intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Một số chỉ số điện dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

65
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm so sánh biến đổi một số chỉ số điện dẫn truyền (DTTK) ở bệnh nhân (BN) suy thận mạn tính (STMT) được điều trị bằng thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp với thận nhân tạo sử dụng quả lọc hệ số siêu lọc thấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Một số chỉ số điện dẫn truyền thần kinh ở bệnh nhân suy thận mạn tính lọc máu chu kỳ

TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƢƠNG PHÁP THẨM TÁCH<br /> SIÊU LỌC MÁU BÙ DỊCH TRỰC TIẾP TRONG CẢI THIỆN<br /> 101<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> MỘT SỐ CHỈ SỐ ĐIỆN DẪN TRUYỀN THẦN KINH Ở<br /> BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN TÍNH LỌC MÁU CHU KỲ<br /> Nguyễn Thị Thu Hải*; Nguyễn Thanh Bình**<br /> Nguyễn Thị Thanh Bình**; Lê Việt Thắng***; Lê Quang Cường****<br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: So sánh biến đổi một số chỉ số điện dẫn truyền (DTTK) ở bệnh nhân (BN) suy<br /> thận mạn tính (STMT) được điều trị bằng thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp với thận nhân<br /> tạo sử dụng quả lọc hệ số siêu lọc thấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 92 BN<br /> STMT lọc máu chu kỳ (LMCK) tại Khoa Thận nhân tạo, Bệnh viện Bạch Mai được thăm dò<br /> điện sinh lý 6 dây thần kinh (TK) ngoại vi: mác, chày, trụ vận động và cảm giác, giữa vận<br /> động và cảm giác. 31/92 BN được thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp xen kẽ 1 lần/2 tuần<br /> trong 12 tháng, 61 BN còn lại được coi là nhóm chứng bệnh, tiếp tục lọc với chế độ thông<br /> thường và theo dõi dọc trong 12 tháng. Thăm dò điện sinh lý TK được tiến hành vào 3 thời<br /> điểm: bắt đầu nghiên cứu, sau 6 và 12 tháng theo dõi dọc. Kết quả: sau 12 tháng, ở nhóm BN<br /> thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp, tốc độ dẫn truyền các dây TK chày, trụ cảm giác, giữa<br /> cảm giác tăng (p < 0,05), biên độ đáp ứng các dây TK chày và giữa cảm giác tăng (p < 0,05),<br /> thời gian tiềm ngọn chi các dây TK giữa vận động và cảm giác giảm (p < 0,05) so với thời<br /> điểm bắt đầu nghiên cứu; so sánh với nhóm lọc máu sử dụng quả lọc có hệ số siêu lọc thấp,<br /> biên độ đáp ứng các dây TK chày, trụ cảm giác, giữa vận động và cảm giác tăng (p < 0,05),<br /> thời gian tiềm tàng ngọn chi dây giữa vận động giảm (p < 0,05). Kết luận: lọc máu bằng<br /> phương pháp thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp cải thiện và ngăn sự tiến triển của tổn<br /> thương TK ngoại vi ở BN STMT LMCK.<br /> * Từ khóa: Suy thận mạn tính; Lọc máu chu kỳ; Bệnh thần kinh ngoại vi; Thẩm tách siêu lọc<br /> bù dịch trực tiếp.<br /> <br /> * Bệnh viện Bạch Mai<br /> ** Bệnh viện Lão khoa Trung ương<br /> *** Bệnh viện Quân y 103<br /> **** Đại học Y Hà Nội<br /> Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thị Thu Hải (thuhaimma@yahoo.com)<br /> Ngày nhận bài: 24/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 26/02/2014<br /> Ngày bài báo được đăng: 28/07/2014<br /> <br /> 102<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> EFFECTIVENESS OF ON-LINE HEMODIAFILTRATION IN<br /> IMPROVEMENT OF NERVE CONDUCTION INDEX<br /> IN PATIENTS WITH CHRONIC RENAL FAILURE<br /> TREATED WITH HEMODIALYSIS<br /> SUMMARY<br /> Objective: To compare the effect of 1-year hemodialysis and on-line hemodiafiltration treatment<br /> on peripheral neuropathy. Patients and methods: 92 chronic dialysis patients were assigned<br /> randomly to on-line hemodiafiltration (HDF) group and hemodialysis (HD) group. 31 patients of<br /> on-line HDF group received regular hemodialysis and on-line HDF once per two weeks, while<br /> 61 remaining patients received hemodialysis twice a week and were considered as a control<br /> group. Nerve conduction studies of peroneal, tibial, ulnar and median nerves were perfomed in<br /> each group and comparison of electroneurographic parameters were made after 6 and 12<br /> month’s treatment. Results: After the 1-year treatment, the motor nerve conduction velocity of<br /> tibial, the sensory nerve conduction velocities of ulnar and median nerves, the action potential<br /> amplitudes of tibial, median nerves in on-line hemodiafiltration group increased, while the distal<br /> motor and sensory latencies of median nerves decreased significantly; in comparison with that<br /> in hemodialysis group the action potential amplitudes of tibial and median nerves increased, the<br /> distal motor and sensory latencies of median nerves decreased significantly. Conclusion: The<br /> present study suggests that on-line hemodiafiltration might improve electrneurographic parameters<br /> in patients with chronic renal failure treated with hemodialysis.<br /> * Key words: Chronic renal failure; Maintenance hemodialysis; Peripheral neuropathy; On-line<br /> hemodiafiltration.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Tổn thương đa dây TK ở BN STMT, đặc<br /> biệt, BN LMCK chiếm tỷ lệ rất cao. Cơ<br /> chế bệnh sinh chưa rõ ràng, tuy nhiên<br /> nhiều nghiên cứu cho rằng tổn thương TK<br /> ở nhóm BN STMT là do các độc tố uremic<br /> tích tụ, đặc biệt các chất độc có phân tử<br /> lượng trung bình. Lọc máu tối ưu phần<br /> nào cải thiện được tình trạng bệnh và ngăn<br /> chặn sự tiến triển của bệnh [4]. Một số nhà<br /> nghiên cứu nước ngoài cho rằng ngưỡng<br /> cảm giác rung và tốc độ dẫn truyền TK<br /> vận động được cải thiện khi chuyển BN từ<br /> chế độ thẩm tách máu sang chế độ thẩm<br /> <br /> 103<br /> <br /> tách siêu lọc máu [2, 3, 5, 6]. Tại Việt Nam,<br /> chưa có nghiên cứu đầy đủ nào đánh giá<br /> hiệu quả phương pháp thẩm tách siêu lọc<br /> máu trên các chỉ số điện TK. Vì vậy, chúng<br /> tôi nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: So<br /> sánh biến đổi một số chỉ số điện dẫn<br /> truyền TK ở BN STMT được điều trị bằng<br /> phương pháp thẩm tách siêu lọc máu bù<br /> dịch trực tiếp (on-line hemodiafiltration)<br /> với thận nhân tạo sử dụng quả lọc có hệ<br /> số siêu lọc thấp.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> - 92 BN STMT không phân biệt nam, nữ,<br /> hiện đang điều trị thay thế thận tại Khoa<br /> Thận nhân tạo, Bệnh viện Bạch Mai.<br /> Chia BN thành 2 nhóm: 31 BN LMCK sử<br /> dụng quả lọc có hệ số siêu lọc thấp xen<br /> kẽ 2 tuần/lần thẩm tách siêu lọc bù dịch<br /> trực tiếp (nhóm HDF) và 61 BN LMCK<br /> sử dụng quả lọc có hệ số siêu lọc thấp<br /> (nhóm HD).<br /> - BN ≥ 18 tuổi, nguyên nhân suy thận<br /> gồm viêm cầu thận mạn và viêm thận bể<br /> thận mạn, có thời gian lọc máu ≥ 3 tháng,<br /> đang điều trị bằng quả lọc có hệ số siêu<br /> lọc thấp, tái sử dụng quả lọc 6 lần, đồng ý<br /> tham gia nghiên cứu.<br /> - Loại trừ các BN STMT do đái tháo<br /> đường, bệnh hệ thống, những BN có<br /> bệnh lý TK trước khi lọc máu, BN nghi<br /> ngờ mắc bệnh ngoại khoa, BN sốt, BN<br /> không đồng ý tham gia nghiên cứu.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> - Mô tả cắt ngang, theo dõi dọc có can<br /> thiệp điều trị.<br /> <br /> creatinin niệu làm tại Khoa Huyết học và<br /> Sinh hóa, Bệnh viện Bạch Mai.<br /> - Công thức tính mức lọc cầu thận<br /> (MLCT) tồn dư:<br /> MLCT tồn dư (ml/phút) = (Cl ure + Cl<br /> creatinin)/2.<br /> Cl = Qu x Cu/T x (P1 + P2)/2, trong đó<br /> Cl: clearance; Qu: thể tích nước tiểu thu<br /> được giữa hai kỳ lọc; Cu là nồng độ ure,<br /> creatinin nước tiểu; T là khoảng thời gian<br /> giữa hai kỳ lọc; P1 là nồng độ ure, creatinin<br /> máu sau lọc của kỳ lọc trước; P2 là nồng<br /> độ ure, creatinin máu trước lọc của kỳ lọc<br /> sau.<br /> - Thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp<br /> sử dụng quả lọc có hệ số siêu lọc 55<br /> ml/giờ/mmHg.<br /> - Lọc máu thường quy với quả lọc có<br /> hệ số siêu lọc 11,5 ml/giờ/mmHg.<br /> - Thời điểm đo dẫn truyền TK: T0: bắt<br /> đầu vào can thiệp; T6: sau 6 tháng can<br /> thiệp và T12: sau 12 tháng can thiệp. Tốc<br /> độ dẫn truyền, biên độ đáp ứng của nhóm<br /> thẩm tách siêu lọc bù dịch trực tiếp tăng,<br /> thời gian tiềm tàng ngọn chi giảm có ý<br /> nghĩa thống kê so với thời điểm bắt đầu<br /> nghiên cứu (T0) và so với nhóm lọc máu<br /> bằng quả lọc có hệ số siêu lọc thấp được<br /> coi có cải thiện tốt.<br /> <br /> - BN được thăm khám lâm sàng và thăm<br /> dò điện sinh lý bằng máy ghi điện cơ<br /> NEUROPACK- S1 (Hãng NHON KOHDEN,<br /> Nhật bản) tại Khoa Tâm Thần kinh, Bệnh<br /> viện Lão khoa TW theo mẫu bệnh án<br /> thống nhất. Các dây TK nghiên cứu gồm:<br /> dây TK mác, chày, trụ vận động và cảm<br /> - BN của cả 2 nhóm nghiên cứu đều<br /> giác, giữa vận động và cảm giác. Mỗi dây<br /> được điều trị thiếu máu, tăng huyết áp, sử<br /> TK ngoại vi đều được đo 3 chỉ số: tốc độ<br /> dụng thuốc tăng dẫn truyền TK, vitamin<br /> dẫn truyền, biên độ điện thế hoạt động và<br /> nhóm B, giảm đau TK theo khuyến cáo<br /> thời gian tiềm tàng ngọn chi. Đo dẫn truyền<br /> của Hội Thận học Quốc tế.<br /> cảm giác theo kỹ thuật đo thuận chiều.<br /> - Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS<br /> - Các xét nghiệm: Hb, ure, creatinin,<br /> albumin, CRP, β2-microglobulin máu, ure, 16.0.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br /> <br /> 104<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014<br /> <br /> Bảng 1: Đặc điểm BN nhóm thẩm tách siêu lọc (HDF) và nhóm thẩm tách máu (HD).<br /> HDF (n = 31)<br /> <br /> HD (n = 61)<br /> <br /> p<br /> <br /> Tuổi<br /> <br /> 42,2 ± 13,0<br /> <br /> 42,7 ± 12,3<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Thời gian lọc (tháng)<br /> <br /> 48,8 ± 32,8<br /> <br /> 45,5 ± 31,4<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> MLCT tồn dư (ml/phút)<br /> <br /> 0,8 ± 1,3<br /> <br /> 0,6 ± 0,8<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Ure (mmol/l)<br /> <br /> 25,5 ± 6,6<br /> <br /> 23,4 ± 6,3<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Creatinin (μmol/l)<br /> <br /> 880,9 ± 176,8<br /> <br /> 843,2 ± 188,1<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Hb (g/l)<br /> <br /> 107,6 ± 23,9<br /> <br /> 98,4 ± 21,8<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> Albumin (g/l)<br /> <br /> 39,9 ± 4,3<br /> <br /> 40,2 ± 3,3<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> CRP (mg/l)<br /> <br /> 0,3 ± 0,4<br /> <br /> 0,3 ± 0,4<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> β2-M (mg/l)<br /> <br /> 53,5 ± 20,8<br /> <br /> 61,2 ± 20,8<br /> <br /> > 0,05<br /> <br /> ®Æc ®iÓm<br /> <br /> Nhóm BN thẩm tách siêu lọc máu và thẩm tách máu có đặc điểm về tuổi, thời gian<br /> lọc, MLCT tồn dư và các chỉ số sinh hóa khác không khác nhau có ý nghĩa thống kê<br /> (p > 0,05).<br /> Bảng 2: So sánh các chỉ số điện sinh lý (ĐSL) dây TK mác của 2 nhóm BN sau<br /> 12 tháng.<br /> HDF (n = 31)<br /> <br /> HD (n = 61)<br /> pHD-HDF<br /> <br /> ChØ sè §SL<br /> <br /> V<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> T0<br /> <br /> T6<br /> <br /> T12<br /> <br /> T0<br /> <br /> T6<br /> <br /> T12<br /> <br /> 43,9 ± 7,4<br /> <br /> 44,7 ± 6,7<br /> <br /> 45,7 ± 7,7<br /> <br /> 45,0 ± 5,1<br /> <br /> 43,5 ± 6,2<br /> <br /> 45,8 ± 6,1<br /> <br /> T0 > 0,05<br /> T6 > 0,05<br /> T12 > 0,05<br /> <br /> 3,3 ± 1,6<br /> <br /> T0 > 0,05<br /> T6 > 0,05<br /> T12 > 0,05<br /> <br /> 3,7 ± 0,8<br /> <br /> T0 > 0,05<br /> T6 > 0,05<br /> T12 > 0,05<br /> <br /> p ANOVA > 0,05<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> 3,5 ± 2,3<br /> <br /> 3,6 ± 1,9<br /> <br /> p ANOVA > 0,05<br /> 3,2 ± 1,4<br /> <br /> 3,7 ± 1,9<br /> <br /> 3,5 ± 1,5<br /> <br /> A<br /> p ANOVA > 0,05<br /> <br /> X ± SD<br /> <br /> và<br /> <br /> 4,0 ± 1,7<br /> <br /> 3,8 ± 0,8<br /> <br /> p ANOVA > 0,05<br /> 3,8 ± 1,2<br /> <br /> 3,8 ± 1,1<br /> <br /> 3,9 ± 0,9<br /> <br /> t<br /> p ANOVA > 0,05<br /> <br /> ( tốc độ ẫn truyền m giây<br /> (mili giây)).<br /> <br /> p ANOVA > 0,05<br /> <br /> i n độ đ p ng m ); t: th i gian tiềm ngọn chi<br /> <br /> Sau 12 tháng, các chỉ số điện dẫn truyền TK dây mác của cả 2 nhóm BN nghiên<br /> cứu đều chưa biến đổi có ý nghĩa thống kê so với thời điểm bắt đầu nghiên cứu<br /> (p ANOVA > 0,05).<br /> Bảng 3: So sánh các chỉ số ĐSL dây TK chày của 2 nhóm BN sau và 12 tháng.<br /> <br /> 106<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
47=>2