TƯ TƯỞNG BIỆN CHỨNG HỒ CHÍ MINH<br />
TRONG PHƯƠNG PHÁP CÁCH MẠNG<br />
<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
DƯƠNG VĂN LĨNH (CHỦ BIÊN)<br />
NGUYỄN THỊ VÂN, ĐẶNG HOÀNG ANH, PHAN VĂN TIỂN,<br />
BÙI KHÁNH HÒA, KIỀU TIẾN LƯƠNG, CHIÊM THỐNG NHẤT<br />
<br />
TƯ TƯỞNG BIỆN CHỨNG HỒ CHÍ MINH<br />
TRONG PHƯƠNG PHÁP CÁCH MẠNG<br />
<br />
NHÀ XUẤT BẢN HỒNG ĐỨC<br />
3<br />
<br />
4<br />
<br />
LỜI NÓI ĐẦU<br />
Chủ tịch Hồ Chí Minh vị lãnh tụ thiên tài, anh hùng giải<br />
phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới với tư tưởng và đạo<br />
đức sáng ngời của Người sống mãi trong lòng kính yêu vô hạn<br />
của toàn thể nhân dân Việt Nam. Cuộc đời hoạt động cách mạng<br />
sôi nổi với tư tưởng biện chứng trong phương pháp cách mạng<br />
linh hoạt của Người mãi mãi là tấm gương cho các thế hệ chúng<br />
ta học tập và noi theo.<br />
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng Cộng sản Việt<br />
Nam khẳng định, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí<br />
Minh làm kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và nhân dân<br />
ta. Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản vô giá, là sự hun đúc, kết<br />
tinh từ những tinh hoa, ưu tú nhất của lịch sử tư tưởng dân tộc,<br />
thời đại và nhân loại, được trí tuệ, nhân cách và bản lĩnh Hồ Chí<br />
Minh làm cho thăng hoa, trở thành giá trị văn hóa Việt Nam hiện<br />
đại. Hồ Chí Minh không những nắm vững tinh thần, phương<br />
pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin, trên cơ sở đó Người<br />
đã vận dụng vào thực tiễn cách mạng Việt Nam để phát hiện, giải<br />
quyết những vấn đề của lịch sử cách mạng Việt Nam một cách<br />
đúng đắn, sáng tạo mà còn bổ sung mới, phát triển và làm phong<br />
phú hơn chủ nghĩa Mác-Lênin, tạo nên những nét đặc trưng riêng<br />
đó chính là tư tưởng biện chứng trong phương pháp cách mạng<br />
Hồ Chí Minh.<br />
5<br />
<br />
Sinh thời, Hồ Chí Minh không viết một tác phẩm kinh biện<br />
hoặc một chuyên luận nào về phép biện chứng. Tuy vậy, phương<br />
pháp biện chứng là phương pháp cơ bản nhất trong lý luận và<br />
trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Hồ Chí Minh. Phương<br />
pháp biện chứng của Người không phải là phương pháp biện<br />
chứng nặng về học thuật bởi vì nó có cơ sở lý luận vững vàng và<br />
thể hiện trong thực tiễn nghệ thuật chỉ đạo cách mạng, là sự linh<br />
hoạt, mềm dẻo, ứng phó kịp thời đưa cách mạng đi tới thành công.<br />
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta có thể nhận thấy<br />
tư tưởng biện chứng trong phương pháp cách mạng của Người vô<br />
cùng khoa học, tinh tế và sâu sắc bởi nó chứa đựng những tinh hoa<br />
của lịch sử tư tưởng biện chứng nhân loại nhưng không hề kinh<br />
viện, máy móc mà vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo trong<br />
mọi hoàn cảnh cụ thể, ở mọi lĩnh vực và ngày càng phổ biến hơn.<br />
Nhằm để có thể cung cấp những tư liệu phục vụ cho việc<br />
nghiên cứu, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí<br />
Minh, cuốn sách trình bày những vấn đề cơ bản về nguồn gốc,<br />
quá trình hình thành và nội dung cơ bản tư tưởng biện chứng Hồ<br />
Chí Minh trong phương pháp cách mạng. Tuy nhiên, tư tưởng<br />
biện chứng Hồ Chí Minh trong phương pháp cách mạng có hàm<br />
lượng rất rộng, bao quát nhiều vấn đề, tác giả nhận thấy chưa giải<br />
quyết được một cách trọn vẹn nên vẫn còn nhiều nội dung cần<br />
tiếp tục được bổ sung và sửa đổi. Các tác giả rất mong nhận được<br />
nhiều góp ý xây dựng của các nhà khoa học, bạn đọc để cuốn<br />
sách được hoàn chỉnh hơn.<br />
Xin trân trọng cảm ơn!<br />
Dương Văn Lĩnh<br />
6<br />
<br />
Chương 1<br />
<br />
CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG BIỆN CHỨNG HỒ CHÍ MINH<br />
TRONG PHƯƠNG PHÁP CÁCH MẠNG<br />
<br />
Để xác định nội dung của một tư tưởng, hay bản chất của<br />
một sự vật, hiện tượng nào đó trong tự nhiên hay trong xã hội cần<br />
trở về với nguồn gốc của nó. Việc xác định nguồn gốc góp phần<br />
tìm hiểu tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung và tư tưởng biện<br />
chứng Hồ Chí Minh nói riêng là vấn đề có ý nghĩa quan trọng.<br />
Nguồn gốc hình thành tư tưởng biện chứng Hồ Chí Minh<br />
trong phương pháp cách mạng được hình thành từ những vấn đề<br />
chủ yếu sau: truyền thống văn hóa Việt Nam, truyền thống hiếu<br />
học của quê hương, gia đình; ý chí tự lực, tự cường và con đường<br />
hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh; ảnh hưởng sâu sắc tư<br />
tưởng biện chứng phương Đông và tinh hoa văn hóa nhân loại,<br />
đặc biệt là ngọn đuốc soi đường của chủ nghĩa Mác-Lênin.<br />
1. Truyền thống yêu nước Việt Nam<br />
<br />
Việt Nam là một quốc gia có nền văn hiến lâu đời. Nền văn<br />
hiến đó có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự tồn tại, phát triển<br />
của đất nước và dân tộc ta. Trong mấy nghìn năm dựng nước và<br />
giữ nước, dân tộc Việt Nam đã xây đắp nên nhiều truyền thống<br />
7<br />
<br />
tốt đẹp, đó là truyền thống kiên cường, bất khuất, cần cù, yêu hòa<br />
bình, tinh thần nhân ái, đoàn kết, gắn bó cộng đồng, làng nước;<br />
truyền thống hiếu học… Hồ Chí Minh là người đã tiếp thu từ rất<br />
sớm và rất sâu sắc những truyền thống tốt đẹp đó. Trong hành<br />
trang ra đi tìm đường cứu nước, những tinh hoa tri thức mà<br />
Người tiếp thu được khi bôn ba hoạt động ở nước ngoài và sau<br />
này khi trở thành vị lãnh tụ tối cao, cùng với Đảng Cộng sản Việt<br />
Nam lãnh đạo cách mạng, Người luôn luôn trân quý truyền thống<br />
văn hóa của dân tộc. Người khẳng định: “Dân ta phải biết sử ta,<br />
sử dạy cho ta những bài học vẻ vang của tổ tiên ta. Dân tộc ta là<br />
con Rồng cháu Tiên, có nhiều người tài giỏi đánh Bắc dẹp Nam<br />
yên dân trị nước để muôn đời”1.<br />
Lịch sử dân tộc Việt Nam gắn liền với lịch sử dựng nước và<br />
giữ nước. Nét nổi bật hơn cả trong truyền thống văn hóa Việt<br />
Nam là truyền thống yêu nước, không chỉ dừng lại ở đó mà<br />
truyền thống yêu nước phát triển đến đỉnh cao trở thành chủ<br />
nghĩa yêu nước. Chủ nghĩa yêu nước là đặc tính cao quý riêng có<br />
của dân tộc Việt Nam, nó trở thành đạo lý, là truyền thống xuyên<br />
suốt lịch sử dân tộc, tạo nên sức mạnh để nhân dân ta phá tan mọi<br />
gông xiềng, áp bức chiến thắng mọi thế lực xâm lược. Nội dung<br />
chủ đạo của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam là tình yêu quê hương<br />
đất nước, tinh thần đoàn kết gắn bó cộng đồng, ý thức bảo vệ chủ<br />
quyền quốc gia, độc lập dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc, tinh<br />
thần bất khuất, tự cường, đạo lý uống nước nhớ nguồn... trên tinh<br />
thần nhân văn, nhân ái với các quốc gia lân cận.<br />
____________<br />
1<br />
<br />
8<br />
<br />
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, H.2011, t.3, tr.255.<br />
<br />
Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam hàm chứa những yếu tố biện<br />
