Triển khai Quy trình đánh giá tính đầy đủ vốn nội bộ - Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho ngân hàng thương mại Việt Nam
lượt xem 4
download
Bài viết Triển khai Quy trình đánh giá tính đầy đủ vốn nội bộ - Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho ngân hàng thương mại Việt Nam trình bày kinh nghiệm triển khai ICAAP tại một số quốc gia trên thế giới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Triển khai Quy trình đánh giá tính đầy đủ vốn nội bộ - Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho ngân hàng thương mại Việt Nam
- THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ Triển khai Quy trình đánh giá tính đầy đủ vốn nội bộ- Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho ngân hàng thương mại Việt Nam Nguyễn Thùy Dương Ngày nhận: 20/02/2017 Ngày nhận bản sửa: 22/02/2017 Ngày duyệt đăng: 14/03/2017 Trong khi trụ cột 1 của Hiệp ước Basel đưa ra khung pháp lý về duy trì yêu cầu vốn đảm bảo rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động, Trụ cột 2 tập trung vào khía cạnh yêu cầu đủ vốn nội bộ và vốn kinh tế. Để đảm bảo đủ vốn, các ngân hàng yêu cầu phải thiết lập Quy trình đánh giá tính đầy đủ vốn nội bộ (ICAAP) để đảm bảo có thể xác định, đo lường rủi ro cá biệt và tổng rủi ro, từ đó tính vốn nội bộ và vốn kinh tế cần thiết bù đấp các rủi ro đó. ICAAP là một yêu cầu quan trọng đảm bảo ổn định tài chính. Trên cơ sở triển khai ICAAP tại một số quốc gia trên thế giới, bài viết rút ra các bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Từ khóa: Quy trình đánh tính đầy đủ vốn nội bộ, rủi ro, Vốn kinh tế, Vốn bù đắp rủi ro, khả năng chịu đựng rủi ro, Giá trị chịu rủi ro VaR. © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 63 Số 178 (Tháng 3, 2017)
- THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 1. Giới thiệu mở cần được giải quyết (Oralce 2.1. Thực hiện ICAAP tại các 2009). Các cơ quan giám sát ngân hàng thương mại Áo Quy trình đánh giá tính đầy đủ chỉ đưa ra những nguyên tắc vốn nội bộ (ICAAP- Internal và khuôn khổ rộng lớn mà các Khung Basel 2 là cơ sở cho Capital Adequacy Assessment ngân hàng cần áp dụng trong ICAAP, Chỉ thị EU số 48/2006/ Process)- là một khái niệm mới quá trình thực hiện ICAAP trong EC về yêu cầu mức đủ vốn là trong Basel 2, được xuất hiện các văn bản ban hành. Mỗi ngân tiêu chuẩn hợp pháp ràng buộc. trong Khung đầy đủ vốn mới, hàng nên quyết định một cách Các quy định về ICAAP tại Áo công bố vào tháng 6/2004 (Basel độc lập quá trình đánh giá vốn đều được quy định rõ ràng. Năm Committee on Banking Regula- nội bộ riêng của mình và sử 2006, Ủy ban giám sát an toàn tion). Theo đó, các ngân hàng dụng nó không chỉ để đáp ứng hệ thống ngân hàng Châu Âu phải xây dựng một quy trình yêu cầu của cơ quan giám sát CEBS1 ban hành 10 nguyên tắc ICAAP với những nguyên tắc mà còn như là một phần của quy toàn diện và đồng bộ về ICAAP, phù hợp. Điều này yêu cầu các trình hoạt động và quản lý chiến hợp nhất với quá trình quản ngân hàng phải tiến hành đánh lược của mình. Có nhiều tác giả lý ngân hàng. Các quy tắc về giá thường xuyên về các khía cho rằng, các nhà quản lý cần ICAAP được xem xét là cách cạnh bao gồm độ lớn, các loại và coi ICAAP như một thành phần nhìn trên cơ sở rủi ro, toàn diện phân bổ vốn mà họ cho rằng đủ của quá trình quản lý nội bộ của và tiên tiến; đưa ra yêu cầu đầu để trang trải mức độ và bản chất các ngân hàng (cả ở cấp chiến ra phù hợp dựa trên đo lường của những rủi ro mà các ngân lược và ngắn hạn) (Pilková and và phương pháp đánh giá rủi hàng này phải đối mặt hoặc có Králik 2011, Woschnagg 2008 ro. Các ngân hàng phải có trách thể đối mặt. Việc đánh giá này và Resti 2008). Một số tác giả nhiệm đầy đủ về ICAAP của họ nên bao gồm việc đánh giá các đã chỉ ra Trụ cột 2 và ICAAP và được xác định dựa theo đặc nguồn chính của rủi ro, kết hợp nên được gắn liền vào quá trình thù riêng của từng ngân hàng stress-test và phân tích kịch bản kinh doanh và tổ chức của ngân theo nguyên tắc cân bằng. Tại (Basel 2009). hàng (Pilková and Králik 2011, Áo, ban đầu cũng thực hiện ứng Nguyên nhân chính của việc Woschnagg 2008). Trong cuốn dụng triển khai ICAAP đối với giới thiệu ICAAP là để khắc sách của mình, Resti (2008) cho các ngân hàng lớn trước, sau phục những thiếu sót của Basel rằng các nhà quản lý ngân hàng đó mới triển khai đồng bộ. Nội 1 bằng cách buộc các tổ chức tài cần nắm lấy Trụ cột 2 như một dung triển khai ICAAP tại các chính phát triển một hệ thống cơ hội để thực hiện đầu tư chiến ngân hàng của Áo được tiến quản lý rủi ro thích hợp toàn lược trong quá trình quản lý rủi hành theo các bước như sau: diện như một thành phần của ro và các công cụ có thể cung Thứ nhất, xác định các loại rủi Trụ cột 2 (Pilková and Králik cấp giá trị cho các cổ đông, chứ ro. Xác định các loại rủi ro là 2011, KPMG 2011). Có thể không phải là một bài tập về bước đầu tiên trong quy trình nói rằng, vai trò quan trọng của tuân thủ quy định. Resti (2008) đánh giá ICAAP. Dưới trụ cột 1, ICAAP là để tăng cường sự liên cũng chỉ ra rằng, ICAAP sẽ xây 3 loại rủi ro- Rủi ro thị trường, kết giữa trạng thái rủi ro, quy dựng xương sống của hệ thống rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động trình quản lý rủi ro, hệ thống đo lường hiệu suất dựa trên yêu cầu phải xem xét. Dưới trụ giảm thiểu rủi ro và quản lý giá trị hiện đại và sẽ thúc đẩy cột 2, yêu cầu một số loại rủi ro vốn của ngân hàng (Woschnagg một số quy trình và công cụ mà được bổ sung xem xét. Theo quy 2008). không được giám sát chặt chẽ định của Áo, các ngân hàng xem Việc phát triển hệ thống quản lý bởi Basel. Một trong số đó là xét 10 loại rủi ro trong quy trình rủi ro thích hợp và ICAAP để có những chính sách phân bổ vốn. đánh giá ICAAP (Woschnagg, E thể đáp ứng đồng thời yêu cầu 2008). Đối với rủi ro thị trường của cơ quan giám sát và nhu cầu 2. Kinh nghiệm triển khai bao hàm rủi ro giá cổ phiếu, rủi của nhà quản lý nội bộ của các ICAAP tại một số quốc gia ro tỷ giá, rủi ro lãi suất và được ngân hàng là một quá trình lâu trên thế giới dài, trong đó có rất nhiều vấn đề 1 Committee of European Banking Supervision 64 Số 178 (Tháng 3, 2017) Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
- THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ xem xét trên sổ ngân hàng và sổ gian 1 tháng và 1 năm. Tất cả ro. Các ngân hàng Áo cũng sử kinh doanh. Đối với rủi ro tín các ngân hàng đều công bố các dụng phương pháp kiểm tra sức dụng, rủi ro tụt hạng tín nhiệm thông tin trên báo cáo thường chịu đựng và xây kịch bản. Với và rủi ro quốc gia không được niên. Ngoài ra có một số ngân kịch bản họ sử dụng 5 năm hoặc xem xét khi xác định ICAAP. hàng sử dụng mô hình KvaR, 6 năm với kịch bản lịch sử xấu Đối với rủi ro thanh khoản, có 3 các phương pháp phương sai nhất hoặc kịch bản giả định. ngân hàng lớn tại Áo chia rủi ro hiệp phương sai (variance cova- thành rủi ro ngắn hạn, trung hạn riance), mô phỏng lịch sử và mô Thứ ba, xác định tỷ lệ các loại và dài hạn. Đa phần các ngân phỏng Monte Carlo đều được sử rủi ro và tổng hợp rủi ro. Đo hàng thu hẹp khái niệm rủi ro dụng đo lường rủi ro thị trường. lường thống nhất các loại rủi thanh khoản theo nghĩa rủi ro Một số ngân hàng Áo cũng ứng ro là điều kiện tiên quyết có ý mất khả năng thanh toán hoặc dụng thêm phương pháp CVAR nghĩa trong xác định tổng rủi ro rủi ro tái tài trợ. Một số ngân hay Expected Shortfall như