỏi Mác Lênin - Những nguyên lý cơ bản chủ nghĩa Mac-Lênin
lượt xem 398
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Câu 1: Hãy nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó? Trả lời: Trong tác phẩm: “ Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh kiệm phê phán (1906-1909)” Lê Nin đã phát biểu định nghĩa chủ nghĩa vật chất như sau: “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Trả Lời Câu Hỏi Mác Lênin - Những nguyên lý cơ bản chủ nghĩa Mac-Lênin
- 1|Page Phần I : NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC- LÊNIN Câu 1: Hãy nêu và phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó? Trả lời: Trong tác phẩm: “ Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh kiệm phê phán (1906-1909)” Lê Nin đã phát biểu định nghĩa chủ nghĩa vật chất như sau: “ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Vật chất là một phạm trù triết học? Lênin cho rằng cần phải phân biệt vật chất với tư cách là phạm trù triết học với “khái niệm” vật chất của khoa học tự nhiên, nên khi định nghĩa vật chất đối lập với ý thức là chỉ ra đặc tính chung, phổ biến nhất của vật chất là tồn tại khách quan, để phân biệt sự khác nhau căn bản giữa vật chất và ý thức. Vật chất là những gì có thuộc tính tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức của con người, khi tác động vào giác quan của con người thì sinh ra cảm giác. Vật chất không tồn tại một cách vô hình, thần bí mà tồn tại một cách hiện thực, được ý thức con người phản ánh. Do đó về nguyên tắc không thể có đối tượng vật chất mà con người không thể biết mà chỉ có những đối tượng vật chất mà con người chưa thể nhận thức được. Từ những phân trích trên có thể khẳng định rằng định nghĩa vật chất của Lê Nin bao gồm những nội dung cơ bản sau: - Vật chất – cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức không phụ thuộc vào ý thức. -Vật chất – cái gây nên cảm giác ở con người khi bằng cách nào đó trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lên giác quan của con người. -Vật chất – cái mà cảm giác, tư duy, ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh nó.
- 2|Page Ý nghĩa phương pháp luận : Định nghĩa vật chất của Lê Nin đã giải đáp một cách khoa học về vấn đề cơ bản của triết học và phê phán những quan niệm sai lầm của triết học duy tâm, tôn giáo về vật vất cũng như bác bỏ thuyết không thể biết. Định nghĩa vật chất của Lê Nin đã tiếp thu có phê phán những quan điểm đúng của chủ nghĩa duy vật trước đây và đồng thời khắc phục những thiếu sót và hạn chế của nó. Định nghĩa vật chất của Lê Nin đã cho phép xác định những cái gì là cật chất trong lĩnh vực xã hội để có thể giải thích nguồn gốc, bản chất và quy luật khách quan của xã hội. Định nghĩa vật chất của Lê Nin đã mở đường cho các nhà khoa học nghiên cứu thế giới vô cùng vô tận. Câu 2: Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức? Từ đó, xác định vai trò cuả tri thức khoa học đối với đời sống xã hội? Trả lời: Ý thức mang nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội Nguồn gốc tự nhiên: Phản ánh thuộc tính chung của vật chất. Phản ánh là năng lực tái hiện, giữ lại và biến đổi của hệ thống vật chất này sang hệ thống vật chất khác. Phản ánh tâm lý gắn liền với quá trình phản xạ có điều kiện ở động vật cấp cao sẽ chuyển hóa thành ý thức của con người, khi vượn chuyển hóa thành người. Về nguyên tắc ý thức của con người chỉ xuất hiện khi có sự tác động của hiện thực khách quan vào bộ não của con người. Nguồn gốc xã hội: Lao động là hoạt động có ý thức, có mục đích, có phương pháp của con người làm biến đổi hiện thực khách quan nhằm đáp ứng nhu cầu của con người. Lao động của con người làm cho thế giới tự nhiên bộc lộ những thuộc tính, những
- 3|Page quy luật vận động và khi tác động vào giác quan của con người thì sinh ra ý thức, đồng thời qua lao động và sinh hoạt xã hội bộ não con người ngày càng hoàn, thiện ý thức ngày càng phát triển mà không một sinh vật nào có thể so sánh được. Sự xuất hiện ngôn ngữ trong quá trình lao động đã trở thành phương tiện vật chất để đáp ứng như cầu khách quan về quan hệ giao tiếp, trao đổi những kinh nghiệm và tình cảm….Ngôn ngữ là vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng, là yếu tố quan trọng để phát triển tâm lý tư duy của con người. Bản chất của ý thức là sự phản ánh mang tính tích cực, năng động và sáng tạo. Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong não người, nhưng không phải là sự phản ánh đơn giản, thụ động mà là sự phản ánh mang tính tích cực. Tính năng động và sáng tạo của ý thức là quá trình cải biến các đối tượng vật chất đã được di chuyển vào bộ não con người, thành cái tinh thần, cái thánh thể tinh thần. Ý thức mang tính chất xã hội. Vai trò của ý thức khoa học: Tri thức là phương thức tồn tại của ý thức, sự hình thành và phát triển của trí thức có liên quan mật thiết đến quá trình con người nhận thức về thế giới, tích lũy những tri thức, sự hiểu biết nói chung. Ngày nay trong sự chuyên môn hóa, tự động hóa ngày càng cao, tri thức khoa học được kết tinh trong mọi nhân tố của lực lượng sảnxuất – trong đối tượng lao động – kỹ thuật – quá trình công nghệ và cả trong hình thức tổ chức tương ứng của sản xuất, người lao động không còn là nhân tố thao tác trực tiếp trong hệ thống kỹ thuật mà chủ yếu là vân dụng tri thức khoa học để điều khiển và kiểm tra quá trình sản xuất, hoàn thiện việc quản lí kinh tế…Khoa học ngày nay đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thành đối tượng lao động, thành máy móc thiết bị và phương pháp công nghệ mới, thành các hình thức tổ chức sản xuất mới, nên tri thức khoa học không thể thiếu được trong các hoạt động thực tiễn của con người.
- 4|Page Câu 3: Trình bày nội dung cơ bản của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó và liên hệ thực tiển của bản thân. Trả lời: 1.Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: Khái niệm: Phép biện chứng duy vật với nguyên lý về mối liên hệ phổ biến cho rằng, trong sự tồn tại của các sự vật hiện tượng của thế giới không phải là sự tồn tại tách rời và cô lập lẫn nhau, mà chúng là một thể thống nhất, trong thể thống nhất đó có những mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, ràng buộc và phụ thuộc quy định lẫn nhau, chuyển hóa cho nhau…..đó là hệ phổ biến. Tính chất: có 4 tính chất -Tính khách quan ( vì diễn ra trong thế giới khách quan) -Tính đa dạng, phong phú ( vì thế giới muôn hình muôn vẻ) -Tính phổ biến ( vì nó diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng ở tất cả lĩnh vực tự nhiên xã hội, tư duy…) -Tính quy luật ( lặp đi lặp lại) Phân loại: -Mối liên hệ bên trong – bên ngoài -Mối liên hệ trực tiếp- gián tiếp -Mối liên hệ chủ yếu- không chủ yếu -Mối liên hệ cơ bản- không cơ bản Ý nghĩa phương pháp luận: khi nghiên cứu mối liên hệ phổ biến phải có quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cự thể.
- 5|Page Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta khi phân tích về sự vật phải đặt nó trong mối liên hệ với sự vật khác đồng thời phải nghiên cứu tất cả những mặt, những yếu tố những mối liên hệ vốn có của nó. Qua đó để xác định được mối liên hệ bên trong ,bản chất…để từ đó có thể nắm vững được bản chất quy luật của sự vật và hiện tượng. Quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi khi nghiên cứu sự vật phải thấy sự tồn tại vận động và phát triển của bản thân các sự vật và hiện tượng là một quá trình có tính giai đoạn, tính lịch sử cụ thể. Cho nên khi phân tích toàn diện về mối liên hệ của sự vật phải đặt nó trong mối liên hệ cụ thể, với điều kiện lịch sử cụ thể của các mối liên hệ đó. Liên hệ thực tiễn bản thân: 2.Nguyên lý về sự phát triển: Khái niệm: không khái quát mọi sự vận động nói chung, nó chỉ khái quát những vận động đi lên, sự xuất hiện cái mới theo một chiều hướng chung là từ đơn giản đến phức tạp, từ cái chưa hoàn thiện đến cái hoàn thiện, từ cái thấp đến cao. Quan điểm sự biến chứng về sự phát triển: sự phát triển bao gồm sự vận động, sự xuất hiện cái mới theo chiều hướng đi lên. Tuy nhiên không nên hiểu phát triển không phải bao giờ cũng diễn ra một cách đơn giản, thẳng tắp. Xét từng trường hợp cá biệt thì có những vận động đi lên tuần tự và đồng thời có những cận động đi xuống hoặc thụt lùi….Nhưng về quá trình và trong phạm vi rộng lớn thì vận động đi lên là khuynh hướng tất yếu. Chính vì vậy, phát triển là khuynh hướng chung của sự vận động của các sự vật và hiện tượng. Ý nghĩa phương pháp luận: _Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển giúp ta nhận thức được rằng, muốn nắm được bản chất của sự vật và hiện tượng, nắm được khuynh hướng vận động của chúng, phải có quan điểm phát triển. _Quan điểm phát triển với yêu cầu khi phân tích một sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong sự vận động, phải phát hiện được xu hướng biến đổi, chuyển hóa
- 6|Page giữa chúng. Quan điểm phát triển đòi hỏi chúng ta phải có quan điểm đúng về cái mới, cái mới phù hợp với quy luật, cái mới là tiêu chuẩn của sự phát triển Liên hệ thực tiễn bản thân: Câu 4: Trình bày nội dung cơ bản của quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa phương pháp luận của nó và liên hệ thực tiễn. Trả lời: Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính qui định khách quan vốn có của sự vật về mặt số lượng quy mô, trình độ nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật. Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất. Trong bất kỳ sự vật hiện tượng nào có hiện thực khách quan cũng bao gồm sự thống nhất giữa chất và lượng. Độ là giới hạn mà trong đó sự vật vẫn là nó, chưa trở thành chất khác. Sự vận động và biến đổi của sự vật hiện tượng bao giờ cũng bắt đầu từ quá trình thay đổi về lượng, nhưng sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi đã kết thúc quá trình thay đổi về lượng, sự thay đổi đó đạt giới hạn của điểm nút, giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, vượt qua giới hạn đó để dẫn đến nhảy vọt về chất. Nhảy vọt về chất kết thúc một giai đoạn biến đổi về lượng nhưng nó không chấm dứt sự vận động. Đó là quá trình sự vật cũ, chất cũ mất đi làm xuất hiện sự vật mới, chất mới… Xét về mặt hình thức nhảy vọt diễn ra dưới hai hình thức cơ bản: là nhảy vọt dần dần và nhảy vọt đột biến. Nhảy vọt dần dần diễn ra trong thời gian dài, sự tích lũy biến đổi về lượng dẫn tới sự biến đổi về chất. Nhảy vọt đột biến diễn ra trong thời gian ngắn, sự tích lũy biến đổi về lượng và đồng thời với nó là quá trình nhảy vọt về chất toàn bộ. Sự thay đổi lượng chất – sự vật bao giờ cũng được xem xét bởi những điều kiện khách quan nhất định. Trong điều kiện khách quan này sự biến đổi về
- 7|Page lượng dẫn đến sự biến đổi về chất, thì ngược lại trong điều kiện khác cũng biến đổi về lượng như vậy nhưng không có sự biến đổi về chất. Chiều ngược lại của quy luật: Quy luật lượng chất không chỉ nói lên một chiều là sự biên đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất mà còn có chiều ngược lại. Đó là quá trình hình thành sự vật mới, chất mới và chất mới quy định lượng mới của nó. Khi sự vật mới bao hàm chất mới, nó lại tạo ra một lượng mới phù hợp với nó và trong sự vật mới lặp lại quá trình thay đổi lượng – chất- sự vật… Từ những phân tích ở trên có thể rút ra nội dung của quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại như sau: Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần về lượng trong khuôn khổ của độ tới điểm sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới. Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng phát triển biến đổi. Ý nghĩa của phương pháp luận: Chỉ ra cách thức của sự vận động và phát triển. Do đó, trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn chúng ta phải biết tích lũy về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. Từ đó tránh được tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng, “đốt nóng giai đoạn” muốn thực hiện những bước nhảy liên tục. Khi đã tích lũy đủ về số lượng phải có đủ quyết tâm để thực hiện những bước nhảy, phải kịp thời chuyển đổi những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, từ những thay đổi mang tính chất tiến hóa sang những thay đổi mang tính chất cách mạng. Chỉ có như vậy chúng ta mới khắc phục đươc những tư tưởng mang tính chất bảo thủ, trì trệ thường được biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về lượng. Trong hoạt động thực tế của chúng ta còn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy. Điều đó phụ thuộc vào việc phân tích đúng đắn
- 8|Page những biểu hiện khách quan và những nhân tố chủ quan cũng như sự hiểu biết sâu sắc về quy luật này. Tùy từng trường hợp và điều kiện cụ thể chúng ta sẽ lựa chọn hình thức bước nhảy phù hợp để đạt tới chất lượng và hiệu quả hoạt động của mình. Câu 5: Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Từ đó, phê phán những quan điểm sai lầm về vấn đề này? Trả lời: 1.Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức: Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có tính chất lịch sử - xã hội của con người, nhằm cải tạo biến đổi thế giới khách quan. Kết cấu: hoạt động thực tiễn có 3 hình thức cơ bản: +Hoạt động lao động sản xuất ra của cải vật chất, quá trình con người tạo ra những công cụ lao động làm biến đổi giới tự nhiên xã hội dưới dạng chung nhất là quá trình còn người sử dụng công cụ lao động tác động vào hiện thực khách quan, cải tiến các dạng vật chất cần thiết đáp ứng những nhu cầu của đời sống xã hội. +Hoạt động cải tiến xã hội mà thực chất là hoạt động đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc. +Hoạt động thực tiễn thực nghiệm khoa học là một hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn, bao gồm thực nghiệm khoa học và thực nghiệm xã hội. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức + Thực tiễn là cơ sở của nhận thức. Điều đó có nghĩa là nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, từ hiện thực khách quan. Vì chỉ có thực tiễn, chỉ có hiện thực khách quan mới cung cấp được cho nhận thức những tài liệu chân thực đúng đắn.
- 9|Page + Thực tiễn là động lực của nhận thức, có nghĩa là thực tiễn là động lực thúc đẩy nhận thức phát triển, vì thực tiễn không đứng yên mà thực tiễn luôn luôn vận động, trong quá trình vận động nó bộc lộ những thuộc tính mới, những sự vật mới, những nhiệm vụ và yêu cầu mới, thúc đẩy nhận thức của con người phát triển để theo kịp với đòi hỏi của thực tiễn. + Thực tiễn là mục đích của nhận thực. Mục đích cao nhất của nhận thức không phải dừng lại để mà nhận thức, mà mục đích cao nhất của nhận thức là để thống trị sự vật, nghĩa là làm chủ sự vật. + Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm chứng nhận thức ( chân lý ). Chân lý là nội dung, những tri thức đúng phù hợp với hiện thực khách quan được thực tiễn kiểm nghiệm. Vì vậy, thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý, vì thực tiễn là cơ sở để phát hiện và tìm kiếm chân lý, thực tiễn là khách quan. 2. Phê phán những quan điểm sai lầm về vấn đề này Chỉ dẫn của LêNin “không có lực lượng cách mạng thì không có phong trào cách mạng” . Như vậy vai trò của lý luận được hiểu như sau: lý luận là người dẫn dắt, định hướng, là kim chỉ nam. Tóm lại : lý luận không xuất phát từ thực tiễn là lý luận suông. Thực tiễn mà không có sự dẫn dắt của lý luận là thực tiễn mù quáng. Từ vai trò quan trọng của lý luận đối với thực tiễn, chúng ta cần phê phán những quan điểm sai lầm. Không được đề cao thực tiễn, hạ thấp vai trò của lý luận để rơi vào chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa kinh nghiệm. Và ngược lại, không được đề cao lý luận đến mức rời xa thực tiễn, sẽ rơi vào bệnh chủ quan duy ý chí, quan liêu. Câu 6: Trình bày nội dung cơ bản của quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất? Vận dụng quy luật này vào thực tiễn cách mạng nước ta? Trả lời: Vai trò quyết định của LLSX với QHSX:
- 10 | P a g e LLSX và QHSX là hai mặt của phương thức sản xuất chúng tồn tại không tách rời nhau mà tác động qua lại một cách biện chứng, tạo thành quy luật – quy luật cơ bản nhất quan trọng nhất của sự vận động phát triển xã hội. Gắn liền với trình độ của LLSX là tính chất của lực lượng sản xuất. Khi trình độ đạt tới trình độ cơ khí hiện đại phân công lao động, lao động xã hội phát triển thì lực lượng sản xuất có trình độ xã hội hóa. Sự vận động phát triển của LLSX quyết định và làm thay đổi QHSX cho phù hợp với nó. Khi một phương thức sản xuất mới ra đời khi đó quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Trong trạng thái đó tất cả các mặt quan hệ sản xuất đều tạo địa bàn đầy đủ cho lực lượng sản xuất phát triển. Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nào đó làm cho quan hệ sản xuất từ phù hợp trở thành không phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi đó quan hệ sản xuất trở thành siềng xích của lực lượng sản xuất kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Từ đó yêu cầu khách quan của phát triển LLSX tất yếu dẫn đến thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển. Tuy nhiên, việc giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX không phải đơn giản. Nó phải thông qua nhận thức và hoạt động xã hôi của con người.Trong xã hội có giai cấp phải thông qua đấu tranh giai cấp, thông qua cách mạng xã hội. Tác động trở lại của QHSX đối với LLSX: LLSX quyết định QHSX, những QHSX cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại sự phát triển của LLSX. QHSX quy định mục đích sản xuất tác động đến thái độ của người lao động, đến tổ chức phân công lao động xã hội do đó tác động đến sư phát triển của LLSX. QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX, là động lực thúc đẩy LLSX phát triển. Ngược lại QHSX lỗi thời sẽ kìm hãm sự phát triển của LLSX.
