intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Trao đổi của các chuyên gia: Nong van hai lá bằng bóng qua da: Tại sao? Khi nào? Như thế nào?

Chia sẻ: ĐInh ĐInh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

51
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nong van hai lá chứng tỏ được lợi ích không những tức thời mà còn duy trì được qua theo dõi theo thời gian. Lợi ích vượt trội của nong van 2 lá được thể hiện không chỉ ở những bệnh nhân hẹp van hai lá thông thường mà đặc biệt ở những tình thuống khó khăn cho các phương pháp điều trị kinh điển. Tuy nhiên, để có kết quả tốt nhất cho nong van 2 lá, cần có sự lựa chọn bệnh nhân phù hợp cũng như tôn trọng các bước kỹ thuật của nong van 2 lá.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Trao đổi của các chuyên gia: Nong van hai lá bằng bóng qua da: Tại sao? Khi nào? Như thế nào?

  1. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 101 TRAO ÑOÅI CUÛA CAÙC CHUYEÂN GIA Nong Van Hai Lá Bằng Bóng Qua Da: Tại Sao? Khi Nào? Như Thế Nào? GS. Phạm Gia Khải (Chủ tịch Hội Tim Mạch Học Việt Nam) Bài viết để trao đổi lại 02 bài báo về Nong Van Hai Lá Bằng Bóng ở hai đối tượng hẹp lại van hai lá hoặc van có tổn thương tồi, đăng trong cùng số này. ÑAËT VAÁN ÑEÀ và đến nay đã trở thành phương pháp điều trị khá thường quy cho bệnh nhân HHL. Vào thế kỷ 19 và những năm đầu thế kỷ 20, bệnh Hẹp Van Hai Lá (HHL) vẫn khá phổ biến TẠI SAO? ngay ở các nước phát triển, sau đó bệnh giảm Đã có nhiều tác giả trên thế giới đã theo dõi dần và tương đối ít gặp do người ta đã hiểu rõ lâu dài >10 năm sau NVHL, kết quả thu được cơ chế gây bệnh để có cách phòng ngừa cũng đều phản ánh lợi ích thực thụ của NVHL. Pala- như do điều kiện kinh tế xã hội và vệ sinh phát cios và công sự theo dõi trên 732 bệnh nhân sau triển tốt. Tuy nhiên, ở các nước đang phát triển NVHL trung bình 11 năm, kết quả cho thấy, tỷ (trong đó có Việt Nam) thì cho đến nay bệnh lệ sống còn đạt được tới 97% và không có triệu HHL vẫn khá hay gặp trong số các bệnh lý tim chứng đạt ở 67% sau 11 năm theo dõi ở những mạch. Theo thống kê tại bệnh viện, thì ở Viện bệnh nhân có kết quả NVHL tốt. Gần đây Arora Tim mạch - bệnh viện Bạch Mai số bệnh nhân và cộng sự [53] theo dõi trên 4.850 bệnh nhân nằm viện vì bệnh van tim do thấp vẫn chiếm sau NVHL trung bình 94 tháng cho thấy tỷ lệ trên 2/3 và trong đó số bệnh nhân có tổn thương tái hẹp là chấp nhận được 4,8%. Kinh nghiệm van hai lá cũng chiếm tới 2/3 [1]. Thống kê tại trong nước của Phạm Mạnh Hùng và cộng sự các nước phát triển hiện nay chỉ có 0,5 bệnh cho thấy, NVHL trên 5.000 trường hợp cho kết nhân thấp tim trên 100 000 dân, nhưng các nước quả sớm và trung hạn rất khả quan với tỷ lệ đang phát triển hoặc Châu Á vẫn gặp khá phổ thành công cao và hiệu quả tốt. biến, từ 2 – 10 / 1000 dân [4-7]. Câu hỏi quan trọng đặt ra là liệu NVHL Năm 1984 khi Inoue, một phẫu thuật viên có thể hiệu quả được như phẫu thuật kinh người Nhật Bản lần đầu tiên công bố kỹ thuật nong van hai lá bằng bóng qua da không cần điển hay không, đặc biệt là theo dõi lâu dài? phải mổ để điều trị HHL với kết quả khá tốt. Một số tác giả cũng đã so sánh giữa NVHL Cho đến nay, nong van hai lá qua da (NVHL) với mổ tách van trên tim kín hoặc trên tim mở. đã trở thành phương pháp được lựa chọn Kết quả thu được rất ủng hộ cho NVHL, cụ thể hàng đầu cho các bệnh nhân HHL trên toàn là diện tích lỗ van thu được sau NVHL, tỷ lệ thế giới và đây là thủ thuật chiếm vị trí thứ biến chứng, tỷ lệ tái hẹp qua theo dõi là tương 2 (về số lượng cũng như ý nghĩa) trong các tự nhau giữa hai nhóm, đôi khi ở nhóm NVHL thủ thuật can thiệp Tim mạch. Tại Việt Nam có trội hơn (Bảng 1). NVHL đã được thực hiện từ những năm 1997
  2. 102 TRAO ĐỔI CỦA CÁC CHUYÊN GIA Bảng 1. So sánh kết quả NVHL với mổ tách van Tác giả Số bn/kt MVA Theo dõi (th) Hẹp lại(%) Biến chứng Trước Sau TV HoHL Stroke 20 PMV 0,8 1,6 8 - 0 5 0 Turi 20 CSC 0,9 1,6 100 PMV 0,8 0,8 24 5 2 - 0 Arora 100 CSC 2,4 2,4 4 2 - 0 30 PMV 0,9 2,2 48 7 0 0 0 Farhat 30 CSC 0,9 1,6 27 0 0 0 30 OSC 0,9 2,1 3 0 0 0 30 PMV 0,9 2,1 36 10 0 6,6 0 Reyes 30 OSC 0,9 2,0 13 0 3,3 0 PMV: Nong Van Hai Lá; CSC: Mổ tách van tren tim kín; OSC: Mổ tách van tim mở Các nghiên cứu cũng như thực tế cho biệt mà khi đó cuộc phẫu thuật có thể khó thấy, NVHL là phương pháp được ưu tiên lựa thành công như: ở phụ nữ có thai, ở người chọn cho điều trị HHL là vì: suy tim nặng quá, ở bệnh nhân đang trong - Thứ nhất, đây là phương pháp đã được tình trạng cấp cứu... chứng minh có tỷ lệ thành công cao và ít KHI NÀO? biến chứng. (Chỉ định cho nong van hai lá) - Nó cải thiện đáng kể tình trạng huyết Việc lựa chọn bệnh nhân cho NVHL động cũng như diện tích lỗ van. đóng vai trò hết sức quan trọng vì nó quyết - NVHL đã được chứng minh là có kết định không những lợi ích điều trị mà cả sự quả tương tự thậm chí còn hơn nếu so với mổ thành công của phương pháp. Khi mà diện tách van cả trên tim kín hoặc mở về kết quả tích lỗ van < 2 cm2 thì thường đã gây triệu trước mắt cũng như theo dõi lâu dài [2,8,10]. chứng nhưng phải đến khi < 1,5 cm2 thì các - Trên hết, NVHL là thủ thuật không cần triệu chứng thường rõ và các biến chứng tăng phải mổ nên tương đối ít xâm phạm, có nhiều đáng kể. Cho đến nay, các nghiên cứu đều chỉ ưu điểm so với mổ như: thời gian nằm viện ra rằng chỉ định NVHL nên ở những bệnh ngắn, ít đau đớn, ít biến chứng do mổ gây ra, nhân HHL đã có triệu chứng với mức độ hẹp không để lại sẹo trên ngực, tâm lý người bệnh vừa đến nhiều. NVHL (hoặc mổ tách van) ở thoải mái hơn... những bệnh nhân này đã chứng minh được - Cuối cùng, NVHL còn thực hiện được là cải thiện đáng kể triệu chứng cho bệnh trong một số tình huống lâm sàng khá đặc nhân và tỷ lệ sống còn. Tuy nhiên ở những
  3. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 103 bệnh nhân HHL nhẹ (diện tích > 2 cm2) thì - Bệnh nhân không có các tiền sử tắc mạch hoàn toàn chưa nên chỉ định NVHL vì việc mới xảy ra gần đây (trong vòng 3 tháng). cải thiện triệu chứng và sống còn là không - Không kèm theo hở van hai lá hoặchở rõ vả lại NVHL dù sao cũng là một thủ thuật van động mạch chủ hoặc nếu có thì mức độ can thiệp có thể có những biến chứng nhất hở van không quá 2/4. định và cần chi phí về kinh tế. Khuyến cáo - Không có hình ảnh huyết khối trong nhĩ của Hội Tim Mạch Học Việt Nam (2008) về trái trên siêu âm, đối với các bệnh nhân rung điều trị bệnh nhân bị bệnh van tim có đề xuất nhĩ nhất thiết phải loại trừ bằng siêu âm qua là với những bệnh nhân HHL khít (diện tích thực quản. < 1,5 cm2) thì dù triệu chứng nhẹ hay nặmg cũng có chỉ định can thiệp, còn nếu diện tích - Hình thái van phải phù hợp cho NVHL > 1,5 cm2 thì nên xem xét các khả năng khác, (có thể dựa trên chỉ số siêu âm tim hay chỉ can thiệp khi gắng sức mà có sự gia tăng Wilkins score). đáng kể áp lực động mạch phổi và chênh áp qua van (sơ đồ 1,2) [6]. Việc lựa chọn bệnh nhân cho NVHL còn cần phải căn cứ vào các chỉ tiêu khác đó là: Hình1: Thái độ đối với HHL triệu chứng nhẹ
  4. 104 TRAO ĐỔI CỦA CÁC CHUYÊN GIA Hình 2: Phác đồ về thái độ điều trị HHL với bệnh nhân có triệu chứng nặng NVHL thông thường được tiến hành một những tác giả có kinh nghiệm, thì NVHL cách có chuẩn bị và lựa chọn, tuy vậy NVHL bằng bóng Inoue có thể tiển hành được cả ở cũng có thể tiến hành cấp cứu cho một số những bệnh nhân có huyết khối trong tiểu bệnh nhân HHL có phù phổi cấp hoặc những nhĩ trái mà không gây tai biến tắc mạch bệnh nhân suy tim nặng có thể sốc tim mà đáng kể nào [20]. không đáp ứng điều trị nội khoa. CỤ THỂ NHƯ THẾ NÀO? Đối với những bệnh nhân có tiền sử Các yếu tố dự đoán thành công kết qủa tắc mạch, cần cho thuốc chống đông dạng Có khá nhiều yếu tố có ảnh hưởng đến uống tốt trong ít nhất 3 tháng và làm siêu kết quả NVHL bằng bóng, trong đó có các âm qua thực quản khẳng định không có yếu tố trước khi làm thủ thuật, ngay trong huyết khối trong nhĩ trái thì NVHL có thể khi làm thủ thuật. Những nghiên cứu phân được tiến hành. Đối với những bệnh nhân tích đa biến trên các trung tâm lớn về NVHL có huyết khối trong nhĩ trái, có thể cho điều đã chỉ ra rằng các yếu tố có ảnh hưởng đến trị bằng thuốc chống đông dạng uống trong kết quả NVHL là: điểm siêu âm (hay điểm ít nhất 3 tháng và kiểm tra lại siêu âm qua Wilkins), tuổi cao, calci hoá van nhiều trên thực quản, nếu cục máu đông đã hết thì có hình chiếu X quang, tiền sử mổ tách van thể tiến hành NVHL. Một số nghiên cứu hai lá trước đó, có kèm theo hở van hai lá cho thấy cục huyết khối nhĩ trái thường ly trước nong. Khi phân tích đơn biến thì thấy giải được sau sớm nhất 3 tháng [12,17]. Với
  5. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 105 rằng các yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả 1. Điểm siêu âm (echo score hay Wilkins NVHL là: tuổi trẻ tỷ lệ thành công cao rõ score). rệt (p=0,0001); nam giới (p=0,0003); không Đây là một dữ liệu cực kỳ quan trọng có tiền sử mổ tách van (p=0,0078); NYHA giúp cho dự đoán thành công của kết quả sớm trước nong van ở mức thấp, không có calci cũng như theo dõi lâu dài. Tác giả Wilkins hoá van trên x quang, điểm siêu âm thấp năm 1988 đã trình bày về một thang điểm để (p=0,00001), không có hoặc kèm theo HoHL lượng hoá tình trạng van và dây chằng giúp nhẹ (p=0,0001), áp lực ĐMP trước nong van cho dự báo thành công của kết quả với độ còn thấp (p=0,001) [2,21-25]. nhạy cao (Bảng 2). Bảng 2. Thang điểm siêu âm (Wilkins score) Điểm Di động van Tổ chức dưới van Độ dày van Mức độ vôi hoá van 1 Van di động tốt, Dày ít, phần ngay Gần như Có một điểm vôi chỉ sát bờ van hạn sát bờ van bình thường hoá chế (4-5mm) 2 Phần giữa thân Dày tới 1/3 chiều Dày ít phía bờ Vôi hóa dải rác phía van và chân van dài dây chằng van (5-8mm) bờ van còn di động tốt 3 Van vẫn còn di Dày tới đoạn xa Dày lan xuống Vôi hoá lan đến động về phía trước dây chằng cả thân lá van đoạn giữa lá van trong thời kỳ tâm (5-8mm) trương, (chủ yếu là gốc van) 4 Không di động Dày nhiều và co Dày nhiều toàn Vôi hoá nhiều lan hoặc rất ít rút cột cơ dây bộ cả lá van toả toàn bộ van chằng (>8-10mm) Trong 4 thành phần của thang điểm này nong van qua da bằng dụng cụ kim loại do thì tình trạng dày của lá van và tổ chức dưới Cribier đề xuất có thể cho những kết quả tốt van có ảnh hưởng nhiều đến diện tích lỗ van ngay cả ở những bệnh nhân có tình trạng van được cải thiện sau nong(a). Các nghiên cứu khá xấu (điểm siêu âm cao)(b). theo dõi ngắn hạn và trung hạn đều chỉ ra Hiện nay thang điểm siêu âm của Wilkins rằng với điểm siêu âm ≤ 8 tỷ lệ thành công được hầu hết các trung tâm nong van hai lá sẽ đáng kể. Có một khoảng “xám” là từ 9 - 11 trên thế giới sử dụng như là một tiêu chuẩn điểm, theo một số tác giả có kinh nghiệm, kết quan trọng trong việc chọn bệnh nhân cho quả NVHL vẫn có thể đáng kể. Tuy nhiên với NVHL. điểm siêu âm > 11 thì không nên nong van Tuy vậy, trong thực tế, với những trung hai lá bằng bóng. Hiện nay một phương pháp
  6. 106 TRAO ĐỔI CỦA CÁC CHUYÊN GIA tâm có kinh nghiệm, và đặc biệt trong một số Tuy nhiên, nhóm có tiền sử mổ tách van hai lá tình huống đặc biệt (với nguy cơ cao cho phẫu có điểm siêu âm cao hơn đáng kể và nếu chỉ thuật), việc NVHL vẫn có thể được tiến hành chọn những bệnh nhân có điểm siêu âm thấp với kết quả tốt ở bệnh nhân có hình thái van thì kết quả thu được cũng chẳng kém gì so không được tối ưu như mong muốn (điểm với nhóm chưa mổ. Như vậy, tiền sử mổ tách Wilkins < 9). Bài báo của tác giả Nguyễn Hồng van, bản thân nó không phải là yếu tố dự báo Cường và Phạm Mạnh Hùng trong cùng số xấu kết quả NVHL. này là một minh chứng rõ. Cách đặt vấn đề và 4. Tuổi. tiến hành là hợp lí trong bối cảnh thực tế của Về kết quả trước mắt, tuổi là một yếu tố chúng ta, khi mà bệnh HHL vẫn nhiều, nhiều có ảnh hưởng khá rõ. Tỷ lệ thành công thường bệnh nhân đến viện trong giai đoạn nặng, thấp hơn, với kết quả hạn chế hơn ở người nguy cơ phẫu thuật cao, điều kiện thay van cao tuổi. Tỷ lệ thành công về huyết động ở còn khó khăn... Kết quả thu được bước đầu người cao tuổi > 65 chỉ đạt được khoảng 50 %. cho phép chúng ta khuyến cáo về việc NVHL Việc hạn chế này có lẽ ở người cao tuổi, tỷ lệ vẫn có thể tiến hành khả thi ở những đối rung nhĩ nhiều hơn, van calci hoá nhiều hơn tượng bệnh nhân có tổn thương van nặng và và thường điểm siêu âm cũng cao hơn. ở những trung tâm có kinh nghiệm NVHL. 5. Rung nhĩ. 2. Tình trạng vôi hoá van trên X-quang. Việc tăng được diện tích lỗ van sau mổ Trên film X-quang, tình trạng vôi hoá ở nhóm bệnh nhân có rung nhĩ hạn chế hơn van hai lá cũng được coi như là một thông so với nhóm nhịp xoang (1,7 ± 0,1 cm2 so với số quan trọng giúp dự đoán thành công của 2,1 ± 0,1 cm2) [10]. Tuy nhiên, rung nhĩ không NVHL. Theo nghiên cứu của Palacios [10] và phải là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến các cs, bệnh nhân không có vôi hoá van hai NVHL. Các phân tích cho thấy rằng, nhóm lá hoặc có rất nhẹ trên X-quang thì diện tích rung nhĩ thường lớn tuổi hơn, điểm siêu âm lỗ van đạt được sau nong lớn hơn đáng kể và cao hơn, vôi hoá van trên X-quang nhiều hơn tỷ lệ HoHL thấp hơn so với nhóm có vôi hoá và tỷ lệ có mổ tách van trước đó cũng nhiều khá nhiều trên X-quang: (2,1 ± 0,1 cm2) so với hơn. Nếu chỉ tách riêng nhóm rung nhĩ mà (1,5 ± 0,1 cm2). có điểm siêu âm tương tự nhóm nhịp xoang 3. Tiền sử có mổ tách van tim. thì kết quả thu được cũng không kém. Một Mặc dù các nghiên cứu đều thống nhất vấn đề đặc biệt quan trọng cần lưu ý ở những là kết quả NVHL ở những bệnh nhân đã có bệnh nhân rung nhĩ là nguy cơ huyết khối cao tiền sử mổ tách van hai lá có hạn chế hơn (về và cần phải được làm siêu âm thực quản một diện tích lỗ van) nếu so với nhóm chưa có mổ cách hệ thống để loại trừ nguy cơ này trước tách van, nhưng NVHL vẫn nên tiến hành khi tiến hành NVHL. và có được kết quả tốt ở nhóm có tiền sử mổ 6. Hở van hai lá có từ trước kèm theo. tách van hai lá [10, 30]. Cũng theo nghiên cứu Việc HoHL mức độ vừa đến nhiều trước của Palacios và các cs, theo dõi trên 120 bệnh nong van là một yếu tố độc lập dự báo kết nhân đã có tiền sử mổ tách van hai lá thấy quả tồi. Kết quả ở nhóm HoHL về việc cải diện tích đạt được sau nong là 1,7 ± 0,1 cm2 so thiện diện tích lỗ van cũng rất hạn chế. Bệnh với những bệnh nhân còn lại là 2,0 ± 0,1 cm2. nhân có HoHL thường kèm theo tình trạng
  7. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 107 van tồi hơn, điểm siêu âm xấu hơn và tỷ lệ không thể tiến hành được vì nguy cơ rất cao rung nhĩ cao hơn. Với tất cả các trường hợp khi gây mê và hậu phẫu cho bệnh nhân. Và có HoHL kèm theo >2/4 đều là chống chỉ định đây cũng là một lợi thế quan trọng của NVHL cho NVHL. vì thủ thuật không cần gây mê, tiến hành khá HoHL trước nong van cũng không hẳn nhanh và đem lại được kết quả rất khả quan phải là một yếu tố dự đoán mức độ HoHL [2,17,18,19]. nặng lên sau nong van. Còn nhiều thành 3. Nong van hai lá ở phụ nữ có thai. phần khác có thể dự đoán khả năng HoHL NVHL đã được coi như là thủ thuật nặng sau nong van hai lá. hàng đầu cho phụ nữ có thai bị HHL khít bởi Trong thực tế, thang điểm Wilkins dự tính ít xâm lấn cũng như các kết quả nghiên đoán được kết quả chung cho NVHL nhưng cứu chứng minh lợi ích và tính an toàn của khó dự đoán mức độ HoHL nặng sau nong phương pháp này cho cả mẹ và thai nhi. Vấn van. Một thang điểm khác của Padial đề xuất đề phơi nhiễm tia X thực sụ không đáng ngại đã giải quyết phần nào vấn đề này với điểm do thời gian thủ thuật ngắn, bệnh nhân được chú y là sự cân đối của 2 mép van. che chắn vùng bụng và dùng siêu âm phối MỘT SỐ LỢI ÍCH ĐẶC BIỆT CỦA NVHL hợp khi tiến hành thủ thuật. Hơn nữa NVHL chỉ nên tiến hành ở tháng thứ năm trở đi đối 1. NVHL cấp cứu ở bệnh nhân có phù với thai kỳ. phổi cấp. Các nghiên cứu trong và ngoài nước đều Trong HHL rất hay gặp biến chứng phù ghi nhận lợi ích này. Một số tác giả nước phổi cấp đe doạ tính mạng bệnh nhân. NVHL ngoài có điều kiện so sánh NVHL với phẫu có thể coi là thủ thuật khá nhanh chóng giải thuật tách van hoặc thay van trong thời kỳ quyết bế tắc huyết động để cứu bệnh nhân. mang thai thấy NVHL có hiệu quả tương tự Trước đây, để giải quyết tình huống này về huyết động nhưng ít tai biến hơn cho cả thường cấp cứu nội khoa và mổ cấp cứu. Tuy mẹ và con. nhiên, tỷ lệ tử vong khá cao do bệnh nhân 4. Nong Van Hai Lá lại ở bệnh nhân đã phải chịu đựng một thủ thuật nặng, phải gây được NVHL tái hẹp. mê và hậu phẫu. Việc nong van hai lá đã tỏ ra rất lợi thế trong hoàn cảnh này và đã trả Cũng như biện pháp phẫu thuật, NVHL lại cho nhiều bệnh nhân HHL cuộc sống cũng điều trị HHL không phải là biện pháp vĩnh như những cải thiện về chất lượng cuộc sống viễn. Có một tỷ lệ rất nhiều bệnh nhân tái về sau. hẹp lại sau NVHL. Thời gian trung bình tái hẹp là sau 5 – 10 năm. Vấn đề đặt ra là liệu 2. Nong van hai lá ở những bệnh nhân suy có thể nong lại cho những bệnh nhân này tim nặng. không? Nghiên cứu của tác giả Trần Lan Khá nhiều bệnh nhân HHL của chúng Anh, Đỗ Doãn Lợi và cộng sự trong cùng số tôi đến viện khi suy tim đã rất nhiều khó có tạp chí này đã tái khẳng định là thủ thuật thể giải quyết bằng các thuốc cũng như là NVHL là khả thi và hiệu quả cho những nguy cơ cao cho phẫu thuật. Cần phải nhấn bệnh nhân HHL tái phát sau NVHL trước mạnh là đối với những đối tượng này, trước đây. Nhận định này cũng được một số tác đây thường có kết cục rất tồi do phẫu thuật giả nước ngoài khẳng định.
  8. 108 TRAO ĐỔI CỦA CÁC CHUYÊN GIA KEÁT LUAÄN 7. Ahemad MZ JP, Narayanan SN. Rheumatic cho- rea in children: a study of prevalence of clinical Nong van hai lá chứng tỏ được lợi ích and echocardiographic valvular involvement. không những tức thời mà còn duy trì được Indian Heart J. 1999; 51: 694. Abstract. qua theo dõi theo thời gian. Lợi ích vượt trội 8. Ahmed J, Mostafa Zaman M, Monzur Hassan MM. Prevalence of rheumatic fever and rheu- của NVHL được thể hiện không chỉ ở những matic heart disease in rural Bangladesh. Trop bệnh nhân HHL thông thường mà đặc biệt ở Doct. 2005; 35: 160–161. những tình thuống khó khăn cho các phương 9. Inoue K, Owaki T, Nakamura T, Kitamura F, Mi- pháp điều trị kinh điển. Tuy nhiên, để có kết yamoto N. Clinical application of transvenous quả tốt nhất cho NVHL, cần có sự lựa chọn mitral commissurotomy by a new balloon cathe- bệnh nhân phù hợp cũng như tôn trọng các ter. J Thorac Cardiovasc Surg. 1984; 87: 394–402. bước kỹ thuật của NVHL. 10. Lock JE, Khalilullah M, Shrivastava S, Bahl V, Keane JF. Percutaneous catheter commissuro- Những phân tích trên có thể đưa đến kết tomy in rheumatic mitral stenosis. N Engl J luận: Nong Van Hai Lá nên được coi là thủ Med. 1985; 313: 1515–1518. thuật ưu tiên lựa chọn cho bệnh nhân HHL, 11. Al Zaibag M, Ribeiro PA, Al Kasab S, Al Fagih đặc biệt trong một số trường hợp như có thai, MR. Percutaneous double-balloon mitral val- cấp cứu… Bên cạnh đó, NVHL cũng có thể votomy for rheumatic mitral-valve stenosis. Lancet. 1986; 1: 757–761. tiến hành được với sự cẩn trọng và ở trung 12. Rihal CS, Holmes DR Jr. Percutaneous balloon tâm có kinh nghiệm cho một số bệnh nhân mitral valvuloplasty: issues involved in compar- HHL mà trước đây được coi là chống chỉ định ing techniques. Cathet Cardiovasc Diagn. 1994; (van vôi hóa, huyết khối tiểu nhĩ trái…). (suppl 2): 35–41. 13. Hogan K, Ramaswamy K, Losordo DW, Isner TAØI LIEÄU THAM KHAÛO JM. Pathology of mitral commissurotomy per- formed with the Inoue catheter: implications 1. Nguyễn Lân Việt, Nguyễn Việt Tuân, Phạm for mechanisms and complications. Cathet Mạnh Hùng, et al. Tình Hình Bệnh Tim Mạch Cardiovasc Diagn. 1994; (suppl 2): 42–51. Tại Viện Tim Mạch Trrong 5 năm. Tạp chí Tim 14. Turi ZG, Reyes VP, Raju BS, Raju AR, Kumar Mạch Học VIệt Nam. 2010:55. DN, Rajagopal P, Sathyanarayana PV, Rao DP, 2. Viên Văn Đoan, et al. Tình hình Thấp Tim Srinath K, Peters P. Percutaneous balloon ver- Tại Cộng Đồng. Tạp Chí Tim Mạch Học Việt sus surgical closed commissurotomy for mi- Nam. 2006: 47. tral stenosis: a prospective, randomized trial. 3. Phạm Mạnh Hùng, et al. Kết Quả Nong Van Circulation. 1991; 83: 1179–1185. Hai Lá sớm và trung hạn. Tạp chí Tim Mạch 15. Arora R, Nair M, Kalra GS, Nigam M, Khali- Học Việt Nam. 2004. lullah M. Immediate and long-term results of 4. Kawakita S. Rheumatic fever and rheumatic heart balloon and surgical closed mitral valvotomy: disease in Japan. Jpn Circ J. 1986; 50: 1241–1245. a randomized comparative study. Am Heart J. 5. Zhimin W, Yubao Z, Lei S, Xianliang Z, Wei Z, Li 1993; 125: 1091–1094. S, Hao W, Jianjun L, Detrano R, Rutai H. Preva- 16. Dean LS. Percutaneous transvenous mitral com- lence of chronic rheumatic heart disease in Chi- missurotomy: a comparison to the closed and nese adults. Int J Cardiol. 2006; 107: 356–359. open surgical techniques. Cathet Cardiovasc Di- 6. Yoon HS PM, Shin WY, Sco BS, Cha SH. Chang- agn. 1994; (suppl 2): 76–81. es of clinical patterns of the acute rheumatic 17. Bonow RO, Carabello BA, Kanu C, de Leon AC fever in Korea (compared report of 1973–1985 Jr, Faxon DP, Freed MD, Gaasch WH, Lytle BW, with that of 1986–1992) [in Korean]. J Korean Nishimura RA, O’Gara PT, O’Rourke RA, Otto Pediatr Soc. 1995; 38: 470–481.
  9. TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 58 - 2011 109 CM, Shah PM, Shanewise JS, Smith SC Jr, Jacobs predict long-term outcome. Circulation. 2002; AK, Adams CD, Anderson JL, Antman EM, Fax- 105: 1465–1471. on DP, Fuster V, Halperin JL, Hiratzka LF, Hunt 25. Arora R, Kalra GS, Singh S, Mukhopadhyay S, SA, Lytle BW, Nishimura R, Page RL, Riegel B. Kumar A, Mohan JC, Nigam M. Percutaneous ACC/AHA 2006 guidelines for the management transvenous mitral commissurotomy: imme- of patients with valvular heart disease: a report diate and long-term follow-up results. Cath- of the American College of Cardiology/Ameri- eter Cardiovasc Interv. 2002; 55: 450–456. can Heart Association Task Force on Practice 26. Fawzy ME, Shoukri M, Al Buraiki J, Hassan W, El Guidelines (writing committee to revise the 1998 Widaal H, Kharabsheh S, Al Sanei A, Canver C. Guidelines for the Management of Patients With Seventeen years’ clinical and echocardiographic Valvular Heart Disease): developed in collabora- follow up of mitral balloon valvuloplasty in 520 tion with the Society of Cardiovascular Anesthe- patients, and predictors of long-term outcome. J siologists. Circulation. 2006; 114: e84–e231. Heart Valve Dis. 2007; 16: 454–460. 18. Vahanian A, Baumgartner H, Bax J, Butchart 27. Fawzy ME, Shoukri M, Hassan W, Nambiar V, E, Dion R, Filippatos G, Flachskampf F, Hall Stefadouros M, Canver CC. The impact of mi- R, Iung B, Kasprzak J, Nataf P, Tornos P, Tor- tral valve morphology on the long-term out- racca L, Wenink A. Guidelines on the manage- come of mitral balloon valvuloplasty. Catheter ment of valvular heart disease: the Task Force Cardiovasc Interv. 2007; 69: 40–46. on the Management of Valvular Heart Disease 28. Kim MJ, Song JK, Song JM, Kang DH, Kim of the European Society of Cardiology. Eur YH, Lee CW, Hong MK, Kim JJ, Park SW, Park Heart J. 2007; 28: 230–268. SJ. Long-term outcomes of significant mitral 19. Wilkins GT, Weyman AE, Abascal VM, Block PC, regurgitation after percutaneous mitral valvu- Palacios IF. Percutaneous balloon dilatation of the loplasty. Circulation. 2006; 114: 2815–2822. mitral valve: an analysis of echocardiographic 29. Kim JB, Ha JW, Kim JS, Shim WH, Kang SM, variables related to outcome and the mechanism Ko YG, Choi D, Jang Y, Chung N, Cho SY, Kim of dilatation. Br Heart J. 1988; 60: 299–308. SS. Comparison of long-term outcome after 20. Iung B, Cormier B, Ducimetiere P, Porte JM, mitral valve replacement or repeated balloon Nallet O, Michel PL, Acar J, Vahanian A. Im- mitral valvotomy in patients with restenosis mediate results of percutaneous mitral com- after previous balloon valvotomy. Am J Car- missurotomy: a predictive model on a series of diol. 2007; 99: 1571–1574. 1514 patients. Circulation. 1996; 94: 2124–2130. 30. de Souza JA, Martinez EE, Jr., Ambrose JA, 21. Vahanian A. How to do a mitral valvuloplasty. Alves CM, Born D, Buffolo E, Carvalho AC. Int J Cardiol. 1996; 55: 1–7. Percutaneous balloon mitral valvuloplasty in 22. Nobuyoshi M, Hamasaki N, Kimura T, Nosaka comparison with open mitral valve commis- H, Yokoi H, Yasumoto H, Horiuchi H, Nakashi- surotomy for mitral stenosis during pregnan- ma H, Shindo T, Mori T. Indications, complica- cy. J Am Coll Cardiol. 2001; 37: 900–903. tions, and short-term clinical outcome of percu- 31. Elkayam U, Bitar F. Valvular heart disease and taneous transvenous mitral commissurotomy. pregnancy part I: native valves. J Am Coll Car- Circulation. 1989; 80: 782–792. diol. 2005; 46: 223–230. 23. Chen CR, Cheng TO. Percutaneous balloon 32. Esteves CA, Munoz JS, Braga S, Andrade J, Me- mitral valvuloplasty by the Inoue technique: neghelo Z, Gomes N, Maldonado M, Esteves a multicenter study of 4832 patients in China. V, Sepetiba R, Sousa JE, Palacios IF. Immediate Am Heart J. 1995; 129: 1197–1203. and long-term follow-up of percutaneous bal- 24. Palacios IF, Sanchez PL, Harrell LC, Weyman loon mitral valvuloplasty in pregnant patients AE, Block PC. Which patients benefit from per- with rheumatic mitral stenosis. Am J Cardiol. cutaneous mitral balloon valvuloplasty? Preval- 2006; 98: 812–816. vuloplasty and postvalvuloplasty variables that
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1