intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Kết quả quản lý người bệnh đái tháo đường type 2 tuân thủ điều trị tại Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc không kiểm soát, quản lý theo dõi bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường type 2 dẫn đến khả năng tuân thủ điều trị ở người bệnh thấp không chỉ dẫn tới nguy cơ tàn tật, tử vong, giảm chất lượng cuộc sống mà còn gia tăng chi phí và gánh nặng cho hệ thống y tế. Bài viết trình bày mô tả kết quả quản lý người bệnh đái tháo đường type 2 tại Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang năm 2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Kết quả quản lý người bệnh đái tháo đường type 2 tuân thủ điều trị tại Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 KẾT QUẢ QUẢN LÝ NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG Phạm Thành Đạt1, Tạ Văn Trầm2, Danh Ngọc Minh3, Nguyễn Hữu Vinh2, Phạm Thị Thanh Tiến4, Danh Ngọc Trâm4 TÓM TẮT 27 chiếm 47,1%. Tuân thủ chế độ luyện tập chiếm Đặt vấn đề: Việc không kiểm soát, quản lý 28%; không tuân thủ chiếm 72%. theo dõi bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường Kết luận: Việc quản lý người bệnh đái tháo type 2 dẫn đến khả năng tuân thủ điều trị ở người đường típ 2 điều trị ngoại trú tại Trung tâm Y tế bệnh thấp không chỉ dẫn tới nguy cơ tàn tật, tử huyện Châu Thành được thực hiện tốt và đầy đủ vong, giảm chất lượng cuộc sống mà còn gia tăng các nội dung. Kết quả hoạt động quản lý người chi phí và gánh nặng cho hệ thống y tế. bệnh đạt kết quả tốt. Mục tiêu:Mô tả kết quả quản lý người bệnh Từ khóa: quản lý, đái tháo đường. đái tháo đường type 2 tại Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang năm 2023. SUMMARY Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả RESULTS OF MANAGEMENT OF được thực hiện trên 414 người bệnh đái tháo TYPE 2 DIABETES WITH đường típ 2 từ 20 tuổi trở lên được điều trị ngoại TREATMENT COMPLIANCE AT trú tại Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, từ CHAU THANH DISTRICT MEDICAL tháng 3 đến tháng 8 năm 2023. CENTER, KIEN GIANG PROVINCE Kết quả: Các đối tượng tham gia nghiên cứu Background: failure to control, manage, and tuân thủ điều trị dùng thuốc theo thang đo monitor patients with type 2 diabetes leads to low MMSA cho thấy ở mức độ thấp, trung bình và patient compliance with treatment, not only cao chiếm tỷ lệ lần lượt là 20%; 21,5%; 58,5%. leading to the risk of disability, death, and Tuân thủ chế độ ăn chiếm 52,9%; không tuân thủ reduced quality of life. life but also increases costs and burdens on the health system. Objective: describe the results of management of type 2 diabetes patients at Chau 1 Trung tâm Y tế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Thanh District Medical Center, Kien Giang Giang province in 2023. 2 Bệnh viện đa khoa Tiền Giang Methods: a descriptive cross-sectional study 3 Bệnh viện đa khoa Kiên Giang was conducted on 414 people with type 2 4 Trường Đại học Nguyễn Tất Thành diabetes aged 20 years and older receiving Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thành Đạt outpatient treatment at Chau Thanh District ĐT: 0817733731 Medical Center, from March to August 2023. Email: dr.datphamyds@gmail.com Results: the subjects participating in the Ngày nhận bài: 01/4/2024 study adhered to medication treatment according Ngày phản biện khoa học: 15/4/2024 to the MMSA scale, showing low, medium and Ngày duyệt bài: 24/4/2024 240
