intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Câu hỏi ôn tập Triết học Mác-Lênin (Có đáp án)

Chia sẻ: Co Nguyen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

1.100
lượt xem
69
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Câu hỏi ôn tập Triết học Mác-Lênin cung cấp những câu hỏi và đáp án trả lời những câu hỏi Triết học. Bài tập nhằm giúp các bạn củng cố kiến thức về Triết học để có thể học tập và ôn thi một cách hiệu quả hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Câu hỏi ôn tập Triết học Mác-Lênin (Có đáp án)

  1. NHỮNG VẤN ĐỀ ÔN TẬP Môn: Triết học Mác­Lênin Câu 1:  Thực chất và ý nghĩa của cuộc cách mạng trong triết học do Mác và   Ăngghen thực hiện? 1­ Tính tất yếu của sự ra đời chủ nghĩa Mác * Những điều kiện, tiền đề khách quan * Vai trò nhân tố chủ quan TH Mác ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX. Nó ra đời do những đòi hỏi   của thực tiễn chính trị ­ xã hội và là quá trình phát triển hợp quy luật của TH và nhận   thức khoa học. Nó được chuẩn bị bởi những tiền đề sau: a) Về những điều kiện, tiền đề khách quan * Điều kiện kinh tế­xã hội ­  Nền đại công nghiệp cơ  khí ra đời và phát triển nhờ  cuộc cách mạng   công nghiệp cuối thế  kỷ  18 đầu thế  kỷ  19  (tiêu biểu Anh, Pháp, Đức), phương  thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trên đà phát triển mạnh mẽ và CNTB được xác lập  và giữ địa vị thống trị, giai cấp công nhân công nghiệp ra đời. ­ Sự xuất hiện giai cấp vô sản trên vũ trường chính trị. Thực tiễn xã hội,  đặc biệt là thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản nảy sinh yêu cầu khách quan là   phải được soi sáng bằng lý luận khoa học. Sự  ra đời của chủ  nghĩa Mác là sự  giải   đáp về mặt lý luận những vấn đề thời đại đặt ra trên lập trường của giai cấp vô sản   cách mạng. * Tiền đề về khoa học tự nhiên ­ Cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX khoa học tự nhiên đã có bước phát triển  vượt bậc về chất, chuyển từ trình độ thực nghiệm lên trình độ lý luận. ­ Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng của G. R. Mayơ (1814 ­ 1878);   Thuyết tiến hoá của S. R. Đácuyn (1809 ­ 1882); Thuyết tế  bào của M. G. Slaiđen   (1804 ­ 1892) và T. Svanơ (1810 ­ 1882): + Những phát minh lớn của khoa học tự nhiên làm bộc lộ rõ tính hạn chế, chật   hẹp và những bất lực của phương pháp tư  duy siêu hình trong việc nhận thức thế  giới; => Như vậy, triết học Mác cũng như toàn bộ chủ nghĩa Mác đã ra đời như một  tất yếu lịch sử  không những vì nó một sự  phản ánh thực tiễn xã hội, nhất là thực 
  2. tiễn cách mạng của giai cấp công nhân mà còn là sự  phát triển hợp logíc của lịch sử  tư tưởng nhân loại. * Tiền đề về lý luận Một là: triết học cổ   điển Đức, đặc biệt với hai nhà triết học tiêu biểu là   Hêghen và Phiơbắc, là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác. Hai là: thừa kế  và cải tạo kinh tế  chính trị  học Anh với những đại biểu xuất   sắc là A.Xơmít và Đ. Ricácđô là một nhân tố  không thể  thiếu được góp phần làm  hình thành quan niệm duy vật về lịch sử của triết học Mác. Ba là: cải tạo một cách phê phán chủ  nghĩa xã hội không tưởng Pháp với  những đại biểu tiêu biểu là Xanh Ximông và S.Phuriê. Nhờ  đó, triết học Mác trở  thành vũ khí lý luận cải tạo xã hội bằng cách mạng. b) Vai trò nhân tố chủ quan của Mác và Angghen C.Mác (5.5.1818 ­ 14.3.1883), sinh ra tại Triơ (Trier), tỉnh Ranh nước Đức trong   một gia đình lao động, bố  là luật sư. Ănghen (28.11.1820 ­ 5.8.1895) trong một gia   đình chủ xưởng dệt; không có cơ  hội tốt nghiệp trung học, học nghề kinh doanh từ  rất sớm. ­> Tình yêu thương  những người công nhân nói riêng, những người lđ nói  chung, tinh thần hy sinh không mệt mỏi vì sự nghiệp giải phóng họ, niềm tin sâu sắc  vào lý tưởng CM của giai cấp công nhân, cùng sự  thông minh hơn người là những   nhân tố chủ quan đóng vai trò quan trọng nhất cho sự hình thành và phát triển của CN  Mác nói chung và TH Mác nói riêng. 2­ Thực chất của cuộc cách mạng Triết học do Mác và Ănghen thực hiện. Thứ nhất, Với sự sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy   vật lịch sử, mac và angghen đã tạo ra một cuộc cách mạng trong lịch sử  triết học   nhân loại. Trong triết học của Mác, chủ  nghĩa duy vật gắn kết, thống nhất hữu cơ  với   phương pháp biện chứng. Chủ nghĩa duy vật được Mác làm giàu bằng phương pháp  biện chứng, còn phương pháp biện chứng được ông đặt trên nền chủ nghĩa duy vật.  Đồng thời, cả chủ nghĩa duy vật lẫn phương pháp biện chứng đều được C.Mác phát   triển lên một trình độ mới về chất.  Lần đầu tiên trong lịch sử triết học nhân loại, Mac và Ang ghen đã giải thích  được quy luật phát triển xã hội loài người một cách khoa học, khách quan toàn diện   lịch sử cụ thể. Do vậy, TH của Mac và Ang ghen là TH duy vật triệt để nhất, hoàn bị  nhất. Với quan niệm duy vật về lịch sử, Mac đã kết thúc thời kỳ nghiên cứu xã hội,   lịch sử 1 cách tùy tiện, lộn xộn, mở ra một thời kỳ mới trong nghiên cứu xã hội, lịch 
