KHOA HỌC GIÁO DỤC<br />
<br />
TỪ PHƢƠNG PHÁPVĂN HỌC SO SÁNH NGHĨ VỀ VIỆC DẠY VÀ HỌC<br />
Phạm Nhân Thành<br />
Trường ĐH Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM<br />
TÓM TẮT<br />
Ph ơng pháp so sánh vốn là m t trong những hệ thống ph ơng pháp nghi n ứu khoa họ Đ c biệt, các chuyên<br />
ngành Ngôn ngữ v Văn họ<br />
s m vận dụng m t cách thành công. V n ề ở chỗ là từ m t ph ơng pháp nghi n<br />
cứu có thể vận dụng vào hoạt ng dạy học.<br />
<br />
FROM THE METHOD OF COMPARATIVELITERATURE TO THINK ABOUT<br />
TEACHING ACTIVITIES<br />
ABSTRACT<br />
The comparative method is scientific research methods. In particular, the specialized language and literature was<br />
soon applied successfully. The problem is the word from a study method can be applied to the teaching<br />
activities.<br />
<br />
Ng ời viết bài này có may mắn làm việc v i Phòng Nghiên cứu khoa học củ Đại học<br />
Công nghệ Nanyang (Nanyang Technological University) Singapore về v n ề Ứng dụng<br />
phương pháp so sánh trong dạy và học v i t á h áo áo vi n v o mù hè 2013 N y xin<br />
tóm tắt phần d n nhập và m t ít phần cuối trong báo cáo Lịch sử phương pháp so sánh và tiềm<br />
năng ứng dụng ể bạn ọc tham khảo trong l “tr d t u hậu”<br />
1 Tr c hết xin trình bày ngắn gọn về cách hiểu (nói khác là quan niệm) khái niệm<br />
Phương pháp củ ng ời viết. Gần gũi nh t là cùng m t bài học nếu dạy theo á h ho ng ời<br />
học chuẩn b tr<br />
ể thuyết trình gọi là dạy họ theo ph ơng pháp thuyết trình. Nếu ng ời<br />
dạy v ng ời học cùng hỏi áp ( m thoại, oral, converse, colloquial) gọi l ph ơng pháp<br />
m thoại (hỏi áp) Nh ng nếu dạy theo á h ng ời dạy giảng, ng ời học ghi chép thì gọi là<br />
ph ơng pháp diễn giảng. Lại dạy theo cách nêu (hay gợi mở) m t v n ề, m t chi tiết ể<br />
ng ời học tìm hiểu và trả lời thì gọi l ph ơng pháp dạy học nêu v n ề Ch hết, m t bài<br />
thơ h y oạn văn uợ ng ời dạy ọc diễn cảm tr c khi phân tích, bình giảng thì gọi l<br />
s<br />
dụng ph ơng pháp ọc – diễn cảm (ho<br />
ọc diễn cảm) K o theo<br />
l h ng loạt ph ơng<br />
pháp cả trong nghiên cứu khoa học l n hoạt ng dạy học và tràn lan ra cu c sống th ờng<br />
ng y Theo<br />
không kh lắm ể nghe những ph ơng pháp trự qu n, ph ơng pháp thực<br />
nghiệm, ph ơng pháp phi thực nghiệm, ph ơng pháp nh l ợng, ph ơng pháp nh tính,<br />
ph ơng pháp phân tí h, ph ơng pháp tổng hợp, ph ơng pháp thống kê số liệu, ph ơng pháp<br />
iền d , ph ơng pháp ỏ thuố lá, ph ơng pháp dinh d ỡng, ph ơng pháp giảm bép phì...<br />
Riêng v i hoạt ng dạy học, thực tế cho th y không hiếm tr ờng hợp cùng m t bài, m t tiết,<br />
m t h ơng, thậm chí m t mục nhỏ nếu dạy theo cách nào thì l y t n á h<br />
l m ph ơng<br />
pháp. Tự hỏi vậy là có vô hạn ph ơng pháp ể ng ời s dụng thoải mái chọn lựa và áp dụng<br />
cho m t công việc b t kì n o<br />
h y s o?<br />
Theo quan niệm thô thiển của chúng tôi trong giao tiếp ời th ờng, có thể không câu nệ<br />
khi s dụng l n l n từ cách (rút gọn từ ghép cách thức) v i phương pháp Nh ng m t khi<br />
viết hay truyền ạt ho ng ời họ , ng ời có nhu cầu tìm hiểu thì v n ề không ơn giản nh<br />
vậy Theo<br />
giữa phương pháp và cách thức<br />
iểm hung nh ng sự khác biệt lại khá nhiều<br />
v ũng r t dễ nhận ra. Xin tóm gọn trong bảng sau.<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM – SỐ 03/2014<br />
<br />
95<br />
<br />
KHOA HỌC GIÁO DỤC<br />
<br />
Nghĩa từ<br />
T ơng ồng<br />
<br />
Khác biệt<br />
<br />
Phƣơng pháp (method)<br />
<br />
Cách thức (manner)<br />
<br />
Sự s dụng hay vận dụng ể giải quyết m t v n ề<br />
-Chỉ có ở on ng ời<br />
<br />
-Có cả ở gi i<br />
<br />
-Ứng x có chọn lựa, có tính logic<br />
<br />
-Chủ yếu ứng x theo bản năng, kinh<br />
nghiệm, th i quen…<br />
<br />
ng vật nói chung<br />
<br />
-Là khái niệm, số l ợng r t hạn chế<br />
-Là từ ho c tiếng (hiểu theo nghĩ âm<br />
-Tồn tại lâu dài; là sự nhận thức, tiết), số l ợng vô hạn<br />
nghiên cứu hiện t ợng tự nhiên và<br />
ời sống xã h i<br />
-Tồn tại tạm thời, chỉ hình thức diễn ra<br />
của m t h nh ng<br />
<br />
2 Ph ơng pháp so sánh r ời khá s m từ thực tiễn nghiên cứu khoa học. Việc trình bày<br />
chi tiết ph ơng pháp n y không phải là mụ í h ủa bài viết khá hạn chế về số tr ng Hơn<br />
nữ , ng ời ọc có thể tham khảo ph ơng pháp so sánh tr n nhiều k nh ại h ng ể thâm<br />
nhập t ờng tận chi tiết và tính ch t của chúng. V n ề bài viết h ng ến là khả năng ứng<br />
dụng ph ơng pháp so sánh trong những lĩnh vực khác nhau. Chẳng hạn trong lĩnh vực nghiên<br />
cứu khoa học v i các chuyên ngành khoa họ kĩ thuật, khoa học tự nhiên, khoa học xã h i…<br />
ạt ợc những thành tựu khá tr c khá nhiều Ng ời viết bài này không hiểu biết gì<br />
nhiều về khoa họ kĩ thuật và khoa học tự nhiên nên chỉ xin trình bày khả năng ứng dụng<br />
ph ơng pháp so sánh trong việc nghiên cứu văn học nói chung, ngôn ngữ học nói riêng. Chọn<br />
cách tiếp cận n y n vì iều khác nữa là t t cả ng ời ọc có lẽ quen thu c và dễ hiểu hơn v i<br />
khoa học xã h i nói chung, ngành ngữ văn n i ri ng Ng ời viết tin r ng không nh t thiết phải<br />
trình y ầy ủ (vả hăng ũng không ủ sức) n i dung khá ồ s củ ph ơng pháp so sánh<br />
mà chỉ cần ề cập ến sự ứng dụng trong m t chuyên ngành hẹp thì ng ời ọ ũng<br />
ợc<br />
những cảm nhận khá trọn vẹn về nhiều v n ề, khía cạnh khác nhau củ ph ơng pháp so sánh<br />
Từ những trình y d i ây về l ch s và sự ứng dụng ph ơng pháp so sánh tr n nhiều bình<br />
diện củ ph ơng pháp văn họcso sánh, tin r ng ít nhiều ũng gợi mở ho ng ời dạy những<br />
khả năng tận dụng linh hoạt m t ph ơng pháp vốn thu lĩnh vực nghiên cứu s ng lĩnh vực<br />
hoạt ng.<br />
Ph ơng pháp văn học so sánh chuyên nghiên cứu, khảo sát sự liên hệ và các mối quan<br />
hệ mang tính quốc tế (liên dân t c) và có tên gọi xá<br />
nh l ph ơng pháp văn học so sánh.<br />
Bởi vì trong sự phát triển của xã h i v văn h giữa các dân t c khác nhau ít nhiều ều có sự<br />
tuơng ồng. Sự t ơng ồng còn có thể xảy ra do quá trình tiếp biến, ảnh h ởng l n nhau m t<br />
cách tự nhiên hay có chủ nh trên nhiều bình diện củ văn h , văn học. Chẳng hạn có thể dễ<br />
dàng nêu lên những t ơng ồng về văn h , văn học do quá trình ảnh h ởng thụ ng và chủ<br />
ng giữa Việt Nam v i á n c Trung Quố , Pháp T ơng tự nh thế, do cùng có sự phát<br />
triển tr n ơ sở nền văn minh l n c mà trong truyền thống văn h n i hung, văn h dân<br />
gian (Folklore) nói riêng của Việt Nam có sự t ơng ồng khá l n v i á n<br />
Đông N m Á<br />
Nh ng không dừng ở v n ề nghiên cứu sự t ơng ồng, văn học so sánh còn từ<br />
n ul n<br />
những iểm d biệt của các nền văn h giữa các dân t c khác nhau. Chính sự d biệt này giúp<br />
các nhà nghiên cứu xá nh cụ thể bản sắ văn h<br />
ủa mỗi m t dân t c ho c phát hiện, phân<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM – SỐ 03/2014<br />
<br />
96<br />
<br />
KHOA HỌC GIÁO DỤC<br />
<br />
tích m t cách khoa học sự phát triển t t yếu củ văn h , văn họ tr n ơ sở những iểm<br />
thù,<br />
áo ủa chúng. Th l y m t ví dụ.<br />
<br />
c<br />
<br />
Sách Thiền uyển tập anh khi ghi chép về lai l ch thiền s Giá Hải có kể m t câu<br />
chuyện về thiền lực củ ông nh s u:<br />
“Thời L Nhân Tông, s v Thông Huyển chân nhân có lần ợc vời vào hoàng cung<br />
ngồi hầu vua trên bệ á mát ở sân hi n iện chính. Chợt<br />
ôi tắc kè ở gần<br />
k u váng l n<br />
r t chói tai. Vua bảo Thông Huyền xu i Thông Huyền l ng lẽ niệm chú, m t con liền rơi<br />
xuống. Thông Huyền ời bảo s :<br />
-Còn m t con nữ xin nh ờng h<br />
<br />
th ợng.<br />
<br />
Giác Hải bèn chú mục nhìn, chỉ nháy mắt con tắ kè ki<br />
l m thơ khen ngợi nh s u:<br />
<br />
ũng rơi nốt. Vua l y làm lạ,<br />
<br />
Giác Hải tâm nh hải<br />
Thông Huyển ạo hựu huyền<br />
Thần thông kiêm biến hóa<br />
Nh t Phật, nh t thần tiên<br />
Trong Kiến văn tiểu lục,<br />
<br />
i thơ n y<br />
<br />
ợc d ch:<br />
<br />
Giác Hải l ng nh<br />
<br />
iển<br />
<br />
Thông Huyền ạo r t huyền<br />
Thần thông kiêm biến hóa<br />
M t Phật, m t thần tiên<br />
Câu chuyện h<br />
hắc<br />
thật nh ng lại phản ánh m t sự thật l ch s Đ l v o ời<br />
vua Lý Nhân Tông giữa Phật giáo (mà cụ thể ở ây l thiền s Giá Hải – “nh t Phật”) v<br />
Đạo giáo (thể hiện trong i thơ l Thông Huyền chân nhân – “nh t thần ti n”) ều ình ẳng<br />
và có vai tr nh nh u trong hính sá h tr n c của Lý Nhân Tông. Câu chuyện này chỉ là<br />
m t trong số khá nhiều chứng cứ khác chứng minh r ng tuy có du nhập á t t ởng ngoại lai<br />
(cụ thể là Phật, Nho, Đạo) nh á n<br />
Đông N m Á khá nh ng ở Việt N m h<br />
o giờ<br />
tôn vinh m t tôn giáo nào. Việt Nam ch u ảnh h ởng r t l n về Nho giáo, s u<br />
ến Phật<br />
giáo rồi Đạo giáo Nh ng suốt thời kì chế<br />
phong kiến còn tồn tại h<br />
m t tôn giáo nào<br />
trở thành quố giáo lâu d i T ơng ồng nh Việt N m, á n<br />
Đông N m Á khá ũng<br />
ch u ảnh h ởng t t ởng á tôn giáo khá nh u nh ng m t trong các tôn giáo nhanh chóng<br />
trở thành quốc giáo. Ở Lào, Campuchia, Thái Lan, Mianma thì Phật giáo là quốc giáo của họ<br />
hàng m y trăm năm n y C n quốc giáo của Indonesia là Hồi giáo, của Philippin là Ki tô<br />
giáo...<br />
Ít nh t từ truyền thuyết<br />
d n, ng ời ọc ho ng ời họ ũng tự mình rút ra hai v n<br />
ề ơ ản. M t là tuy có lúc vai trò, v trí của m t tôn giáo n o<br />
trở nên quan trọng hơn<br />
nh ng nhìn hung hế<br />
phong kiến Việt Nam luôn duy trì hệ ý thứ “t m giáo ồng<br />
nguy n” Điều này thể hiện rõ nh t trong tín ng ỡng dân gian. Ở Việt Nam, bên cạnh chùa là<br />
nơi diễn ra các hoạt ng về lễ thức Phật giáo n<br />
ình ể thờ cúng các v thành hoàng<br />
theo nghi thứ Nho giáo v ũng l nơi sinh hoạt, h i họp củ l ng Ngo i r<br />
n<br />
ền, miếu<br />
thờ á ạo Tam phủ, Tứ phủ ho c thần linh. Cả ba hình thứ tín ng ỡng củ hù , ình, ền<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM – SỐ 03/2014<br />
<br />
97<br />
<br />
KHOA HỌC GIÁO DỤC<br />
<br />
tuy<br />
khá nh u nh ng tồn tại ình ẳng n nh u h ng ng n năm m không<br />
m t sự tôn<br />
vinh c biệt riêng cho m t hình thứ tín ng ỡng n o H i l khi so sánh<br />
iểm<br />
v i các<br />
quốc gia lân cận ũng r t r<br />
ợc m t hiểu biết r ng có thể n i “t m giáo ồng nguy n” hính<br />
l iểm d biệt khẳng nh “tính ăn<br />
” ủa Việt Nam trong sự t ơng ồng về t t ởng tôn<br />
giáo ngoại lai củ á n<br />
Đông N m Á<br />
Vì khuôn khổ hạn chế của bài viết nên ví dụ tr n h thể cung c p m t nhận thức<br />
tổng quát về văn học so sánh. Trong gi i học thuật luôn th ờng trực m t mệnh ề quen thu c<br />
là không phải mọi so sánh trong văn họ ều l văn học so sánh. Sự phát triển t t yếu của l ch<br />
s cho th y không có dân t c nào có riêng m t nền văn học thuần túy là dân t c mà không<br />
tiếp thu, tr o ổi ho c tiếp biến văn h ( ultur tion) ở chừng mự n o<br />
v i dân t c khác.<br />
Trong chuyên luận Những vấn đề c a khoa nghiên cứu văn học so sánh hiện đại, nh Đông<br />
ph ơng học nổi tiếng của Nga là N.Konrad (1891-1970) từng nhận nh: “Ở á n c có nền<br />
văn h hiện ại, hí ít thì ũng á n c châu Âu, mỗi nền văn họ<br />
ợc tạo bởi hai thành<br />
phần: thành phần thứ nh t là các tác phẩm n i sinh và thành phần thứ hai gồm các tác phẩm từ<br />
những n c khác du nhập vào. Từ lâu<br />
hiện t ợng là các tác phẩm có giá tr thực sự của<br />
m t nền văn học ở n c khác trong m t chừng mự n o<br />
lại thu c về chính nền văn học của<br />
n c tiếp thu. Sở dĩ<br />
sự thâm nhập y thì d ờng nh tr c hết l do n gây ợc sự chú ý<br />
c biệt tại n c tiếp nhận. Nó cần thiết và quan trọng ối v i thực tế văn họ v t t ởng xã<br />
h i củ n c y l m ho n c tiếp nhận hiểu rõ hơn tình trạng văn học, t t ởng xã h i của<br />
n c mà tác phẩm ợ sinh r ” Đây l iều kiện, môi tr ờng ho văn học so sánh xu t hiện<br />
v i nhiệm vụ quan trọng, chủ yếu là nghiên cứu những v n ề liên dân t ,<br />
dân t ,<br />
ngôn ngữ Trong văn họ n i ri ng, ối t ợng tiếp cận củ văn học so sánh có thể là m t trong<br />
á lĩnh vực tác phẩm, thể loại, phong á h, khuynh h ng, ph ơng pháp sáng tá<br />
Qu<br />
nghiên cứu những lĩnh vự<br />
, văn học so sánh có mụ í h l m sáng tỏ bản ch t văn học<br />
(thu c về lí luận văn học), tiếp tục khẳng nh những giá tr m i củ văn học (tức là phê bình<br />
văn học) và chỉ ra quá trình phát triển củ văn học (l ch s văn học).<br />
3.Nếu Pháp l n<br />
ợ xem nh qu h ơng ầu tiên củ văn học so sánh thì ít nh t<br />
v o năm 1890, Iosep Text hính l ông tổ củ lĩnh vực nghiên cứu này. Có lẽ ng g p qu n<br />
trọng của Iosep Text ở chỗ ông<br />
hệ thống hóa những kết quả nghiên cứu còn khá tản mạn<br />
của những ng ời i tr c ông. Bởi theo I Text thì “những ng ời kh i phá on ờng (văn học<br />
so sánh – PNT) của chúng ta là G.Blandes, M kox, Eri Smit, Poznet” Phải ến I.Text,<br />
thuật ngữ “Litter ture omp r e” (văn học so sánh) m i ợc s dụng chính thức và phổ biến<br />
ở Pháp. Thực ra ba nhà khoa học mà I.Text nhắ ến thì mỗi ng ời có m t h ng nghiên cứu<br />
khác nhau. G.Blandes r t h<br />
ến tính giao tiếp giữa các thiên tài của nhiều dân t c khác<br />
nh u ợc thể hiện nh thế nào trong sáng tác của họ Theo ông ể thi n t i “không tắt<br />
ng m” i, họ phải thiết lập sự giao tiếp r ng r i Đ l iều kiện quan trọng ể tự bồi d ỡng<br />
sinh lực sáng tạo m i cần thiết cho quá trình phát triển t i năng ri ng iệt. Còn Mackox lại<br />
c biệt qu n tâm ến sự ảnh h ởng qua lại, khả năng v y m ợn l n nhau giữa các nền văn<br />
học của các dân t khá nh u Trong khi , Poznet lại vận dụng những thành quả xã h i học<br />
thế kỉ XIX ể khám phá những<br />
iểm chung các nền văn học khác nhau. Rõ ràng mỗi<br />
ng ời có m t qu n iểm riêng khi nghiên cứu văn họ so sánh nh ng h m t ng ời nào<br />
trong số họ xác lập những nguyên tắ ho lĩnh vự n y M i ến năm 1924 trong công trình<br />
Tiền lãng mạn ch nghĩa, P.Tighem m i xá<br />
nh chứ năng ủ văn học so sánh. Theo ông,<br />
“l ch s văn học của mỗi n c ở m t thời iểm n o y trong sự phát triển của nó không thể<br />
hiện ợ ầy ủ và chính xác nếu n không ợ xem x t nh m t b phận của cái tổng thể<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM – SỐ 03/2014<br />
<br />
98<br />
<br />
KHOA HỌC GIÁO DỤC<br />
<br />
chung r ng l n n o<br />
Dĩ nhi n mỗi nền văn học dân t c có những truyền thống riêng của<br />
mình r t bền vững. Những truyền thống n y luôn ảm bảo cho nó giữ gìn ợc vẻ m t cá biệt<br />
v<br />
c sắc củ mình Nh ng mỗi nền văn học y luôn giao tiếp v i những t t ởng m i, cảm<br />
giác m i của nghệ thuật... Nghiên cứu những tr o l u li n dân t<br />
ũng ần thiết nh nghi n<br />
cứu những truyền thống mỗi dân t ” So v i I.Text, những công trình củ P Tighem<br />
mở<br />
ầu ho văn học so sánh hiện ại khác r t xa v i những công trình nghiên cứu tr<br />
Không dừng lại ở ây, P Tighem n tiếp tục khảo sát các v n ề thu c về l ch s so sánh các<br />
nền văn học. Trong công trình La litterature comparée xu t bản năm 1931, ông viết: “L<br />
litterature comparée là m t thành phần trong l ch s mỗi nền văn học dân t c. Nó khám phá<br />
các quan hệ của nền văn học này ở mỗi gi i oạn phát triển v i các nền văn học khác. B ng<br />
á h , La litterature comparée nâng o l n r t nhiều giá tr khoa học của các công trình<br />
nghiên cứu l ch s văn học củ văn học dân t ” Tiếp<br />
v o năm 1951 ũng trong m t công<br />
trình cùng có tự ề La litterature comparée, nhà nghiên cứu M.F.Guar khẳng nh m t lần<br />
nữa nhiệm vụ củ văn học so sánh là tìm hiểu những quan hệ văn học giữa các c ng ồng dân<br />
t c – những quan hệ l ch s , cụ thể Đây l gi i oạn văn học so sánh tiến hành xem xét sự tạo<br />
thành những cốt truyện, hình t ợng trong khả năng hoạt ng và thể hiện củ h ng “m t<br />
cách trực tiếp hay gián tiếp trong văn học của nhiều c ng ồng dân t c khác nhau, vào những<br />
thời ại khá nh u”<br />
Từ Pháp, văn học so sánh ảnh h ởng mạnh ến không khí học thuật của Mỹ v Đức.<br />
B n ầu, tr ờng phái Mỹ chỉ tiếp thu khuynh h ng so sánh nghệ thuật nh ng ng về sau họ<br />
lại chuyển hẳn sang so sánh l ch s là khuynh h ng truyền thống và chủ yếu trong văn học<br />
so sánh ở Pháp. Tuy nhiên gi i khoa học Mỹ không dừng ở ph ơng pháp so sánh văn học v i<br />
văn học mà mở r ng sự so sánh văn học v i á lĩnh vực gần gũi nh văn h , nghệ thuật (âm<br />
nhạc, sân kh u, h i họa...). Việc mở r ng phạm vi v ối t ợng so sánh trong văn học so sánh<br />
nh vậy n ầu có vẻ khập khiễng nên ngay tại Mỹ từng có nhiều học giả phản ối. M c dù<br />
những thành tựu ạt ợ trong khuynh h ng nghiên cứu n y h phải ho n to n sức<br />
thuyết phụ nh ng n ũng hứng minh tính hợp lí khi xem x t á lĩnh vực có s dụng ngôn<br />
ngữ văn học trong bối cảnh chung củ văn h ngôn từ là có quan hệ, ảnh h ởng qua lại v i<br />
văn học.<br />
Trong thời kì Liên Xô còn tồn tại, d i ảnh h ởng của tính ch t li n ng, tính dân<br />
t c và chủ nghĩ quốc tế vô sản nên các nhà khoa học Xô Viết nhanh chóng tiếp thu những<br />
thành tựu củ văn học so sánh. T t nhiên mọi sự tiếp thu, kế thừa có sáng tạo tr n ơ sở triết<br />
học duy vật biện chứng và duy vật l ch s ể xác lập những nguyên tắ v ph ơng pháp<br />
nghiên cứu riêng. Từ lâu, những tên tuổi nh A Veselopxki, V Zimunxki, D Likh hep<br />
không xa lạ gì v i gi i khoa học thế gi i nói chung, Việt N m n i ri ng Đ c biệt các công<br />
trình Phương Đông và phương T y (những vấn đề triết học, triết học lịch sử văn học Đông<br />
và Tây) của N.Konrad và Lịch sử văn học toàn thế giới của m t tập thể tác giả nổi tiếng ng ời<br />
Nga là các công trình khoa học hoàn chỉnh trong lĩnh vự văn họ so sánh th ờng ợc nhắc<br />
ến trong gi i nghiên cứu khoa học.<br />
4.V n ề t ra ở ây l ph ơng pháp so sánh n i hung, ph ơng pháp văn học so<br />
sánh nói riêng vốn thu lĩnh vực nghiên cứu thì có thể ứng dụng v o lĩnh vực hoạt ng dạy<br />
họ ? Nh<br />
trình y sơ l ợc ở mụ 2 v 3 tr n ây, ph ơng pháp so sánh ợc vận dụng<br />
hiệu quả v o lĩnh vực khoa học xã h i m ng nh văn học là tiêu biểu ể hình thành m t<br />
ph ơng pháp ri ng l ph ơng pháp văn học so sánh. Dễ th y r ng m c dù sự vận dụng y<br />
<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM – SỐ 03/2014<br />
<br />
99<br />
<br />