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 high levels, accounting for 20%, respectively; đã được chẩn đoán đái tháo đường type 2. 21.5%; 58.5%. Diet compliance accounts for Báo cáo về cơ sở vật chất, thuốc, trang 52.9%; non-compliance accounted for 47.1%. thiết bị, vật tư y tế tại phòng khám phục vụ Compliance with exercise regimen accounts for cho công tác quản lý khám chữa bệnh đái 28%; non-compliance accounts for 72%. tháo đường type 2. Conclusion: the management of type 2 Đối tượng nghiên cứu định tính diabetes patients treated as outpatients at Chau Đối tượng chính: Người bệnh đang được Thanh District Medical Center is well quản lý tại khoa Khám bệnh thuộc Trung tâm implemented and has complete content. The Y tế Châu Thành. results of patient management activities achieved Đối tượng phụ: Cán bộ y tế gồm Ban good results. Giám đốc, Lãnh đạo khoa Khám bệnh, bác Keywords: management, diabetes. sỹ điều trị, điều dưỡng tại phòng khám thuộc Trung tâm Y tế Châu Thành. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tiêu chí chọn mẫu Trong những năm gần đây bệnh đái tháo Tiêu chí đưa vào: Người bệnh từ 20 tuổi đường (ĐTĐ) không những tăng nhanh ở trở lên, đang được điều trị ngoại trú tại Khoa khu vực thành thị mà còn cả những vùng Khám bệnh Trung tâm Y tế Châu Thành, nông thôn. Nhiều người dân không phát hiện được chẩn đoán là đái tháo đường type 2. sớm bệnh lý ĐTĐ, chỉ phát hiện khi đã có Người bệnh đến khám tại khoa Khám bệnh ít những biến chứng nguy hiểm như: Suy thận, nhất từ 6 tháng trở lên để đảm bảo người biến chứng tim mạch, thần kinh, bàn chân bệnh đã được thăm khám, tư vấn, hướng dẫn ĐTĐ... Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy điều trị và tuân thủ điều trị. Người bệnh có tại các địa phương khác nhau vấn đề khám thể giao tiếp để trả lời phỏng vấn và đồng ý điều trị, quản lý theo dõi bệnh nhân mắc tham gia nghiên cứu. bệnh ĐTĐ type 2 cũng khác nhau, việc Tiêu loại ra: Người bệnh không tỉnh táo, không kiểm soát, quản lý theo dõi bệnh nhân không đủ sức khỏe tham gia phỏng vấn và mắc bệnh ĐTĐ type 2 dẫn đến khả năng không đồng ý tham gia nghiên cứu. tuân thủ điều trị ở người bệnh thấp không chỉ Thời gian và địa điểm nghiên cứu dẫn tới nguy cơ tàn tật, tử vong, giảm chất Thời gian: Từ tháng 3 năm 2023 đến lượng cuộc sống mà còn gia tăng chi phí và tháng 8 năm 2023. gánh nặng cho hệ thống y tế. Mục tiêu Địa điểm: Tại khoa Khám thuộc Trung nghiên cứu: Mô tả kết quả quản lý người tâm Y tế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên bệnh đái tháo đường type 2 tại Trung tâm Y Giang. tế huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang 2.2. Phương pháp nghiên cứu năm 2023. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả, kết hợp II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU giữa phương pháp định lượng và định tính. 2.1. Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu Đối tượng nghiên cứu định lượng Người bệnh đã được chẩn đoán ĐTĐ Đối tượng trong nghiên cứu là người type 2 cùng lãnh đạo TTYT, khoa khám bệnh và hồ sơ bệnh án của những người bệnh bệnh, bác sĩ và điều dưỡng tại phòng khám. 241
