Tuân thủ điều trị ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Nam Anh, tỉnh Bình Dương năm 2019
lượt xem 0
download
Đái tháo đường là một bệnh mạn tính với số người mắc ngày một gia tăng mang lại nhiều gánh nặng cho xã hội. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị và các yếu tố liên quan đến việc tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Nam Anh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tuân thủ điều trị ở người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Nam Anh, tỉnh Bình Dương năm 2019
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 V. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Hiệu quả giảm đau: Kết hợp giữa 1. Nguyễn Hữu Tú, Mong ước và sự thật. Sức khỏe paracetamol và ketogesic thể hiện hiệu quả tốt và đời sống, 2009. 2. Fregoli, L., et al., Postoperative Pain Evaluation trong điều trị chống đau sau phẫu thuật khi thay After Robotic Transaxillary Thyroidectomy Versus thế morphin trên các bệnh nhân phẫu thuật cắt Conventional Thyroidectomy: A Prospective Study. toàn bộ tuyến giáp trong vòng 48 giờ sau mổ J Laparoendosc Adv Surg Tech A, 2017. 27(2): p. (điểm VAS trung bình tại vết mổ và tại họng ở 146-150. 3. Bora Yoo, et al., Postoperative pain and side hầu hết các thời điểm của hai nhóm nghiên cứu effects after thyroidectomy: randomized double đều < 4 và không có sự khác biệt). Kết hợp blind study comparing nefopam and ketorolac. paracetamol và ketogesic cho thấy sự hài lòng cao Anesth Pain Med, 2014. 110-114 của người bệnh (60% rất hài lòng, 40% hài lòng, 4. Lee, S.Y., et al., The effects of paracetamol, ketorolac, and paracetamol plus morphine on pain không có trường hợp nào không hài lòng) so với control after thyroidectomy. Korean J Pain, 2010. nhóm sử dụng PCA với morphin (40% rất hài 23(2): p. 124-30. lòng, 43,3% hài lòng, 16,7% không hài lòng). 5. Hong, J.Y., et al., Paracetamol reduces 2. Các tác dụng không mong muốn: postoperative pain and rescue analgesic demand after robot-assisted endoscopic thyroidectomy by Giảm thiểu đáng kể các tác dụng phụ người the transaxillary approach. World J Surg, 2010. bệnh gặp phải so với khi sử dụng morphin. 34(3): p. 521-6. Tỷ lệ buồn nôn và nôn ở nhóm P-K (30%) 6. Kao, C.W., et al., Pain management of living liver thấp hơn so với nhóm M (70%), không có donors with morphine with or without ketorolac. trường hợp nào bị buồn nôn và nôn nặng (độ IV) Transplant Proc, 2012. 44(2): p. 360-2. 7. Đỗ Thị Thanh Nhàn, Nghiên cứu giảm đau và dự ở nhóm P-K so với tỷ lệ 16,6% ở nhóm M. phòng buồn nôn sau phẫu thuật tuyến giáp dưới Các tác dụng phụ khác như đau đầu, bí tiểu, gây tê vùng bằng PCA tĩnh mạch fentanyl kết hợp ngứa ở nhóm P-K (17,7%; 3,3%; 0%) cũng thấp ondansetron. 2014, Học viện Quân Y: Luận văn hơn so với nhóm M (43,3%; 23,3%; 26,7%). Thạc Sĩ Y học. TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA NAM ANH, TỈNH BÌNH DƯƠNG NĂM 2019 Võ Thị Kim Anh*, Sơn Văn Sáng** TÓM TẮT với 32,8%. Tỷ lệ tuân thủ hoạt động thể lực chỉ đạt 37,3%, tuân thủ chế độ dinh dưỡng chỉ 9,0%, tuân 33 Mở đầu: Đái tháo đường là một bệnh mạn tính với thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ số người mắc ngày một gia tăng mang lại nhiều gánh chỉ đạt 39,2%. Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc tỷ lệ nghịch nặng cho xã hội. Tuân thủ điều trị có vai trò quan với nhóm tuổi (p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 with adherence in type 2 diabetes patients. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang Methods: Cross-sectional study describing 378 mô tả patients with type 2 diabetes patients on outpatient treatment at Nam Anh General Hospital, Binh Duong Cỡ mẫu và cách chọn mẫu from January to April 2019. The study was conducted Cỡ mẫu tối thiểu được tính theo công thức: by direct interviews. Face to face combined with records from medical records. Results: The compliance rate of patients with type 2 diabetes is low with 32.8%. The rate of Z =1,96 là trị số phân phối chuẩn, với độ tin compliance with physical activity was only 37.3%, cậy 95%, =0,05 là xác suất sai lầm loại 1; compliance with diet was only 9.0%, compliance with d=0,05 là sai số cho phép. Theo nghiên cứu của blood glucose control and periodic health examination Lê Thị Nhật Lệ và Lê Nữ Thanh Uyên [2]tại bệnh was only 39.2%. Drug compliance rate is inversely proportional to the age group (p
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 nông thôn 56,9%. Tỷ lệ đối tượng sống chung Đặc điểm bệnh lý: thời gian mắc bệnh từ 1 – với vợ/chồng là 87,3%. Trình độ học vấn đa số 5 năm chiếm tỷ lệ cao nhất với 38,1%. Các bệnh là ở bậc trung cấp trở lên chiếm 42,9%. Đa số mạn tính đi kèm 35,6%, trong đó, các bệnh đi kèm đối tượng làm công nhân 36,2%. Kinh tế hầu hết thường gặp là tăng huyết áp (41,7%). Một số bệnh chỉ ở mức đủ sống chiếm tới 73,3% và có 3 đối khác như rối loạn lipit máu, gan nhiễm mỡ, rối loạn tượng (0,8%) có sổ hộ nghèo. Các đối tượng tiêu hóa, viêm dạ dày, theo sổ khám cũng chiếm tỷ phần lớn đều tham gia bảo hiểm y tế 86,5%. lệ khá cao với 31,1%. Sự tuân thủ dùng thuốc của người bệnh đái tháo đường type 2 Bảng 1. Đặc điểm tuân thủ dùng thuốc của mẫu nghiên cứu (n=378) Tuân thủ dùng thuốc Số lượng Tỷ lệ (%) Không bao giờ 99 26,2 Thỉnh thoảng 1-4 lần /tháng 164 43,4 Quên dùng thuốc Thường xuyên: >5 lần/tháng 113 29,9 Luôn luôn: hàng ngày 2 0,5 Không bao giờ 222 58,7 Thỉnh thoảng 1-4 lần /tháng 84 22,2 Tự ý ngưng thuốc Thường xuyên: >5 lần/tháng 71 18,8 Luôn luôn: hàng ngày 1 0,3 Không bao giờ 191 50,5 Bỏ thuốc vì cảm Thỉnh thoảng 1-4 lần /tháng 103 27,3 thấy khỏe hơn Thường xuyên: >5 lần/tháng 78 20,6 Luôn luôn: hàng ngày 6 1,6 Không bao giờ 363 96,0 Dùng ít hơn lượng Thỉnh thoảng 1-4 lần /tháng 11 2,9 phải dùng Thường xuyên: >5 lần/tháng 4 1,1 Ngưng thuốc vì Không bao giờ 358 94,7 cảm thấy sức khỏe Thỉnh thoảng 1-4 lần /tháng 18 4,8 xấu đi Thường xuyên: >5 lần/tháng 2 0,5 Không bao giờ 202 53,4 Quên mang thuốc Thỉnh thoảng 1-4 lần /tháng 153 40,5 khi đi xa Thường xuyên: >5 lần/tháng 21 5,6 Luôn luôn: hàng ngày 2 0,5 Không bao giờ 269 71,2 Ngưng thuốc vì ở Thỉnh thoảng 1-4 lần /tháng 95 25,1 nhà hết thuốc Thường xuyên: >5 lần/tháng 14 3,7 Tuân thủ dùng Có 114 32,8 thuốc Không 264 67,2 Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc của người bệnh ĐTĐ type 2 là thấp với 32,8%. Khi xét đến từng nội dung tuân thủ, có 43,4% người bệnh thỉnh thoảng quên (1-4 lần/ tháng) dùng thuốc, 40,5% quên mang thuốc khi đi xa nhà; tỷ lệ người bệnh tự ý ngưng thuốc rất cao với 41,3%, trong đó chủ yếu là thỉnh thoảng tự ý ngưng thuốc; có tới 49,5% người bệnh tự bỏ không dùng thuốc nữa do thấy tình trạng bệnh tốt hơn; có 28,8% người bệnh ngưng thuốc do hết thuốc ở nhà, tuy nhiên hầu hết với tần suất thỉnh thoảng. Tuân thủ hoạt động thể lực, chế độ dinh dưỡng, kiểm soát đường huyết Bảng 2. Thực hành kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ của người bệnh Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%) Có 181 47,9 Thử đường huyết tại nhà (n=378) Không 197 52,1 Tần suất thử đường huyết tại nhà < 2 lần/ tuần 128 70,7 (n=181) ≥ 2 lần/ tuần 53 29,3 Có 291 77,0 Khám sức khỏe định kỳ (n=378) Không 87 23,0 130
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 1 tháng/ lần 132 45,4 Tần suất khám sức khỏe định kỳ 2 tháng/ lần 147 50,5 (n=378) 3 tháng/ lần 12 4,1 Gần một nửa số người bệnh có thử đường huyết tại nhà, trong số đó chỉ 29,3% thử đường huyết với tần suất từ 2 lần trở lên trong tuần. Tuy nhiên tỷ lệ thực hiện đi khám sức khỏe định kỳ lại cao với 77,0% người bệnh, thông thường người bệnh đi khám mỗi tháng một lần (45,4%) hoặc mỗi 2 tháng một lần (50,5%). Bảng 3. Đặc điểm về tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường (n=378) Tuân thủ điều trị Số lượng Tỷ lệ (%) ≥ 600 MET phút/tuần 141 37,3 Tuân thủ hoạt động thể lực < 600 MET phút/tuần 237 62,7 Tốt 34 9,0 Chế độ dinh dưỡng Chưa tốt 344 91,0 Kiểm soát đường huyết và Tuân thủ 148 39,2 khám định kỳ Không tuân thủ 230 60,8 Tỷ lệ tuân thủ hoạt động thể lực chỉ đạt 37,3%, tuân thủ chế độ dinh dưỡng chỉ 9,0%, tuân thủ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ chỉ đạt 39,2%. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân Bảng 4. Một số đặc điểm dân số xã hội liên quan đến tuân thủ dùng thuốc Tuân thủ dùng thuốc Không Có Đặc điểm dân số OR (CI 95%) p (n=264) (n=114) SL % SL % Nữ 147 69,0 66 31,0 1 Giới tính 0,691 Nam 117 70,9 48 29,1 0,91 (0,57-1,46) Từ 40 - 49 tuổi 154 24,2 51 75,1 1 Nhóm Từ 50 - 59 tuổi 91 71,1 37 28,9 0,81(0,48-1,38) 0,417 tuổi ≥ 60 tuổi 19 42,2 26 57,8 0,24(0,12-0,50)
- vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2019 (p 5 – 10 năm 62 66,0 32 34,0 1,41 (0,77 - 2,56) 0,260 > 10 năm 5 17,9 23 82,1 12,6 (4,38- 36,1)
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 484 - THÁNG 11 - SỐ 2 - 2019 kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ nghiên cứu này lại thấy những người mắc bệnh chỉ đạt 39,2%, kết quả này cao hơn so với nghiên lâu năm và có bệnh lý mạn tính kèm theo thì tuân cứu của Lê Thị Nhật Lệ, tỷ lệ tuân thủ chỉ đạt thủ dùng thuốc tốt hơn. Có lẽ rằng những đối 26,1% [2]. Nhận thức chưa đầy đủ cũng như hạn tượng này đã sống chung với bệnh trong thời gian chế về các điều kiện thực hành và tiếp cận các dài, lại được sự quan tâm nhiều hơn bởi hệ thống dịch vụ y tế có lẽ là nguyên nhân tỷ lệ tuân thủ chăm sóc sức khỏe, họ có nhiều kinh nghiệm kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ trong điều trị bệnh. trong nghiên cứu của chúng tôi thấp. 4.2 Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ V. KẾT LUẬN dùng thuốc của bệnh nhân. Kết quả nghiên Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc của người bệnh cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ tuân thủ dùng ĐTĐ type 2 là thấp với 32,8%. Tỷ lệ tuân thủ thuốc tỷ lệ nghịch với nhóm tuổi (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tổng quan các yếu tố tác động đến tuân thủ điều trị bệnh lao
6 p | 87 | 9
-
Khảo sát thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở người cao tuổi bị tăng huyết áp điều trị ngoại trú tại huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang năm 2023
6 p | 13 | 7
-
Tuân thủ điều trị dùng thuốc ở người bệnh tăng huyết áp được quản lý tại bệnh viện đa khoa huyện Cẩm Khê, Phú Thọ, năm 2015-2016
6 p | 69 | 6
-
09 Nc 897 thực trạng tuân thủ điều trị tăng huyết áp ở người cao tuổi tại huyện Tiểu Cần, tỉnh Trà Vinh năm 2017
6 p | 78 | 6
-
Thực trạng tuân thủ điều trị ở người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú
6 p | 18 | 5
-
Tuân thủ điều trị tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người tăng huyết áp tại quận Bình Thủy, Cần Thơ năm 2021
9 p | 11 | 5
-
Yếu tố liên quan với sự tuân thủ điều trị ở người bệnh tăng huyết áp điều trị ngoại trú
4 p | 37 | 4
-
Tuân thủ điều trị và yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Trà Vinh
7 p | 29 | 4
-
Tuân thủ điều trị ở người bệnh tăng huyết áp được quản lý điều trị tại các trạm Y tế huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng năm 2023 và một số yếu tố liên quan
8 p | 9 | 3
-
Tình hình và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị tại Trung tâm Y tế thị xã Ngã Năm, tỉnh Sóc Trăng năm 2020-2021
7 p | 7 | 3
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của người bệnh tăng huyết áp tại một bệnh viện ở Hà Nội năm 2021
5 p | 13 | 3
-
Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 được điều trị ngoại trú bằng metformin tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, năm 2022
5 p | 15 | 2
-
Lựa chọn các biện pháp can thiệp nhằm cải thiện tuân thủ điều trị ở người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
8 p | 6 | 2
-
Thực trạng tuân thủ điều trị ở người bệnh đái tháo đường cao tuổi điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa
4 p | 38 | 2
-
Kết quả quản lý người bệnh đái tháo đường type 2 tuân thủ điều trị tại Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang
8 p | 3 | 2
-
Thực trạng tuân thủ điều trị thuốc chống đông kháng vitamin K và một số yếu tố liên quan ở người bệnh thay van tim nhân tạo tại Bệnh viện Việt Đức năm 2019
8 p | 42 | 1
-
Nghiên cứu sự tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Thống Nhất, năm 2023
10 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn