intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Trị số dẫn truyền thần kinh tham chiếu thông dụng: Kết quả khảo sát trên 100 người trưởng thành tại phòng điện cơ ký Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

67
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thiết kế nhằm thiết lập các trị số tham chiếu về dẫn truyền thần kinh vận động và dẫn truyền thần kinh cảm giác ở người Việt Nam trưởng thành và lành mạnh. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Trị số dẫn truyền thần kinh tham chiếu thông dụng: Kết quả khảo sát trên 100 người trưởng thành tại phòng điện cơ ký Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> TRỊ SỐ DẪN TRUYỀN THẦN KINH THAM CHIẾU THÔNG DỤNG:<br /> KẾT QUẢ KHẢO SÁT TRÊN 100 NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH<br /> TẠI PHÒNG ĐIỆN CƠ KÝ BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP HỒ CHÍ<br /> MINH<br /> Lý Thị Kim Lài, Phạm Nguyễn Bảo Quốc∗, Lê Minh∗∗<br /> <br /> TÓMTẮT<br /> Cơ sở: Khảo sát dẫn truyền của các dây thần kinh ngoại biên là một thăm dò cận lâm sàng then chốt trong<br /> quy tình chẩn đoán các bệnh thần kinh-cơ. Qui ước chung của ngành chẩn đoán điện sinh lý thần kinh quốc tế là<br /> mỗi đơn vị thăm dò điện cơ ký cần thiết lập được bảng trị số tham chiếu về dẫn truyền thần kinh vận động và<br /> cảm giác của riêng đơn vị mình để phục vụ cho hoạt động chẩn đoán diện thần kinh thường ngày.<br /> Mục tiêu: Thiết lập các trị số tham chiếu về dẫn truyền thần kinh vận động và dẫn truyền thần kinh cảm<br /> giác ở người Việt Nam trưởng thành và lành mạnh.<br /> Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả hàng loạt đối tượng.<br /> Phương pháp nghiên cứu: Khảo sát dẫn truyền thần kinh vận động và cảm giác của người trưởng thành<br /> lành mạnh bằng máy điện cơ Medtronic A/S Tonshakken 16-18 DK- 2740 Skovlunde –Denmark. Kỹ thuật khảo<br /> sát được thực hiện theo các chuẩn đã hướng dẫn của Preston và Shapiro. Cơ sở tiến hành khảo sát là phòng điện<br /> cơ ký của Bệnh Viện Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. Số liệu được xử lý thống kê bằng phần mềm R.<br /> Kết quả: Đã khảo sát được dẫn truyền thần kinh vận động và cảm giác của 100 người trưởng thành lành<br /> mạnh với các đặc điểm dân số gồm có nam giới (47%), nữ giời (53%), tuổi trong khoảng 18-54 tuổi với tuổi<br /> trung bình là 23,44, cân nặng trung bình 53,3 kg, và chiều cao trung bình bằng 1,62 m. Đã xác lập được các trị<br /> số tham chiếu về dẫn truyền của dây thần kinh ngoại biên gồm có: Dây thần kinh giữa: DML: < 3,8 ms, biên độ<br /> CMAP: > 5,5 mV, MCV: > 50,6 m/s; sóng F: 24,9 µV, SCV: > 57,8<br /> m/s. Dây thần kinh trụ: DML: < 2,4 ms, biên độ CMAP: > 7,6 mV, MCV: > 52,1 m/s, sóng F: < 22,5 ms; DSL: <<br /> 2,7 ms, biên độ SNAP: > 17,1 µV, SCV: > 48,6 m/s. Dây thần kinh quay: DSL: < 2,6 ms, biên độ SNAP: > 14<br /> µV, SCV: > 61,9 m/s. Dây thần kinh chày sau: DML: < 4,5 ms, biên độ CMAP: > 6,6 mV, MCV: > 41,5 m/s,<br /> sóng F: < 40,2 ms. Dây thần kinh mác sâu: DML: < 3,6 ms, biên độ CMAP: > 4,4 mV, MCV: > 42 m/s, sóng F: <<br /> 40,6 ms. Dây thần kinh mác nông: DSL < 3,4 ms, biên độ SNAP: > 14 µV, SCV: > 53,6 m/s. Dây thần kinh hiển<br /> mác: DSL: < 3,5 ms, biên độ SNAP: > 16µV, SCV: > 42 m/s.<br /> Kết luận: Khảo sát này đã áp dụng nghiêm ngặt các quy định kinh điển về kỹ thuật đo dẫn truyền thần<br /> kinh do đó kết quả về các trị số dẫn truyền tham chiếu này có giá trị ứng dụng cho phòng điện cơ ký của<br /> Bệnh Viện Đại Học Y Dược. Kết quả về các tốc độ dẫn truyền của đề tài này có tương hợp với các trị số có<br /> trong y văn tham khảo, riêng các tiềm thời thì ngắn hơn và biên độ của CMAP và SNAP có cao hơn. Sự<br /> khác biệt này có thể được giải thích là do sự khác biệt chủng tộc, hoặc do tuổi của quần thể nghiên cứu ở đây<br /> có trẻ hơn, hoặc do cỡ mẫu của đề tài có lớn hơn. Việc tiếp tục thực hiện thêm khảo sát này về sau để bổ sung<br /> thêm dân số thuộc lứa tuổi trung niên và đứng tuổi hơn sẽ giúp hoàn chỉnh hơn độ tin cậy của các trị số<br /> tham chiếu về dẫn truyền thần kinh.<br /> Từ khóa: Bệnh thần kinh-cơ, điện cơ ký, dẫn truyền thần kinh vận động, dẫn truyền thần kinh cảm giác, trị<br /> số tham chiếu.<br /> * Phân Khoa Thần Kinh, Bệnh viện Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> **Bộ Môn Thần Kinh, Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: BS Lý thị Kim Lài<br /> ĐT: 0975498545<br /> Email: lythikimlai@yahoo.com<br /> <br /> 652<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ABSTRACT<br /> COMMON NERVE CONDUCTION REFERENCE VALUES: RESULTS OF A STUDY ON 100<br /> NORMAL SUBJECTS AT THE ELECTROMYOGRAPHY UNIT<br /> OF HCMC UNIVERSITY MEDICAL CENTER<br /> Ly Thi Kim Lai, Pham Nguyen Bao Quoc and Le Minh<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 652 - 661<br /> Background: Conduction study is a key and routine investigation in the diagnostic approach of<br /> neuromuscular disorder, and because of this each EMG unit should establish its own reference values of nerve<br /> conduction.<br /> Objective: To establish the reference values of nerve conduction on normal vietnamese adults.<br /> Study design: Descriptive case-series study<br /> Methods: We studied motor nerve conduction and sensory nerve conduction of the currently used nerves in<br /> the electro-diagnostic approach. The EMG apparatus was Medtronic A/S Tonshakken 16-18 DK- 2740<br /> Skovlunde –Denmark, and the technical stimulation and recording methods were those of Preston and Shapiro.<br /> We performed statistical analysis with software R.<br /> Results: Nerve conduction studies were done on 100 healthy adults with the following demographical<br /> characteristics: female (53%), male (47%), mean age 23.44 year, mean body weight 53.3 Kg, and mean body<br /> height 1.62 m.The resulting reference values on nerve conduction studies of our EMG unit are the following:<br /> Median nerve: DML: < 3.8 ms, CMAP amplitude: > 5.5 mV, MCV: > 50.6 m/s; F wave: 24.9 µV, SCV: > 57.8 m/s. Ulnar nerve: DML: < 2.4 ms, CMAP amplitude: > 7.6<br /> mV, MCV: > 52.1 m/s, F wave: < 22.5 ms; DSL: < 2.7 ms, SNAP amplitude: > 17.1 µV, SCV: > 48.6 m/s.<br /> Radial nerve: DSL: < 2.6 ms, SNAP amplitude: > 14 µV, SCV: > 61.9 m/s. Posterior tibial nerve: DML: <<br /> 4.5 ms, CMAP amplitude: > 6.6 mV, MCV: > 41.5 m/s, F wave: < 40.2 ms. Deep peroneal nerve: DML: < 3.6<br /> ms, CMAP amplitude: > 4.4 mV, MCV: > 42 m/s, F wave: < 40.6 ms. Superficial peroneal nerve: DSL < 3.4<br /> ms, SNAP amplitude: > 14 µV, SCV: > 53.6 m/s. Sural nerve: DSL: < 3.5 ms, SNAP amplitude: > 16 µV,<br /> SCV: > 42 m/s.<br /> Conclusion: The nerve conduction velocities of our results were similar to those of the referred literatures,<br /> but the latencies and the CMAP and SNAP amplitudes were higher. These differences could be explained by the<br /> characteristics of our studied population including the asian race particularity, the younger age of the population<br /> of this study, and the bigger size of the sample. These results on nerve conduction reference values or constants<br /> could be used at our EMG unit but further study on a more aged population would be necessary for increasing<br /> the confidence of these reference values.<br /> Key words: Neuromuscular disorder, electromyography, motor and sensory nerve conduction, reference<br /> values.<br /> là bệnh thần kinh cơ (neuromuscular<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> disorders). Như vậy ENMG hay EMG gồm có<br /> Điện<br /> thần<br /> kinh-cơ<br /> ký<br /> (electrohai phần khác nhau luôn luôn được khảo sát<br /> neuromyography, viết tắt là ENMG) hay gọi một<br /> trong mọi lần thăm khám bằng máy điện cơ<br /> cách ngắn gọn hơn là điện cơ ký<br /> ký: hai phần này gồm có phần khảo sát dẫn<br /> (electromyography, viết tắt là EMG) là một trong<br /> truyền của dây thần kinh (conduction study) và<br /> những thăm dò cận lâm sàng then chốt giúp<br /> phần khảo sát điện cơ khi đâm kim hay điện<br /> chẩn đoán các bệnh của hệ thần kinh ngoại<br /> cơ kim (needle EMG)(1,3,6).<br /> biên và các bệnh của hệ cơ vốn được gọi chung<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> 653<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Để tiến hành khảo sát điện cơ ký có chất<br /> lượng và đúng các quy định quốc tế đã thống<br /> nhất, mỗi phòng điện cơ ký cần thiết lập các trị<br /> số tham chiếu về dẫn truyền thần kinh vận động<br /> và cảm giác bình thường của riêng phòng chẩn<br /> đoán điện cơ ký đó(3). Hiện này các phòng điện<br /> cơ ký ở thành phố vẫn thường sử dụng các trị số<br /> tham chiếu về dẫn truyền thần kinh của các tác<br /> giả ngoài nước. Mặc dù việc áp dụng trị số tham<br /> chiếu của nước ngoài vẫn có thể đáp ứng được<br /> trong chừng mực nhu cầu của chẩn đoán bệnh<br /> thần kinh cơ trên lâm sàng, việc xác định được<br /> các trị số tham chiếu về dẫn truyền thần kinh ở<br /> các dây thần kinh thông dụng vẫn là một mục<br /> đích rất cần thiết cho bất kỳ phòng điện cơ ký<br /> nào của Việt Nam nói chung, và cũng là yêu cầu<br /> khẩn trương đối với phòng điện cơ ký của bệnh<br /> viện Đại Học Y Dược Tp Hồ Chí Minh.<br /> <br /> TỔNG QUAN<br /> Khảo sát điện cơ ký (EMG) được sử dụng để<br /> giúp chẩn đoán các rối loạn của hệ thống thần<br /> kinh ngoại biên. Khảo sát dẫn truyền thần kinh<br /> (nerve conduction study hay conduction study)<br /> bao gồm khảo sát tiềm thời vận động ngoại vi<br /> (distal motor latency, DML), tiềm thời cảm giác<br /> ngoại vi (distal sensory latency, DSL); tốc độ dẫn<br /> truyền của dây thần kinh (nerve conduction<br /> velocity NCV) bao gồm tốc độ dẫn truyền vận<br /> động (motor conduction velocity, MCV) và tốc<br /> độ dẫn truyền cảm giác (sensory conduction<br /> velocity, SCV); tiềm thời sóng F (F- wave latency).<br /> Phương pháp khảo sát dẫn truyền của dây thần<br /> kinh thường chỉ dùng trên một số dây thần kinh<br /> dễ dàng thực hiện được và đại diện cho một chi<br /> của cơ thể. Khảo sát dẫn truyền vận động và<br /> cảm giác của các dây thần kinh ngoại biên chính<br /> là biện pháp giúp đánh giá về tình trạng của các<br /> bao myelin(1,6). Để khảo sát sự dẫn truyền của<br /> một dây thần kinh người ta cần tạo ra một kích<br /> thích điện với một cặp điện cực bề mặt, gồm một<br /> cực dương (anode) và một cực âm (cathode). Khi<br /> ta cho phóng điện (tạo một xung kích thích),<br /> điện cực âm sẽ tạo ra ở dưới nó một điện thế âm<br /> và gây khử cực dây thần kinh ở dưới nó. Nếu<br /> <br /> 654<br /> <br /> xung khử cực này có độ lớn vượt quá ngưỡng<br /> điện áp xuyên màng dành cho hoạt hóa natri thì<br /> sẽ phát sinh một điện thế hoạt động có khả năng<br /> tự lan tỏa. Để ghi được điện thế hoạt động này<br /> ta cần một cặp điện cực ghi, thường sử dụng<br /> giống như điện cực kích thích. Cặp điện cực ghi<br /> bao gồm: điện cực hoạt động (active electrode)<br /> và điện cực đối chiếu (reference electrode).<br /> Trong suốt quá trình khảo sát dẫn truyền của<br /> các dây thần kinh ngoại biên có nhiều yếu tố tác<br /> động, gây ảnh hưởng đến kết quả thu thập<br /> được. Các yếu tố này bao gồm những yếu tố<br /> sinh học và kỹ thuật(1,7).<br /> <br /> Các yếu tố sinh học<br /> Tuổi<br /> Sự dẫn truyền thần kinh phụ thuộc vào quá<br /> trình myelin hóa hoàn chỉnh của những sợi thần<br /> kinh ngoại biên. Bởi vì quá trình myelin hóa xảy<br /> ra trong suốt những năm đầu đời của cuộc sống,<br /> do đó tuổi là một trong những yếu tố cần phải<br /> được đề cập đến. Một vài nghiên cứu đã cho<br /> thấy tốc độ dẫn truyền thần kinh của thai nhi<br /> phản ảnh giai đoạn phát triển của bào thai, điều<br /> đó đó gợi ý rằng sự phát triển của hệ thần kinh<br /> xảy ra từ trong giai đoạn bào thai. Trong thời kỳ<br /> sơ sinh, tốc độ dẫn truyền thần kinh xấp xỉ phân<br /> nữa của người trưởng thành. Ở người trưởng<br /> thành, tốc độ dẫn truyền thần kinh có sự thay<br /> đổi không đáng kể từ thập niên này sang thập<br /> niên khác. Tuy nhiên sự khác biệt này có ý nghĩa<br /> ở lứa tuổi trên 60 tuổi. Ở những người lớn tuổi<br /> tốc độ dẫn truyền sẽ chậm hơn, đáp ứng về biên<br /> độ cũng thấp hơn và đặc biệt có ý nghĩa trong<br /> dẫn truyền cảm giác.<br /> Nhiệt độ<br /> Nhiều nghiên cứu đã chứng minh nhiệt độ<br /> có tác động lên tốc độ dẫn truyền thần kinh ở<br /> người. Theo Barbara E. Shapiro, tốc độ dẫn<br /> truyền vận động và cảm giác giảm từ 1,5 đến<br /> 2,5 m/s khi giảm 1ºC và thời gian tiềm kéo dài<br /> khoảng 0,2 ms/ độ. Theo Kimura, vận tốc dẫn<br /> truyền dao động từ 0.7 đến 2.4 m/s cho mỗi<br /> một độ. Ảnh hưởng này sẽ giảm khi nhiệt độ<br /> càng cao, sự tác động của nhiệt độ lên tốc độ<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> dẫn truyền thần kinh sẽ giảm đáng kể khi<br /> nhiệt độ da sấp xỉ 30ºC. Hình dạng của những<br /> song đáp ứng cũng bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ.<br /> Thời gian tiềm, thời khoảng và biên độ sẽ tăng<br /> khi nhiệt độ hạ xuống thấp. Một nghiên cứu<br /> của Ludin và Beyeler đã cho thấy có thể khắc<br /> phục được sự gia tăng biên độ do ảnh hưởng<br /> của nhiệt độ bằng cách duy trì nhiệt độ chung<br /> quanh trong khoảng 22- 26ºC. Bởi lẽ này, nhiệt<br /> độ của phòng đo điện cơ ký cần luôn luôn<br /> được kiểm soát và điều chỉnh cho phù hợp với<br /> yêu cầu của kỹ thuật EMG.<br /> <br /> Giới tính<br /> Sự khác biệt về dẫn truyền thần kinh giữa<br /> nam giới với nữ giới cũng đả được ghi nhận<br /> trong vài khảo sát về dẫn truyền cảm giác của<br /> các dây thần kinh giữa, trụ, quay và mác nông.<br /> Bolton và Carter cũng đã ghi nhận được sự ảnh<br /> hưởng của chu vi ngón tay lên trên biên độ của<br /> các song đáp ứng.<br /> Tay thuận<br /> Vài nghiên cứu có cho thấy tốc độ dẫn<br /> truyền của các dây thần kinh bên tay thuận có<br /> nhanh hơn so với tốc độ dẫn truyền của các dây<br /> bên tay không thuận. Các khảo sát khác thì lại<br /> không ghi nhận được hiện tượng này.<br /> <br /> Các yếu tố kỹ thuật<br /> Điện cực<br /> Điện cực dán bề mặt hay điện cực kim đều<br /> có giá trị trong việc kích thích và ghi đáp ứng.<br /> Tuy nhiên ở đây cần nên quan tâm đến kích<br /> thước, hình dạng và đặc biệt là khoảng cách<br /> giữa hai điện cực hoạt động (active electrode) và<br /> điện cực đối chiếu (reference electrode). Biên độ,<br /> đặc biệt bị ảnh hưởng bởi vị trí đặt điện cực ghi.<br /> Điện cực kim để ghi thường được sử dụng trong<br /> những trường hợp kiểm tra dẫn truyền cảm<br /> giác. Mặc dù có nhiều khó khăn, điện cực kim<br /> nên được sử dụng trong những trường hợp đáp<br /> ứng ghi được quá nhỏ.<br /> Kích thích<br /> Thông thường kích thích trên mức tối đa,<br /> tuy nhiên trong những khảo sát về dẫn truyền<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> cảm giác do đáp ứng cảm giác nhỏ hơn đáp ứng<br /> vận động nên nó có thể bị nhầm lẫn hoặc che lấp<br /> bởi đáp ứng vận động khi kích thích trên mức<br /> tối đa. Đôi khi sử dụng điện áp thấp, kích thích<br /> trong thời khoảng ngắn sẽ khắc phục được khó<br /> khăn này. Kích thích trên mức tối đa cũng có thể<br /> gặp khó khăn ở những nơi mà dây thần kinh kề<br /> bên gây khử cực. Hơn nữa, kích thích với điện<br /> áp thấp hơn có thể sử dụng cho kích thích bề<br /> mặt và cho kết quả khả quan hơn.<br /> <br /> Điện cực đất<br /> Để giảm bớt các tín hiệu nhiễu thông thường<br /> nên đặt thêm một điện cực đất vào giữa cặp<br /> điện cực kích thích và điện cực ghi. Điện cực này<br /> được nối sâu vào lòng đất, thường là một dải<br /> quấn quanh một chi, đôi khi cũng có thể là một<br /> điện cực hình đĩa.<br /> Số đo khoảng cách<br /> Trị số về khoảng cách giữa điện cực kích<br /> thích và điện cực ghi hoạt động nên được<br /> chuẩn hóa. Khoảng cách này có thể được giữ<br /> hằng định hoặc là các mốc giải phẩu giống<br /> nhau nên được sử dụng để xác định vị trí điện<br /> cực. Số đo này luôn được thực hiện trong một<br /> tư thế chuẩn vì sự thay đổi độ uốn qua các<br /> khớp có thể tác động đến số đo khoảng cách.<br /> Do đó nên sử dụng dụng cụ đo khoảng cách là<br /> một dải hoặc dây có thể vòng quanh trên bề<br /> mặt da để tránh sai lệch.<br /> Cài đặt máy<br /> Sự cài đặt bộ phận khuếch đại và hệ thống<br /> lọc có thể ảnh hưởng đến kết quả khảo sát,<br /> thời gian tiềm sẽ giảm khi tăng khuếch đại và<br /> cài đặt hệ thống lọc có thể ảnh hưởng đến biên<br /> độ, do đó cài đặt bộ phận khuếch đại và hệ<br /> thống lọc nên được giữ hằng định trong suốt<br /> quá trình kiểm tra.<br /> <br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> Nghiên cứu này có mục tiêu chung là khảo<br /> sát các trị số tham chiếu về dẫn truyền thần kinh<br /> trên các dây thần kinh thông dụng trong chẩn<br /> đoán điện cơ ký ở người Việt Nam trưởng thành<br /> khỏe mạnh.<br /> <br /> 655<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br /> <br /> Các mục tiêu chuyên biệt gồm có:<br /> - Khảo sát trị số tham chiếu về dẫn truyền<br /> thần kinh vận động;<br /> - Khảo sát trị số tham chiếu về dẫn truyền<br /> thần kinh cảm giác.<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> Dân số được chọn mẫu<br /> Người Việt Nam trưởng thành từ 18 tuổi trở<br /> lên và được chọn trong các sinh viên y khoa, và<br /> công nhân viên của bệnh viện Đại Học Y Dược.<br /> <br /> Cỡ mẫu<br /> - 100 người.<br /> <br /> Tiêu chuẩn lựa chọn<br /> Những người tham gia trong nghiên cứu để<br /> được đo trị số tham chiếu về dẫn truyền thần<br /> kinh cần thỏa các tiêu chuẩn lựa chọn sau đây:<br /> - Hoàn toàn tình nguyện và khỏe mạnh<br /> - Không có bất thường về cấu trúc và thể<br /> hình ở tứ chi.<br /> - Không đang bị mắc hoặc có tiền sử về một<br /> trong các bệnh sau đây: bệnh phong, bệnh đái<br /> tháo đường, bệnh tuyến giáp, bệnh thận nhất là<br /> đã có suy thận, bệnh viêm gan B hay C, có tiền<br /> sử gia đình về bệnh thần kinh cơ di truyền, tiền<br /> sử về bệnh đa dây thần kinh mắc phải, tiền sử<br /> về bệnh một dây thần kinh, nhất là hội chứng<br /> ống cổ tay.<br /> <br /> - Có bất kỳ một thông số nào biểu hiện quá<br /> bất thường trong quá trình khảo sát.<br /> <br /> Trang thiết bị dùng trong nghiên cứu<br /> Các thông số chẩn đoán điện dẫn truyền<br /> thần kinh được khảo sát trên máy Medtronic<br /> (Medtronic A/S Tonshakken 16-18 DK- 2740<br /> Skovlunde Denmark) tại phòng điện cơ Bệnh<br /> Viện Đại Học Y Dược TPHCM trong các điều<br /> kiện sau đây:<br /> - Nhiệt độ phòng đảm bảo trong khoảng 2226 độ.<br /> - Dùng dòng điện một chiều, thời khoảng<br /> của mỗi kích thích là vào khoảng 0,2 ms.<br /> Cường độ kích thích để ghi đáp ứng vận<br /> động của cơ là cường độ trên mức tối đa (từ<br /> mức 0mA chúng tôi tăng dần cường độ của<br /> dòng điện kích thích lên, đồng thời quan sát<br /> biên độ (amplitude) của phức hợp điện thế<br /> hoạt động của cơ (complex muscle action<br /> potential: CMAP). Biên độ này cũng tăng cao<br /> dần theo cường độ kích thích tới khi dù có<br /> tăng tiếp cường độ kích thích thì biên độ co cơ<br /> cũng không tăng lên nữa, lúc đó biên độ đáp<br /> ứng đã đạt tới mức tối đa, chúng tôi tăng<br /> cường độ kích thích lên thêm khoảng 20-30%<br /> nữa. Kích thích với cường độ đó được gọi là<br /> kích thích trên tối đa (supramaximal stimulus)<br /> sẽ đảm bảo là tất cả các sợi nằm trong dây thần<br /> kinh đều bị kích thích).<br /> <br /> - Không có bất kỳ triệu chứng bất thường<br /> nào về cơ lực và phản xạ gân cơ cho đến thời<br /> điểm khảo sát dẫn truyền.<br /> <br /> Khi kích thích để ghi cảm giác chỉ kích thích<br /> với cường độ thấp trong khoảng vài mA cho tới<br /> 15 mA. Cường độ càng cao thì điện thế đáp ứng<br /> càng có biên độ lớn, nhưng nếu cao quá gây co<br /> giật cơ mạnh thì hay cho nhiễu xen lẫn vo với<br /> điện thế cảm giác. Vì thế chúng tôi dùng kỹ<br /> thuật trung bình hóa- averaging vốn có sẵn trên<br /> máy để ghi 10-20 đáp ứng rồi tính trung bình<br /> cộng lại thì các sóng nhiễu sẽ bị triệt tiêu.<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> <br /> PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> <br /> - Không có bất kỳ triệu chứng nào về cảm<br /> giác (chủ quan và khách quan) cho đến thời<br /> điểm được khảo sát dẫn truyền thần kinh.<br /> <br /> - Không hội đủ các tiêu chuẩn để lựa chọn<br /> đã nêu ở trên.<br /> - Không khảo sát được đầy đủ các thông số<br /> cần thiết.<br /> <br /> 656<br /> <br /> Chúng tôi tiến hành khảo sát mô tả, hàng<br /> loạt trường hợp trên nhóm người Việt Nam tình<br /> nguyện khỏe mạnh.<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1