Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
<br />
TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI DƯỠNG TRẤP TỰ PHÁT KHÁNG TRỊ<br />
ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG BLEOMYCINE TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH<br />
BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP<br />
Phạm Thị Lan Phương*, Nguyễn Thu Tịnh**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Tràn dịch màng phổi dưỡng trấp thường vô căn là dạng tràn dịch màng phổi thường gặp nhất ở lứa tuổi sơ<br />
sinh. Chúng tôi báo cáo trường hợp trẻ sơ sinh 13 ngày tuổi nhập viện với tràn dịch màng phổi dưỡng trấp và<br />
được điều trị với Bleomycine. Tràn dịch kém đáp ứng với các điều trị nội khoa bao gồm truyền tĩnh mạch<br />
Octreotide và dẫn lưu màng phổi. Chúng tôi kiến nghị Bleomycin có thể có hiệu quả trong điều trị tràn dịch màng<br />
phổi dưỡng trấp ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên cần có nghiên cứu so sánh với cỡ mẫu lớn hơn.<br />
Từ khóa: Tràn dịch màng phổi dưỡng trấp thường vô căn.<br />
ABSTRACT<br />
REFRACTORY SPONTANEOUS NEONATAL CHYLOTHORAX TREATED WITH BLEOMYCINE AT<br />
NEONATAL INTENSIVE CARE UNIT OF CHILDREN HOSPITAL 1: A CASE REPORT<br />
Pham Thi Lan Phuong, Nguyen Thu Tinh<br />
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 180 – 185<br />
<br />
Chylothorax, which is usually idiopathic, is the most common form of pleural effusion encountered in the<br />
neonatal period. We report a 13-day-old infant who had spontaneous chylothorax and was treated with bleomycin.<br />
Neonatal chylothorax didn’t respond to IV octreotide treatment and drainage of the pleural fluids. We suggest that<br />
bleomycin may be effective in the treatment of neonatal chylothorax. However, a comparable study with larger size<br />
is needed.<br />
Keywords: Chylothorax, which is usually idiopathic.<br />
ĐẠI CƯƠNG mạch bạch huyết hay những nguyên nhân gây<br />
tắc nghẽn tĩnh mạch chủ trên bên trong hay từ<br />
Tràn dịch màng phổi dưỡng trấp là sự tích tụ bên ngoài (biến chứng của đặt catheter, huyết<br />
dịch dưỡng trấp (hỗn hợp của triglycerides, khối…). Tuy nhiên, nguyên nhân thường gặp<br />
acids béo, proteins, immunoglobulins và nhất vẫn là “vô căn”(4,6,9). Khoảng 50% các trường<br />
lymphocytes) trong khoang màng phổi. Sự thất hợp tràn dịch màng phổi dưỡng trấp ở trẻ sơ<br />
thoát dịch này vào trong khoang màng phổi gây sinh được phát hiện trong tuần đầu sau sanh(3,4).<br />
ra các biến chứng suy dinh dưỡng, rối loạn điện<br />
Về phượng diện chẩn đoán tràn dịch màng<br />
giải và suy giảm miễn dịch(9,18,20).<br />
phổi ở trẻ sơ sinh dựa vào hai biểu hiện chính là<br />
Tràn dịch màng phổi dưỡng trấp ở trẻ sơ dịch có thành phần triglycerides cao và bạch cầu<br />
sinh có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau cao với lymphocytes ưu thế. Hầu hết các tác giả<br />
như biến chứng của phẫu thuật, sang chấn lúc chấp nhận tiêu chí: (1) bạch cầu trong dịch màng<br />
sanh, dị dạng mạch bạch huyết ở phổi, chèn ép phổi > 1000/ml (lymphocytes > 70%), (2)<br />
ống ngực từ bên ngoài (như thoát vị hoành bẩm<br />
triglycerides > 100 mg/dl, protein > 20g/l(3,4).<br />
sinh, u phổi, neuroblastoma), phù nhau thai<br />
Về phương diện điều trị: điều trị quy ước<br />
không do tán huyết, phối hợp với những hội<br />
gồm hỗ trợ hô hấp, dẫn lưu màng phổi, bù dịch<br />
chứng khác nhau liên quan đến bất thường<br />
<br />
* Bệnh viện Nhi Đồng 1, ** Đại học Y dược TP HCM,<br />
Tác giả liên lạc: TS.BS Nguyễn Thu Tịnh, ĐT: 0937911277, Email: tinhnguyen@ump.edu.vn<br />
180 Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
và điện giải thất thoát, nuôi ăn tĩnh mạch toàn nhận trường hợp nào bị ảnh hưởng chức năng<br />
phần hay nuôi ăn với triglycerides chuỗi trung tuyến giáp sau phẫu thuật. Từ năm 2013, tại đơn<br />
bình (MCTs), điều trị quy ước này thành công vị phẫu thuật của bệnh viện trẻ em Bambino<br />
trong 80% các trường hợp. Tiêu chí thành công Gesù của Ý(16) đã thực hiện phương pháp xơ hoá<br />
khi lượng dịch dẫn lưu màng phổi 10 ml/kg/ngày sau 2 - 4 tuần(1,2,3,4,6,9). Sau đó là hoá chất an toàn và hiệu quả. Năm 2011, JR<br />
điều trị quy ước thất bại bệnh nhân có chỉ định Pan và cộng sự(14) thành công khi làm dày dính<br />
ngoại khoa: phẫu thuật thắt ống ngực, shunt màng phổi bằng erythromycine cho 3 trẻ bị tràn<br />
màng phổi – phúc mạc, cắt màng phổi hay làm dịch dưỡng trấp kháng trị.<br />
dày dính màng phổi(3,5,15). Đến nay đã có nhiều nghiên cứu nhằm đánh<br />
Bleomycin là một tác nhân gây độc tế bào, giá hiệu quả cũng như biến chứng giữa các tác<br />
được sử dụng như một chất chống ung thư. nhân xơ hoá màng phổi. Nghiên cứu gần đây<br />
Bleomycin dùng điều trị các bệnh ung thư như nhất (2012)(17) cho thấy hiệu quả thành công là<br />
bệnh lymphoma, ung thư tinh hoàn, buồng như nhau, các tác giả đề nghị tuỳ vào sự sẵn có<br />
trứng, cổ tử cung. Bleomycin thường được sử của thuốc, giá thành và kinh nghiệm bác sĩ để<br />
dụng chung với các thuốc chống ung thư khác, chọn lựa loại hoá chất phù hợp, nhất là tại các<br />
nó có thể dùng qua đường tiêm tĩnh mạch, tiêm nước đang phát triển.<br />
bắp hoặc tiêm dưới da. Ngoài ra, nó còn được Tác dụng phụ sau khi sử dụng Bleomycin(11)<br />
tiêm vào khoang màng phổi để ngăn ngừa sự tái được báo cáo bao gồm các biểu hiện toàn thân<br />
lập dịch màng phổi ác tính do ưng thư gây ra. (gặp trên 30% bệnh nhân) như sốt, ớn lạnh, biểu<br />
Cơ chế tác dụng của Bleomycin là phá huỷ hiện ở da (đỏ da, lở loét, lột da, dày da, vết rạn),<br />
cấu trúc các chuỗi ADN trong tế bào. Tuy nhiên rụng tóc, dày móng. Ít gặp hơn (dưới 30% bệnh<br />
cơ chế tác động cụ thể vẫn chưa được biết rõ nhân) là các vấn đề về đường tiêu hoá như ói,<br />
ràng. Một vài nghiên cứu cho rằng Bleomycin chán ăn, sụt cân, lở miệng, viêm tĩnh mạch, viêm<br />
cũng ức chế sự gắn thymidine vào chuỗi ADN. phổi, hiếm hơn là xơ hoá phổi.<br />
Một số giả thiết khác lại cho rằng Bleomycin tạo Sau đây chúng tôi báo cáo trường hợp tràn<br />
phản ứng oxy hoá làm tan rã các phân tử ADN dịch màng phổi dưỡng trấp được điều trị với<br />
hoặc cắt các gốc hydro ra khỏi cấu trúc bleomycine.<br />
nucleotide trong chuỗi ADN. Với mục đích làm<br />
BÁO CÁO TRƯỜNG HỢP<br />
xơ hoá màng phổi, Bleomycin sau khi được bơm<br />
vào khoang màng phổi sẽ kích thích gây viêm và Con bà Mai Thị H., nữ, sinh ngày 25/8/2016.<br />
làm dính hai lá màng phổi. Sau đó lại kích hoạt Nhập viện Nhi Đồng 1 lúc 11h20 6/9/2016. PARA<br />
hệ thống đông máu và sản xuất các cytokine như 0121. Lần mang thai thứ nhất, siêu âm tiền sản<br />
yếu tố tăng trưởng dẫn đến việc sản xuất phát hiện thai nhi bị tràn dịch màng phối hai<br />
collagen trong khoang màng phổi làm xơ hoá và bên, sản phụ phải bỏ thai lúc thai 20 tuần. Lần<br />
dính hai lá màng phổi(17). mang thai thứ hai, siêu âm tiền sản cũng phát<br />
Ngoài Bleomycin còn có nhiều hoá chất gây hiện thai nhi bị tràn dịch màng phổi hai bên, sản<br />
dày dính màng phổi khác như bột talc, phụ bị thai lưu lúc 30 tuần. Lần mang thai này,<br />
tetracycline, doxycyline, iodopovidine, OK- sản phụ được siêu âm tiền sản phát hiện thai nhi<br />
432(12,13). Năm 2003, O Brissaud và cộng sự(8) báo bị tràn dịch màng phổi hai bên và được chọc ối<br />
cáo điều trị thành công 4 trường hợp tràn dịch cho kết quả nhiễm sắc thể đồ bình thường.<br />
dưỡng trấp bẩm sinh bằng phương pháp xơ hoá Bệnh nhân được sanh thường, lúc tuổi thai<br />
màng phổi bằng povidone-iodine và không ghi 31 tuần, cân nặng lúc sanh 2200 gram, tại BV Từ<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa 181<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
Dũ lúc 3:30. Sau sanh bé tự thở yếu, APGAR mmol/L, LDH: 72.11 U/L, triglyceride: 6 mg/dl,<br />
không rõ được hồi sức với bóp bóng qua mask, Cấy (-) và albumin 21.6 g/l. Bệnh nhân tiếp tục<br />
đặt nội khí quản. Sau hồi sức bé được thở máy, được hỗ trợ hô hấp với máy thở, nuôi ăn tĩnh<br />
chích kháng sinh claforan, ampicillin, mạch toàn phần và dùng sandostatin liều 4<br />
gentamycin và nuôi ăn tĩnh mạch hoàn toàn với ug/kg/h tăng dần lên liều 10 ug/kg/h. Tuy nhiên,<br />
dextrose 10%, đạm, lipid, siêu âm ngực: tràn dịch tình trạng bệnh nhân vẫn không cải thiện, diễn<br />
màng phổi 2 bên lượng nhiều. Bé được chọc dịch tiến suy hô hấp tăng dần.<br />
màng phổi giải áp, kết quả dịch màng phổi: Bạch Chọc hút dịch màng phổi lần thứ 3 vào ngày<br />
cầu 16408/mm3, đa số đơn nhân, Triglycerid 5,43 19 tháng 9 cho kết quả pH 8, tế bào: nhiều hồng<br />
mmol/L, Cholesterol 1,6 mmol/L, Rivalta (-). Sau cầu, bạch cầu (90% L), LDH: 71.5 U/L,<br />
13 ngày điều trị, em được rút ống NKQ, thở triglyceride: 16 mg/dl, cấy (-) và albumin: 16g/l.<br />
NCPAP và chuyển đến BV Nhi Đồng I với chẩn Lâm sàng ghi nhận bệnh nhân phù nhiều nên<br />
đoán: Phù mạch bạch huyết di truyền, suy hô được truyền albumin, tiếp tục thở máy, kháng<br />
hấp, trẻ non tháng trong tình trạng trẻ tỉnh, môi sinh levofloxacin và truyền sandostatin. Sau đó<br />
hồng với oxy canulla, Sp02 92%, chi ấm, mạch rõ, bệnh nhân tiếp tục suy hô hấp tiến triển nên<br />
tim đều rõ 140 lần/phút, thở đều 60 lần/phút, phải chọc hút màng phổi giải áp thêm 1 lần nữa<br />
bụng mềm, thóp phẳng. và quyết định đặt dẫn lưu màng phổi 2 bên.<br />
Khám lâm sàng lúc nhập viện: chiều dài 43 Tình trạng suy hô hấp có chiều hướng cải thiện,<br />
cm, vòng đầu 34 cm, mạch 124 lần/phút, nhiệt độ thông số máy giảm dần. Chúng tôi quyết định<br />
36.5oC. Hình thể bên ngoài bình thường, không cho bệnh nhân nuôi ăn tĩnh mạch bán phần kèm<br />
ghi nhận các dị tật bẩm sinh. Tím khi thở oxy ẩm sữa thuỷ phân 14% tăng dần, kháng sinh như<br />
qua cannula SpO2: 46% Hồng hơn khi thở trên, kháng nấm dự phòng bằng Fluconzole, tiếp<br />
NCPAP SpO2: 96%. Chi ấm, mạch rõ 160 l/p. Sau tục duy trì sandostatin, truyền albumin.<br />
đó, bé thở co lõm ngực nặng dần với tần số 64 Sau đó 10 ngày, bệnh nhân cải thiện, giảm<br />
l/p, đừ, rên rỉ, SpO2 80 – 85%. Tim đều, không dần thông số máy thở, dẫn lưu màng phổi ra<br />
âm thổi. Phổi phế âm giảm 2 bên P > T. Bụng dịch ít dần, siêu âm thấy tràn dịch màng phổi 2<br />
mềm, gan lách không to. Thóp phẳng. Em được bên lượng ít. Bệnh nhân được rút ống dẫn lưu<br />
đặt nội khí quản thở máy. Chụp XQ cho kết quả màng phổi hai bên, sau 3 ngày bệnh nhân được<br />
thâm nhiễm cả hai phế trường và tràn dịch màng rút nội khí quản thở NCPAP với áp lực 6 cmH20<br />
phổi P lượng nhiều. Siêu âm ngực cho kết quả và Fi02 40%, giảm dần sandostatin còn liều 6<br />
tràn dịch màng phổi 2 bên, bên P nhiều hơn bên ug/kg/h.<br />
T, Siêu âm tim Doppler màu trong giới hạn bình<br />
Tuy nhiên sau 1 tuần, bệnh nhân suy hô hấp<br />
thường. Chọc hút dịch màng phổi ngày 7 tháng 9<br />
nặng lên, siêu âm ngực tràn dịch màng phổi hai<br />
cho kết quả tế bào rất nhiều bạch cầu (90% đơn<br />
bên lượng nhiều phải đặt nội khí quản để thở<br />
nhân), LDH: 142 U/L, Triglyceride: 6 mg/dl, Cấy<br />
máy, chọc dò màng phổi giải áp, tăng …) sẽ gây<br />
dịch (-) và Albumin máu 20 g/l. Bệnh nhân được<br />
vỡ ống ngực bẩm sinh(3,4,7,9,10,19). Sandostatin 10<br />
hỗ trợ hô hấp với máy thở Babylog 8000,<br />
ug/kg/h và truyền Albumin. Kết quả dịch<br />
PIP/PEEP là 18/6 cmH20 và Fi02 60%, nuôi ăn<br />
màng phổi ngày 22 tháng 10 như sau: dịch<br />
tĩnh mạch toàn phần, kháng sinh ciprofloxacine.<br />
vàng đục, tế bào rất nhiều (56% L), pH 8, LDH<br />
Tình trạng suy hô hấp không cải thiện, XQ và<br />
107,4 U/L, lactate: 1,09 mmol/L, triglyceride:<br />
siêu âm ngực cho thấy dịch màng phổi tiến triển.<br />
127 mg/dl và albumin 16,5 g/l. Sau đó, bệnh<br />
Chọc hút dịch màng phổi lần thứ 2 vào ngày nhân được siêu âm ngực kiểm tra vẫn còn dịch<br />
14 tháng 9 cho kết quả dịch vàng, hơi đục, tế bào màng phổi lượng nhiều hai bên, thông số thở<br />
có nhiều hồng cầu, bạch cầu (75% L), lactate: 1.44 máy còn chưa giảm được nên phải chọc hút<br />
<br />
<br />
182 Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
màng phổi thêm một lần nữa. mạch chủ trên nên đây là trường hợp tràn dịch<br />
Với tình trạng bệnh nhân hiện tại, chúng màng phổi dưỡng trấp tự phát(4,6,9).<br />
tôi đánh giá bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi Như ghi nhận của y văn phần lớn trường<br />
dưỡng trấp kháng với điều trị nội khoa. hợp tràn dịch màng phổi dưỡng trấp ở trẻ sơ<br />
Chúng tôi phối hợp với các bác sĩ ngoại khoa sinh là không biết nguyên nhân. Tràn dịch màng<br />
sơ sinh quyết định phẫu thuật cột ống ngực và phổi bẩm sinh vô căn thường liên quan u mạch<br />
tiêm Bleomycine vào màng phổi vào ngày 26 bạch huyết, dãn mạch bạch huyết bẩm sinh, hội<br />
tháng 10. chứng Down, mẹ đa ối. Những trẻ sơ sinh này có<br />
Sau phẫu thuật 2 ngày, bệnh nhân được ống ngực hoạt động chức năng kém hay dị dạng<br />
ngưng truyền sandostatin. Sau 1 tuần, bệnh mạch bạch huyết, khi gặp phải sự gia tăng áp lực<br />
nhân cai được máy thở, thở NCPAP với áp lực 6 tĩnh mạch trong chuyển dạ sanh.<br />
cmH20 và Fi02 40%. Bệnh nhân tiếp tục được Tràn dịch màng phổi dưỡng trấp tự phát ở<br />
điều trị bằng kháng sinh levofloxacin, dinh trẻ sơ sinh thường là thoáng qua, thuyên giảm<br />
dưỡng tiêu hoá hoàn toàn bằng sữa thuỷ phân khi làm giảm lưu lượng bạch mạch trong ống<br />
14% và sữa non tháng 22 kcalo/oz. ngực. Để giảm lưu lượng bạch mạch trong ống<br />
Sau phẫu thuật 3 tuần, bệnh nhân cai được ngực cần loại trừ axit béo chuỗi dài trong sữa<br />
NCPAP, chuyển qua thở oxy canulla với oxy ẩm hay nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần(4,9,10). Tuy nhiên<br />
0,5 l/ph. Sau đó bệnh nhân được cai oxy, ngưng phương pháp này sẽ làm kéo dài thời gian<br />
kháng sinh, các xét nghiệm về nhiễm trùng trong thuyên giảm dịch và tăng nguy cơ xảy ra biến<br />
giới hạn bình thường. Bệnh nhân được tập bú chứng của việc dẫn lưu màng phổi, thở máy,<br />
với sữa non tháng 24 kcalo/oz phối hợp MCT. NCPAP, nuôi ăn tĩnh mạch toàn phần kéo<br />
Siêu âm ngực kiểm tra cho thấy tràn dịch màng dài…vì vậy dẫn đến mất nước, giảm bạch cầu<br />
phổi lượng rất ít hai bên, không gây cho bệnh lympho, đạm, yếu tố đông cầm máu và kháng<br />
nhân suy hô hấp. thể. Do đó làm tăng nguy cơ xảy ra các biến<br />
chứng giảm đạm máu, giảm bạch cầu lympho,<br />
Bệnh nhân xuất viện sau 3 tháng điều trị và<br />
rối loạn đông – cầm máu, giảm globulin miễn<br />
không ghi nhận có bất kỳ biến chứng nào. Bệnh<br />
dịch, nhiễm trùng nặng, các biến chứng liên<br />
nhân được tái khám 1 tuần, 2 tuần và 3 tuần sau<br />
quan thở máy(9,10). Từ năm 2003, việc sử dụng<br />
xuất viện với tình trạng ổn định.<br />
somatostatin trong điều trị tràn dịch dưỡng trấp<br />
BÀN LUẬN ở trẻ em đã giúp rút ngắn được thời gian thuyên<br />
Trường hợp của chúng tôi gặp khó khăn giảm dịch cũng như giảm các biến chứng do<br />
trong chẩn đoán khi mới tiếp nhận bệnh nhân. nuôi ăn tĩnh mạch kéo dài và dẫn lưu màng<br />
Do nhận bệnh nhân tràn dịch màng phổi sớm phổi. Tuy nhiên đối với các trường hợp kém đáp<br />
phát hiện ngay sau sanh, do đó trẻ chưa được ứng với điều trị nội khoa như trường hợp của<br />
cho ăn qua đường tiêu hoá, nên dịch màng phổi chúng tôi thì somatostatin dường như không có<br />
không cho thấy sự gia tăng triglycerides…nhận hiệu quả.<br />
xét này cũng được ghi nhận trong bài tổng quan Đối với các trường hợp kháng trị với các<br />
của Helin(10). biện pháp trên, chỉ định ngoại khoa cần được<br />
Chúng tôi không ghi nhận bất kỳ yếu tố đặt ra. Trường hợp chúng tôi báo cáo, trẻ được<br />
nguy cơ gây nào gây nên tràn dịch màng phổi tiến hành phẫu thuật cột ống ngực kèm với xơ<br />
dưỡng trấp trong trường hợp của chúng tôi như hoá màng phổi bằng hoá chất. Hiện nay trong<br />
phẫu thuật vùng ngực, chấn thương sản khoa, báo cáo y văn, chúng tôi vẫn chưa tìm thấy<br />
đặt catheter trung ương gây huyết khối tĩnh trường hợp tràn dịch dưỡng trấp nào ở trẻ em<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa 183<br />
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018<br />
<br />
được xơ hoá bằng Bleomycin như trường hợp Tuy nhiên cần có nghiên cứu với cỡ mẫu<br />
của chúng tôi. đủ lớn ở trẻ sơ sinh để so sánh liều dùng và<br />
Kết quả sau khi được can thiệp ngoại khoa, biến chứng sau thủ thuật tiêm Bleomycin vào<br />
bệnh nhân hết tràn dịch màng phổi, cai được thở màng phổi.<br />
máy, ăn hoàn toàn bằng đường tiêu hoá chỉ sau 3 TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
tuần hậu phẫu và xuất viện về nhà sau 3 tháng 1. Al-Arfaj AL, Upadhyaya P et al (1992), "Current status of<br />
điều trị. Hiện sau 3 tháng theo dõi sau khi xuất management of neonatal chylothorax", Indian J Pediatr.<br />
59(1), pp. 133-6.<br />
viện, chúng tôi vẫn chưa ghi nhận bất kỳ tác 2. Al-Zubairy SA, Al-Jazairi AS (2003), "Octreotide as a<br />
dụng phụ nào. Chúng tôi sẽ tiếp tục theo dõi therapeutic option for management of chylothorax", Ann<br />
bệnh nhân trong thời gian tới nhằm phát hiện Pharmacother. 37(5), pp. 679-82.<br />
3. Au M, Weber TR, Fleming RE (2003), "Successful use of<br />
được sớm nhất các biến chứng có thể xảy ra cho somatostatin in a case of neonatal chylothorax", J Pediatr<br />
bệnh nhân do Bleomycine. Surg. 38(7), pp. 1106-7.<br />
4. Beghetti M, La Scala G, Belli D, Bugmann P, Kalangos A<br />
KẾT LUẬN and Le Coultre C (2000), "Etiology and management of<br />
pediatric chylothorax", J Pediatr. 136(5), pp. 653-8.<br />
Qua điều trị thành công trường hợp tràn 5. Cheung Y, Leung MP, Yip M (2001), "Octreotide for<br />
dịch màng phổi dưỡng trấp tự phát kháng trị và treatment of postoperative chylothorax", J Pediatr. 139(1),<br />
pp. 157-9.<br />
tổng quan một số báo cáo của các tác giả khác<br />
6. Copons Fernandez C, Benitez Segura I, Castillo Salinas F,<br />
trong y văn chúng tôi đề nghị: Salcedo Abizanda S (2008), "Neonatal chylothorax:<br />
aetiology, clinical course and efficacy of treatment", An<br />
Chẩn đoán tràn dịch màng phổi dưỡng trấp<br />
Pediatr (Barc). 68(3), pp. 224-31.<br />
dựa vào: (1) bạch cầu trong dịch màng phổi > 7. Coulter MD (2004), "Successful treatment with octreotide of<br />
1000/ml (lymphocytes > 70%), (2) triglycerides > spontaneous chylothorax in a premature infant", J Perinatol.<br />
24(3), pp. 194-5.<br />
100 mg/dl, protein > 20g/l. Tuy nhiên khó khăn 8. Desfrere BL, Mohsen R, Fayon M, Demarquez JL (2003),<br />
trong chẩn đoán là tràn dịch màng phổi dưỡng "Congenital idiopathic chylothorax in neonates: chemical<br />
trấp khi trẻ không được cho ăn lipid qua đường pleurodesis with povidine-iodine (Betadine)", Arch Dis<br />
Child Neonatal Ed 2003. 88, pp. 531-533.<br />
tiêu hoá. 9. Ercan S, Deniz D et al (2004), "Spontaneous Neonatal<br />
Đối với trường hợp tràn dịch dưỡng trấp tái Chylothorax Treated with Octreotide in Turkey: A Case<br />
Report", J Perinatol. 24(4), pp. 261-262.<br />
lập nhiều lần, chúng tôi đề nghị xem xét dẫn lưu 10. Helin RD, Angeles ST, Bhat R (2006), "Octreotide therapy<br />
màng phổi trong thời gian ngắn với lợi ích giảm for chylothorax in infants and children: A brief review",<br />
Pediatr Crit Care Med. 7(6), pp. 576-9.<br />
thiểu xâm lấn và giảm đau cho trẻ sơ sinh. Với<br />
11. Hudson (2016), Bleomycine, Lexi-Comp Online, Lexi-Drugs,<br />
nguy cơ dẫn lưu dịch màng phổi sẽ gây mất các accessed Apr 7-2016.<br />
chất dinh dưỡng như đạm, điện giải có ghi nhận 12. Kim JE, Lee C, Park KI et al (2012), "Successful pleurodesis<br />
with OK-432 in preterm infants with persistent pleural<br />
trong y văn, hiện nay chúng tôi nghĩ có thể bù effusion", Korean J Pediatr. 55(5), pp. 177-80.<br />
đắp được qua dinh dưỡng tĩnh mạch toàn phần. 13. Murki S, Faheemuddin M, Gaddam P (2010), "Congenital<br />
chylothorax--successful management with chemical<br />
Đối với trường hợp tràn dịch dưỡng trấp pleurodesis", Indian J Pediatr. 77(3), pp. 332-4.<br />
kháng trị, chúng tôi đề nghị phối hợp thủ 14. Pan JR, Shi LP, Sun MY (2011), "Treatment of idiopathic<br />
thuật cột ống ngực, một phương pháp đòi hỏi congenital chylothorax in neonates using chemical<br />
pleurodesis with Erythromycin", HK J Paediatr (New Series).<br />
nhiều kinh nghiệm và kĩ năng, với xơ hoá 16(2), pp. 128-130.<br />
màng phổi bằng hoá chất sẽ hiệu quả hơn cột 15. Rimensberger PC, Muller-Schenker B, Kalangos A and<br />
Beghetti M (1998), "Treatment of a persistent postoperative<br />
ống ngực đơn thuần.<br />
chylothorax with somatostatin", Ann Thorac Surg. 66(1), pp.<br />
Bleomycin có thể là một hoá chất gây xơ hoá 253-4.<br />
16. Scottoni F et al (2013), "Plerodesis with povidine-iodine for<br />
màng phổi có hiệu quả và ít tác dụng phụ quan refractory chylothorax in newborns: Personal experience<br />
sát thấy ở các trẻ sơ sinh bị tràn dịch màng phổi and literature review", Journal of Pediatric Surgery. 50, pp.<br />
dưỡng trấp kháng trị. 1722-1725.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
184 Chuyên Đề Nhi Khoa<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học<br />
<br />
17. Shouman W, Elgazzar A, Hussien RM, et al (2012), 20. Tutor JD (2014), "Chylothorax in infants and children",<br />
"Chemical pleurodesis for malignant pleural effusion", Pediatrics. 133(4), pp. 722-33.<br />
Egyptian Journal of Chest Diseases and Tuberculosis. 61(3), pp.<br />
115-120.<br />
Ngày nhận bài báo: 14/06/2018<br />
18. Siu SL, Lam DS (2006), "Spontaneous neonatal chylothorax<br />
treated with octreotide", J Paediatr Child Health. 42(1-2), pp. Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/07/2018<br />
65-7.<br />
Ngày bài báo được đăng: 30/08/2018<br />
19. Turan O, Canter B, Ergenekon E, Koc E and Atalay Y (2001),<br />
"Chylothorax and respiratory distress in a newborn with<br />
trisomy 21", Eur J Pediatr. 160(12), pp. 744-5.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Chuyên Đề Nhi Khoa 185<br />