Tư duy hệ thống trong lãnh đạo do PGS.TS. Lưu Văn Quảng biên soạn gồm các nội dung chính sau: Giới thiệu chung về hệ thống, tư duy hệ thống trong nghiên cứu lãnh đạo, ứng dụng tư duy hệ thống trong thực tiễn lãnh đạo,...Mời các em cùng tham khảo!
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Tư duy hệ thống trong lãnh đạo - PGS.TS. Lưu Văn Quảng
- LOGO
Tư duy hệ thống trong lãnh đạo
PGS.TS. Lưu Văn Quảng
quang.ips@gmail.com
0904266126
- Nội dung
1. Giới thiệu chung về hệ thống
2. Tư duy hệ thống trong nghiên cứu lãnh đạo
3. Ứng dụng tư duy hệ thống trong thực tiễn lãnh đạo
- 1. Giới thiệu chung về hệ thống
1.1. Quan niệm về hệ thống
- Từ “hệ thống” giúp chúng ta liên tưởng đến những đặc
trưng, tính chất gì?
- Quan niệm về hệ thống
Hệ thống là một chỉnh thể gồm các yếu tố có mối quan hệ
phụ thuộc và có sự tương tác lẫn nhau, nhằm thực hiện
một mục tiêu nào đó
- Hệ thống gồm ba bộ phận cấu thành:
- Yêu tố toàn thể: Tập hợp các bộ phận riêng biệt, hay
các cấu trúc tạo thành chỉnh thể.
- Yếu tố tương tác: sự phụ thuộc, liên hệ lẫn nhau chặt
chẽ tới mức bất kỳ sự thay đổi ở một bộ phận nào cũng
có thể tạo ra sự thay đổi ở các bộ phận còn lại.
- Yếu tố cân bằng: Các bộ phận phụ thuộc lẫn nhau nên
chúng có xu hướng rơi vào trạng thái cân bằng, đứng im
- - Mỗi hệ thống thường nằm trong một hệ thống lớn hơn
nào đó (supra-system)
- Trong hệ thống có thể có các hệ thống nhỏ (sub-system)
có các mục tiêu đặc thù, thực hiện chức năng riêng biệt*
- Đặt trong một môi trường cụ thể và chịu sự tác động của
môi trường
- 1.2. Các yếu tố của lý thuyết hệ thống
Hệ thống: là tập hợp các yếu tố chúng ta có thể tác động,
ảnh hưởng nhằm thực hiện những mục tiêu đặt ra.
Môi trường: Là các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng, tác
động đến hệ thống (cái không thể kiểm soát được)
Phản hồi: Chỉ sự giao tiếp, tương tác bên trong của HT
khiến HT thay đổi và thích nghi với môi trường
Đầu ra: Kết quả xử lý của hệ thống
- Mô hình hệ thống chính trị của David Easton (1963)
Môi trường: bên trong, bên ngoài, sinh thái, văn hoá, xã hội...
- Nhu cầu CT
Hộp đen -Các quyết định
- Ủng hộ CT
- Các chính sách
- Thờ ơ CT
Đầu vào Đầu ra
Phản hồi
- II. TDHT trong nghiên cứu lãnh đạo
2.1. Sự cần thiết của TDHT trong lãnh đạo
- Cách mạng khoa học công nghệ
=>Sự phổ biến nhanh, rộng của tri thức nhân loại
- Tốc độ của các tương tác xã hội ngày càng nhanh
- Tính đa dạng, đan chéo của các lợi ích *
=> Thay đổi nhỏ ở một lĩnh vực cũng tác động và ảnh hưởng
đến các lĩnh vực khác
=> Nhìn nhận lại cách thức tiếp cận lãnh đạo, quản lý
- Nhận diện TD phân tích và TDHT
TD phân tích truyền thống:
- Chia sự vật, hiện tượng thành các bộ phận nhỏ hợp thành
=> tổng hợp lại để hiểu cái chung, cái chỉnh thể
Giả định: Các tính chất của chỉnh thể có thể được tổng
hợp, suy đoán từ tính chất của các bộ phận
Tư duy phân tích cơ giới
- Thầy bói xem voi
- Tư duy phân tích cơ giới
Ví dụ:
- Mối quan hệ chim sẻ và sản lượng lương thực*
- Nhà nhà trồng vải…
Sự phân tích hợp lý, nhưng lại cho kết quả phi lý => Cần có
TDHT
- 2.2. Định nghĩa
TDHT là cách nhìn nhận mọi sự vật, hiện tượng như một bộ
phận của chỉnh thể và mối liên hệ, sự tương tác giữa các sự
vật, hiện tượng trong chỉnh thể ấy
TDHT là khả năng hiểu được mối liên hệ giữa các yếu tố
trong một hệ thống nhằm đạt được một mục tiêu mong
muốn nào đó
Cách tư duy nhìn nhận cái chỉnh thể (tổng thể) trong sự
tương tác và biến đổi
- Các nghịch lý:
Chính sách trợ giúp người nghèo không làm giảm, mà
thậm chí làm tăng số người nghèo
Chống buôn bán ma túy càng mạnh càng làm gia tăng
các tội phạm hình sự liên quan đến người sử dụng ma
túy
Càng đề cao bằng cấp, càng hạ thấp chất lượng giáo
dục
- Các giải pháp không hiệu quả có các đặc điểm chung
gì?
Ý định thì tốt, nhưng kết quả có thể lại không như kỳ vọng
Giải quyết hiện tượng, nhưng chưa giải quyết các vấn đề
nằm sâu phía dưới*
Thường có tác dụng trong ngắn hạn, nhưng ít tác dụng
trong dài hạn (thậm chí phản tác dụng)*
Những hệ quả tiêu cực không lường trước (ngoài kiểm
soát)
- Sự khác biệt giữa tư duy truyền thống và TDHT
Tư duy phân tích truyền thống Tư duy hệ thống
Mối quan hệ nhân quả là rõ ràng Mối quan hệ nhân quả mang tính
và dễ nhận biết gián tiếp, không rõ ràng
Quyết định thành công trong ngắn Quyết định đem lại những hậu
hạn cũng đảm bảo sự thành công quả ngoài dự đoán: không tạo ra sự
trong dài hạn thay đổi, hoặc làm cho vấn đề xấu
hơn về dài hạn
Phải tối ưu hóa từng bộ phận cấu Phải cải thiện các mối quan hệ
thành nếu muốn tối ưu cả HT giữa các bộ phận cấu thành để tối
ưu toàn hệ thống
Nhiều biện pháp riêng rẽ đồng Chỉ cần một số thay đổi quan
thời có thể được áp dụng trọng được duy trì theo thời gian sẽ
tạo ra sự thay đổi của toàn HT
=> Giải quyết vấn đề đơn giản => Giải quyết vấn đề phức tạp
- TDHT là cách tiếp cận hữu hiệu để giải quyết hiệu quả các
vấn đề khó, phức tạp
Giúp đưa ra những giải pháp mang tính tổng thể chứ không
tập trung vào các vấn đề riêng lẻ
Trước khi muốn điều chỉnh, sửa đổi một cái gì, chúng ta
phải hiểu được toàn bộ hệ thống của nó
Gần đây, TDHT đã được áp dụng trong công tác quản lý
trên nhiều lĩnh vực