mà ngân hàng phải gánh chịu. hàng Áo có thêm loại rủi ro khác là chỉ số sức chịu đựng rủi ro. Phương pháp VaR đo lường cho bao gồm rủi ro chiến lược, rủi ro Phương pháp VaR cũng được các loại rủi ro là mô hình xác danh tiếng, rủi ro cổ phần, rủi ro các ngân hàng sử dụng để đo định thống nhất về khoảng thời kinh doanh và rủi ro thu nhập. lường rủi ro tín dụng. Thời gian gian và độ tin cậy một đuôi và lựa chọn tính giá trị chịu rủi ro với giả định phân phối chuẩn. Thứ hai, đo lường từng loại VaR thường 1 năm với độ tin Việc xác định vị trí rủi ro tổng rủi ro. Để có thể đo lường rủi cậy một đuôi mức 95%, 99% thể bắt buộc phải dựa trên cơ ro, trước hết các loại rủi ro (Woschnagg, E 2008). Có 3 sở từng loại rủi ro riêng biệt cần được nhóm lại. Tuy nhiên, ngân hàng Áo sử dụng chương được tổng hợp lại theo cách tiếp không phải tất cả các loại rủi ro trình đo lường danh mục bên cận tổng rủi ro nội bộ hay tổng có đặc điểm chung để dễ dàng ngoài như mô hình CreditRisk+ rủi ro liên quan (intra risk and nhóm lại với nhau. Với trụ cột và CreditManager để đo đường inter risk). Với phương pháp 2 Basel, các loại rủi ro cần thiết mức độ vỡ nợ. Còn đối với rủi xử lý các loại rủi ro liên quan được xác định đo lường và xác ro thanh khoản, các ngân hàng thì không có giả định về mức định khối lượng đủ cho Vốn dùng ma trận thanh khoản để độ tương quan giữa các loại rủi kinh tế. Một số loại rủi ro rất xác định Gap thanh khoản. Với ro với mô hình mô phỏng được khó đo lường chính xác như rủi thời gian sử dụng 1 tuần, 1 tháng sử dụng. Ngược lại, giả định ro danh tiếng, rủi ro chiến lược. được xem xét thời gian ngắn tương quan được sử dụng để Đối với những loại rủi ro này, hạn. Trung hạn và dài hạn được xác định tổng rủi ro nội bộ. Các ngân hàng cần thiết có một quy xem xét với khoản thời gian từ 3 loại rủi ro được kết hợp với sự trình ước lượng mức vốn tương tháng cho tới hơn 15 năm. Một hỗ trợ ma trận tương quan. Khi ứng. Trong nhiều trường hợp sẽ số ngân hàng sử dụng hệ thống rủi ro được thêm vào, mối quan có ý nghĩa nếu phân bổ vốn kinh chỉ tiêu thanh khoản đặc biệt để hê tương quan là dương bởi vì tế cho từng loại rủi ro cụ thể như đánh giá. tất cả các giá trị VaR được tính đối với trường hợp rủi ro thanh Các ngân hàng Áo cũng đánh toán đồng thời. Vì vậy, một số khoản khi được xem xét các giá xác định rủi ro tập trung ngân hàng Áo sử dụng phương thành phần cấu trúc kỳ hạn danh trong mô hình đo lường rủi ro pháp tổng hợp có tính đến hiệu mục. tín dụng. Ngoài ra có một số ứng đa dạng hóa. Và nhiều ngân Phương pháp giá trị chịu rủi ro ngân hàng phân chia rủi ro kinh hàng cho rằng hiệu ứng đa dạng VaR là phương pháp chuẩn và doanh trong nhóm rủi ro khác hóa là thấp đối với một số rủi ro có tính ứng dụng cao trong đo và cũng có kế hoạch sử dụng riêng biệt như rủi ro thị trường lường rủi ro thị trường ngành VaR để đánh giá. Rủi ro đầu tư và rủi ro tín dụng. Phương pháp ngân hàng. Theo đó, để đo lường cổ phiếu và rủi ro nhà đất cũng đơn giản nhất tổng hợp rủi ro rủi ro thị trường, tất cả các ngân nằm trong nhóm rủi ro khác, theo hiệu ứng đa dạng hóa là sử hàng Áo đều sử dụng mô hình tuy nhiên chưa có phương pháp dụng ma trận phương sai hiệp VaR với độ tin cậy 99% thời thống nhất trong xác định rủi phương sai. Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 178 (Tháng 3, 2017) 65
- THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ Hình 1. Cơ sở phân tích khả năng chịu đựng rủi ro chịu đựng rủi ro: Phân tích khả năng chịu đựng rủi ro được hiểu là các ngân hàng cung cấp thông tin về khả năng TCTD bảo vệ hay tấm đệm rủi ro đối với vốn nội bộ. Với phân tích khả năng chịu đựng rủi ro, tất cả rủi ro liên quan của ngân hàng sẽ được tổng hợp lại và so sánh với Vốn bù đắp rủi ro. Yêu cầu tiên quyết là phải lượng hóa các loại rủi ro riêng biệt. Tuy nhiên, không phải tất cả rủi ro nhất thiết được đưa vào phân tích khả năng chịu đựng rủi ro. Điều này có thể cho phép phân tích thanh khoản được đưa ra ngoài khung phân tích khả năng chịu rủi ro. Nguồn: Woschnagg, E 2008 Đa số các ngân hàng Áo tính toán tổng rủi ro theo phương Thứ tư, xác định vốn kinh tế. vốn dự phòng cho tổn thất tín pháp VaR với độ tin cậy 95% Vốn kinh tế được định nghĩa dụng chiếm tới 70% trong tổng và mức độ thanh khoản 99,5% là vốn ngân hàng cần thiết để vốn kinh tế. (Woschnagg, E 2008). Các ngân bù đắp tất cả tổn thất có thể. hàng Áo đều thực hiện đủ 3 loại Tuy nhiên có thể sử dụng các Thứ năm, vốn bù đắp rủi ro. rủi ro theo trụ cột 1 như rủi ro phương pháp đo lường rủi ro Để xác định vốn bù đắp rủi ro, thị trường, rủi ro tín dụng và rủi khác nhau khi xác định vốn kinh một số nhân tố cần thiết được ro hoạt động vào phân tích khả tế. Các ngân hàng Áo chủ yếu xem xét. Với ngân hàng càng năng chịu đựng rủi ro. Với phân sử dụng phương pháp VaR để nhiều chi nhánh được tính toán tích khả năng chịu rủi ro, chỉ có đo lường vốn kinh tế. Trong khi trong ICAAP và các chi nhánh một số ngân hàng Áo đề cập đến giả định rằng duy trì thời gian được mở tại càng nhiều quốc nhóm các loại rủi ro khác như đo lường VaR được xem xét gia thì việc tính toán càng cần rủi ro đầu tư cổ phiếu, rủi ro nhà trong thời hạn 1 năm, có một số chú ý thống nhất khái niệm rõ đất. Cũng nhiều ngân hàng tính cách tiếp cận khác nhau về mức ràng về vốn bù đắp rủi ro và các toán và quản lý các loại rủi ro độ tin cậy 1 đuôi. Trong trường thành phần cấu thành nên vốn cụ thể như rủi ro thanh khoản, hợp này xem xét yếu tố thanh bù đắp rủi ro, mặc dù có thể có rủi ro lãi suất và rủi ro đối tác khoản là quan trọng với kịch nhiều chuẩn mực kế toán được nhưng không đưa vào phân tích bản xấu nhất có thể xảy ra. Các áp dụng. Trên thực tế các ngân khả năng chịu đựng rủi ro. Các ngân hàng tại Áo lựa chọn giá hàng sử dụng khái niệm mức kịch bản khác nhau được sử trị tối thiểu cho mức độ tin cậy độ khi gán với Vốn bù đắp rủi dụng cho đánh giá rủi ro tổng 99%, có thời kỳ mức độ tin cậy ro hoặc trạng thái rủi ro mà vốn thể ngân hàng và số lượng vốn tối đa là 99,95% (Woschnagg, phải bù đắp. Các ngân hàng bù đắp rủi ro sẽ thay đổi phù E 2008). Tuy nhiên nhiều ngân đưa ra các thành phần Vốn bù hợp với trạng thái rủi ro khác hàng Áo lựa chọn tính toán vốn đắp rủi ro bao gồm kết quả hoạt nhau theo các kịch bản đó. Với kinh tế hay vốn chịu rủi ro với động, khoản dự phòng, khoản phân tích kịch bản, các ngân mức độ tin cậy thấp. Theo báo dự phòng không công bố, cổ hàng Áo thường xuyên báo cáo cáo thường niên của các ngân phần và vốn thứ cấp. phân tích khả năng chịu đựng hàng Áo, khi tính toán vốn kinh rủi ro theo quý. tế hay vốn chịu rủi ro cho thấy Thứ sáu, phân tích khả năng Các ngân hàng Áo có bước 66 Số 178 (Tháng 3, 2017) Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
- THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ tiến quan trọng trong triển khai độ tối thiểu về rủi ro. Bên cạnh phải công bố tổng vốn pháp lý Basel. Một vấn đề quan trọng rủi ro đưa ra trong trụ cột 1 về hoặc vốn kinh tế, đặc biệt các yêu cầu cho ICAAP, đó là cấu rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, ngân hàng sẽ giải thích việc sử trúc IT phức tạp và hệ thống dữ rủi ro hoạt động, khi xác định dụng thành phần vốn không nằm liệu chất lượng tốt. Bên cạnh rủi ro ICAAP với ngân hàng trong vốn pháp lý nhưng lại có đó, kết quả rủi ro tổng thể cần bổ sung thêm 9 loại rủi ro như trong tính toán vốn nội bộ. xác định rõ ràng phương pháp rủi ro tập trung, rủi ro lãi suất thực hiện như lựa chọn phương trên sổ ngân hàng, rủi ro chứng Thứ ba, về sức phép thử sử căng pháp đo lường rủi ro, mức độ tin khoán hóa, rủi ro chiến lược, sức chịu đựng. Các ngân hàng cậy, xem xét mức độ tương quan rủi ro thanh khoản, rủi ro danh sử dụng phương pháp kiểm tra giữa các loại rủi ro. tiếng… sức chịu đựng trong hệ thống - Các ngân hàng sẽ xác định kiểm soát và phòng ngừa rủi 2.2. Thực hiện ICAAP tại nguồn gốc rủi ro và đo lường ro, xác định vốn nội bộ để đảm Nigeria đánh giá rủi ro. bảo hoàn thiện sự đánh giá rủi ro của ngân hàng. Kiểm tra sức Thực hiện ICAAP tại Nigeria Thứ hai, đánh giá Vốn nội bộ chịu đựng là kỹ thuật định tính cũng đầy đủ các giai đoạn giống (vốn an toàn). Để có thể tính và định lượng mà các ngân hàng ngân hàng Áo. ICAAP dựa trên toán vốn nội bộ ngân hàng bù sử dụng để đánh giá mức độ hệ thống quản trị rủi ro thích đắp rủi ro, các ngân hàng Nige- tổn thương của ngân hàng. Nó hợp yêu cầu cơ chế quản trị ria thực hiện: liên quan đến đánh giá mức độ ngân hàng đầy đủ hoặc khung tổ - Xây dựng chính sách và quy ảnh hưởng của ngân hàng, phân chức với trách nhiệm rõ ràng và trình rõ ràng về xác định, đo tích mức độ nhạy cảm của một hệ thống kiểm soát nội bộ bởi vì lường và báo cáo các loại rủi ro sự kiện cụ thể hoặc kết hợp của vốn của ngân hàng không được riêng biệt. nhân tố kinh tế và tài chính dưới xem xét như là một khoản thay - Phương pháp xác định mức độ kịch bản xấu nhất (phân tích thế cho quá trình quản trị rủi đủ vốn bù đắp với mức độ rủi ro kịch bản). ro đầy đủ. Các ngân hàng phải xác định. công bố đặc điểm cơ bản của - Phương pháp xác định vốn đủ 2.3. Thực hiện ICAAP tại ICAAP, trạng thái rủi ro và mức với mục đích tập trung vào chiến Slovakia độ vốn bù dắp rủi ro đó. Với lược ngân hàng và kế hoạch ICAAP, các ngân hàng Nigeria kinh doanh. Việc thực hiện ICAAP tại phải xác định công bố những nội - Kế hoạch kiểm soát nội bộ Slovakia cũng dựa trên quy định dung liên quan đến ICAAP sau: đánh giá liên tục hoạt động ngân của EC. Khung Basel 2 là cơ - Phương pháp đo lường đánh hàng đảm bảo sự an toàn ổn sở cho ICAAP, Chỉ thị EU số giá rủi ro và xác định vốn nội bộ định và mạch lạc về quá trình 48/2006/EC về yêu cầu mức đủ liên quan. quản trị rủi ro tổng thể của ngân vốn là tiêu chuẩn hợp pháp ràng - Loại và bản chất kiểm tra sức hàng. buộc. Tại Solvakia, khoảng 80% chịu đựng được áp dụng. Hơn nữa, các ngân hàng đo ngân hàng sử dụng ICAAP cho - Cách thức giải quyết tương lường rủi ro cụ thể theo phương mục đích quản trị rủi ro ngân quan giữa các loại rủi ro và xác pháp phù hợp với đặc thù tổ hàng. Điều đặc biệt tại Slovakia định tổn thất vốn nội bộ. chức. Với rủi ro tín dụng, rủi ro là khoảng 80% các ngân hàng Với các nội dung trên, một số đối tác, rủi ro thị trường và hoạt triển khải ICAAP phụ thuộc vào các bước bao gồm: động, phương pháp đánh giá công ty mẹ do 98% các ngân Thứ nhất, xác định mức độ rủi được quy định bắt buộc cho tính hàng được sở hữu bởi nhà đầu tư ro toàn diện toán yêu cầu vốn. Đối với rủi nước ngoài, vì vậy việc chuyển - Các ngân hàng độc lập xác ro lãi suất, tất cả các ngân hàng giao công nghệ và phương pháp định rủi ro tiềm ẩn liên quan đến đánh giá cú sốc giả định đối với từ công ty mẹ sang chi nhánh hoạt động và thị trường. trạng thái rủi ro trong sổ ngân được chú trọng. Bên cạnh đó, - Các ngân hàng xem xét mức hàng. ICAAP của các ngân hàng có hơn một nửa các ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 178 (Tháng 3, 2017) 67
- THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ tại Slovakia thành lập ủy ban các ngân hàng đánh giá rủi ro tất cả các loại rủi ro quan trọng cung cấp dữ liệu đầu vào và hỗ tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro được xem xét trong khung kiểm trợ cho triển khai ICAAP. Thực thị trường, rủi ro lãi suất của sổ tra sức chịu đựng đó là rủi ro hiện ICAAP tại Slovakia bao ngân hàng khi xác định vốn kinh lãi suất trong sổ ngân hàng, rủi gồm các nội dung sau: tế. Khoảng 50% các ngân hàng ro thị trường, rủi ro lãi suất và Thứ nhất, về các loại rủi ro. xem xét rủi ro thanh khoản, rủi rủi ro hoạt động. Chu kỳ thực Hầu như tất cả các ngân hàng ro chiến lược, rủi ro danh tiếng hiện kiểm tra sức chịu đựng theo xem xét đánh giá rủi ro theo khi xác định vốn kinh tế. Rất ít tháng hoặc theo quý. Khoảng Trụ cột 1 của Basel (rủi ro tín các ngân hàng xem xét rủi ro 70% ngân hàng tại Slovakia sử dụng, rủi ro thị trường và rủi ro nhà đất, rủi ro mô hình và chứng dụng kết quả của kiểm tra sức hoạt động) cho trụ cột 2. Các khoán hóa khi xác định vốn kinh chịu đựng cho ICAAP. loại rủi ro quan trọng khác được tế. Bên cạnh đó, đối với tính Theo báo cáo, tại Slovakia có xem xét bao gồm rủi ro lãi suất tổng rủi ro để từ đó tính tổng khoảng 70% các ngân hàng công trong sổ ngân hàng, rủi ro thanh vốn kinh tế có tính đến hiệu ứng bố kết quả của ICAAP trong báo khoản, rủi ro danh tiếng và rủi ro đa dạng hóa, rất ít các ngân hàng cáo thường niên. chiến lược (Anna Pikova, Peter xem xét hiệu ứng đa dạng hóa Kralik, 2011). Nhiều ngân hàng hay mức độ tương quan rủi ro 3. Bài học kinh nghiệm cho Slovakia đánh giá riêng lẻ rủi ro khi xác định rủi ro tổng thể, có Việt Nam tập trung vào rủi ro tín dụng. Và nghĩa là các ngân hàng chủ yếu một số rủi ro ít quan trọng hơn sử dụng phương pháp phép cộng Tại Việt Nam, việc các NHTM cũng được xem xét như rủi ro đơn giản các loại rủi ro đó để triển khai thực hiện các quy nhà đất, rủi ro cổ phiếu, rủi ro xác định tổng rủi ro và tổng vốn định theo Basel 2 còn gặp nhiều mô hình và kinh doanh. kinh tế của ngân hàng (Anna thách thức. Tính đến nay mới Pikova, Peter Kralik, 2011). chỉ có 10 NHTM tham gia thí Thứ hai, đánh giá rủi ro để xác điểm triển khai Basel 2 và theo định vốn kinh tế. Các ngân hàng Thứ ba, đối với Kiểm tra sức lộ trình đến năm 2018, Việt Slovakia thực hiện đánh giá rủi chịu đựng. Tất cả các ngân hàng Nam sẽ có 10 ngân hàng tuân ro để xác định vốn kinh tế theo đều thực hiện phương pháp kiểm thủ Basel 2 và sẽ tiếp tục triển quý hoặc có một số ít ngân hàng tra sức chịu đựng trước nhân tố khai cho các ngân hàng còn lại. thậm chí theo tháng. Hầu hết bên trong và bên ngoài. Trong Cùng với việc triển khai Basel Hình 2. Tài liệu báo cáo ICAAP Nguồn: TS. Lê Trung Kiên (2014) 68 Số 178 (Tháng 3, 2017) Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
- THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ 2, các ngân hàng đồng thời phải Hình 3. Trọng tâm của ICAAP xây dựng và hoàn thiện các quy định nội bộ của mình, vừa đảm bảo tuân thủ theo yêu cầu, vừa thúc đẩy năng lực quản trị nội bộ của ngân hàng. Trong đó, việc các NHTM xây dựng được quy trình ICAAP là một trong những cấu phần quan trọng, kể cả từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước và từ phía các NHTM. Những yêu cầu cần thiết cũng như tác dụng của ICAAP cần được các ngân hàng Việt Nam Nguồn: BIDV, 2014 quan tâm, xem xét nhằm tối ưu hóa về vốn cho ngân hàng. Do vậy, việc nghiên cứu và áp hoạt động kinh doanh thông rủi ro không được đề cập đến dụng mô hình quản trị vốn theo thường khác, phân bổ kết quả tại trụ cột 1 như rủi ro tập trung, ICAAP là cần thiết nhằm đảm ICAAP toàn cầu tại các cấp độ rủi ro thanh khoản hay rủi ro lãi bảo việc đánh giá và quản lý vốn địa phương hoặc tập hợp các kết suất trên Sổ ngân hàng và rủi ro nội bộ ở mức thích hợp, tạo điều quả