intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Trải nghiệm của giảng viên về chương trình giáo dục điều dưỡng dựa vào năng lực

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc tìm hiểu trải nghiệm của giảng viên điều dưỡng khi tham gia vào chương trình dựa vào năng lực. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả định tính, được thực hiện tại năm trường điều dưỡng có thực hiện chương trình dựa vào năng lực. Số liệu được thu thập thông qua 11 cuộc phỏng vấn sâu bán cấu trúc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Trải nghiệm của giảng viên về chương trình giáo dục điều dưỡng dựa vào năng lực

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 a randomised, phase III study of erlotinib versus 2016: p. 3248-57. chemotherapy as first-line treatment of EGFR 8. Zhou, C., et al., Erlotinib versus chemotherapy as mutation-positive advanced non-small-cell lung first-line treatment for patients with advanced cancer (OPTIMAL, CTONG-0802). Ann Oncol, 2015. EGFR mutation-positive non-small-cell lung cancer 26(9): p. 1877-83. (OPTIMAL, CTONG-0802): a multicentre, open- 6. Y-L Wu 1 et al, First-line erlotinib versus label, randomised, phase 3 study. Lancet Oncol, gemcitabine/cisplatin in patients with advanced EGFR 2011. 12(8): p. 735-42. mutation-positive non-small-cell lung cancer: analyses 9. Rosell, R., et al., Erlotinib versus standard from the phase III, randomized, open-label, ENSURE chemotherapy as first-line treatment for European study. Pubmed.gov, 2015: p. 1883-1889. patients with advanced EGFR mutation-positive 7. Yoshiko Urata et al., Randomized Phase III non-small-cell lung cancer (EURTAC): a Study Comparing Gefitinib With Erlotinib in Patients multicentre, open-label, randomised phase 3 trial. With Previously Treated Advanced Lung Lancet Oncol, 2012. 13(3): p. 239-46. Adenocarcinoma: WJOG 5108L. Pubmed.gov, TRẢI NGHIỆM CỦA GIẢNG VIÊN VỀ CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐIỀU DƯỠNG DỰA VÀO NĂNG LỰC Nguyễn Thị Hồng Anh*, Phạm Thị Thùy Dung* TÓM TẮT come into implementation for decades in nurse education worldwide. However, in Vietnam, it has 62 Đặt vấn đề: Giảng dạy dựa trên năng lực cho sinh been implemented since 2014 in selected nursing viên điều dưỡng đã được áp dụng tại nhiều nước trên schools. Objectives: To explore the experiences of thế giới, tuy nhiên tại Việt Nam chương trình này mới nurse educators when participating in the được thực hiện từ năm 2014 tại một số trường đào competency-based nursing curriculum. Methodology: tạo điều dưỡng. Mục tiêu: Tìm hiểu trải nghiệm của A qualitative descriptive study was used in 5 selected giảng viên điều dưỡng khi tham gia vào chương trình nursing schools where the competency-based nursing dựa vào năng lực. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả curriculum was applied. Data was collected through 11 định tính, được thực hiện tại năm trường điều dưỡng semi-structure in-depth interviews with 11 nurse có thực hiện chương trình dựa vào năng lực. Số liệu educators. All data was recorded and taken notes, được thu thập thông qua 11 cuộc phỏng vấn sâu bán transcribed verbatim, sorted, and then analyzed in cấu trúc. Số liệu được ghi âm, gỡ băng và làm sạch rồi inductive content analysis. Results: Three themes đưa vào phân tích theo phương pháp phân tích nội emerged from the analysis, including (1) dung. Kết quả: Có ba chủ đề chính được hình thành Understanding the competency-based nursing từ nghiên cứu, đó là (1) Hiểu và thừa nhận chương curriculum; (2) Making changes; and (3) Support. The trình dựa vào năng lực; (2) Thay đổi; và (3) Hỗ trợ. role of nurse educators was confirmed to contribute to Vai trò của giảng viên được ghi nhận là yếu tố cốt lõi the success of that curriculum implementation. giúp chương trình dựa vào năng lực thành công. Kết Conclusion: Nurse educators must have certain luận: Giảng viên điều dưỡng cần hiểu rõ về chương awareness about the competency-based nursing trình dựa vào năng lực, phải thay đổi bản thân thông curriculum, upgrade their competency through self- qua nâng cao trình độ, năng lực, tư duy. Giảng viên improvement activities. They need the strong support cũng cần được hỗ trợ từ nhà trường từ phía lãnh đạo, from nursing schools including leaders’ support, và cung cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất phù hợp adequate infrastructure and equipment supply to giảng dạy trong chương trình mới. successfully act in the new curriculum. Từ khóa: chương trình dựa vào năng lực, giảng Key words: competency-based curriculum, nurse viên điều dưỡng, giáo dục điều dưỡng educator, nurse education SUMMARY I. ĐẶT VẤN ĐỀ PERCEIVED EXPERIENCES OF NURSE Chương trình giáo dục/đào tạo dựa vào năng EDUCATORS IN A COMPETENCY-BASED lực (competency-based curriculum – CBC) đang NURSING CURRICULUM: A QUALITATIVE trở thành xu hướng của ngành khoa học sức DESCRIPTIVE STUDY khỏe trên thế giới. Chương trình CBC đã được áp Background: Competency-based curriculum has dụng tại nhiều quốc gia và khu vực để giáo dục và đào tạo các sinh viên điều dưỡng. Tổ chức Y *Đại học Phenikaa, Hà Nội tế thế giới đã khuyến cáo rằng các chương trình Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hồng Anh giáo dục /đào tạo cho điều dưỡng nên tập trung Email: nthonganh@gmail.com vào các chuẩn năng lực (Tổ chức Y tế thế giới, Ngày nhận bài: 22.9.2020 2016). Nâng cấp chương trình giáo dục/đào tạo Ngày phản biện khoa học: 30.10.2020 Ngày duyệt bài: 10.11.2020 từ chương trình truyền thống sang chương trình 237
  2. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 dựa vào năng lực được coi là một trong những Những người cung cấp thông tin được giải thích bước tiến quan trọng của giáo dục ngành sức chi tiết về mục tiêu nghiên cứu, sau đó ký văn khỏe trong hai thập niên vừa qua. bản đồng ý tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu Việt Nam là một quốc gia trong khu vực Đông viên tuân thủ yêu cầu về ẩn danh và bảo mật dữ Nam Á, nơi mà năm lĩnh vực chuẩn năng lực cốt liệu; bản gỡ băng phỏng vấn và tất cả dữ liệu lõi cho điều dưỡng trong toàn khu vực đã được được giữ an toàn trong tủ có khóa. ban hành (Southeast Asian Minister of Education Organization, 2016). Năm 2006 Việt Nam đã ký III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU thỏa thuận khung ASEAN về việc thừa nhận lẫn Các đối tượng tham gia nghiên cứu phần lớn nhau về dịch vụ điều dưỡng của 10 nước Đông là nữ (10/11), có trình độ sau đại học trong lĩnh Nam Á. Do đó, cam kết nâng cấp giáo dục/đào vực Điều dưỡng, Y khoa, Y tế công cộng, một vài tạo điều dưỡng để đáp ứng các tiêu chuẩn năng người giữ vị trí trưởng/phó trưởng khoa Điều lực cốt lõi của ASEAN là sứ mệnh của chúng ta. dưỡng. Trải nghiệm của giảng viên/giáo viên về Năm 2012, Bộ Y tế đã chính thức ban hành bộ chương trình giáo dục/đào tạo điều dưỡng dựa chuẩn năng lực dành cho điều dưỡng. Từ đó, trên năng lực được chia thành các chủ đề hiểu- nhiều trường đào tạo điều dưỡng đã tích hợp các thừa nhận CBC, thay đổi, hỗ trợ. Các đối tượng chuẩn năng lực đó vào chương trình giảng dạy. nghiên cứu cũng đưa ra một số đề xuất để cải Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào mô tả kinh thiện chất lượng của chương trình CBC. nghiệm, trải nghiệm mà giảng viên có được từ 3.1 Hiểu và thừa nhận CBC. Khi các khi tham gia trong chương trình dựa vào năng lực. trường đưa CBC vào áp dụng, các giảng viên đã Đó là lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. có những ý kiến khá tích cực về chương trình mới. Hầu hết giảng viên được phỏng vấn đánh II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU giá chương trình này có chất lượng tốt, nâng cao Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô chất lượng dạy và học nếu thực hiện theo đúng tả định tính (Cresswell, 2017). chuẩn. “Cái CBC này đúng thực chất của nó, Đối tượng: những giảng viên của các trường đào tạo CBC này là rất tốt, bởi vì sao, vì đào tạo đào tạo điều dưỡng tham gia vào nghiên cứu. dựa trên năng lực mà” (phỏng vấn 3, nữ, Tiêu chuẩn lựa chọn: (1) là giảng viên chương trình Đại học). ngành điều dưỡng; (2) tham gia giảng dạy trong Đối tượng nghiên cứu cũng cho rằng khi thực chương trình CBC. hiện CBC thì chất lượng đầu ra của sinh viên tốt Tiêu chuẩn loại trừ: các giảng viên các hơn, vì sinh viên đã đạt được các năng lực theo khoa chuyên ngành sức khỏe khác, không mong yêu cầu. Tại một số trường, đã có những lớp muốn tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu viên sử sinh viên tốt nghiệp theo chương trình dựa vào dụng phương pháp chọn mẫu có chủ đích là năng lực. Theo kinh nghiệm cá nhân, các giảng giảng viên các trường đào tạo điều dưỡng có áp viên đánh giá nhóm sinh viên CBC có tư duy dụng chương trình CBC. Từ đó chọn ra được 5 phản biện tốt hơn và thái độ học tập tích cực trường, bao gồm: Đại học Y Hà Nội, Đại học Y hơn hẳn so với nhóm sinh viên chương trình Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Điều truyền thống cũ. Ngoài ra, nhà tuyển dụng (các dưỡng Nam Định, Đại học Kỹ thuật Y tế Hải bệnh viện) cũng phản hồi rằng các lớp sinh viên Dương, Cao đẳng Y tế Hà Nội. Tổng cộng có 11 mới ra trường làm việc tốt hơn. Do đó, các giảng giảng viên đã tham gia vào nghiên cứu. viên bày tỏ thái độ ủng hộ việc triển khai và thực Thu thập số liệu: phương pháp phỏng vấn hiện rộng rãi CBC trong tương lai. sâu bán cấu trúc được áp dụng để tìm hiểu ý “Chị thấy trên thực tế là mình dạy cho sinh kiến, kinh nghiệm của các giảng viên về phương viên trên cái chuẩn năng lực thì cái tư duy của pháp giảng dạy trong chương trình CBC dựa trên sinh viên mang tính hệ thống hơn” (phỏng vấn lý thuyết Đầu vào – Quá trình – Đầu ra của 7, nữ, chương trình Cao đẳng). McGrath. Các cuộc phỏng vấn được tiến hành Tuy nhiên, các giảng viên cũng bày tỏ một số riêng tư, bằng các công cụ liên lạc trực tuyến, lo lắng về chương trình mới. Họ cho rằng năng vào khung thời gian mà đối tượng nghiên cứu lực của các thầy cô và sinh viên hiện tại chưa thấy thuận tiện nhất. Mỗi cuộc phỏng vấn kéo đáp ứng được yêu cầu của CBC. Họ cũng tin dài từ 45 cho tới 60 phút. Người tham gia có rằng vai trò của những người thực hiện CBC bao quyền dừng phỏng vấn bất cứ lúc nào. gồm giảng viên và sinh viên là yếu tố quan trọng Nghiên cứu viên đã tuân thủ các nguyên tắc trong chương trình. đạo đức khi thực hiện nghiên cứu định tính. “Theo kinh nghiệm của trường tôi, vì phương 238
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 pháp dạy và học quan trọng, cho nên là yếu tố ở trên lớp, còn sinh viên có học hay không thì dạy và học làm không tốt thì chương trình này bản thân giáo viên tâm huyết thì có thể mới nó sẽ thất bại. Bởi vì giảng viên không cập nhật nhận ra được, còn giảng viên không tâm huyết kiến thức, học viên không cố gắng học tích cực thì họ kệ thôi. Nhưng bây giờ với CBC ấy, sinh thì kết quả không đi đến đâu cả” (phỏng vấn 3, viên được gặp các tình huống cụ thể. Thế nên, nữ, chương trình Đại học). cô phải liệu trước được các trường hợp xảy ra, 3.2 Thay đổi. Để chuyển từ chương trình hoặc các câu hỏi của sinh viên, cô phải chuẩn bị truyền thống sang chương trình dựa vào năng kỹ tài liệu thì cô mới giảng dạy được. Và cái việc lực, giảng viên phải trải qua rất nhiều thay đổi về trả lời của cô không thể chỉ dựa trên kinh phương pháp dạy – học và phương pháp lượng nghiệm của cô được mà cô phải đưa ra bằng giá sinh viên. Vai trò của các thầy cô trên lớp học chứng để hỗ trợ cho câu trả lời của cô” (phỏng đã chuyển đổi khá rõ nét từ người thầy làm vấn 3, nữ, chương trình Đại học). trung tâm sang trò làm trung tâm. Trước đây, Về lượng giá học tập của sinh viên, các thầy giảng viên chỉ làm nhiệm vụ truyền đạt kiến cô cũng phải áp dụng nhiều cách lượng giá khác thức, các bài giảng thiên về chuyển tải nội dung. nhau. Trước đây hình thức thi hay kiểm tra quen Còn với CBC, sinh viên được hướng dẫn cách tự thuộc là làm bài trên giấy, nhưng hiện tại có học với nhiều nguồn học liệu thông qua Sổ tay thêm nhiều cách khác nhau để chấm điểm, như hướng dẫn sinh viên tự học. Trong Sổ tay này có báo cáo bài tập nhóm, thi trên máy tính, viết tiểu chỉ dẫn rõ ràng về thời gian, địa điểm của môn luận. Thi thực hành cũng có thêm thi tình huống học, các yêu cầu học tập, yêu cầu lượng giá, tài trên mô hình mô phỏng, bênh cạnh cách thi liệu cần học, đọc. Vì sinh viên đã phải đọc trước OSCE và hỏi-đáp trên lâm sàng. Lượng giá sinh bài giảng ở nhà, nên ở trên lớp, giảng viên là viên trong CBC, “về mặt kỹ thuật là rất dễ” người hỗ trợ sinh viên học tập, thúc đẩy năng (phỏng vấn 10, nữ, chương trình Đại học), lực tư duy của sinh viên. nhưng cái khó là phải thường xuyên cập nhật và “Thay vì em chỉ đến lớp thao thao bất tuyệt thay đổi ngân hàng đề thi, và số thời điểm đánh từ đầu đến cuối thì chị khẳng định với em lên lớp giá sinh viên nhiều hơn. sinh viên nó chỉ có ngủ thôi. Thế thì sinh viên nó Các chuyển biến tích cực về mặt giảng dạy sẽ rất là chán và nó bảo là thà nó ở nhà còn hơn này không phải lúc nào cũng được các giảng nó lên lớp. Thế nhưng mà mình áp dụng theo cái viên đón nhận, ủng hộ. Một số người được hỏi phương pháp chuẩn năng lực cũng như cái cho rằng có nhiều thầy cô, đặc biệt là thầy cô có phương pháp dạy mới ý thì sinh viên nó sẽ rất thâm niên công tác, không hưởng ứng dạy – học hứng thú học bài mặc dù nó rất vất vả học bài tích cực trong CBC. Họ không thấy cần phải thay trước” (phỏng vấn 5, nữ, chương trình Cao đẳng). đổi cách dạy hiện tại, khi khối lượng công việc và Các giảng viên cho biết họ phải thay đổi cách trách nhiệm tăng lên, mà lương, phụ cấp, hay giảng dạy của mình cho phù hợp với yêu cầu của quyền lợi không tăng kèm theo. CBC, đó là giảng dạy tích cực, bao gồm: thảo “Có một số người họ rất là phản đối vì nó luận trên lớp, làm việc nhóm, học tập dựa trên phải thay đổi nhiều này, phải cập nhật kiến thức vấn đề, thảo luận ca bệnh (khi học tại các cơ sở này, phát triển các tình huống nọ kia nữa. Thế thực hành), phân tích tình huống. Chính vì vậy, cho nên là nhiều giảng viên cũ ấy, họ phản đối thầy cô phải nghiên cứu, tìm tòi, và đọc nhiều ấy” (phỏng vấn 9, nữ, chương trình Đại học). hơn khi chuẩn bị bài giảng, các câu hỏi tình 3.3 Hợp tác – hỗ trợ. Khi thực hiện CBC, huống cũng như ca lâm sàng để sinh viên học. các thầy cô ghi nhận sự hỗ trợ mà họ nhận được Thầy cô cũng phải trang bị thêm nhiều kỹ năng từ phía lãnh đạo nhà trường, và cho rằng nếu để thích ứng với cách giảng dạy mới, ví dụ như thiếu sự hỗ trợ này thì họ không thể làm tốt vai kỹ năng tìm tài liệu, kỹ năng áp dụng công nghệ trò giảng dạy trong chương trình mới. Lãnh đạo vào giảng dạy (kết hợp mạng internet - máy trường rất ủng hộ thực hiện CBC và cung cấp tính, trình chiếu video, sử dụng thiết bị mô trang thiết bị, nâng cấp cơ sở vật chất để tạo phỏng), khả năng ngoại ngữ … Có một sự thay thuận lợi cho các thầy cô giảng dạy và sinh viên đổi đáng chú ý khác, đó là giảng dạy dựa trên học tập. Bên cạnh đó, họ cũng xúc tiến một số bằng chứng. Khi đưa ra câu trả lời cho sinh viên, chính sách nội bộ như thay đổi hình thức thi đua thầy cô không chỉ trả lời bằng kinh nghiệm của khen thưởng để có lợi cho giảng viên, hay tạo cơ mình mà còn phải đưa ra bằng chứng khoa học, hội cho giảng viên và sinh viên tham gia nghiên đáng tin cậy để minh chứng. cứu, đào tạo nâng cao trình độ. “Trước đây, giáo viên cứ thao thao bất tuyệt “Thứ nhất là bọn chị có một cái trung tâm gọi 239
  4. vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2020 là trung tâm đào tạo Điều dưỡng tiên tiến, có cái mức độ nhận thức cao hơn theo thang nhận thức hệ thống phòng lab tương đối là chuẩn. Tức là của Bloom (Saul C. và cs, 2011; Curry L., 2017). phòng lab của bọn chị là được xây dựng như một Để nâng cao chất lượng giảng dạy, các thầy phòng bệnh viện hẳn luôn. Mà trang thiết bị thì cô cần được đào tạo và hỗ trợ một cách bài bản. được cung cấp rất là nhiều. Cái thứ hai nữa là tài Gillespie (2006) đã mô tả vai trò của giảng viên liệu.” (phỏng vấn 7, nữ, chương trình Đại học) trong giáo dục điều dưỡng là “cốt lõi”, “không Một điểm đáng lưu ý trong nghiên cứu này đó thể thay thế” và “năng động” cả trong giảng dạy là các giảng viên cho rằng cơ sở vật chất/ trang lý thuyết lẫn thực hành. Thách thức đối với các thiết bị không phải là nhân tố chính để thực hiện giảng viên điều dưỡng là phải phản ứng tích cực CBC thành công. Một số giảng viên nói cơ sở vật theo cách giúp sinh viên trở nên có năng lực, chất của trường họ rất tốt, rất nhiều, thậm chí chuyên môn, và hiểu biết. Barrett (2007) cho còn tốt hơn cả một số nước mà họ đã đến tham rằng sẽ không thực tế nếu thiếu chiến lược phát quan, học tập. Điều quan trong là làm sao để hệ triển đội ngũ giảng viên điều dưỡng nhưng lại thống cơ sở vật chất/ trang thiết bị đó được sử mong đợi họ thực hiện các vai trò giảng dạy, dụng một cách hữu ích nhất. Chính vì thế, yếu tố nghiên cứu, lâm sàng ở mức độ cao. Để nâng con người mới là quyết định. cao trình độ cho giảng viên thì cần phải có các Các giảng viên cũng đưa ra một số đề xuất tiêu chí nhất định đối với giảng viên, hoặc chuẩn với chương trình CBC ở Việt Nam. Họ cho năng lực dành cho giảng viên. Giảng viên điều chương trình CBC nên được thực hiện trên pham dưỡng cần được trau dồi cho việc giảng dạy dựa vị quốc gia, ví dụ như “Bộ nên chỉ đạo các trên thực hành để đáp ứng nhu cầu của sinh trường làm CBC, đồng bộ ở tất cả các trường” viên (Gillespie, 2006). Theo bộ tám tiêu chuẩn (phỏng vấn 9, nam, chương trình Đại học. Cấp cốt lõi cho giảng viên điều dưỡng của Tổ chức Y trường và cấp Bộ nên có chiến lược rõ ràng tế thế giới, thì giảng viên mới phải đáp ứng được trong việc tăng cường năng lực cho giảng viên. yêu cầu về giáo dục (chuyên ngành điều dưỡng), bằng cấp (tối thiểu là đại học), kinh nghiệm lâm IV. BÀN LUẬN sàng (ít nhất là hai năm), và được đào tạo về kỹ Chương trình CBC trước hết phải đào tạo ra năng giảng dạy. Để đáp ứng các tiêu chuẩn này, những sinh viên điều dưỡng mà đáp ứng yêu cầu các trường cần đầu tư và hỗ trợ cho đội ngũ chăm sóc sức khỏe của xã hội, thu hẹp được giảng viên hơn nữa để nâng cao năng lực giảng khoảng cách giữa giáo dục lý thuyết và thực tế dạy nói chung và thực hiện chương trình CBC nói riêng. lâm sàng (Klein & Fowles, 2009). Theo trải Áp dụng thực hành dựa trên bằng chứng vào nghiệm của các giảng viên tham gia vào nghiên giảng dạy cũng là một yêu cầu với giảng viên cứu của chúng tôi, họ cảm thấy hài lòng vì sinh điều dưỡng trong môi trường giáo dục hiện đại. viên được đào tạo theo CBC có chất lượng tốt Điều đó có nghĩa là tích hợp kết quả nghiên cứu hơn so với chương trình truyền thống. Điều này tốt nhất với chuyên môn lâm sàng để đạt được tương đồng với nghiên cứu của Fan và cộng sự kết quả chăm sóc tối ưu cho người bệnh, đòi hỏi (2015) và Hsu và cộng sự (2016) khi sinh viên có giảng viên điều dưỡng phải tìm hiểu và đánh giá kết quả học tập tốt hơn, và hài lòng với chương nhanh chóng bằng chứng trước khi tích hợp nó trình học CBC mới. Các giảng viên tham gia vào vào thực hành lâm sàng. Tức là, giảng viên phải nghiên cứu này cũng bày tỏ sự ủng hộ với CBC có năng lực nghiên cứu ở một trình độ nhất và cho rằng việc thực hiện áp dụng CBC nên định. Hiện nay, số lượng giảng viên điều dưỡng được mở rộng ra các trường khác trên phạm vi ở nước ta có bằng thạc sĩ, tiến sĩ chuyên ngành cả nước. điều dưỡng vẫn còn thấp, đây cũng là một rào Ở chương trình CBC, các thầy cô đã có những cản với giảng dạy dựa trên bằng chứng. thay đổi tích cực về giảng dạy. Cách dạy – học một chiều, ít tương tác của chương trình học V. KẾT LUẬN truyền thống không còn phù hợp với xã hội hiện Với giảng viên điều dưỡng, chương trình CBC đại, nơi mà người học được lắng nghe nhiều là một trải nghiệm mới mẻ. Các thầy cô đánh giá hơn, được khuyến khích sáng tạo, và đưa ra các cao CBC, tuy nhiên, để thực hiện nó một cách tốt ý tưởng. Với chương trình CBC khi mà người học nhất thì họ cần có nhận thức rõ về chương trình, là trung tâm, những thế mạnh trong giảng dạy thay đổi tư duy, và cần được trang bị những tích cực được phát huy tối đa, giúp nâng cao năng lực nhất định, bao gồm: kỹ năng dạy học năng lực của người học. Một số nghiên cứu cũng tích cực, kỹ năng lượng giá, áp dụng thực hành cho rằng CBC giúp cho học viên đạt được các dựa vào bằng chứng, tìm kiếm tài liệu, ngoại 240
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2020 ngữ, sử dụng công nghệ thông tin trong giảng Reported Perceptions. Journal of Professional dạy. Các giảng viên cũng rất cần được hỗ trợ khi Nursing, 25(2), 109-121. 2. Bộ Y tế (2012). Chuẩn năng lực cơ bản dành cho thực hiện chương trình CBC, trong đó quan trọng điều dưỡng viên. nhất là sự ủng hộ của các cấp lãnh đạo nhà 3. Lynn Curry và cộng sự (2017). Thực hiện trường, được tạo điều kiện để nâng cao năng chương trình dựa vào năng lực lực, và cung cấp các trang thiết bị phù hợp với 4. Pijl-Zieber và cộng sự (2014). Competence and competency-based nursing education: Finding yêu cầu giảng dạy mới. our way through the issues, Nurse Education Khuyến nghị. Chương trình CBC là một mô Today (34) 2014, 676–678 hình giảng dạy có chất lượng tốt, và cần được 5. Gillespie và McFetridge (2006). Nurse nhân rộng thực hiện trên cả nước, nhất là khi education – the role of the nurse teacher, Journal of Clinical Nursing 15, 639–644 Việt Nam đã có bộ tiêu chuẩn năng lực dành 6. Saul S và cộng sự (2011). Competency-based riêng cho Điều dưỡng. Approach to support Learning Objectives in Learning, Education and Training, Technische TÀI LIỆU THAM KHẢO Universität Dresden Germany, 21-30 1. Klein, C. J., & Fowles, E. R. (2009). An 7. Tổ chức Y tế thế giới (2009). Global standards Investigation of Nursing Competence and the for the initial education of professional nurses and Competency Outcomes Performance Assessment midwives Curricular Approach: Senior Students' Self- THỰC TRẠNG TIÊM CHỦNG ĐẦY ĐỦ VÀ ĐÚNG LỊCH CỦA TRẺ EM DƯỚI 1 TUỔI TẠI HUYỆN TRẠM TẤU, TỈNH YÊN BÁI NĂM 2019 Cao Bách1, Lộc Thị Mai2, Lê Thị Thanh Xuân3 TÓM TẮT 63 SUMMARY Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm mô tả thực trạng THE FULLY AND SCHEDULED IMMUNIZED tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch của trẻ em dưới 1 tuổi SITUATION AMONG UNDER 1-YEAR-OLD tại huyện Trạm Tấu, tỉnh Yên Bái năm 2019. Phương CHILDREN IN TRAM TAU DISTRICT, YEN pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết hợp phỏng vấn bà mẹ có trẻ trong độ tuổi nghiên cứu theo bộ BAI PROVINCE IN 2019 câu hỏi thiết kế sẵn, điều tra xem sổ/ phiếu tiêm Objective: This study aimed to describe the fully immunized and scheduled situation among under 1- chủng cá nhân của trẻ và sổ quản lý tiêm chủng của year-old children in Tram Tau district, Yen Bai Trạm y tế (TYT) xã/thị trấn. Kết quả: Tỷ lệ trẻ tiêm province in 2019. Method: Cross – sectional study. chủng đầy đủ 8 loại vắc-xin là 93,7%, tiêm chủng đúng lịch 8 loại vắc-xin là 57,4% và chỉ có 55,6% số Combining interviews with mothers with children đối tượng được tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại eligible to participate in the study according to vắc-xin. Trong đó, tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cao nhất là structured questionnaires and investigating the child vaccination records and vaccination management book vắc-xin BCG chiếm tỷ lệ 98,1%, tỷ lệ tiêm chủng đầy of the commune health station (CHS). Results: Full đủ vắc-xin DPT – Hib – VGB – Bại liệt là 91,1%, tỷ lệ immunization rates 8 vaccines in the EPI was 93.7%. tiêm chủng đầy đủ vắc-xin Sởi là 96,2%. Tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đúng lịch DPT – Hib – VGB – Bại liệt Scheduled immunization rates 8 vaccines in the EPI chiếm tỷ lệ cao nhất với 62,6%. Kết luận: Cần nâng was 57.4%. and the full and scheduled immunization cao chất lượng tiêm chủng, cung cấp thông tin đầy đủ rates 8 vaccines in the EPI was 55.6%. The coverage for each type of vaccine included tuberculosis was và chính xác cho các bà mẹ duy trì tỷ lệ tiêm chủng 98.1%; DPT - Hib - hepatitis B - polio reached 91.1%, trên địa bàn huyện và nâng cao tỷ lệ tiêm chủng đầy Measles-1 was 96.2%. The rate of scheduled đủ, đúng lịch các mũi tiêm. Từ khóa: tiêm chủng, đầy đủ và đúng lịch, trẻ em vaccination of DPT - Hib - hepatitis B - polio was dưới 1 tuổi, Trạm Tấu highest with 62.6%. Conclusion: It is necessary to improve the vaccination quality, as well as provide adequate and accurate information for mothers. This 1Trung help to maintain the results of the vaccination rate in tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Yên Bái this area and increase the fully and scheduled 2Sở Y tế Yên Bái vaccination rate. 3Viện ĐT YHDP&YTCC,Trường Đại học Y Hà Nội Keywords: vaccination, fully and scheduled, Chịu trách nhiệm chính: Cao Bách under 1 year old children, Tram Tau Email: caobach86@gmail.com Ngày nhận bài: 23.9.2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày phản biện khoa học: 2.11.2020 Tiêm chủng phòng bệnh bằng các vắc-xin là Ngày duyệt bài: 11.11.2020 một thành tựu trong y học ở thế kỷ XVIII, có ý 241
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2