chứng sâu sắc. Trong đó, một số yếu tố đã ảnh hưởng sâu sắc đến<br />
sự hình thành tư tưởng biện chứng Hồ Chí Minh trong phương<br />
pháp cách mạng:<br />
Một là, tư tưởng kết hợp dựng nước và giữ nước<br />
Từ thời Hùng Vương, khi dân tộc Việt Nam bắt đầu xây dựng<br />
đất nước cũng đồng thời với việc phải tiến hành công cuộc gìn<br />
giữ đất nước, chống lại những mưu đồ xâm lược và thôn tính của<br />
các nước phong kiến phương Bắc. Dựng nước và giữ nước có<br />
quan hệ biện chứng mật thiết với nhau, không tách rời nhau,<br />
đồng thời có tác động qua lại hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát<br />
triển. Xây dựng đất nước trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính<br />
trị, văn hóa, quốc phòng… làm cho đất nước ngày càng phát triển<br />
vững mạnh, đủ lực lượng vật chất và tinh thần để sự nghiệp giữ<br />
nước dành được thắng lợi. Mặt khác, giữ nước thắng lợi sẽ tạo<br />
điều kiện cho công cuộc xây dựng đất nước trên các lĩnh vực:<br />
kinh tế, chính trị, văn hóa, quốc phòng… ngày càng phát triển.<br />
Trải qua các triều đại phong kiến: Ngô, Đinh, Tiền Lê, Lý,<br />
Trần, Lê… giang sơn, đất nước Việt Nam ngày càng cường thịnh,<br />
dân giàu, nước mạnh. Hai lần đánh Tống, ba lần đánh Nguyên<br />
Mông đều giành thắng lợi lớn.<br />
Kế thừa tư tưởng kết hợp giữa dựng nước và giữ nước của<br />
dân tộc ta, Hồ Chí Minh đã phát triển thành “kháng chiến, kiến<br />
quốc”. Hai nhiệm cách mạng quan trọng quyết định sự tồn vong<br />
của nhà nước công nông non trẻ quan hệ chặt chẽ với nhau, tác<br />
động qua lại lẫn nhau, tiến hành kháng chiến để giải phóng dân<br />
tộc, thi đua kiến quốc để xây dựng đất nước, xây dựng chế độ xã<br />
9<br />
<br />
hội chủ nghĩa. Vừa đánh giặc vừa tham gia sản xuất, đó là sách<br />
lược mà Hồ Chí Minh và chính quyền non trẻ phát huy mọi<br />
nguồn lực trong quần chúng nhân dân đưa sự nghiệp kháng chiến<br />
đến thắng lợi hoàn toàn. Trong điều kiện vừa giành được chính<br />
quyền, tiềm lực kinh tế, quốc phòng của đất nước còn nhiều khó<br />
khăn, thiếu thốn, chỉ có đồng thời thực hiện hai nhiệm vụ chiến<br />
lược là: quyết tâm kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và<br />
thi đua tăng gia sản xuất, nhân dân ta mới có thể bảo vệ, củng cố<br />
chính quyền cách mạng non trẻ, đồng thời có thể tăng cường<br />
được nguồn lực phục vụ kháng chiến, tiếp tục đưa cách mạng<br />
Việt Nam từng bước đi lên. Sau khi cuộc kháng chiến chống thực<br />
dân Pháp đã toàn thắng, khi nói chuyện với cán bộ chiến sĩ trong<br />
lực lượng vũ trang nhân dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn:<br />
“Các vua Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng<br />
nhau giữ lấy nước”1.<br />
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí<br />
Minh, trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ cứu nước, nhân<br />
dân miền Nam vừa sản xuất vừa chiến đấu, miền Bắc xây dựng<br />
chủ nghĩa xã hội, nhưng luôn là hậu phương vững chắc cho cách<br />
mạng miền Nam, với tinh thần “tất cả cho tiền tuyến”, “tất cả vì<br />
miền Nam ruột thịt”, “thóc không thiếu một cân, quân không<br />
thiếu một người”. Với sách lược đúng đắn cùng sự kết hợp khéo<br />
léo, nhuần nhuyễn đó dân tộc Việt Nam đã tạo nên sức mạnh to<br />
lớn, đưa sự nghiệp cách mạng đến thắng lợi cuối cùng.<br />
Có thể nói, truyền thống kết hợp giữa dựng nước và giữ nước<br />
____________<br />
1<br />
<br />
Lịch sử Việt Nam, Nxb.Khoa học xã hội, H.1971, t.1, tr.9.<br />
<br />
10<br />
<br />