địa phương lên và liên quan khác như rủi ro chiến lược, rủi kiện cho NHTM hoạt động hiệu đến công bố thông tin. ro danh tiếng. quả, minh bạch và tiếp cận được Vì vậy, trên cơ sở nghiên cứu với các thông lệ tốt nhất về quản kinh nghiệm thực hiện ICAAP Thứ hai, đo lường đánh giá rủi trị ngân hàng. trên một số quốc gia trên thế ro được bù đắp bởi ICAAP. Tuy nhiên triển khai ICAAP tại giới, có thể rút ra một số bài học Ngoài trụ cột 1 tập trung vào các NHTM Việt Nam gặp một kinh nghiệm cho các ngân hàng rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường số khó khăn và thách thức như ở Việt Nam như sau: và rủi ro hoạt động, ICAAP tập sau: Thứ nhất, xây dựng kế hoạch trung xác định các loại rủi ro Một là, về mức độ an toàn. và triển khai báo cáo ICAAP khác như rủi ro tập trung, rủi ro Những vướng mắc liên quan bao cho các NHTM. Với trụ cột 2, lãi suất trên sổ ngân hàng, rủi gồm xác định khẩu vị rủi ro, sự ICAAP đưa ra kết quả đánh giá ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, liên kết giữa quá trình rủi ro và mức độ an toàn vốn nội bộ. Các rủi ro thanh khoản. Các ngân tài chính, thiếu chắc chắn về loại NHTM cần thiết áp dụng quy hàng phải xác định phương pháp rủi ro và kiểm soát để tập trung trình đánh giá mức độ an toàn đánh giá đo lường rủi ro. Với rủi vào trong đánh giá trụ cột 2, khó vốn nội bộ có liên quan tới hồ ro thị trường thông thường các khăn trong việc đánh giá mô sơ rủi ro cũng như chiến lược ngân hàng nên lựa chọn phương hình hóa nhằm lượng hóa rủi ro. duy trì mức độ vốn của bản thân pháp VaR. Nếu một ngân hàng ngân hàng. Trên cơ sở đó các cơ được chấp nhận pháp lý về sử Hai là, sự khó khăn về quản trị quan giám sát đánh giá quy trình dụng mô hình VaR, ngân hàng và kiểm soát như thiếu quản lý này, lượng vốn và toàn bộ khung sẽ sử dụng và lựa chọn thời gian ở cấp độ ban quản trị và không quản lý rủi ro. Từ đó toàn bộ các xác định VaR và độ tin cậy. Với chắc chắn về yêu cầu báo cáo và hoạt động kinh doanh thực hiện việc định lượng rủi ro riêng lẻ để sự cần thiết nâng cao cấu trúc theo Chỉ thị Yêu cầu vốn phải tính tổng rủi ro của ngân hàng quản trị rủi ro và vốn. tuân theo trụ cột 2. ICAAP xác cần chú ý đến hiệu ứng đa dạng định toàn bộ rủi ro trọng yếu tại rủi ro và mức độ tương quan các Ba là, sự tích hợp ICAAP vào ngân hàng được đưa ra trong trụ loại rủi ro đảm bảo tính chính quy trình quản lý vốn hiện hành, cột 1 (rủi ro tín dụng, rủi ro thị xác. Thông thường với ngân và phù hợp với các quy trình trường và rủi ro hoạt động) và hàng nhỏ áp dụng phương pháp Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 178 (Tháng 3, 2017) 69
- THỰC TIỄN & KINH NGHIỆM QUỐC TẾ tổng đơn giản các rủi ro riêng lẻ giá lại cách tiếp cận mô hình Vốn kinh tế được xác định trên không tính yếu tố đa đang hóa định lượng các loại rủi ro không cở sở rủi ro phải được so sánh hoặc độ tương quan. Nhưng với thuộc trụ cột 1 như rủi ro kinh với vốn bù đắp rủi ro để đảm ngân hàng lớn khi xác định rủi doanh, rủi ro danh tiếng và các bảo ngân hàng có đủ vốn cho ro tổng thể của ngân hàng cần loại rủi ro khác không nhất thiết mục đích phòng tránh rủi ro. chú ý xem xét cả khía cạnh đa theo chuẩn mực chung. Các ngân hàng xác định vốn dạng hóa rủi ro. Thứ ba, phân tích vốn bù đắp bù đắp tổng rủi ro thông qua sử Thông thường với mô hình đo rủi ro. Nội dung quan trọng nhất dụng mô hình đo lường cho tất lường rủi ro cần quan tâm tới 2 của ICAAP là đánh giá khả năng cả các loại rủi ro ngoài 3 loại vấn đề. Một là tăng cường phân chịu đựng rủi ro qua vốn bù đắp rủi ro theo trụ cột 1 có tính theo tích kịch bản và kiểm tra sức rủi ro. Có nhiều phương pháp đo mức độ đa dạng hóa giữa các chịu đựng và phải hiểu được nội lường vốn đáp ứng với mức độ loại rủi ro để ước tính toàn bộ dung đã làm, đang làm và sẽ làm kỳ vọng khác nhau. vốn nội bộ theo yêu cầu. ■ và phân tích “được- mất” là cần Trụ cột 2 yêu cầu các ngân hàng thiết. Hai là thường xuyên đánh thiết lập hệ thống ICAAP mạnh, Tài liệu tham khảo 1. Basel Committee on Banking Supervision 2009, Range of practices and issues in economic capital frameworks, Bank for Inter- national Settlement. 2. Basel Committee on Banking Supervision 2009, Principles for sound stress testing practices and supervision- final paper, Bank for International Settlement. 3. KPMG 2011, ICAAP in Europe- KPMG 4. Oracle 2009, Managing Capital Adequacy with the Internal Capital Adequacy Assessment Process (ICAAP) - Challenges and Best Practices, Oracle White Paper. 5. Pilková, A and Králik, P 2011, ICAAP-challenges and opportunities for Slovak commercial banks. In Balancing Corporate Suc- cess & Social Good: Building Capabilities for Sustainable Global Business, 12th intern. Conference (pp. 1304-1313). 6. Resti, A 2008, Pillar II in the New Basel Accord, The Challenge of Economic Capital, Incisive Media 2008. 7. Woschnagg, E 2008, ICAAP Implementation in Austria’s Major Banks, Financial Stability Report, pp.96-107. 8. Central Bank of Nigeria, Guidance Notes on Superivisory Review Process. 9. Sonja Pfetsch, Thomas Poppensieker, Sebastian Schneider, Diana Serova (2011), Mastering ICAAP, Mc Kinsey Working Paper on Risk, Number 27. 10. TS. Lê Trung Kiên 2014, Giải pháp nâng cao hiệu quả Giám sát Ngân hàng theo Basel II tại Việt Nam. 11. BIDV 2014, Đào tạo BIDV Trụ cột 2. Thông tin tác giả Nguyễn Thùy Dương, Tiến sỹ Trưởng Khoa Ngân hàng, Học viện Ngân hàng Email: duongnt@hvnh.edu.vn Summary Lessons from International Capital Adequacy Assessment Process for Vietnam commercial Banks While Pillar 1 of the regulatory capital framework Basel 2 stipulates capital requirements for credit, market and operational risk, Pillar 2 focuses on the economic and internal perspective of banks’ capital adequacy. To ensure capital adequacy, banks are required to have an Internal Capital Adequacy Assessment Process (ICAAP) in place that enables them to identify, measure and aggregate all material risk types and calculate the economic, or internal, capital necessary to cover these risks. In addition to this, banks should actively manage their overall risk profile. The ICAAP is essential to the preservation of financial stability and will be subject to a higher degree of supervision in the near future. Under the principle of proportionality, requirements for the ICAAP are in line with banks’ specific characteristics and business models. Keywords: Internal Capital Adequacy Assessment, Economic Capital, Risk profile, Value at Risk. Duong Thuy Nguyen, PhD. Dean of Banking faculty, Banking Academy 70 Số 178 (Tháng 3, 2017) Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sổ tay tín dụng ngân hàng AGRIBANK Chương 15
7 p | 313 | 129
-
Bài giảng Thị trường chứng khoán
136 p | 244 | 76
-
PHÂN HẠNG ĐẤT ĐAI( LAND CLASSIFICATION ) BÀI 5
6 p | 226 | 70
-
DỰ ÁN QUỸ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ - QUẢN LÝ DANH MỤC CHO VAY
97 p | 259 | 65
-
Tín dụng với hộ gia đình nghèo tại Ngân hàng chính sách Xã hội - 2
10 p | 109 | 35
-
Lý Thuyết Tín Dụng Ngân Hàng: PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
6 p | 115 | 19
-
Những dấu ấn trên chặng đường đổi mới và phát triển Kho bạc Nhà nước Việt Nam: Phần 1
85 p | 13 | 7
-
Kiểm toán việc NHNN “bơm” vốn
2 p | 66 | 6
-
Quy trình đánh giá đầy đủ vốn nội bộ theo Basel của ngân hàng thương mại
13 p | 50 | 5
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn