Triết học về nho giáo và ảnh hưởng ở Việt Nam - 2
lượt xem 45
download
1. Tư tưởng Nho giáo là gì? ở Trung Quốc xã hội phong kiến vẫn giữ lại rất nhiều di tích của xã hội thị tộc và xã hội nô lệ, b iểu hiện trong pháp lu ật v à phong tục dưới nhiều hình thức như quan niệm về sở hữu ruộng đất thuộc về quốc gia, quan niệm tôn pháp trong gia tộc, ở trong một xã hội như vậy thì vua là tổ của thị tộc, là cha của dân, mà cha là trời của con, chồng là trời của vợ ....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Triết học về nho giáo và ảnh hưởng ở Việt Nam - 2
- n h ững h ình th ức rất phức tạp, t ương ph ản v à mâu thu ẫn, bao giờ t ư tư ởng Nho giáo cũng giữ địa vị thống trị. 1 . Tư tư ởn g Nho giáo là gì? ở T rung Quốc x• hội phong kiến vẫn giữ lại rất nhiều di tích của x • h ội thị tộc v à x• h ội nô lệ, b iểu hiện trong pháp lu ật v à phong t ục d ư ới nhiều h ình th ức nh ư quan ni ệm về sở hữu ruộng đất thuộc v ề quốc gia, quan niệm tôn pháp trong gia t ộc, ở trong một x• hội n hư v ậy th ì vua là t ổ của thị tộc, l à cha c ủa dân, m à cha là tr ời của c on, ch ồng l à tr ời của vợ . Để tồn tại tr ên cơ s ở sản xu ất đặc th ù á Đ ông (phương th ức sản xuất Châu á) giai cấp đ ịa chủ thống trị cần p h ải giữ những quan niệm ấ y, do đó ch ữ Trung, chữ Hiếu, chữ C hính là nh ững khái niệm luân lý tuyệt đối tro ng x• hội phong k i ến Tru ng Quốc. Trong h ình thái ý th ức phong kiến hệ giữa ng ư ời v ới n g ư ời chỉ đ ư ợc ghép v ào 5 lo ại (ngũ luân), ấy l à: vua tôi, cha c on, ch ồng vợ, anh em , b ạn b è. Trong 5 c ặp ấ y th ì hai c ặp anh em, b ạn b è ch ỉ l à nhành ng ọn, m à 3 c ặp kia mới l à c ội gốc. Những tính l ớn của nhân loại, theo quan niệm phong kiến l à nhân, ngh ĩa, lễ, t rí (v ề sau có th êm ch ữ tín) cũng l à phát sinh trên cơ s ở của ngũ l uân. Như Kh ổng Tử nó i r ằng hiếu đ ễ l à g ốc của ch ữ Nhân. K . Marx nói r ằn g t ư tư ởng của chế độ phong kiến th ì l ấy đạo đức, d anh d ự l àm hình thái đ ại biểu. Nó khôn g giốn g với t ư tư ởn g của t h ời đại t ư b ản chủ nghĩa ở chỗ t ư tư ởng n ày l ấ y tự do b ình đ ẳng l àm hình thái đ ại biểu. Ma rx đ• cho th ấy r õ b ản chất của t ư tư ởng p hong ki ến. ở đ ây chữ đạo đức v à danh d ự cũng đồng nghĩa với chữ lý luận v à d anh ph ận tron g Nho giáo m à t ự do, b ình đ ẳng l à tư tư ởng cá nhân c ủa x• hội t ư s ản. N ho giáo là hình thái ý th ức của giai cấp thống trị tron g x• h ội p hong ki ến ở Trung Quốc. Đối với nó th ì ng ũ luân, ngũ th ư ờng, h ay tam cương ng ũ th ư ờng l à nh ữn g cái tu yệt đối. Theo bộ sậu
- c hính thư ờng của t ư tư ởng đạo đức th ì đ ạo đức quan phải diễn d ịch từ vũ trụ quan, nh ưng nho giáo th ì làm ng ư ợc trở lại, nó x u ất p hát t ừ ngũ luân, ngũ th ư ờn g rồi đem gán những cái ấy ch o vũ trụ, c ho thư ợng đế : nó đ • luân lý hoá cả vũ trụ, cả th ư ợng đế, vũ trụ v à thư ợng đế của Nho giáo đều nhuốm m àu luân lý. Đ ối với nho g iáo thì luân lý c ương thư ờng l à h ằng tồn, l à ph ổ b iến. Nho g iáo k hông có l ịch sử quan, tiến hoá luận. Đối với nó x• hội phong kiến k hông ph ải chỉ l à m ột giai đoạn trong lịch sử lo ài ngư ời, luân lý p hong ki ến không chỉ l à m ột h ình thái ý th ức của giai đoạn ấy, n hư h ọ nói: “Quân thần chi nghĩa vô sở đ ào ư thiên đ ịa c hi gian” H a y là: “Thiên b ất biến, đạo diệc bất biến” (Đổn g Trọng Th ư) Đ ạo ở đ ây tức l à tam cương, ng ũ th ư ờng. N hưng qua các th ời đại Nho giáo phải chống đỡ một cuộc đấu t ranh lý lu ận đố i với những hệ thống kh ác, nh ư tri ết học của Mặc T ử, L•o Tử, biện chứ ng pháp c ủa danh gia, x• hội học của pháp g ia, hình nhi th ư ợng của Hoa ngh i êm tông, thi ền tông... Thế m à tư t ư ởng của Khổng Tử th ì r ất l à n ghèo nàn , thi ếu thốn về nhận thức l u ận, v ì ph ương pháp lu ận, v ì t ự nhi ên quan... Vì v ậ y Nho gia đời s au c ảm thấy p hả i xâ y đ ắp cho nó một c ơ s ở lý luận ít ra cũn g “dễ c oi”. H ọ t ìm đ ư ợc những yếu tố triết học trong Nho gia nh ư sách T rung Dung, Đ ại học, Mạnh Tử, Kinh Dịch. Họ lại va y m ư ợn th êm c ủa các tr iết học v à tôn giáo, khác nh ững cái g ì có th ể dung hoá đ ư ợc, rồi mỗi n gư ời, mỗ i phái xây dựng một học thu yết l àm cơ s ở l ý lu ận cho Nho giáo. Do đó đ• từn g đ• từn g hiện ra cảnh t ư ợng h ỗn độn, phức tạp trong các chi phí nh ư nói ở t r ên chi phái c ủa N ho giáo có th ể l à nh ất ngu yên lu ận hay nhị ngu y ên lu ận , chủ q uan lu ận hay khách q uan lu ận, du y lý chủ nghĩa ha y trực quan c h ủ nghĩa, đức trị ch ủ nghĩa hay công lợi chủ nghĩa... nh ưng t ất cả đ ều thống nhất tr ên quan đi ểm luân th ư ờn g, c ương thư ờng. Về vũ t r ụ quan, th ì Chu Hi là m ột nh à nh ị ngu y ên lu ận. Hai yếu tố cấu
- t hành v ũ trụ l à lý ( qu y lu ật) vũ khí (vật chất), b iểu hiện tro ng con n gư ời thi ên thành thiên lý và nhân d ục. Nh ưn g thiên l ý là gì? là t am cương ng ũ th ư ờng. C ho nên, đúng như K. Marx nói, b ản chất của t ư tư ởng phong kiến n ói chung là đ ạo đức v à danh d ự m à b ản ch ất của Nho họ c là luân l ý, danh ph ận tức l à tam cương, ng ũ th ư ờng. 2 . V ấn đ ề tính luận trong Nho giáo. T ính lu ận l à v ấn đề trung tâm củ a Nho giáo. Đó l à v ấn đ ề tính n gư ời thiện ha y ác thảo luận tr ên 2000 năm mà không có h ọc giả n ào tìm ra m ột giải pháp ho àn h ảo. Ch ữ Nh ân c ủa Khổng Tử l à m ột phạm tr ù r ất mờ mịt tối tăm. Đến Mạnh Tử lại th êm ch ữ Nghĩa đ ặt ngang h àng đ ối với chữ Nhân, rồi lại th êm vào c ặp Nhân, N gh ĩa ấ y ch ữ Lễ v à ch ữ Trí m à còn g ọi l à T ứ đoan, tức l à 4 cái m ầm thiện trong con ng ư ời... Nh ư th ế nội dung của c h ữ thiện t rong Nho h ọc l à l ễ nhân, nghĩa, lễ trí v à thêm ch ữ tín của nh à N ho đ ời sau, gọi l à ng ũ th ư ờng. Ngũ th ư ờng có li ên quan m ật thiết v ới ngũ tín của nh à Nho đ ời sau, gọi l à ng ũ th ư ờn g. Vậ y ta có t hêm b ằn g tam c ương, ng ũ luận, m à tr ọng tâm trong ngũ t hư ờng l à t am cương, ng ũ th ư ờng, l à b ản tính của con ng ư ời, tức l à nói tam c ương, n g ũ th ư ờng không phải ri êng cho d ân t ộc n ào, m ột giai đ o ạn lịch sử n ào mà nó là ph ổ biến v à h ằn g th ư ờng. Tính l à do tr ời s inh. Tr ời sinh ra tính thiện, th ì tr ời cũng l à thi ện , c ũng l à tam c ương ng ũ th ư ờng, cho n ên tam cương ng ũ th ư ờng l à thư ờng kinh ( qu y lu ật hằng th ư ờng) của trời đất, l à thông ngh ị (định lý phổ b i ến) của cổ kin (Đổng Trọn g Th ư). Nhà Nho đ• luân l ý hoá v ũ trụ v à thư ợng đ ế nh ư v ậ y, do đó phát sinh vấn đề gay go k hông th ể g i ải qu yết đ ư ợc. L àm sao m à ch ứng minh đ ư ợc bản chất của vũ trụ l à cương thư ờng. Vũ trụ nhân sinh đ• l à thi ện th ì ác ở đ âu m à sinh r a, và làm sao gi ải thích đ ư ợc do lại của tộ i ác trong x• hộ i lo ài n gư ời.
- T u y v ậ y các chi phí của Nho gia vẫn cố g ắng giải qu yết vấn đề ấy. M ạnh Tử chủ tr ương tính thi ện, Tuân Tử th ì ch ủ tr ương tính ác. D ương Hùng th ì ch ủ tr ương thi ện ác lẫn lộn. H àn D ũ chủ tr ương t ín h chia 3 b ậc(th ư ợng, trung , hạ). T rong phái “tính lý” đ ời Tống th ì Liêm Khê nói r ằng “tâm chia l àm t h ế dụng v à đ ộng tĩnh; th ể của tâm l à vô tư, d ụng của tâm l à t ư thôn g (tư tư ởng thông suốt); tĩnh l à chì chính, đ ộng l à minh đ ạt ( sáng su ốt)... Động m à chưa có h ình ở c hỗ hữu vô, gọi l à cơ. Cơ c ó thi ện ác “m inh đ ạt” có thật l à đ ộng không? Dẫu tĩnh h ay động đ ều l à chí minh đ ạt cả, l àm sao nó l ại l à cái cơ c ủa cái ác đ ư ợc ? Đ ể thu yết minh thiện ác, Tr ương tác phân bi ệt hai thứ tính: thiện đ ịa tin h v à khí ch ất tinh, ác, tập quán xấu ảnh h ư ởng đến khí chất t ín h mà sinh ra. Nhưng t ập qu án xấu phát sinh từ trong x• h ội. N ếu bản tính của lo ài ngư ời l à thi ện th ì sao có t ập quán xấu đ ư ợc. T ừ Tr ương Tái tr ở đi, Tr ình H ạo, Tr ình Di, Chu Hi đ ều d ùng nh ị n gu yên lu ận để thu yết minh thiện ác. T rình H ạo phân biệt Hính với khí bẩm : khí bẩm l à cái đ ộng của t ín h. V ạn vật đều do k hí b ẩm cả nh ưng phân lư ợng không giống n hau, có khi v ừa phải có khi thái quá, có khí bất cập, thái quá v à b ất cập tức l à cái ác. Tr ình Di th ì ch o r ằng lý tức l à tín h, khi t ức l à tìn h. Tính là thi ện nh ưn g khi n ó phát ra h ỉ, nộ, ai, lạc th ì g ọi l à t ìn h thì c ó khi thi ện, th ì có khi ác. Chi Hy c ũng nối góc Y Xu yên m à cho r ằng b ản nhi ên tính là thiên lý, mà tác d ụng của tính l à t ìn h là kh í. Th ế nh ưng h ọ đều không thu yết minh đ ư ợc v ì sao mà t ín h đ ộng v à vì sao khí đ ộn g m à sinh ra khác nh au. 3 . Th ái đ ộ của Nho g iáo đ ối với cuộc sống. T rư ớc hết phải nói Nho giáo l àđ ạo quan tâm đến con ng ư ời, đến c u ộc đời v à tìm thú vui trong cu ộc sống. Khác với các tôn giáo ở c h ỗ đó. Phật giáo cho cu ộc đời l à b ể khổ n ên tìm cách gi ải thoát, c ần sự “bất sinh ”. L•o giáo cũng yếm th ế , bi quan như v ậy, n ên
- c ần sự “vô vi tịch mịch”. Chỉ có đạo Nho l à trong s ự số ng h ơn c ả. K hông c ần phải hỏi ta sinh ra ở c õi đ ời để l àm gì, ch ết rồi th ì đ i đ âu, ch ết rồi có linh hồn nữa không “Ng ư ời muốn biết ng ư ời chết r ồi có biết g ì n ữa không ư ? Chu y ện đ ó không ph ải l à chu y ện cần k íp bây gi ờ, rồi sau biết” (Khổng Tử gia ngữ). Cho n ên Kh ổng Tử í t bàn đ ến chu yện qu ỷ thần, đến chu yện quái lạ, hu yền bí. L àm n gư ời ở đời h• y lo lấ y việc của con n g ư ời. Chu yện của con ng ư ời l úc s ốn g c òn ch ưa lo h ết, lo g ì đ ến việ c sau khi ch ết! “Phải vụ lấ y v i ệc ngh ĩa của con ng ư ời, c òn qu ỷ thần kín h m à xa ta” (Lu ận ngữ) k hi khoa h ọc ch ưa phát tri ển, các tôn giáo c òn th ịnh h ành, nh ững c hu yện m ê tín d ị đoan c òn hu yền hoặc ng ư ời ta gâ y bao nhi êu tai h ại, th ì thái đ ộ “kinh nhi viễn c hi” là đúng. Kh ổng Tử tu y ch ưa t hoát ra đ ư ợc cái “thiện đạo quan” của đời Chu, nh ưng ôn g đ • b ắt đ ầu ho ài nghi qu ỷ thần, trời mặc d ù ông v ẫn trong việc tế trị. Nho h ọc khu y ên con ngư ời ta n ên yêu đ ời, vui đời, sống có ích cho đời c ho x• h ội. Câu Khổng Tử tr ả lời Tử Lộ khi ông ta định sang giúp P h ật Bật n êu rõ đ i ều đó: “Ta đây há lại l à qu ả d ưa, ch ỉ đ ư ợc treo m à không đư ợc ăn hay sao” sống ở đời m à b ỏ việc đời l à trái đ ạo c on n gư ời. Sống l à hành đ ộng, đem t ài trí giúp đ ời Khổng Tử c hính là t ấm g ương cho các n hà Nho đ ời sau no i theo . Ông không t ìm thú vui ở c hỗ ẩn dật hay ở chỗ su y t ư ởng suông, m à ở c hỗ h ành đ ộng, h ành đ ạo. Khổng Tử đi chu du thi ên h ạ ngo ài m ụ c đích t ìm cách th ực hiện lý t ư ởng của m ình su ốt 14 năm . Không ai d ùng, tr ở về đ• 70 tuổi ông vẫn dạy h ọc, l àm s ạch, tru yền bá t ư t ư ởng của m ình. Đ ây có th ể nói l à đi ểm sáng nhất của Nho giáo so v ới các họ c thu yết khác, v à có l ẽ chính nhờ nó m à Nho giáo gi ữ vị t rí đ ộc tôn v à ưa chu ộng trong thời gian rất d ài c ủa lịch sử. 4 . Quan ni ệm về đ ạo đức trong Nho g iáo. T rong Nho giáo r ất chú trọng dạ y đạo l àm ngư ời. Phải nói đ ạo l àm n gư ời của Khổng Tử dạ y l à đ ạo l àm ngư ời trong x• hộ i phong
- k i ến. Chúng ta đều biết tron g x• hội có giai cấp th ì nh ững ngu y ên t ắc để đánh giá h ành vi c ủa con ng ươ ì, ph ẩm hạnh của con ng ư ờ i t rong m ối quan hệ với ng ư ời kh ác v à trong m ối quan hệ với nh à n ư ớc, Tổ quốc... đều m ang tính giai cấp r õ r ệt v à có tính ch ất lịch s ử. Những qu an niệm về đạo đ ức điều thiện, điều ác “tha y đổi rất n hi ều từ dân tộc n ày t ới dân tộc khác, từ thời đ ại n ày đ ến t h ời đại k hác đ ến nỗi th ư ờng th ư ờng trái ng ư ợc h ẳn nhau” (Enghen). N h ững quan niệm đạo đức m à Kh ổng Tử đề ra không phải l à v ĩnh c ửu, n h ưng có nhi ều ph ương châm x ử thế, tiếp vật đ• giúp ông s ống giữa bầy lang sói m à v ẫn giữ đ ư ợc tâm hồn cao th ư ợn g, nhân c ác h trong sáng. Su y đ ến c ùn g đ ạo l àm ngư ời ấy bao gồm 2 chữ n hân ngh ĩa. K h ổng Tử giảng ch ữ Nhân cho họ c tr ò không lúc nào gi ống lúc n ào, nhưng xét cho k ỹ, cố t tu ỷ của chữ Nhân l à lòng th ương ngư ời v à c ũng ch ín h l à Kh ổng Tử nói “đố i với ng ư ời nh ư đ ối với m ình , k hông thi hành v ới ng ư ời những điều m à b ản thân không muốn ai t hi hành v ới m ình c ả. H ơn n ữa cái m ình mu ốn lập cho m ình thì p h ải lập cho ng ư ời, cái g ì mình mu ốn đạt tới th ì c ũng phải l àm cho đ ạt tới, phải giúp cho ng ư ời trở th ành t ốt h ơn mà không làm cho n gư ời xấu đi” (lu ận ngữ) “Nghĩa” l à l ẽ phải. đ ư ờng hay, việc đ úng. M ạnh Tử nói “nhân l à lòng ng ư ời, nghĩa l à đư ờn g đi của n gư ời”; (Cáo Tử th ư ợng) “Nhân l à cái nhà c ủa ng ư ời, ngh ĩa l à đ ư ờng đi ngay thẳng của ng ư ời” (Lâu ly th ư ợng); “ở với đạo nhân, n ói theo đ ư ờng ngh ĩa, tất cả mọi việc của đại nhân l à th ế đó” (Tồn t âm thương). N gh ĩa th ư ờng đối lập với lợi. Theo lợi có khi không l àm cái vi ệc p h ải l àm nhưng trái l ại, theo nghĩa có khi lại rất lợi. Có cái nghĩa đ ối với ng ư ời xung quanh có cái nghĩa đối với quố c gia x• h ội. Đ ến đời Hán Nho, Đổng Trọng Th ư đưa nh ân ngh ĩa v ào ng ũ t hư ờng. Tam c ương ng ũ th ư ờng trở th à nh gi ềng mối trụ cột của lễ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương bài giảng triết học Mác-Lênin
27 p | 3425 | 702
-
Triết học nho giáo và ảnh hưởng của triết học nho giáo đến nền văn hoá truyền thống của Việt Nam
18 p | 796 | 303
-
Câu hỏi về Triết học
19 p | 511 | 212
-
Những tư tưởng triết học về Nho giáo
0 p | 416 | 151
-
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC - NHO GIÁO VÀ VĂN HỌC DÂN TỘC (CONFUCIANISME AND NATIONAL LITERATURE)
12 p | 329 | 76
-
Triết học về nho giáo và ảnh hưởng ở Việt Nam - 4
5 p | 251 | 73
-
Nho giáo đại cương - Nho giáo và Cộng hòa Trung Hoa
9 p | 168 | 39
-
Triết học về nho giáo và ảnh hưởng ở Việt Nam - 3
6 p | 95 | 25
-
Tiểu luận triết học về nho gia
17 p | 84 | 22
-
Tìm hiểu Lược sử triết học Trung Quốc: Phần 1
169 p | 128 | 19
-
Về quan niệm Nhân, Lễ trong học thuyết đạo đức của Nho giáo và việc vận dụng trong giáo dục đạo đức cho sinh viên Việt Nam hiện nay
5 p | 106 | 9
-
Vấn đề tiếp thu các hệ tư tưởng chính trị - triết học của loại hình tác giả nhà nho ẩn dật Việt Nam
6 p | 64 | 7
-
Nho giáo ở Việt Nam từ đầu Công nguyên đến thế kỷ XIX: Quá trình du nhập và phát triển - Phần 1
141 p | 46 | 6
-
Trách nhiệm xã hội của trí thức Nho giáo Việt Nam xưa
5 p | 64 | 6
-
Mạn đàm về chữ “Nho - 儒” trong các tranh luận về Nho giáo, Nho học xưa nay
7 p | 29 | 5
-
Đôi điều suy nghĩ về đối tượng giáo dục, giáo hóa của nho giáo
4 p | 88 | 5
-
Tâm trong triết học Tuân Tử
4 p | 7 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn