intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Từ phương pháp văn học so sánh nghĩ về việc dạy và học

Chia sẻ: Hân Hân | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

48
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phương pháp so sánh vốn là một trong những hệ thống phương pháp nghiên cứu khoa họ. Đặc biệt, các chuyên ngành Ngôn ngữ và Văn học đã sớm vận dụng một cách thành công. Vấn đề ở chỗ là từ một phương pháp nghiên cứu có thể vận dụng vào hoạt động dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Từ phương pháp văn học so sánh nghĩ về việc dạy và học

KHOA HỌC GIÁO DỤC<br /> <br /> TỪ PHƢƠNG PHÁPVĂN HỌC SO SÁNH NGHĨ VỀ VIỆC DẠY VÀ HỌC<br /> Phạm Nhân Thành<br /> Trường ĐH Công nghiệp Thực phẩm TP.HCM<br /> TÓM TẮT<br /> Ph ơng pháp so sánh vốn là m t trong những hệ thống ph ơng pháp nghi n ứu khoa họ Đ c biệt, các chuyên<br /> ngành Ngôn ngữ v Văn họ<br /> s m vận dụng m t cách thành công. V n ề ở chỗ là từ m t ph ơng pháp nghi n<br /> cứu có thể vận dụng vào hoạt ng dạy học.<br /> <br /> FROM THE METHOD OF COMPARATIVELITERATURE TO THINK ABOUT<br /> TEACHING ACTIVITIES<br /> ABSTRACT<br /> The comparative method is scientific research methods. In particular, the specialized language and literature was<br /> soon applied successfully. The problem is the word from a study method can be applied to the teaching<br /> activities.<br /> <br /> Ng ời viết bài này có may mắn làm việc v i Phòng Nghiên cứu khoa học củ Đại học<br /> Công nghệ Nanyang (Nanyang Technological University) Singapore về v n ề Ứng dụng<br /> phương pháp so sánh trong dạy và học v i t á h áo áo vi n v o mù hè 2013 N y xin<br /> tóm tắt phần d n nhập và m t ít phần cuối trong báo cáo Lịch sử phương pháp so sánh và tiềm<br /> năng ứng dụng ể bạn ọc tham khảo trong l “tr d t u hậu”<br /> 1 Tr c hết xin trình bày ngắn gọn về cách hiểu (nói khác là quan niệm) khái niệm<br /> Phương pháp củ ng ời viết. Gần gũi nh t là cùng m t bài học nếu dạy theo á h ho ng ời<br /> học chuẩn b tr<br /> ể thuyết trình gọi là dạy họ theo ph ơng pháp thuyết trình. Nếu ng ời<br /> dạy v ng ời học cùng hỏi áp ( m thoại, oral, converse, colloquial) gọi l ph ơng pháp<br /> m thoại (hỏi áp) Nh ng nếu dạy theo á h ng ời dạy giảng, ng ời học ghi chép thì gọi là<br /> ph ơng pháp diễn giảng. Lại dạy theo cách nêu (hay gợi mở) m t v n ề, m t chi tiết ể<br /> ng ời học tìm hiểu và trả lời thì gọi l ph ơng pháp dạy học nêu v n ề Ch hết, m t bài<br /> thơ h y oạn văn uợ ng ời dạy ọc diễn cảm tr c khi phân tích, bình giảng thì gọi l<br /> s<br /> dụng ph ơng pháp ọc – diễn cảm (ho<br /> ọc diễn cảm) K o theo<br /> l h ng loạt ph ơng<br /> pháp cả trong nghiên cứu khoa học l n hoạt ng dạy học và tràn lan ra cu c sống th ờng<br /> ng y Theo<br /> không kh lắm ể nghe những ph ơng pháp trự qu n, ph ơng pháp thực<br /> nghiệm, ph ơng pháp phi thực nghiệm, ph ơng pháp nh l ợng, ph ơng pháp nh tính,<br /> ph ơng pháp phân tí h, ph ơng pháp tổng hợp, ph ơng pháp thống kê số liệu, ph ơng pháp<br /> iền d , ph ơng pháp ỏ thuố lá, ph ơng pháp dinh d ỡng, ph ơng pháp giảm bép phì...<br /> Riêng v i hoạt ng dạy học, thực tế cho th y không hiếm tr ờng hợp cùng m t bài, m t tiết,<br /> m t h ơng, thậm chí m t mục nhỏ nếu dạy theo cách nào thì l y t n á h<br /> l m ph ơng<br /> pháp. Tự hỏi vậy là có vô hạn ph ơng pháp ể ng ời s dụng thoải mái chọn lựa và áp dụng<br /> cho m t công việc b t kì n o<br /> h y s o?<br /> Theo quan niệm thô thiển của chúng tôi trong giao tiếp ời th ờng, có thể không câu nệ<br /> khi s dụng l n l n từ cách (rút gọn từ ghép cách thức) v i phương pháp Nh ng m t khi<br /> viết hay truyền ạt ho ng ời họ , ng ời có nhu cầu tìm hiểu thì v n ề không ơn giản nh<br /> vậy Theo<br /> giữa phương pháp và cách thức<br /> iểm hung nh ng sự khác biệt lại khá nhiều<br /> v ũng r t dễ nhận ra. Xin tóm gọn trong bảng sau.<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM – SỐ 03/2014<br /> <br /> 95<br /> <br /> KHOA HỌC GIÁO DỤC<br /> <br /> Nghĩa từ<br /> T ơng ồng<br /> <br /> Khác biệt<br /> <br /> Phƣơng pháp (method)<br /> <br /> Cách thức (manner)<br /> <br /> Sự s dụng hay vận dụng ể giải quyết m t v n ề<br /> -Chỉ có ở on ng ời<br /> <br /> -Có cả ở gi i<br /> <br /> -Ứng x có chọn lựa, có tính logic<br /> <br /> -Chủ yếu ứng x theo bản năng, kinh<br /> nghiệm, th i quen…<br /> <br /> ng vật nói chung<br /> <br /> -Là khái niệm, số l ợng r t hạn chế<br /> -Là từ ho c tiếng (hiểu theo nghĩ âm<br /> -Tồn tại lâu dài; là sự nhận thức, tiết), số l ợng vô hạn<br /> nghiên cứu hiện t ợng tự nhiên và<br /> ời sống xã h i<br /> -Tồn tại tạm thời, chỉ hình thức diễn ra<br /> của m t h nh ng<br /> <br /> 2 Ph ơng pháp so sánh r ời khá s m từ thực tiễn nghiên cứu khoa học. Việc trình bày<br /> chi tiết ph ơng pháp n y không phải là mụ í h ủa bài viết khá hạn chế về số tr ng Hơn<br /> nữ , ng ời ọc có thể tham khảo ph ơng pháp so sánh tr n nhiều k nh ại h ng ể thâm<br /> nhập t ờng tận chi tiết và tính ch t của chúng. V n ề bài viết h ng ến là khả năng ứng<br /> dụng ph ơng pháp so sánh trong những lĩnh vực khác nhau. Chẳng hạn trong lĩnh vực nghiên<br /> cứu khoa học v i các chuyên ngành khoa họ kĩ thuật, khoa học tự nhiên, khoa học xã h i…<br /> ạt ợc những thành tựu khá tr c khá nhiều Ng ời viết bài này không hiểu biết gì<br /> nhiều về khoa họ kĩ thuật và khoa học tự nhiên nên chỉ xin trình bày khả năng ứng dụng<br /> ph ơng pháp so sánh trong việc nghiên cứu văn học nói chung, ngôn ngữ học nói riêng. Chọn<br /> cách tiếp cận n y n vì iều khác nữa là t t cả ng ời ọc có lẽ quen thu c và dễ hiểu hơn v i<br /> khoa học xã h i nói chung, ngành ngữ văn n i ri ng Ng ời viết tin r ng không nh t thiết phải<br /> trình y ầy ủ (vả hăng ũng không ủ sức) n i dung khá ồ s củ ph ơng pháp so sánh<br /> mà chỉ cần ề cập ến sự ứng dụng trong m t chuyên ngành hẹp thì ng ời ọ ũng<br /> ợc<br /> những cảm nhận khá trọn vẹn về nhiều v n ề, khía cạnh khác nhau củ ph ơng pháp so sánh<br /> Từ những trình y d i ây về l ch s và sự ứng dụng ph ơng pháp so sánh tr n nhiều bình<br /> diện củ ph ơng pháp văn họcso sánh, tin r ng ít nhiều ũng gợi mở ho ng ời dạy những<br /> khả năng tận dụng linh hoạt m t ph ơng pháp vốn thu lĩnh vực nghiên cứu s ng lĩnh vực<br /> hoạt ng.<br /> Ph ơng pháp văn học so sánh chuyên nghiên cứu, khảo sát sự liên hệ và các mối quan<br /> hệ mang tính quốc tế (liên dân t c) và có tên gọi xá<br /> nh l ph ơng pháp văn học so sánh.<br /> Bởi vì trong sự phát triển của xã h i v văn h giữa các dân t c khác nhau ít nhiều ều có sự<br /> tuơng ồng. Sự t ơng ồng còn có thể xảy ra do quá trình tiếp biến, ảnh h ởng l n nhau m t<br /> cách tự nhiên hay có chủ nh trên nhiều bình diện củ văn h , văn học. Chẳng hạn có thể dễ<br /> dàng nêu lên những t ơng ồng về văn h , văn học do quá trình ảnh h ởng thụ ng và chủ<br /> ng giữa Việt Nam v i á n c Trung Quố , Pháp T ơng tự nh thế, do cùng có sự phát<br /> triển tr n ơ sở nền văn minh l n c mà trong truyền thống văn h n i hung, văn h dân<br /> gian (Folklore) nói riêng của Việt Nam có sự t ơng ồng khá l n v i á n<br /> Đông N m Á<br /> Nh ng không dừng ở v n ề nghiên cứu sự t ơng ồng, văn học so sánh còn từ<br /> n ul n<br /> những iểm d biệt của các nền văn h giữa các dân t c khác nhau. Chính sự d biệt này giúp<br /> các nhà nghiên cứu xá nh cụ thể bản sắ văn h<br /> ủa mỗi m t dân t c ho c phát hiện, phân<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM – SỐ 03/2014<br /> <br /> 96<br /> <br /> KHOA HỌC GIÁO DỤC<br /> <br /> tích m t cách khoa học sự phát triển t t yếu củ văn h , văn họ tr n ơ sở những iểm<br /> thù,<br /> áo ủa chúng. Th l y m t ví dụ.<br /> <br /> c<br /> <br /> Sách Thiền uyển tập anh khi ghi chép về lai l ch thiền s Giá Hải có kể m t câu<br /> chuyện về thiền lực củ ông nh s u:<br /> “Thời L Nhân Tông, s v Thông Huyển chân nhân có lần ợc vời vào hoàng cung<br /> ngồi hầu vua trên bệ á mát ở sân hi n iện chính. Chợt<br /> ôi tắc kè ở gần<br /> k u váng l n<br /> r t chói tai. Vua bảo Thông Huyền xu i Thông Huyền l ng lẽ niệm chú, m t con liền rơi<br /> xuống. Thông Huyền ời bảo s :<br /> -Còn m t con nữ xin nh ờng h<br /> <br /> th ợng.<br /> <br /> Giác Hải bèn chú mục nhìn, chỉ nháy mắt con tắ kè ki<br /> l m thơ khen ngợi nh s u:<br /> <br /> ũng rơi nốt. Vua l y làm lạ,<br /> <br /> Giác Hải tâm nh hải<br /> Thông Huyển ạo hựu huyền<br /> Thần thông kiêm biến hóa<br /> Nh t Phật, nh t thần tiên<br /> Trong Kiến văn tiểu lục,<br /> <br /> i thơ n y<br /> <br /> ợc d ch:<br /> <br /> Giác Hải l ng nh<br /> <br /> iển<br /> <br /> Thông Huyền ạo r t huyền<br /> Thần thông kiêm biến hóa<br /> M t Phật, m t thần tiên<br /> Câu chuyện h<br /> hắc<br /> thật nh ng lại phản ánh m t sự thật l ch s Đ l v o ời<br /> vua Lý Nhân Tông giữa Phật giáo (mà cụ thể ở ây l thiền s Giá Hải – “nh t Phật”) v<br /> Đạo giáo (thể hiện trong i thơ l Thông Huyền chân nhân – “nh t thần ti n”) ều ình ẳng<br /> và có vai tr nh nh u trong hính sá h tr n c của Lý Nhân Tông. Câu chuyện này chỉ là<br /> m t trong số khá nhiều chứng cứ khác chứng minh r ng tuy có du nhập á t t ởng ngoại lai<br /> (cụ thể là Phật, Nho, Đạo) nh á n<br /> Đông N m Á khá nh ng ở Việt N m h<br /> o giờ<br /> tôn vinh m t tôn giáo nào. Việt Nam ch u ảnh h ởng r t l n về Nho giáo, s u<br /> ến Phật<br /> giáo rồi Đạo giáo Nh ng suốt thời kì chế<br /> phong kiến còn tồn tại h<br /> m t tôn giáo nào<br /> trở thành quố giáo lâu d i T ơng ồng nh Việt N m, á n<br /> Đông N m Á khá ũng<br /> ch u ảnh h ởng t t ởng á tôn giáo khá nh u nh ng m t trong các tôn giáo nhanh chóng<br /> trở thành quốc giáo. Ở Lào, Campuchia, Thái Lan, Mianma thì Phật giáo là quốc giáo của họ<br /> hàng m y trăm năm n y C n quốc giáo của Indonesia là Hồi giáo, của Philippin là Ki tô<br /> giáo...<br /> Ít nh t từ truyền thuyết<br /> d n, ng ời ọc ho ng ời họ ũng tự mình rút ra hai v n<br /> ề ơ ản. M t là tuy có lúc vai trò, v trí của m t tôn giáo n o<br /> trở nên quan trọng hơn<br /> nh ng nhìn hung hế<br /> phong kiến Việt Nam luôn duy trì hệ ý thứ “t m giáo ồng<br /> nguy n” Điều này thể hiện rõ nh t trong tín ng ỡng dân gian. Ở Việt Nam, bên cạnh chùa là<br /> nơi diễn ra các hoạt ng về lễ thức Phật giáo n<br /> ình ể thờ cúng các v thành hoàng<br /> theo nghi thứ Nho giáo v ũng l nơi sinh hoạt, h i họp củ l ng Ngo i r<br /> n<br /> ền, miếu<br /> thờ á ạo Tam phủ, Tứ phủ ho c thần linh. Cả ba hình thứ tín ng ỡng củ hù , ình, ền<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM – SỐ 03/2014<br /> <br /> 97<br /> <br /> KHOA HỌC GIÁO DỤC<br /> <br /> tuy<br /> khá nh u nh ng tồn tại ình ẳng n nh u h ng ng n năm m không<br /> m t sự tôn<br /> vinh c biệt riêng cho m t hình thứ tín ng ỡng n o H i l khi so sánh<br /> iểm<br /> v i các<br /> quốc gia lân cận ũng r t r<br /> ợc m t hiểu biết r ng có thể n i “t m giáo ồng nguy n” hính<br /> l iểm d biệt khẳng nh “tính ăn<br /> ” ủa Việt Nam trong sự t ơng ồng về t t ởng tôn<br /> giáo ngoại lai củ á n<br /> Đông N m Á<br /> Vì khuôn khổ hạn chế của bài viết nên ví dụ tr n h thể cung c p m t nhận thức<br /> tổng quát về văn học so sánh. Trong gi i học thuật luôn th ờng trực m t mệnh ề quen thu c<br /> là không phải mọi so sánh trong văn họ ều l văn học so sánh. Sự phát triển t t yếu của l ch<br /> s cho th y không có dân t c nào có riêng m t nền văn học thuần túy là dân t c mà không<br /> tiếp thu, tr o ổi ho c tiếp biến văn h ( ultur tion) ở chừng mự n o<br /> v i dân t c khác.<br /> Trong chuyên luận Những vấn đề c a khoa nghiên cứu văn học so sánh hiện đại, nh Đông<br /> ph ơng học nổi tiếng của Nga là N.Konrad (1891-1970) từng nhận nh: “Ở á n c có nền<br /> văn h hiện ại, hí ít thì ũng á n c châu Âu, mỗi nền văn họ<br /> ợc tạo bởi hai thành<br /> phần: thành phần thứ nh t là các tác phẩm n i sinh và thành phần thứ hai gồm các tác phẩm từ<br /> những n c khác du nhập vào. Từ lâu<br /> hiện t ợng là các tác phẩm có giá tr thực sự của<br /> m t nền văn học ở n c khác trong m t chừng mự n o<br /> lại thu c về chính nền văn học của<br /> n c tiếp thu. Sở dĩ<br /> sự thâm nhập y thì d ờng nh tr c hết l do n gây ợc sự chú ý<br /> c biệt tại n c tiếp nhận. Nó cần thiết và quan trọng ối v i thực tế văn họ v t t ởng xã<br /> h i củ n c y l m ho n c tiếp nhận hiểu rõ hơn tình trạng văn học, t t ởng xã h i của<br /> n c mà tác phẩm ợ sinh r ” Đây l iều kiện, môi tr ờng ho văn học so sánh xu t hiện<br /> v i nhiệm vụ quan trọng, chủ yếu là nghiên cứu những v n ề liên dân t ,<br /> dân t ,<br /> ngôn ngữ Trong văn họ n i ri ng, ối t ợng tiếp cận củ văn học so sánh có thể là m t trong<br /> á lĩnh vực tác phẩm, thể loại, phong á h, khuynh h ng, ph ơng pháp sáng tá<br /> Qu<br /> nghiên cứu những lĩnh vự<br /> , văn học so sánh có mụ í h l m sáng tỏ bản ch t văn học<br /> (thu c về lí luận văn học), tiếp tục khẳng nh những giá tr m i củ văn học (tức là phê bình<br /> văn học) và chỉ ra quá trình phát triển củ văn học (l ch s văn học).<br /> 3.Nếu Pháp l n<br /> ợ xem nh qu h ơng ầu tiên củ văn học so sánh thì ít nh t<br /> v o năm 1890, Iosep Text hính l ông tổ củ lĩnh vực nghiên cứu này. Có lẽ ng g p qu n<br /> trọng của Iosep Text ở chỗ ông<br /> hệ thống hóa những kết quả nghiên cứu còn khá tản mạn<br /> của những ng ời i tr c ông. Bởi theo I Text thì “những ng ời kh i phá on ờng (văn học<br /> so sánh – PNT) của chúng ta là G.Blandes, M kox, Eri Smit, Poznet” Phải ến I.Text,<br /> thuật ngữ “Litter ture omp r e” (văn học so sánh) m i ợc s dụng chính thức và phổ biến<br /> ở Pháp. Thực ra ba nhà khoa học mà I.Text nhắ ến thì mỗi ng ời có m t h ng nghiên cứu<br /> khác nhau. G.Blandes r t h<br /> ến tính giao tiếp giữa các thiên tài của nhiều dân t c khác<br /> nh u ợc thể hiện nh thế nào trong sáng tác của họ Theo ông ể thi n t i “không tắt<br /> ng m” i, họ phải thiết lập sự giao tiếp r ng r i Đ l iều kiện quan trọng ể tự bồi d ỡng<br /> sinh lực sáng tạo m i cần thiết cho quá trình phát triển t i năng ri ng iệt. Còn Mackox lại<br /> c biệt qu n tâm ến sự ảnh h ởng qua lại, khả năng v y m ợn l n nhau giữa các nền văn<br /> học của các dân t khá nh u Trong khi , Poznet lại vận dụng những thành quả xã h i học<br /> thế kỉ XIX ể khám phá những<br /> iểm chung các nền văn học khác nhau. Rõ ràng mỗi<br /> ng ời có m t qu n iểm riêng khi nghiên cứu văn họ so sánh nh ng h m t ng ời nào<br /> trong số họ xác lập những nguyên tắ ho lĩnh vự n y M i ến năm 1924 trong công trình<br /> Tiền lãng mạn ch nghĩa, P.Tighem m i xá<br /> nh chứ năng ủ văn học so sánh. Theo ông,<br /> “l ch s văn học của mỗi n c ở m t thời iểm n o y trong sự phát triển của nó không thể<br /> hiện ợ ầy ủ và chính xác nếu n không ợ xem x t nh m t b phận của cái tổng thể<br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM – SỐ 03/2014<br /> <br /> 98<br /> <br /> KHOA HỌC GIÁO DỤC<br /> <br /> chung r ng l n n o<br /> Dĩ nhi n mỗi nền văn học dân t c có những truyền thống riêng của<br /> mình r t bền vững. Những truyền thống n y luôn ảm bảo cho nó giữ gìn ợc vẻ m t cá biệt<br /> v<br /> c sắc củ mình Nh ng mỗi nền văn học y luôn giao tiếp v i những t t ởng m i, cảm<br /> giác m i của nghệ thuật... Nghiên cứu những tr o l u li n dân t<br /> ũng ần thiết nh nghi n<br /> cứu những truyền thống mỗi dân t ” So v i I.Text, những công trình củ P Tighem<br /> mở<br /> ầu ho văn học so sánh hiện ại khác r t xa v i những công trình nghiên cứu tr<br /> Không dừng lại ở ây, P Tighem n tiếp tục khảo sát các v n ề thu c về l ch s so sánh các<br /> nền văn học. Trong công trình La litterature comparée xu t bản năm 1931, ông viết: “L<br /> litterature comparée là m t thành phần trong l ch s mỗi nền văn học dân t c. Nó khám phá<br /> các quan hệ của nền văn học này ở mỗi gi i oạn phát triển v i các nền văn học khác. B ng<br /> á h , La litterature comparée nâng o l n r t nhiều giá tr khoa học của các công trình<br /> nghiên cứu l ch s văn học củ văn học dân t ” Tiếp<br /> v o năm 1951 ũng trong m t công<br /> trình cùng có tự ề La litterature comparée, nhà nghiên cứu M.F.Guar khẳng nh m t lần<br /> nữa nhiệm vụ củ văn học so sánh là tìm hiểu những quan hệ văn học giữa các c ng ồng dân<br /> t c – những quan hệ l ch s , cụ thể Đây l gi i oạn văn học so sánh tiến hành xem xét sự tạo<br /> thành những cốt truyện, hình t ợng trong khả năng hoạt ng và thể hiện củ h ng “m t<br /> cách trực tiếp hay gián tiếp trong văn học của nhiều c ng ồng dân t c khác nhau, vào những<br /> thời ại khá nh u”<br /> Từ Pháp, văn học so sánh ảnh h ởng mạnh ến không khí học thuật của Mỹ v Đức.<br /> B n ầu, tr ờng phái Mỹ chỉ tiếp thu khuynh h ng so sánh nghệ thuật nh ng ng về sau họ<br /> lại chuyển hẳn sang so sánh l ch s là khuynh h ng truyền thống và chủ yếu trong văn học<br /> so sánh ở Pháp. Tuy nhiên gi i khoa học Mỹ không dừng ở ph ơng pháp so sánh văn học v i<br /> văn học mà mở r ng sự so sánh văn học v i á lĩnh vực gần gũi nh văn h , nghệ thuật (âm<br /> nhạc, sân kh u, h i họa...). Việc mở r ng phạm vi v ối t ợng so sánh trong văn học so sánh<br /> nh vậy n ầu có vẻ khập khiễng nên ngay tại Mỹ từng có nhiều học giả phản ối. M c dù<br /> những thành tựu ạt ợ trong khuynh h ng nghiên cứu n y h phải ho n to n sức<br /> thuyết phụ nh ng n ũng hứng minh tính hợp lí khi xem x t á lĩnh vực có s dụng ngôn<br /> ngữ văn học trong bối cảnh chung củ văn h ngôn từ là có quan hệ, ảnh h ởng qua lại v i<br /> văn học.<br /> Trong thời kì Liên Xô còn tồn tại, d i ảnh h ởng của tính ch t li n ng, tính dân<br /> t c và chủ nghĩ quốc tế vô sản nên các nhà khoa học Xô Viết nhanh chóng tiếp thu những<br /> thành tựu củ văn học so sánh. T t nhiên mọi sự tiếp thu, kế thừa có sáng tạo tr n ơ sở triết<br /> học duy vật biện chứng và duy vật l ch s ể xác lập những nguyên tắ v ph ơng pháp<br /> nghiên cứu riêng. Từ lâu, những tên tuổi nh A Veselopxki, V Zimunxki, D Likh hep<br /> không xa lạ gì v i gi i khoa học thế gi i nói chung, Việt N m n i ri ng Đ c biệt các công<br /> trình Phương Đông và phương T y (những vấn đề triết học, triết học lịch sử văn học Đông<br /> và Tây) của N.Konrad và Lịch sử văn học toàn thế giới của m t tập thể tác giả nổi tiếng ng ời<br /> Nga là các công trình khoa học hoàn chỉnh trong lĩnh vự văn họ so sánh th ờng ợc nhắc<br /> ến trong gi i nghiên cứu khoa học.<br /> 4.V n ề t ra ở ây l ph ơng pháp so sánh n i hung, ph ơng pháp văn học so<br /> sánh nói riêng vốn thu lĩnh vực nghiên cứu thì có thể ứng dụng v o lĩnh vực hoạt ng dạy<br /> họ ? Nh<br /> trình y sơ l ợc ở mụ 2 v 3 tr n ây, ph ơng pháp so sánh ợc vận dụng<br /> hiệu quả v o lĩnh vực khoa học xã h i m ng nh văn học là tiêu biểu ể hình thành m t<br /> ph ơng pháp ri ng l ph ơng pháp văn học so sánh. Dễ th y r ng m c dù sự vận dụng y<br /> <br /> TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ & THỰC PHẨM – SỐ 03/2014<br /> <br /> 99<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2