  3. sử­ chỉ  ra quy luật hình thành vận động và phát triển của XH, lịch sử.  Vì vậy, đây   chính là bước phát triển cách mạng trong triết học do C.Mác thực hiện  Hai là, Với sự  ra đời của TH Mac, các quy luật vận động, phát triển của xã   hội loài người đã được lý giải phân tích trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Chủ nghĩa duy vật trước C.Mác đã đóng một vai trò to lớn đối với sự phát triển  của xã hội, của khoa học và triết học. Tuy nhiên, đó là chủ nghĩa duy vật không triệt   để. Nghĩa là nó chỉ  duy vật trong giải thích thế  giới tự  nhiên, nhưng còn duy tâm   trong giải thích xã hội, lịch sử, tinh thần. Do vậy, chủ nghĩa duy vật trước C.Mác đã  không đánh đổ được chủ nghĩa duy tâm một cách hoàn toàn.  Mác và Ăng ghen đã chứng minh một cách khoa học rằng sự  ra đời cũng như  diệt vong của CNTB là một tất yếu khách quan như nhau và đều do tất yếu kinh tế  quy định. Chính sự phát triển của kinh tế, mà trước hết của LLSX, đến một trình độ  nhất định sẽ mâu thuẫn với những quan hệ SX đã trở nên lỗi thời. Mâu thuẫn này đòi  hỏi phải được giải quyết để  thúc đẩy kinh tế  phát triển. Biểu hiện về  mặt xã hội  của mâu thuẫn này chính là mâu thuẫn giữa giai cấp đại diện cho LLSX tiến bộ  ­   GCCN với giai cấp đại diện cho quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hâu – GCTS. Thông  qua cách mạng xã hội, mâu thuẫn được giải quyết, phương thức sản xuất mới được   ra đời. Chính điều này đã thúc đẩy xã hội phát triển từ thấp lên cao.  Ba là, sự ra đời của TH Mác đã làm cho CNXH không tưởng có căn cứ khoa học   để thực sự trở thành khoa học. Sự ra đời của TH Mac đã làm cho giai cấp CN có được lý luận khoa học, cách  mạng dẫn dắt trong cuộc đấu tranh giải phóng bản thân và giải phóng nhân loại.   Chính sự  kết hợp lý luận của CN Mac nói trung, TH Mac nói riêng với phong trào  công nhân đã tạo ra bước chuyển về chất của phong trào từ tự phát lên tự giác.  Bốn là, với sự  sáng tạo ra CNDV biện chứng và CNDV lịch sử, Mac và Ang   ghen đã khắc phục được sự đối lập giữa TH với hoạt động thực tiễn của con người.   Trên cơ  sở  đó, TH của 2 ông đã trở  thành công cụ  nhận thức và cải tạo thế  giới của nhân loại tiến bộ. Trước khi TH Mac ra đời thì các nhà TH thường tập trung   chủ yếu vào giải thích thế giới mà ít chú ý tới cải tạo thế giới. Trung tâm chú ý của  TH Mac không chỉ là giải thích thế giới mà quan trọng hơn là cải tạo thế giới. Có thể  nói, không một nhà TH nào trước Mác hiểu được thực tiễn và vai trò của nó đối với   cải tạo thế  giới. Ngay cả  Phoi Bắc, đại biểu lớn nhất của CNDV trước Mac, “chỉ  coi hoạt động lý luận là hoạt động đích thực của con người, còn thực tiễn thì chỉ  được ông xem xét và xác định trong hình thức biểu hiện Do thái bẩn thỉu của nó mà   thôi”. Với việc đưa phạm trù thực tiễn vào lý luận nhận thức nói riêng vào TH nói  trung, Mac và Ăng ghen đã làm cho TH của 2 ông hơn hẳn về chất so với toàn bộ TH  
  4. trước đó. Trong TH của hai ông, không có sự  đối lập giữa TH với hoạt động thực   tiễn của con người, trước hết là hoạt động thực tiễn của GCVS. Do vậy, TH của   Mac và Ăng ghen đã trở  thành công cụ  nhận thức và cải tạo thế  giới của GCVS và  của toàn thể nhân loại tiến bộ.  Năm là, với sự  sáng tạo ra CNDV biện chứng và CNDV lịch sử, Mac và Ăng   ghen đã khắc phục sự đối lập giữa TH với các khoa học cụ thể. Quan hệ  giữa triết học Mác với các khoa học cụ  thể  là quan hệ  biện chứng,   tác động qua lại lẫn nhau. Các khoa học cụ  thể  cung cấp cho triết học Mác các tư  liệu, dữ kiện, thông số khoa học để triết học Mác khái quát. Ngay sự ra đời của triết   học Mác cũng không thể thiếu những tiền đề  khoa học tự nhiên. Trong quan hệ  với   các khoa học cụ  thể, triết học Mác đóng vai trò thế  giới quan, phương pháp luận   trung nhất. Thực tiễn phát triển mạnh mẽ của các khoa học cụ thể càng làm tăng vai   trò thế giới quan, phương pháp luận của triết học Mác.  Như vậy, sự ra đời của triết   học Mác đã chấm dứt mâu thuẫn giữa triết học với các khoa học cụ thể.  TH Mac có sự  thống nhất giữa CNDV với phương pháp biện chứng, giữa lý  luận với thực tiễn, giữa tính Đảng với tính khoa học cho nên nó là học thuyết mở,  luôn tự  đổi mới, phát triển cùng với sự  phát triển của tư  tưởng của nhân loại. Vì  vậy, TH Mac luôn là nền tảng của nhận thức khoa học, là công cụ nhận thức và cải  tạo thế giới của GCCN và nhân loại tiến bộ. * Ý nghĩa của cuộc cách mạng trong TH Mác: ­ Sự  kết hợp lý luận của CN Mác với phong trào công nhân đã tạo nên bước   chuyển biến về chất của pt, từ trình độ tự phát lên tự giác: + TH Mác là thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân ­ một giai cấp cách   mạng nhất, tiến bộ nhất. + TH Mác đã chấm dứt tham vọng của nhiều nhà THDT coi TH là khoa học   của các khoa học. Từ TH cổ đại đến TH cổ  điển Đức tới hệ  thống TH Heghen: TH là khoc học   của các loại khoa học, TH đẻ ra các khoa học + TH là TG quan khoa học và pp luận chung cần thiết cho sự phát triển của các  khoa học. Vận dụng: khủng hoảng TH, các nhà duy vật dao động trượt sang CNDT,  CNDT cho rằng vật chất không tồn tại... đưa đến đn vật chất của Lênin * Ý nghĩa thực tiễn: ­ Đến nay các nguyên lý của TH Mác vẫn còn nguyên giá trị
  5. ­ Các lực lượng thù địch vẫn luôn tấn công TH Mác do đó chúng ta cần bảo vệ,   phát triển TH Mác trong điều kiện mới cho phù hợp. Câu 2: Cơ sở lý luận, yêu cầu của quan điểm khách quan. Ý nghĩa của nó đối với   việc khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí. Liên hệ công tác bản thân? 1­ Cơ sở lý luận:  Cơ sở lý luận của quan điểm khách quan là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức. a)­ Khái niệm ­ Vật chất: là một phạm trù của TH dùng để  chỉ  thực tại khách quan, được   đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chép lại, chụp lại, phản ánh  và tồn tại trong lệ thuộc vào cảm giác. ­ Ý thức: là sự  phản ánh năng động, sáng tạo thế  giới khách quan của bộ  óc  con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan b)­ Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức ­ VC quyết định YT; YT có tính độc lập tương đối và tác động trở  lại vật  chất thông qua hoạt động thực tiễn của con người ­ Vai trò của VC đối với YT: VC là cái có trước, ý thức có sau; vật chất là  nguồn gốc của ý thức, vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự  phản  ảnh đối với   vật chất. ­ Vai trò của ý thức đối với vật chất: Ý thức có thể  tác động lại vật chất   thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Nhờ có ý thức con người nhận thức  được quy luật vận động, phát triển của thế giới khách quan; theo 2 chiều: + Tích cực: Trở thành động lực cho sự phát triển của vật chất + Tiêu cực: Là lực cản phá vỡ sự  vận động và phát triển của vật chất; khi ý  thức phản ánh sai, xuyên tạc quy luật vận động khách quan của vật chất.  2­ Yêu cầu của quan điểm :  ­ Phải phản ánh trung thực sự vật, xuất phát từ bản thân sự vật ­ Luôn xuất phát từ thực tiễn khách quan, tôn trọng và hành động theo thực tiễn   khách quan. ­ Chú ý phát huy tính tích cực chủ  động sáng tạo của ý thức, tận dụng điều  kiện vật chất hiện có để phát triển. ­ Việc quán triệt quan điểm khách quan phải chống được hai vấn đề sau: + Chống chủ nghĩa khách quan, tức là tuyệt đối hóa vai trò của nhân tố  khách  quan, coi nhẹ  vai trò của nhân tố  chủ  quan của ý thức, dẫn đến rơi vào thái độ  thụ  động, trông chờ, ỷ lại.
  6. + Chống chủ quan duy ý chí: tức là tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố ý thức, tinh  thần của yếu tố chủ quan mà coi nhẹ không đánh giá đúng vai trò của các điều kiện  vật chất của nhân tố khách quan 3­ Ý nghĩa của nó đối với việc khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí: ­ Bệnh chủ quan duy ý chí là thổi phồng tuyệt đối hóa vai trò của nhân tố chủ  quan, quá đề  cao cường điệu tính sáng tạo của ý thức, của ý chí, xa rời hiện thực   khách quan, coi nhẹ  hoặc đánh giá không đúng vai trò của nhân tố  vật chất của yếu  tố  khách quan. Bất chấp quy luật khách quan, điều kiện khách quan lấy nhiệt tình  cách mạng thay thế cho sự yếu kém về trí thức khoa học. Sai lầm của bệnh chủ quan  duy ý chí là lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng   chủ quan.  ­ Trên cơ sở  quá triệt mối quan hệ  biện chứng giữa vật chất và ý thức muốn   đảm bảo thành công trong thực tiễn cách mạng  ở  nước ta thì phải vận dụng đúng  nguyên tắc khách quan. “ Đảng phải luôn xuất phát từ  thực tế, tôn trọng và hành   động theo quy luật là điều kiện đảm bảo sự dẫn đầu của Đảng”. Bệnh chủ quan duy  ý chí có nguyên nhân từ sự yếu kém lạc hậu về tư duy lý luận, tri thức lý luận không  đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.  Câu 3: Thực chất của sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Ý nghĩa đối với   việc ngăn ngừa khắc phục bệnh kinh nghiệm, giáo điều? 1. Thực chất sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn: * Khái niệm + Thực tiễn: Là một phạm trù TH chỉ  toàn bộ  hoạt động vật chất cảm tính   mang tính lịch sử ­ xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên, xã hội. Thực tiễn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, nhưng cơ  bản là 3 hình  thức: Hoạt động sx vật chất, hoạt động chính trị ­ xã hội (là hoạt động thể hiện tính  tự  giác cao của con người nhằm biến đổi, cải tạo XH: đấu tranh gc, đấu tranh giải  phóng dân tộc, đấu tranh hòa bình…) và hoạt động thực nghiệm khoa học (tạo ra các   hoạt động trong các môi trường giả định, không có sẵn trong tự nhiên). + Lý luận: Lý luận là hệ  thống những tri thức được khái quát từ  kinh nghiệm  thực tiễn phản ánh mối liên hệ bản chất, tất nhiên mang tính quy luật của các sự vật,  hiện tượng và được biểu đạt bằng hệ thống các nguyên lý, quy luật, phạm trù. * Nguyên tắc thống nhất giữa LL và TT: +  Lý luận khoa học phải được hình thành trên cơ  sở  thực tiễn, xuất phát từ   thực tiễn, bằng con đường tổng kết thực tiễn: ­ Thực tiễn là cơ sở, động lực của LL: 
  7. Cơ  sở: Con người thông qua thực tiễn tác động vào SVHT làm chúng bộc lộ  thuộc tính, từ  đó có hiểu biết về  SVHT và khái quát thành LL => Thực tiễn là vật   liệu cho LL; Động lực: Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi con người phải giải  quyết => thúc đẩy nhận thức, LL phát triển; quy định khuynh hướng, phát triển của  LL. TT là cơ sở góp phần rèn luyện giác quan của con người và là cơ sở chế tạo ra  các CC, phương tiện, thiết bị, máy móc hỗ  trợ  con người nhận thức hiệu quả hơn,   khái quát lý luận đúng đắn hơn. ­ Thực tiễn là mục đích của LL: Hoạt động nhận thức của con người từ đầu   đã được quy định bởi nhu cầu thực tiễn – nhu cầu sống, nhu cầu SXVC, nhu c ầu c ải   tạo TN­XH buộc con người phải tìm hiểu, nhận thức, khám phá thế giới xung quanh;  Tri thức là kết quả  của nhận thức, LL chỉ có giá trị, ý nghĩa khi được vận dụng và  thực tiễn, phục vụ thực tiễn. ­ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: Là tiêu chuẩn để  đánh giá sự  đúng, sai  của lý luận. Vì: Thực tiễn là hoạt động vật chất, nên mang tính khách quan; Thực   tiễn là mục đích của nhận thức; Thông qua thực tiễn con người có thể  so sánh, đối   chiếu, khảo nghiệm nhận thức của mình trong thế giới khách quan. ­ Ý nghĩa phương pháp luận: Phải có quan điểm thực tiễn trong nhận thức và  hoạt động: nhận thức sự  vật, nhận thức LL phải gắn với nhu cầu TT; lấy TT làm  tiêu chuẩn đánh giá đúng sai của LL (chủ  trương, đường lối, chính sách…) cho phù  hợp với TT. + Thực tiễn luôn phải được chỉ đạo, soi đường, dẫn dắt bởi LLKH, nếu không   sẽ là TT mù quáng, mò mẫm: ­ LL đóng vai trò soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn; Vì LL khoa học vạch   ra phương hướng, phương pháp cho hoạt động thực tiễn nhằm biến đổi hiện thực   khách quan theo hướng tiến bộ và vì lợi cho con người; ­ LLKH góp phần giáo dục, thuyết phục, động viên, tập hợp quần chúng để  tạo thành phong trào hoạt động thực tiễn rộng lớn. Trên cơ sở đó tạo thành một khối   thống nhất giữa LL và quần chúng để cải tạo TN, XH phụ vụ con người; ­ LL nếu phản ánh đúng quy luật vận động, phát triển của SV, TT sẽ góp phân   dự  báo, định hướng đúng đắn cho hoạt động thực tiễn; giúp cho hoạt động TT bớt  mò mẫm, vòng vo, chủ  động, tự  giác hơn (VD: LL và các hình thức NN, nhà nước  XHCN…);
  8. ­ LLKH cung cấp cho con người những tri thức KH về TN, XH và về bản thân   con người. Trên có sở  những tri thức khoa học đó con người có thể  thông qua hoạt  động thực tiễn làm biến đổi tự nhiên, XH và bản thân phục vụ mục đích của mình;s ­ LL có tính độc lập tương đối với TT, do vậy có thể thông qua hoạt động TT   tác động trở lại LL, góp phần làm biến đổi TT. ­ Ý nghĩa phương pháp luận: Thấy được vai trò quan trọng  ủa LLKH, cần  không ngừng học tập nâng cao trình độ  LL. Tuy nhiên cần tránh tuyệt đối hóa LL;  học tập LL phải lien hệ với thực tiễn (đất nươc, thời đại…). 2. Ý nghĩa đối với việc ngăn ngừa khắc phục bệnh kinh nghiệm, giáo điều: Cả  hai căn bệnh (bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều)  ở  nước ta đều có một   nguyên nhân chung là vi phạm nguyên tắc thống nhất giữa LL và TT. Do đó để ngăn  ngừa, hạn chế, khắc phục hai căn bệnh này cần quán triệt nguyên tắc thống nhất  giữa LL và TT. Để  quán triệt tốt nguyên tắc này cần thực hiện tốt trên thực tế  phương châm  học  đi đôi với  hành; LL liên hệ  với thực tiễn và đặc biệt cần TĂNG CƯỜNG   TỔNG KẾT THỰC TIỄN. Để  tổng kết TT có hiệu quả  cần phải quán triệt quan   điểm khách quan; các kết luận rút ra phải mang tính khái quát cao; mục đích của tổng  kết phát đúng đắn. CỤ THỂ: 1. Bệnh kinh nghiệm: Bản chất là khuynh hướng tư tưởng tuyệt đối hóa kinh  nghiệm cá biệt, cụ  thể; biến chúng thành những kinh nghiệm phổ  biến nhằm áp  dụng những kinh nghiệm này cho mọi trường hợp, mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh,  hạ thấp cà coi thường lý luận; + Biểu hiện: Coi thường lý luận, coi thường học tập LL; Cho kinh nghiệm là   yếu tố  duy nhất quyết định thành công trong nhận thức và hoạt động thực tiễn;   Không đánh giá đúng vai trò của đội ngũ tri thức. + Nguyên nhân:  ­  Ảnh hưởng tiêu cực từ  nền sản xuất nhỏ, lúa nước, theo chu kỳ, mùa vụ… tích lúy kinh nghiệm, đề cao kinh nghiệm; ­   Ảnh   hưởng   của   tư   tưởng   gia   trưởng,   phong   kiến:   Đạo   tam   cương   ngũ  thường; trọng nam khinh nữ; học kinh nghiệm của người  đi trước, coi thường tri   thức… ­ Ảnh hưởng của chiến tranh du kích quá lâu dài: chiến tranh lâu dài không có   thời gian học lý luận, cho rằng chiến tranh không cần LL vẫn thắng Mỹ, Pháp…
  9. ­ Nhưng nguyên nhân cơ  bản và trực tiếp là vi phạm nguyên tắc thống nhất  giữa LL và TT, hiểu và vận dụng không đúng quan hệ biện chứng giữa LL và TT; + Giải pháp khắc phục: ­ Thực hiện thành công CNH, HĐH để khắc phục ảnh hưởng tiêu cực từ nền   sản xuất nhỏ, tư tưởng gia trưởng, phong kiến; ­ Thường xuyên học tập để nâng cao trình độ LL; ­ Phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa LL và thực tiễn (chứng minh kinh   nghiệm bằng khoa học, có cơ  chế  gắn LL với TT, giáo dục đào tạo với các cơ  sở  SXKD; lôi cuốn các nhà hoạt động thực tiễn và LL cùng tổng kết TT một cách khách  quan, có tính khái quát cao và có mục đích…). 2. Bệnh giáo điều: Bản chất là khuynh hướng tư tưởng và hành động tuyệt đối   hóa LL, coi thường, hạ thấp TT, không đánh giá đúng vai trò của TT trong hoạt động  nhận thức cũng như hoạt động lý luận, hoặc áp dụng LL và kinh nghiệm không tính  đến điều kiện thực tiễn lịch sử cụ thể. + Biểu hiện: Giáo điều LL (vận dụng LL không căn cứ  vào điều kiện TT cụ  thể; học tập LL tách rời với thực tiễn, xa rời cuộc sống, rơi vào bệnh câu chữ, đề  cao   sách   vở,   LL   mà   không   hiểu   bản   chất);  Giáo   điều   kinh   nghiệm  –   coi   kinh  nghiệm như  1 dạng LL (vận dụng kinh nghiệm của người khác, ngành khác, địa  phương khác vào nước mình nhưng không tính đến những điều kiện thực tế lịch sử  của mình). + Nguyên nhân:  ­ Ảnh hưởng của cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp quá lâu;??? ­ Ảnh hưởng của tư tưởng tiểu tư sản, bệnh thành tích, bệnh hình thức; ??? ­ Nguyên nhân cơ bản và trực tiếp là vi phạm nguyên tắc thống nhất giữa LL  và TT, hiểu và vận dụng không đúng quan hệ biện chứng giữa LL và TT; + Giải pháp khắc phục:  ­ Hoàn thiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; ??? ­   Khắc   phục   tư   tưởng   tiểu   tư   sản,   chủ   nghĩa   thành   tích,   chủ   nghĩa   hình  thức; ??? ­ Thưởng xuyên tích lũy kinh nghiệm và vận dụng sáng tạo vào thực tiễn; ??? ­ Nâng cao trình độ  LL và phải quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa LL và  TT, hiểu và vận dụng đúng mối quan hệ biện chứng giữa LL và TT.
  10. Câu 4: Sự  phát triển của các hình thái kinh tế  ­ xã hội là quá trình lịch sử  ­ tự   nhiên? Ý nghĩa đó với việc “bỏ qua” chế độ  tư  bản chủ nghĩa ở Việt Nam hiện   nay?  1­ Khái niệm hình thái KTXH:    Hình thái KT­XH là một phạm trù cơ  bản của chủ  nghĩa duy vật lịch sử, chỉ  một cấu trúc xã hội  ở  từng giai đoạn lịch sử, dựa trên một phương thức sản xuất   nhất định (gồm LLSX và QHSX) với kiểu quan hệ  sản xuất đặc trưng cho cơ  sở  kinh tế của xã hội và với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên cơ sở đó. Phương thức SX là cách thức mà con người sử  dụng để  làm ra của cải, vật  chất trong từng giai đoạn lịch sử nhất định, mà theo cách ấy thì con người có các mối   quan hệ  nhất định với tự  nhiên và quan hệ  với nhau trong SXVC. PTSX được cấu  thành bởi 2 yếu tố cơ bản: LLSX và QHSX. Cấu trúc của HTKT­XH bao gồm: Lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và   kiến trúc thượng tầng. ­ LLSX là sự  thống nhất hữu cơ  giữa người lao động và tư  liệu sản xuất,   trước hết là công cụ lao động; ­ QHSX là quan hệ  giữa người với trong sxvc, thể hiện  ở quan hệ sở hữu về  TLSX (ngoai ra còn có mối quan hệ về quản lý, tổ chức sản xuất, quan hệ phân phối  sản phẩm làm ra); ­ KTTT: Là toàn bộ quan điểm chính trị, PL, TH, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật  (YTXH) cùng với những thể chế  tương  ứng như NN, đảng phái, giáo hội, các đoàn   thể xã hội… được hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định. 2­Sự phát triển của các hình thái KT­XH là quá trình lịch sử ­ tự nhiên:  ­ Thứ  nhất, với sự  phát hiện ra một điều đơn giản và dễ  hiểu là “con người   muốn sống trước hết phải ăn,  ở, mặc rồi mới đến làm chính trị, khoa học…, mà  muốn có cái để ăn, ở, mặc thì con người phải tiến hành SXVC (đó là điều cơ bản để  phân biệt con người với các sinh vật khác). Do đó khẳng định SXVC là cơ sở tồn tại   và phát triển của XH, lịch sử phát triển của XH loài người thực chất là lịch sử  phát   triển của SXVC. Sự biến đổi và phát triển không ngừng của LLSX kéo theo sự thay   thế lẫn nhau của QHSX, các PTSX. PTSX thay đổi kéo theo toàn bộ trật tự XH thay  đổi, tức là sự  thay thế  của các HTKTXH. Sự  thay thế  của các HTKTXH là một  quá trình phát triển từ thấp đến cao theo quy luật khách quan không phụ thuộc   ý muốn chủ  quan của con người.  Đó là quá trình tiến hóa bao gồm những bước   nhảy vọt tạo nên sự tiến bộ của loài người.
  11. ­ Sự  phát triển của XH dẫn đến sự  thay thế  của các HTKTXH tuân theo quy  luật khách quan vốn có của nó. Động lực phát triển của XH nằm ngay trong lòng của   XH. Đó la sự vận động của các mâu thuẫn trong XH, mà trước hết là mâu thuẫn giữa   LLSX và QHSX, mâu thuẫn giữa CSHT và KTTT, mâu thuẫn giữa các giai cấp… 3­ Ý nghĩa với việc “bỏ qua” chế độ TBCN ở Việt Nam: ­ Quan điểm của Đảng:  + Lựa chọn con đường đi lên CNXH là một lựa chọn đúng đắn phù hợp với xu  thế phát triển thời đại và điều kiện lịch sử của cách mạng VN; + Đổi mới căn bản, toàn diện các lĩnh vực nhưng vẫn kiên định mục tiêu, con   đường đã lựa chọn. ­ Thực chất  “Bỏ  qua chế  độ  TBCN”  ở  VN là bỏ  qua việc xác lập vị  trí  thống trị của QHSX và KTTT của TBCN, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành   tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ TBCN, đặc biệt là khoa học và công   nghệ để phát triển nhanh LLSX, xây dựng nền kinh tế hiện đại. ­ Điều kiện khách quan, chủ quan thực hiện sự phát triển “bỏ qua” ở VN: + Bối cảnh quốc tế: LLSX mang tính quốc tế hóa, toàn cầu hóa đang là xu thế  phát triển của thế giới đương đại (KQ); Chủ  động và tích cực hội nhập quốc tế để  tranh thủ được LLSX hiện đại, tiếp cận và kế thừa những tinh hoa của nhân loại để  làm cơ sở vật chất cho CNXH (CQ); + Điều kiện trong nước: CMVN do ĐCSVN lãnh đạo – điều kiện tiên quyết đi  lên CNXH. ­ Đảng khẳng định được vị  thế  lãnh đạo cách mạng, đất nước, có lý luận về  CNXH, có kinh nghiệm hơn 70 năm của CNXH (KQ); ­ Hiện nay, phải chỉnh đốn và xây dựng, đổi mới phương thức lãnh đạo để  củng cố  vị  thế  lãnh đạo, có đủ  trí tuệ, năng lực lãnh đạo nhân dân xây dựng thành  công CNXH (CQ); ­ Chính quyền nhà nước nằm trong tay nhân dân lao động: Đây là thành quả  của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (ko phải của gc bóc lột); Nhà nước này có  vai trò rất lớn đối với việc phát triển KTXH.   Câu 5: Bản chất của nhà nước vô sản; những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng   nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam?  1­    Nhà nước là gì?  
  12. Nhà nước là tổ  chức chính trị  của giai cấp thống trị về  kinh tế  nhằm bảo vệ  trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của giai cấp khác. Bản chất của Nhà nước vô sản:  Tức là mọi quyền lực thuộc về nhân dân dân (là nhà nước của giai cấp công   nhân nhưng mà phải liên minh với giai cấp và các tầng lớp khác, đảm bảo vai trò   lãnh đạo của Đảng).  Hiểu thế nào? Nghĩa là dân có quyền lực cao nhất, vì tính giai cấp và tính nhân  dân thống nhất với nhau. Cụ thể là lợi ích của giai cấp vô sản thống nhất với lợi ích   của nhân dân lao động vì thế Nhà nước vô sản hoạt động bảo vệ lợi ích của giai cấp  vô sản và cũng bảo vệ lợi ích nhân dân lao động, đảng ta gọi là Nhà nước của dân,  do dân, vì dân. Sự khác nhau giữa nhà nước vô sản với nhà nước tư sản?  Vô sản: cơ sở CNXH thuộc về nhân dân, nhà nước quản lý, do đó không có sự  đối kháng giai cấp. Tư sản: cơ sở TBCN thuộc về tư nhân. 2­ Những nguyên tắc cơ bản trong xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt   Nam:  a­ Xây dựng nhà nước dưới hình thức nhà nước pháp quyền ­ Trong bối cảnh hiện nay, việc xây dựng nhà nước xã hội chủ  nghĩa, chế  độ  dân chủ  XHCN  ở  nước ta là một quá trình lâu dài với chủ  trương của Đảng là dân  chủ  hóa xã hội, dân chủ  hóa tổ  chức và phương thức hoạt động của Nhà nước gắn  liền với quá trình đổi mới căn bản tổ  chức và hoạt động của Nhà nước. Việc xây   dựng cần có sự  chuẩn bị  về  lý luận, thận trọng trong từng bước đi tránh nôn nóng,   chủ quan. ­ Đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện   nay: + Nhà nước của dân, do dân, vì dân, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân + Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự  phân công, phối hợp, kiểm soát  giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện ba quyền lập, hành, tư pháp. + Được tổ chức và động trên cơ sở hiến pháp và pháp luật. + Tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân. + Do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo, đảm bảo sự  giám sát của nhân dân,   sự  phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ  chức thành viên của  mặt trận.
  13. b­ Phát huy chức năng xã hội trên cơ sở đảm bảo sự thống nhất giữa tính giai   cấp và tính xã hội của Nhà nước. ­ Xây dựng kiểu tổ chức lao động xã hội cao hơn vì lợi ích và sự  tiến bộ của   xã hội và quảng đại quần chúng lao động. ­ Sứ mệnh của Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước có khả năng thực hiện   tốt chức năng xã hội. Để thực hiện được điều đó cần: + Giải quyết đúng đắn mối quan hệ  giưa Nhà nước với thị  trường. Tức  là NN quản lý điều hành nền kt bằng Pháp luật, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ  điều tiết trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường. Tăng cường công tác giám sát,  nhất là thị trường tài chính + Xây dựng đồng bộ, nâng cao chất lượng và tổ  chức thực hiện có hiệu quả  hệ thống pháp luật… + Xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, bảo đảm tính thống nhất,   hiệu quả… c­ Xây dựng Nhà nước gắn liền với cuộc đấu tranh ngăn ngừa, khắc phục   bệnh quan liêu. ­ Tích cực phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng   phí, xem bệnh quan liêu là nguy cơ  lớn, do đó cần phải quyết tâm đấu tranh phòng   chống căn bệnh này nhằm xây dựng bộ  máy lãnh đạo và quản lý trọng sạch, vững   mạnh, khắc phục một trong những nguy cơ lớn đe dọa sự sống còn của chế độ ta. Để NN ta thực sự là NN pháp quyền của dân, do dân và vì dân, trong giai đoạn  trước mắt chúng ta phải thực hiện đồng bộ một loạt nhiệm vụ sau: ­ Đổi mới nâng cao chất lượng công tác lập pháp và giám sát tối cao của quốc  hội đối với toàn bộ  hoạt động của NN, cải cách nền hành chính NN, bao gồm cải  cách thể chế hành chính, tổ chức bộ máy và kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức, cải   cách và hoạt động tư pháp. ­ Đẩy mạnh đấu tranh chống bệnh quan liêu, tham nhũng trong bộ  máy, mặt  khác cần phải kết hợp những biện pháp có tầm chiến lược nhằm vừa hoàn thiện cơ  chế chính sách, kiện toàn tô chức xử lý nhiệm kịp thời mọi vi phạm, tội phạm. Bằng việc thực hiện tổng hợp và đồng bộ  những nhiệm vụ  đó chúng ta sẽ  từng bước hoàn thiện NN XHCN VN để xây dựng thành công CNXH ở nước ta./. Câu 6: Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội, ý nghĩa của vấn đề  này trong   việc xây dựng ý thức xã hội mới ở nước ta hiện nay? 1­ Khái niệm TTXH và YTXH
  14. * Khái niệm TTXH:  Là đời sống vật chất cùng những điều kiện sinh hoạt   vật chất của XH. Những yếu tố  cơ  bản thuộc TTXH gồm  hoàn cảnh địa lý, dân số  và phương  thức sản xuất vật chất của xã hội. Các yếu tố này tồn tại trọng sự thống nhất biện   chứng, tác động lẫn nhau, trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản   nhất.  ­> Để  thúc đẩy  TTXH nói chung trước hết phải thúc đẩy phương thức sản   xuất. * Khái niệm YTXH: Là toàn bộ  những tư tưởng, quan điểm cùng những tình  cảm, tâm trạng, truyền thống….. của một cộng đồng xã hội, nảy sinh từ  TTXH và   phản ánh TTXH của họ trong những giai đoạn phát triển nhất định. 2­ Mối quan hệ biện chứng giữa TTXH và YTXH TTXH quyết định YTXH. TTXH quyết định nguồn gốc, nội dung, tính chất  của YTXH, khi TTXH thay đổi sẽ  dẫn đến sự  thay đổi các yếu tố  của YTXH với   mức độ nhiệp điệu khác nhau. Khi TTXH có sự phân chia về giai cấp thì YTXH cũng   mang tính giai cấp. TTXH được YTXH phản ánh một cách đa dạng, phức tạp, bị ảnh  hưởng của các yếu tố trung gian (lợi ích…). 3­ Tính độc lập tương đối của YTXH được biểu hiện: Khi khẳng định vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội, chủ  nghĩa duy vật lịch sử còn nhấn mạnh tính độc lập tương đối của ý thức xã hội trong   mối quan hệ với tồn tại xã hội. Tính độc lập tương đối biểu hiện ở những điểm sau  đây: a) Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội Một số yếu tố của YTXH cũ tồn tại và phát huy ảnh hưởng trong TTXH mới,   có nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân cơ bản sau: ­ Sức ì của YTXH. Ý thức xã hội chỉ  là cái phản ánh của tồn tại xã hội nên  luôn biến đổi sau khi tồn tại xã hội đã biến đổi. Ví dụ : ý thức tư tưởng phong kiến, phản ánh xã hội phong kiến, nhưng khi xã  hội phong kiến  đã thay  đổi  thì  ý thức vẫn chưa  thay  đổi kịp “Trọng nam khinh  nữ”,“ép duyên”,“gia trưởng” ­ Do xuất phát từ bản chất của YTXH  (sự phản ánh TTXH). Ý thức xã hội  thường tồn tại lâu dài, chậm thay đổi do thói quen, truyền thống và do tính bảo thủ  của một số hình thái ý thức xã hội. Ví dụ : Việc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã được hơn 30 năm song   ý thức tự giác chưa cao, ý thức làm chủ tập thể, lao động tập, trách nhiệm với công  
  15. việc, với cộng đồng chưa cao. Do thói quen, tư tưởng, lối sống cũ để lại như: trông  chờ, ỷ lại, ngại đổi mới, chậm đổi mới, ý thức trách nhiệm công dân kém.., ­ Do sự tác động của quan hệ lợi ích. Ý thức xã hội luôn gắn với lợi ích của  giai cấp, tập đoàn người trong xã hội. Vì vậy, những tư  tưởng cũ lạc hậu, thường   được các lực lượng xã hội phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực   lượng xã hội tiến bộ, bảo vệ lợi ích của họ. b) Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội Trong một điều kiện nhất định, một số  yếu tố  của YTXH, nhất là tư  tưởng   khoa học có thể vượt trước TTXH, do đó nó được biểu hiện qua hai xu hướng: ­ Vượt trước một cách đúng, đắn khoa học (xuất phát từ  sự  phân tích hiện  thực). Liên hệ: Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước bị chìm đắm  trong nô lệ, với thân phận là người dân bị  mất nước. Ngay từ  rất sớm người đã ý  thức về  con đường cứu nước giải phóng dân tộc: Người nói: Tôi muốn ra nước   ngoài sang nước Pháp và một số  nước khác xem họ  làm ăn ra sao để  về  giúp đỡ   đồng bào ta khỏi đói nghèo. Chính chủ nghĩa yêu nước đã đưa tôi đến với Lênin, tin   và đi theo Lênin, theo Quốc tế III, Quốc tế cộng sản.Muốn cứu nước, giải phóng dân   tộc không còn con đường nào khác con đường cách mạng vô sản. ­ Vượt trước ảo tưởng (xuất phát từ mong muốn chủ quan). c) Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội ­ Trong giai đoạn phát triển của YTXH các tư  tưởng, quan điểm….thường có  sự kế thừa lẫn nhau. ­ Quá trình kế  thừa cho sự  phát triển của YTXH là sự  thống nhất giữ  gìn và  loại bỏ, do đó trong thực tế  cần chống hai khuynh hướng sai lầm: Bảo thủ, đòi hỏi  phải giữ nguyên cái cũ và phủ  định sạch trơn tức xóa bỏ  cái cũ, để  lại hậu quả  tiêu  cực. ­ Tính phức tạp của quá trình kế thừa, được thể hiện: xây dựng hệ tiêu chuẩn  (lợi ích), cải biên cái tích cực cũ cho phù với điều kiện mới và giữ gìn bản sắc cái cũ   trong quá trình cải biên. Ví dụ  : Tư  tưởng Hồ  Chí Minh: lấy “Dân làm gốc”; “Dễ  trăm lần không dân  cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”. d) Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH ­ Giữa các hình thái YTXH luôn có sự xâm nhập, ảnh h ưởng, tác động qua lại  lẫn nhau.
  16. ­ Ở mỗi thời kỳ lịch sử nhất định thường có 1 hình thái YTXH nổi lên đóng vai  trò chủ đạo, chi phối các hình thái YTXH khác. ­ Sự tác động ảnh hưởng lẫn nhau giữa các hình thái YTXH có nghĩa thực tiễn   (đặc biệt trong công tác tư tưởng). e) Sự  tác động trở  lại của YTXH tới TTXH:  (đây là yếu tố  quan trọng   nhất) ­ YTXH có thể tác động mạnh mẽ trở lại TTXH theo hai xu hướng: Tích cực,   tức là YTXH thúc đẩy sự phát triển của TTXH khi phản ánh đúng quy luật vận động  của TTXH. Về mặt tiêu cực, YTXH kìm hãm sự phát triển của TTXH khi phản ánh   không đúng quy luật vận động của TTXH. Những nhân tố   ảnh hưởng tới đến sự  tác động của YTXH tới TTXH, được  biểu hiện : Tính khoa học của YTXH, phụ thuộc vào mức độ thâm nhập của YTXH  và phụ thuộc vào vai trò của giai cấp chủ thể (hệ tư tưởng) ­> Như  vậy, TTXH quyết định YTXH, YTXH có tính độc lập tương đối của  nó. ̃ ̉ ̣ 4. Y nghia cua vân đê nay trong viêc xây d ́ ́ ̀ ̀ ựng y th ́ ưc xa hôi m ́ ̃ ̣ ới ở nước ta hiên ̣   nay: 1. Y th ́ ưc xa hôi m ́ ̃ ̣ ơí: la toan bô nh ̀ ̀ ̣ ưng t ̃ ư tưởng, quan điêm, nh̉ ững tinh cam, ̀ ̉   ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ tâm trang, truyên thông… cua công đông dân tôc Viêt Nam, ma hat nhân t ̀ ́ ̀ ̀ ̣ ư  tưởng là  ̉ chu nghia Mac ­ Lênin, t ̃ ́ ư tưởng Hô Chi Minh, đ ̀ ́ ường lôi, chu tr ́ ̉ ương cua Đang, chinh ̉ ̉ ́   ̣ ̉ sach, phap luât cua Nha n ́ ́ ̀ ươc phan anh l ́ ̉ ́ ợi ich căn ban cua nhân dân nhăm phuc vu s ́ ̉ ̉ ̀ ̣ ̣ ự  ̣ nghiêp xây d ựng, bao vê xa hôi m ̉ ̣ ̃ ̣ ới. 2. Y nghia cua ́ ̃ ̉  vân đê nay: ́ ̀ ̀ ̉ m hiểu  1 hiện  tượng y th ­ Đê tì ́ ưc, t ́ ư  tưởng nao đo thi tr ̀ ́ ̀ ươc hêt cân tim hiêu ́ ́ ̀ ̀ ̉   ̣ ̉ điêu kiên KTXH nay sinh y th ̀ ́ ưc, t ́ ư tưởng đo.́ ́ ức lạc hậu, tiêu cực không mất đi một cách dễ  dàng. Cho nên trong sự  ­ Y th nghiệp xây dựng xã hội mới phải thường xuyên tăng cường công tác tư  tưởng, đấu  tranh chống lại âm mưu và hành động phá hoại cua nh ̉ ững lực lượng thù địch về mặt  tư tưởng; kiên trì xoá bỏ những tàn dư ý thức cũ. ­ Xây dựng y th ́ ưc xa hôi m ́ ̃ ̣ ới la môt bô phân không thê tach r ̀ ̣ ̣ ̣ ̉ ́ ời vơi công cuôc ́ ̣   xây dựng nên kinh tê m ̀ ́ ới, nên văn hoa m ̀ ́ ới, con người mới. ̀ ơi s ­ Cung v ́ ự  xây dựng va phat triên nên kinh tê, đông th ̀ ́ ̉ ̀ ́ ̀ ời phai tiên hanh xây ̉ ́ ̀   dựng va phat triên đ ̀ ́ ̉ ời sông văn hoa, đ ́ ́ ời sông tinh thân cua xa hôi. V ́ ̀ ̉ ̃ ̣ ới môt sô giai ̣ ́ ̉  ̉ ́ phap chu yêu: ́
  17. ́ ưa va đôi m + Kê th ̀ ̀ ̉ ơi trong qua trinh xây d ́ ́ ̀ ựng y th ́ ưc xa hôi m ́ ̃ ̣ ới; phat huy ́   nhưng gia tri văn hoa truyên thông cua dân tôc.  ̃ ́ ̣ ́ ̀ ́ ̉ ̣ + Qua trinh xây d ́ ̀ ựng y th ́ ưc xa hôi m ́ ̃ ̣ ới la qua trinh kêt h ̀ ́ ̀ ́ ợp giữa “xây” và  ̣ ̣ ̉ ưng tan d “chông”. Đâu tranh khăc phuc, loai bo nh ́ ́ ́ ̃ ̀ ư, tư tưởng, phong tuc, tâp quan lac ̣ ̣ ́ ̣   ̣ hâu. ́ ̣ ̉ ̣ ̣ ̣ + Biêt phat hiên, ung hô, tao điêu kiên cho s ́ ̀ ự  hinh thanh, phat triên cua nhân tô ̀ ̀ ́ ̉ ̉ ́  ́ ơi. văn hoa m ́ ̉ ̣ + Đây manh tăng c ương giao duc, tuyên truyên chu nghia Mac ­ Lênin, t ̀ ́ ̣ ̀ ̉ ̃ ́ ư tưởng   Hô Chi Minh ̀ ́ , không ngừng bồi dưỡng nâng cao tính chất đạo đức cách mạng đê nó ̉   trở thanh nên tang cua đ ̀ ̀ ̉ ̉ ời sông tinh thân cua xa hôi chung ta hiên nay. ́ ̀ ̉ ̃ ̣ ́ ̣ ̉ + Đây manh ṃ ở cửa giao lưu, hôi nhâp vê văn hoa đê tiêp thu tinh hoa văn hoa ̣ ̣ ̀ ́ ̉ ́ ́  ̣ nhân loai, đông th ̀ ơi đ ̀ ưa cac gia tri văn hoa dân tôc hoa nhâp vao nên văn hoa chung ́ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ̀ ́   ̉ cua nhân loai.̣ ­ Xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc: “Hướng mọi hoạt   động văn hóa vào việc xây dựng con người VN phát triển toàn diện về chính trị, tư   tưởng, trí tuệ, đạo đức, thể chất, năng lực sáng tạo, có  ý thức cộng đồng, lòng nhân   ái khoan dung, trọng tình nghĩa, lối sống có văn hóa, quan hệ hài hòa trong giáo dục,   cộng đồng và xã hội” và nêu cao tinh thần trách nhiệm của gia đình trong việc xây  dựng và bồi dưỡng các thành viên có lối sống văn hóa làm cho gia đình  thật sự là tổ  ấm của mỗi người và là tế bào lành mạnh của xã hội. Đẩy mạnh phong trào “Toàn  dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; ngăn chặn việc phục hồi các thủ  tục,   khắc phục tình trạng mê tín đang có xu hướng lan rộng trong xã hội”  (VK 9 trang  114­116). ̀ ̉a  y ́thức xa hôi m ­ Phát  huy vai tro cu ̃ ̣ ơi trong s ́ ự  nghiêp xây d ̣ ựng, bao vê đât ̉ ̣ ́  nươc./. ́
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0