- 11 | P a g e Vận dụng quy luật này vào thực tiễn cách mạng nước ta: Nước ta chọn con đường XHCN bỏ qua phương thức sản xuất TBCN với ý nghĩa bỏ qua chế độ chính trị của TBCN.Về kinh tế, Đảng ta chủ trương một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với cơ chế thị trường có sự quản ý chung của nhà nước theo định hướng chung XHCN. Nhằm phát triển mọi tiềm năng các thành phần kinh tế, phát triển mạnh mẽ lực lượng SX để xây dựng cơ sở kinh tế XHCN, từng bước xã hội hóa XHCN. Trong đó kinh tế quốc dân, tập thể bao giờ cũng giữ vai trò quyết định đến sự phát triển của nền kinh tế nước ta hiện nay… Câu 7: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội? Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó và phê phán những quan điểm sai lầm về vấn đề này? 1.Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xạ hội, do tồn tại xã hội quyết định: Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội và phụ thuộc vào tồn tại xã hội. Mỗi khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất xã hội thay đổi thì những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm chính trịnh pháp quyền, đạo đức…sớm muộn cũng sẽ biến đổi theo. Vì thế, ở những thời kỳ lịch sử khác nhau có những lý luận, quan điểm, tư tưởng xã hội khác nhau. Sự thay đổi của ý thức xã hội có thể là sự phản ánh đúng, hoặc không đúng đối với tồn tại xã hội, nhưng xét cho cùng về lâu dài, ý thức xã hội có khả năng phản ánh đúng, đầy đủ và chính xác đối với quá trình thay đổi của tồn tại xã hội. Vấn đề này đã được Mác khẳng định: “không phải ý thức của con người quyết định tồn tại của họ, trái lại, tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức của họ” Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, không chỉ dừng lại ở việc xác định nguồn gốc, sự phụ thuộc của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội mà còn chỉ ra rằng không phải bất cứ tư tưởng, quan điểm, lý luận, hình thái ý thức xã hội nào cũng phản ánh rõ ràng và trực tiếp những quan hệ kinh tế của thời đại, mà xét cho cùng những quan hệ kinh tế được phản ánh bằng cahcs này hay cách
- 12 | P a g e khác trong những tư tưởng quan niệm ấy…Bởi vì không chỉ có ý thức chính trị phản ánh trực tiếp, mà nó còn được phản ánh ở các hình thái ý thức khác, mặt khác trong các hình thái ý thức xã hội còn bao hàm sự tác động qua lại va bao hàm cả sự kế thừa với quá khứ. 2.Tính độc lập của ý thức xã hội Ý thay đổi và phát triển của tồn tại xã hội có khuynh hướng nhanh hơn so với sự thay đổi và phát triển của ý thức xã hội. Bởi vì ý thức xã hội dù thể hiện dưới hình thức nào, như ý thức thông thường, ý thức lý luận, hệ tư tưởng và các hình thái ý thức xã hội như chính trị, pháp quyền….cũng chỉ nảy sinh từ tồn tại xã hội và là phản ánh, bị quyết định bời tồn tại xã hội. Ý thức xã hội có tính vượt trội tồn tại xã hội. khi khẳng định tính lạc hậu của ý thức xã hội so với tồn tại, thì chủ nghĩa duy vật lịch sử cũng khẳng định rằng trong những điều kiện nhất định tư tưởng của con người và đặc biệt vai trò tiên phong của những tư tưởng khoa học tiên tiến bởi tính vượt trước của nó so với tồn tại xã hội.Bởi vì một mặt tri thức khoa học không chỉ có khả năng dự báo tương lai, mà còn có ý nghĩa tác dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn hướng hoạt động thực tiễn của con người giải quyết những yêu cầu, nhiệm vụ chín muồi của đời sống vật chất đặt ra, nhưng nó vẫn phụ thuộc và bị quyết định bởi tồn tại xã hội. Yếu tố kế thừa trong sự tồn tại và phát triển của ý thức xã hội.Quan điểm về sự phát triển của xã hội kể cả ý thức xã hội của chủ nghĩa duy vật lịch sử không chỉ coi yếu tố kế thừa là cơ sở lý luận giải thích mối quan hệ biện chứng giữa cái mới và cái cũ trong lịch sử phát triển của đời sống tinh thần xã hội, mà nó còn là điều kiện, tiền đề cho sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của cái mới. Sự tác động qua lại giữa các hình thái của ý thức xã hội. Ý thức xã hội bao gồm nhiều hình thái ý thức xã hội cụ thể khác nhau như: chính trị, pháp quyền, đạo đức….và sự tác động qua lại giữa chúng làm cho mỗi hình thái ý thức xã hội có những mặt, những tính chất không tể giải thích đươc một cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất.Lịch sử phát triển vật chất của ý thức thông thường ở mỗi thời đại, tùy theo những điều kiện lịch sử mà có những hình thái ý thức xã hội nổi lên hàng đầu và tác động lên các hình thái ý
- 13 | P a g e thức xã hội khác. Trong sự tác động qua lại giữa các hình thái của ý thức xã hội thì ý chính trị có vai trò đặc biệt quan trọng. Sự tác động trở lại của ý thức xã hội với tồn tại xã hội, tư tưởng tiến bộ cách mạng có ý nghĩa thức đẩy sự phát triển của xã hội và những tư tưởng lạc hậu, phản động thì có tác động ngược lại đối với sự phát triển xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận: Tồn tại tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất biện chứng của đời sống xã hội.Vì vậy công cuộc cải tạo xã hội cũ,xây dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã hội.Cần thấy rằng,thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất để thay đổi ý thưc xã hội;mặt khác cũng cần thấy rằng không chỉ những biến đổi trong tồn tại xã hội mới tất yếu dẫn đến những thay đổi to lớn trong đời sống tinh thần của xã hội mà ngược lại, những tác động của đời sống tinh thần xã hội, với những điều kiện xác định cũng có thể tạo ra những bến đổi mạnh mẽ, sâu sắc trong tồn tại xã hội. Trong sự nghiệp cách mạng XHCN ở nước ta, một mặt chúng ta phải coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá, phát huy vai trò tác động tích cực của đời sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; Mặt khác phải tránh tái phạm sai lầm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng văn hoá xây dựng con người mới. Cần thấy rằng chỉ có thể thực sự tạo dựng được đời sống tinh thần của xã hội XHCN trên cơ sở cải tạo triệt để phương thức sinh hoạt vật chất tiểu nông truyền thống và xác lập, phát triển được một phương thức sản xuất mới trên cơ sở thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Câu 8: Trình bày quan điểm triết học Mác về con người và bản chất của con người? Theo anh/ chị chúng ta cần phải làm gì để con người được phát triển toàn diện? Trả lời: Quan điểm của triết học Mác Lênin về con người:
- 14 | P a g e Triết học Mác Lê nin đã kế thừa quan niệm về con người trong lịch sử triết học, đồng thời khẳng định con người hiện thực là sự thống nhất giữa các yếu tố sinh học và các yếu tố xã hội. Trước hết con người là một tồn tại sinh vật, biểu hiện trong những cá nhân con người sống, là tổ chức cơ thể của con người và mối quan hệ của nó đối với tự nhiên. Tuy nhiên, mặt tự nhiên không phải là yếu tố duy nhất quy định bản chất con người. Đặc trưng quy định sự phát triển giữa con người với thế giới loài vật là mặt xã hội. Tính xã hội của con người biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật chất. Lao động là yếu tố quyết định hình thành tính xã hội của con người, đồng thời hình thành nhân cách trong cộng đồng xã hội. Con người là sản phẩm của lịch sử đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính bản thân con người. Như vậy, với phương thức duy vật biện chứng, chúng ta thấy rằng quan hệ giữa mặt sinh học và mặt xã hội trong mỗi con người là thống nhất. Hai mặt thống nhất với nhau, hòa quyện vào nhau để tạo thành con người tự nhiên xã hội. Quan niệm của triết học Mác- Lênin về bản chất của con người: Bản chất của con người không phải là một cái trừu tượng cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất của con người là tổng hòa những quan hệ xã hội. Không có con người trừu tượng mà chỉ có con người cụ thể trong mỗi giai đoạn phát triển nhất định của xã hội. Do vậy, bản chất con người, trong mối quan hệ với lịch sử xã hội luôn luôn vận động biến đổi, cũng phải thay đổi cho phù hợp. Bản chất của con người không phải là một hệ thống kín, mà là hệ thống mở, tương ứng với điều kiện tồn tại của con người. Để con người được phát triển toàn diện thì phải làm cho hoàn cảnh ngày càng mang tính người nhiều hơn. Thông qua đó con người tiếp nhận hoàn cảnh một cách tích cực và tác động trở lại hoàn cảnh trên nhiều phương diện khác nhau hướng con người đến hoạt động vật chất. Do đó biện chứng của mối quan hệ
- 15 | P a g e giữa con người và hoàn cảnh trong bất kỳ hoàn cảnh nào của lịch sử xã hội loài người. Phần II : Học thuyết kinh tế về phương thức sản xuất Tư Bản Chủ Nghĩa. Câu 1: Hàng hóa là gì? Phân tích 2 thuộc tính cơ bản của hàng hóa và tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa? Ý nghĩa phương pháp luận của nó. Trả lời: _Khái niệm hàng hóa: hàng hóa là sản phẩm của lao động xã hội,có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán. VD: + Hàng hóa vật thể: quần áo, bát đĩa, máy móc…. + Hàng hóa phi vật thể: dịch vụ du lịch, chăm sóc sức khỏe, dịch vụ giải trí… _Hai thuộc tính cơ bản của hàng hóa Hàng hóa có 2 thuộc tính cơ bản đó là giá trị sử dụng và giá trị.
- 16 | P a g e Giá trị sử dụng: Là công dụng của vật phẩm. VD: cơm để ăn, áo để mặc… Có thể có một hay nhiều công dụng khác nhau của hàng hóa. Do sự phát triển của KH-KT nên con người tìm ra rất nhiều công dụng của hàng hóa. Giá trị sử dụng là một phạm trù lịch sử vì nó do thuộc tính tự nhiên của hàng hóa quyết định. Nhưng không phải bất cứ vật gì có giá trị sử dụng đều là hàng hóa. VD: Không khí,nước suối,quả dại….Một vật muốn tạo thành hàng hóa thì giả thiết sử dụng của nó phải được sản xuất ra để bán, để trao đổi và có giá trị trao đổi. Trong nền kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là cái mang giá trị trao đổi. Giá trị ( giá trị hàng hóa): Muốn hiểu được giá trị của hàng hóa thì phải thông qua một phạm trù không gian đó là giá trị trao đổi. Nó là quan hệ tỷ lệ về lượng giữa hai giá trị hàng hóa khác nhau nhưng ra thị trường hai người sản xuất chấp nhận trao đổi cho nhau. Từ giá trị trao đổi suy ra giá trị là lao động xã hội của con người được kết tinh trong hàng hóa. Còn giá trị trao đồi là hình thái của giá trị. Nhưng ta thấy được hao phí lao động của con người kết tinh trong hàng hóa không phải lúc nào cũng là giá trị. VD: Chúng ta sử dụng sức lao động để phục vụ, tiêu dùng cho cá nhân, gia đình.Chỉ có sản phẩm làm ra được trao đổi thì hao phí lao động đó mới mang hình thái giá trị. Do đó giá trị là một phạm trù mang tính lịch sử. Tóm lại, thuộc tính tự nhiên của hàng hóa là giá trị sử dụng, thuộc tính xã hội của hàng hóa là giá trị. Bất kỳ vật nào muốn trở thành hàng hóa thì phải có 2 thuộc tính giá trị sử dụng và giá trị, thiếu một trong 2 thì sản phẩm không phải là hàng hóa. _Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa. Đó là lao động cụ thể và lao động trìu tượng. + Lao động cụ thể là việc làm cụ thể, nghề nghiệp cụ thể bằng đối tượng lao động cụ thể, bằng tư liệu lao động cụ thể và sản phẩm cụ thể. VD: thợ thủ công, công nhân, nông dân….Phân công lao động càng mở rộng thì trong xã hội này sinh ra nhiều nghành nghề khác nhau. Đây là phạm trù vĩnh viễn.
- 17 | P a g e + Lao động trìu tượng thì khác, nó gạt bỏ các mặt cụ thể còn lại cái chung giữa hai nghề nghiệp, đó là sự tiêu hao về tinh thần, cơ bắp, sức lực….đây là một phạm trù lịch sử. Hai mặt trên mâu thuẫn lẫn nhau, lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng là biểu hiện của lao động tư nhân, lao động trừu tượng tạo ra giá trị là biểu hiện của lao động xã hội. Hai lao động này mâu thuẫn lẫn nhau, đó là mâu thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa. Chính những mâu thuẫn đó mà sản xuất hàng hóa vừa vận động vừa phát triển, lại vừa tiểm ẩn khả năng khủng hoảng sản xuất thừa. _Ý nghĩa phương pháp luận: Câu 2: Trình bày lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa? Từ đó liên hệ với thực tiễn về vấn đề này. Trả lời: _Kn: Lượng giá trị của hàng hóa là do lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó quyết định. Thước đo lượng giá trị của hàng hóa được tính bằng thời gian lao động xã hội cần thiết. Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với trình độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động xã hội trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định. Trong một xã hội có hàng triệu người sản xuất hàng hóa với thời gian lao động xã hội cá biệt. _ Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa. Thứ 1: Năng xuất lao động bao gồm năng xuất lao động cần thiết và năng xuất lao động xã hội. Trên thị trường hàng hóa được trao đổi theo giá trị xã hội. Vì vậy, năng xuất lao động có ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa chính là năng xuất lao động xã hội.
- 18 | P a g e Năng xuất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng giảm, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm càng ít. Ngược lại, năng xuất lao động xã hội càng giảm thì thời gian lao động xã hội cần thiết càng tăng, lượng giá trị một đơn vị sản phẩm càng nhiều. Như vậy, muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hóa thì ta phải tăng năng suất lao động xã hội. Thứ 2: Mức độ phức tạp của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến số lượng giá trị của hàng hóa. Theo mức độ phức tạp của lao động có thể chia lao động thành lao động giản đơn và lao động phức tạp. Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau. Lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn, lao động phức tạp là lao động giản đơn được nhân lên gấp đôi. Để hàng hóa được lao động giản đơn tạo ra có quan hệ bình đẳng với hàng hóa do lao động phức tạp tạo ra, trong quá trình trao đổi người ta quy mọi lao động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình. _ Liên hệ với thực tiễn:………….. Câu 3: Trình bày nội dung và tác dụng của quy luật giá trị? Ý nghĩa của phương pháp luận này. Trả lời: _ Nội dung của quy luật giá trị. Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa, ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị. Theo yêu cầu của quy luật giá trị thì sản xuất và lưu thông đều phải dựa trên hao phí lao động xã hội cần thiết. Đối với người sản xuất thì bằng cách nào biện pháp gì làm cho giá trị cá biệt, hàng hóa cá nhân nhỏ hơn giá trị xã hội thì mới tồn tại và phát triển được. Ngược lại thì phá sản, trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết thì trao đổi
- 19 | P a g e hàng hóa phải trên nguyên tắc ngang giá (giá cả bằng giá trị ). Đó là đối với lưu thông. Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá thị hàng hóa, hàng hóa nào càng có giá trị thì giá cả càng cao và ngược lại. Bên cạnh đó giá cả còn phụ thuộc vào các yếu tố cạnh tranh cung cầu sức mua…Nó luôn xoay quanh trục giá trị đó là cơ chế hoạt động của quy luật giá trị, thông qua giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy. _ Tác dụng của quy luật giá trị: Có 3 tác dụng chủ yếu: Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa. Điều tiết hàng hóa thông qua giá cả khi: + Cung bằng cầu thì giá cả bằng giá trị. + Cung < cầu thì giá cả > giá trị: mở rộng sản xuất. + Cung > cầu thì giá cả < giá trị: Thu hẹp sản xuất. Điều tiết lưu thông cũng thông qua giá cả hàng hóa, cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi có giá thấp đến nơi giá cao làm cho lưu thông hàng hóa thông suốt. Khuyến khích cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đặc biệt là tiến bộ KH-KT. Trong nền sản xuất hàng hóa mỗi người sản xuất là một chủ thể kinh tế độc lập tự quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Họ có những điều kiện khác nhau lên hao phí lao động cá biệt cũng khác nhau. Để hao phí cá biệt < hao phí lao động xã hội thì phải cải tiến kỹ thuật, tổ chức quản lý tiết kiệm chặt chẽ tăng năng suất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt làm cho quá trình này phát triển mạnh mẽ kết quả là LLSXXH được thúc đẩy mạnh mẽ. Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa người sản xuất thành người giàu người nghèo. Khi cạnh tranh thì người có điều kiện thuận lợi có hao phí thấp sẽ phát tài và trở lên giàu có. Họ trở thành nhà tư bản, họ mua sắm theo tư liệu sản xuất để
- 20 | P a g e mở rộng sản xuất. Ngược lại những người không có điều kiện thì dễ dàng phá sản. khi đó họ trở thành người đi làm thuê. Ý nghĩa của quy luật này: Những tác động của quy luật giá trị trong nền kinh tế hàng hóa có ý nghĩa lý luận và thự tiễn hết sức to lớn. Một mặt quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tư nhiên, đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển. Mặt khác phân hóa xã hội thành kẻ giàu người nghèo tạo ra bất bình đẳng trong xã hội. Câu 4: Tư bản là gì? Phân tích mâu thuẫn chung của công thức tư bản? Trả lời: _KN: Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công của công nhân lao động làm thuê. Như vậy bản chất của nó là thể hiện quan hệ sản xuất xã hội mà trong đó giai cấp tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra. _ Phân tích mâu thuẫn chung của công thức tư bản: Ta có công thức T-H-T”. TRong đó T”=T+∆T là công thức chung của tư bản. Thực ra trong lưu thông, dù người ta trao đổi ngang giá hay không ngang giá thì giá trị cũng không tạo ra giá trị mới, do đó cũng không tạo ra giá trị thặng dư. + Xét trong lưu thông Trường hợp trao đổi ngang giá thì chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị, từ tiền thành hàng và từ hàng thành tiền, còn tổng giá trị cũng như phần giá trị nằm trong tay mỗi bên tham gia trao đổi trước sau cũng không thay đổi. Trường hợp trao đổi không ngang giá ta thấy có 3 trường hợp xảy ra: Hành vi bán hàng hóa cao hơn giá trị đã không mang lại một giá trị thặng dư nào vì trong thực tế không có nhà tư bản nào lại chỉ đóng vai trò người bán hàng hóa mà không đi mua các yếu tố sản xuất để sản xuất lên hàng hóa. Nên khi đến được người bán hàng hóa là người mua sẽ phải mua hàng hóa cao hơn giá trị.
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập môn học Chủ nghĩa Mác - Lênin
22 p |
2713 |
697
-
Đề cương ôn tập Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin - Nguyễn Văn Tú
9 p |
1051 |
164
-
Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp môn Triết học Mác Lênin
37 p |
362 |
79
-
Câu hỏi ôn tập Triết học Mác-Lênin (Có đáp án)
17 p |
1115 |
69
-
Đề cương kiểm tra Mác - Lênin
10 p |
159 |
33
-
Những vấn đề ôn tập môn Triết học Mác-Lênin
31 p |
244 |
30
-
Câu hỏi : NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MAC-LENIN_HP1
23 p |
254 |
28
-
Câu hỏi trả lời trực tiếp mac lenin 2
6 p |
192 |
16
-
81 câu hỏi và đáp án trả lời môn học những Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin
84 p |
73 |
11
-
Câu hỏi trả lời trực tiếp mac lenin 1
5 p |
114 |
11
-
26 câu hỏi - trả lời phần Triết học
37 p |
111 |
10
-
Hướng dẫn trả lời một số câu hỏi Triết học
34 p |
33 |
6
-
Câu hỏi trả lời trực tiếp mac lenin 3
6 p |
74 |
5
-
Câu trả lời trực tiếp mac-lenin 7
7 p |
76 |
4
-
Câu trả lời trực tiếp mac-lenin 6
6 p |
76 |
3
-
Câu trả lời trực tiếp mac-lenin 5
6 p |
61 |
3
-
Câu trả lời trực tiếp mac-lenin 4
6 p |
80 |
3
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)