  3. HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Dân số chọn mẫu của người bệnh trong thực hiện quản lý bệnh Người bệnh đã được chẩn đoán ĐTĐ ĐTĐ type 2: type 2 và đang điều trị tại phòng khám từ 6 - 01 Lãnh đạo bệnh viện tháng trở lên. - 01 Lãnh đạo khoa Khám bệnh Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu - 04 nhân viên y tế: 02 Bác sỹ, 02 Điều Nghiên cứu định lượng dưỡng tại 02 phòng khám thuộc khoa khám Áp dụng công thức tính cỡ mẫu so sánh bệnh. 1 tỷ lệ: Thảo luận nhóm 02 cuộc: - Nhóm người bệnh tuân thủ điều trị tốt: 10 người bệnh. Trong đó: - Nhóm người bệnh không tuân thủ điều n: Là số người bệnh đái tháo đường type trị tốt: 10 người bệnh. 2 cần cho nghiên cứu. Phương pháp phân tích số liệu p: Ước lượng tỷ lệ người bệnh ĐTĐ type Phân tích số liệu định lượng 2 tuân thủ điều trị, chọn p = 0,5. Số liệu sau khi được làm sạch mã hóa d: Độ chính xác tuyệt đối (lấy d = 0,05) được nhập vào máy tính bằng phần mềm α: Chọn mức ý nghĩa thống kê 95%, có α epidata 3.1, xử lý số liệu phần mềm Stata, = 0,05. kết quả được trình bày dưới dạng tần số và tỷ Z1-α/2: Giá trị thu được bằng cách tra lệ. bảng Z, có α = 0,05; Z = 1,96. Phân tích số liệu định tính Thay vào công thức, thu được n = 385 Giải băng ghi âm các cuộc phỏng vấn sâu bệnh nhân. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên và tổng hợp các vấn đề liên quan định tính cứu, ước lượng khoảng 8% người bệnh nhằm giải thích bổ sung cho kết quả định không đồng ý tham gia nghiên cứu, vì vậy cỡ lượng, trích dẫn theo các chủ đề nghiên cứu. mẫu n = 415 người bệnh. Trên thực tế thu Đạo đức nghiên cứu thập được 414 mẫu Trước khi tiến hành lấu mẫu, nghiên cứu Phương pháp chọn mẫu: Áp dụng công này đã được Hội đồng Đạo đức của trường thức chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống. Đại học Trà Vinh thông qua. Nghiên cứu định tính Nghiên cứu này đã được trình lên Ban Mục đích: Tìm hiểu, phân tích một số Giám đốc TTYT Châu Thành, tỉnh Kiên yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị của Giang, để tiến hành lấy mẫu. Các đối tượng người bệnh ĐTĐ type 2, phỏng vấn sâu tham gia nghiên cứu đã được giải thích rõ (PVS) với cán bộ y tế và thảo luận nhóm ràng và đồng ý tham gia. Kết quả nghiên cứu (TLN) người bệnh được thực hiện. được phản hồi với Lãnh đạo Bệnh viện để có Phương pháp chọn mẫu: Tiến hành PVS cơ sở khoa học trong công tác quản lý điều 06 cuộc. Chọn mẫu có chủ đích, thực hiện trị người bệnh ĐTĐ type 2. phỏng vấn cho tới khi đạt được thông tin bão hòa, để tìm ra những khó khăn và thuận lợi 242
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả xét nghiệm Bảng 1. Kết quả xét nghiệm ở người bệnh đái tháo đường Chỉ số Đơn vị Tốt Chấp nhận Kém Glucose máu lúc đói Mmol/l 78(18,8) 52(12,6) 284(68,6) HbA1c % 188(45,4) 89(21,5) 137(33,1) Huyết áp mmHg 106(25,6) 224(54,1) 84(20,3) Cholesterol toàn phần Mmol/l 158(38,2) 140(33,8) 116(28) HDL-c Mmol/l 251(60,6) 108(26,1) 55(13,3) Triglycerid Mmol/l 93(22,5) 146(35,3) 175(42,3) LDL Mmol/l 231(55,8) 118(28,5) 65(15,7) Tỷ lệ đường huyết máu lúc đói đạt kết 28%. HDL-c: Đạt kết quả tốt là 60,6%, chấp quả tốt là 18,8%, chấp nhận 12,6%, kém nhận 26,1%, kém 13,3%. LDL đạt kết quả tốt 68,6%. HbA1c đạt kết quả tốt là 45,4%, chấp là 55,8%, chấp nhận 28,5%, kém 15,7%; nhận 21,5%, kém 33,1%. Chỉ số huyết áp: Triglycerid đạt kết quả tốt là 22,5%, chấp Đạt kết quả tốt là 25,6%, chấp nhận 54,1%, nhận 35,3%, kém 42,3%. kém 20,3%. Cholesterol toàn phần: Đạt kết Kết quả tuân thủ dùng thuốc quả tốt là 38,2%, chấp nhận 33,8%, kém Bảng 2. Kết quả tuân thủ dùng thuốc của người bệnh theo Morisky Nội dung Có Không Thỉnh thoảng quên uống thuốc 114(27,5) 300(72,5) Trong 2 tuần vừa qua có lúc quên uống thuốc 61(14,7) 353(85,3) Tự ý ngưng thuôc khi thấy khỏe 61(14,7) 353(85,3) Tự ý ngưng thuốc khi không khỏe 22(5,3) 392(94,7) Quên mang thuốc khi đi xa 54(13) 360(87) Ngày hôm qua chưa uống thuốc 13(3,1) 401(96,9) Cảm thấy khó khăn khi phải điều trị dài ngày 57(13,8) 357(86,2) Khó khăn khi phải nhớ uống thuốc đầy đủ 61(14,7) 353(85,3) Kết quả tuân thủ dùng thuốc của người Khó khăn khi phải nhớ uống thuốc đầy đủ, bệnh theo Morisky: Thỉnh thoảng quên uống không thực hiện là 85,3%, có 14,7%. thuốc không là 72,5%, có 27,5%; Trong 2 Kết quả đánh giá tuân thủ dùng thuốc: tuần vừa qua có lúc quên uống thuốc không Tuân thủ tốt 58,5%; Tuân thủ trung bình thực hiện là 85,3%, có 14,7%; Tự ý ngưng 21,5%; Tuân thủ kém 20%. thuốc khi thấy khỏe không thực hiện là Kết quả tuân thủ chế độ ăn và tập 85,3%, có 14,7%; Tự ý ngưng thuốc khi thấy luyện không khỏe, không thực hiện là 94,7%, có Tỷ lệ tuân thủ chế độ ăn 52,9%, không 5,3%; Quên mang thuốc khi đi xa không thực tuân thủ 47,1%. Tỷ lệ tuân thủ chế độ luyện hiện là 87%, có 13%; Chưa uống thuốc ngày hôm qua không thực hiện là 96,9%, có 3,1%; tập 28%, không tuân thủ 72% Cảm thấy khó khăn khi phải điều trị dài Kết quả nhận xét nội dung tư vấn và ngày không thực hiện là 86,2%, có 13,8%; hài lòng chất lượng dịch vụ 243
  5. HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Bảng 3. Kết quả nhận xét nội dung tư vấn, chất lượng dịch vụ Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ % Rõ ràng, dễ hiểu 372 89,9% Kết quả nhận xét của người bệnh Không rõ ràng 31 7,5% về nội dung tư vấn của NVYT Không giải thích 11 2,7% Thường xuyên 285 68,8% NVYT hướng dẫn người bệnh về Thình thoảng (3-4 tháng/lần) 121 29,2% ăn uống và dùng thuốc Hoàn toàn không có 8 2% Hài lòng 323 78% Hài lòng về chất lượng dịch vụ y Bình thường 85 20,5% tế Không hài lòng 6 1,4% Tỷ lệ kết quả nhận xét của người bệnh về uống thuốc, ăn uống cũng như tập thể dục tôi nội dung tư vấn của NVYT rõ ràng, dễ hiểu luôn nghe theo. Do vậy đường huyết của tôi là 89,9%, không rõ ràng 7,5%, không giải lúc nào cũng ổn định và tôi bớt lo lắng về thích 2,7%. NVYT tư vấn về ăn uống và căn bệnh của mình, tôi rất hài lòng về các dùng thuốc cho người bệnh mức độ thường Bác sĩ đã điều trị cho tôi” (TLN).Tuy nhiên xuyên là 68,8%, thỉnh thoảng 29,2%, hoàn việc tư vấn với lượng bệnh đông thì 1 BS toàn không có 29,2%. Hài lòng về chất lượng không thể tư vấn tốt được. “Mỗi ngày số dịch vụ y tế: Hài lòng 78%, bình thường lượng bệnh mà 1 bác sỹ khám quá đông có 20,5%, không hài lòng là 1,4%. thể trên 100 ca , thì vấn đề thời gian để đảm Qua thảo luận nhóm người bệnh: Đa số bảo vừa tư vấn và vừa điều trị sẽ không thực hài lòng với hoạt động của BV, nhất là chất hiện tốt được” (PVS-BSĐT). lượng dịch vụ y tế, tinh thần thái độ phục vụ như: Giao tiếp, hướng dẫn, chỉ dẫn của IV. BÀN LUẬN NVYT. Kết quả xét nghiệm “Lần nào tôi đến khám cũng được Bác sĩ Bệnh ĐTĐ là một loại bệnh mạn tính căn dặn về cách ăn uống cũng như tập thể không lây nhiễm, cần phải điều trị suốt đời, dục, sợ tui quên. Nhưng mà nhờ vậy nên vấn đề kiểm soát đường huyết, HbA1c trong đường huyết tôi bây giờ mới ổn, không còn giới hạn cho phép là rất quan trọng. Qua kết cao như lúc trước” (TLN). “Từ khâu bóc số quả nghiên cứu tỷ lệ đường huyết đói đạt kết đăng ký khám bệnh, tới lúc vào gặp Bác sĩ quả tốt là 18,8%; thấp hơn tác giả Trần Thị tôi luôn được quan tân hướng dẫn tận tình, Thanh Xuân (2018) là 83,3% [7], hay nghiên chu đáo, tôi hài lòng với bệnh viện mình” cứu của Dương Thị Hương (2019) tại bệnh (TLN). viện Đa khoa quận Lê Chân, thành phố Hải Hiệu quả hoạt động quản lý ngày càng Phòng, tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát đường hoàn thiện huyết lúc đói 58,2% và tác giả Vũ Minh Hiếu “Những hoạt động quản lý nhười bệnh (2020) tỷ lệ đường huyết lúc đói đạt kết quả đái tháo đường tại BV hàng năm thực hiện tốt là 36,7%. HbA1c đạt kết quả tốt là 45,4% tốt, sau dịch Covid-19 người bệnh đến khám cao hơn khi so với nghiên cứu của Nguyễn đông hơn trước” (PVS-LĐTTYT).“Bản thân Hiếu (2018) tỷ lệ người bệnh kiểm soát tốt tôi khi được nhân viên y tế hướng dẫn về HbA1c là 40,9% [3]; thấp hơn tác giả 244
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Nguyễn Ngọc Thảo (2021) Chỉ số HbA1c theo Morisky: Thỉnh thoảng quên uống thuốc đạt kết quả tốt 47,2% [6] và tác giả Trịnh là 27,5%; trong 2 tuần vừa qua có lúc quên Thanh Xuân (2021) tỷ lệ HbA1c đạt được uống thuốc là 14,7%; ngưng thuốc khi thấy mục tiêu là 64,9% [8]. Điều này cho thấy vấn khỏe 14,7% cho thấy tỷ lệ bệnh nhân không đề nhận thức về điều trị bệnh ở bênh nhân tự ý ngưng thuốc khi đường huyết ở mức ổn đến khám vẫn chưa tốt, bên cạnh đó trong định; ngưng thuốc khi thấy không khỏe là công tác chuyên môn TTYT cần nâng cao 5,3% nguyên nhân tự ý ngưng thuốc, khi có hơn nữa để có kết quả điều trị đường huyết ở các triệu chứng làm bệnh nhân khó chịu và mức tốt sẽ cao hơn. Kiểm soát lipid máu: đa số bệnh nhân phải uống rất nhiều thuốc Cholesterol toàn phần: Đạt kết quả tốt là ngoài điều trị bệnh ĐTĐ type 2 bệnh nhân 38,2%; HDL: Đạt kết quả tốt là 60,6%; LDL còn điều trị các bệnh kèm theo, vì thế bệnh đạt kết quả tốt là 55,8%; Triglycerid đạt kết nhân ngưng thuốc để tái khám lại tránh quả tốt là 22,5%. Kết quả này cao hơn kết trường hợp liều thuốc quá cao gây hạ đường quả của tác giả Vũ Minh Hiếu (2020) kiểm huyết; Điều trị ĐTĐ type 2 là điều trị lâu dài soát loại lipid tốt như HDL là 56,5% [4] và và suốt đời nên uống thuốc mỗi ngày là điều kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thanh rất quan trọng để kiểm soát lượng đường Xuân (2018) tại Bến tre là 58,6% [7], với kết trong máu, kết quả khảo sát cho thấy có quả HDL ở mức tốt cao hơn các đơn vị khác 96,9% đối tượng uống thuốc đầy đủ ngày là do TTYT Châu Thành là tuyến huyện nên hôm qua và chỉ 13% quên mang thuốc khi đi những người bệnh đến khám chưa có biến xa; không cảm thấy khó khăn khi phải điều chứng nhiều, tuy vậy kiến thức chuyên môn trị dài ngày là 86,2% điều này phù hợp với sâu vẫn chưa có nên vấn đề kiểm soát một số phần lớn đối tượng nghiên cứu của chúng tôi bệnh đi kèm để có kết quả tốt vẫn chưa cao, có thời gian điều trị ĐTĐ từ 3-5 năm trở lên; như kiểm soát huyết áp ở mức tốt của chúng cảm thấy khó khăn khi phải nhớ uống thuốc tôi là 25,6%; thấp hơn của tác giả Vũ Minh đầy đủ là 14,7%. Trong 8 câu hỏi trên tỷ lệ Hiếu (2020) là 70,2% [4]; của Lưu Thị Thu thỉnh thoảng quên uống thuốc chiếm tỷ lệ Thủy (2018) người bệnh ĐTĐ kiểm soát tốt cao nhất 27,5% và kết quả này là một trong HA là 87,7% [2]; và Nguyễn Hiếu (2018) là những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến cả 31,5%. quá trình điều trị. Kết quả này thấp hơn kết Kết quả tuân thủ dùng thuốc và mức quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị Thùy độ tuân thủ dùng thuốc theo thang đo Nhi (2021) thỉnh thoảng quên uống thuốc là Morisky 38,9%; cảm thấy khó khăn khi phải nhớ uống Sự tuân thủ điều trị là mức độ người bệnh thuốc đầy đủ là 39,4% [5]. tuân theo lời khuyên của thầy thuốc về việc Qua khảo sát có 58,5% đối tượng tuân uống thuốc đúng toa, tái khám đúng hẹn, thủ điều trị dùng thuốc ở mức tốt theo thang cũng như thay đổi lối sống và chế độ ăn điểm Morisky, kết quả này thấp hơn với kết uống. Thang đánh giá tuân thủ điều trị theo quả của tác giả Đỗ Văn Doanh (2016) tại BV thang điểm Morisky (MMSA-8) được thiết Quảng Ninh tuân thủ dùng thuốc tốt chiếm kế nhằm phân biệt sự tuân thủ điều trị dùng đến 69,2% [1]; Trịnh Thanh Xuân (2021) thuốc theo các mức độ thấp, trung bình, cao. Trung Tâm Y tế Gia Lộc, Hải Dương là Kết quả tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân 70,8% [8]. Tuân thủ điều trị dùng thuốc ở 245
  7. HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 mức kém theo nghiên cứu của chúng tôi Kết quả nhận xét nội dung tư vấn, chất chiếm đến 20% kết quả này có ý nghĩa rất lượng dịch vụ quan trọng đối với chúng tôi vì với kết quả Tổng số lượt người bệnh đến khám điều như thế cho thấy số người dân này, không trị ngoại trú mỗi ngày tại Khoa Khám bệnh tuân thủ điều trị sẽ dễ dẫn đến nguy cơ bị rất đông, quá tải về số lượng người bệnh, tuy biến chứng, gánh nặng kinh tế gia đình và xã nhiên qua nghiên cứu xác định được NVYT hội nếu vấn đề sức khỏe không được giải vẫn dành thời gian tư vấn cho người bệnh quyết. ĐTĐ type 2 về tuân thủ điều trị dùng thuốc Kết quả tuân thủ chế độ ăn và tập và tuân thủ điều trị không dùng thuốc như luyện hoạt động thể lực và dinh dưỡng, như vậy là Trong quá trình điều trị bệnh ĐTĐ type rất tốt. Tổng lượng bệnh đến khám mỗi ngày 2, không chỉ vấn đề tuân thủ điều trị dùng khoảng 500 đến 600 lượt bệnh, trong đó thuốc mà người bệnh cần phải chú trọng hơn ĐTĐ type 2 khoảng 50 đến 100 bệnh, cho nữa vào vấn đề tuân thủ điều trị không dùng thấy Bs điều trị cùng với Điều dưỡng thực thuốc như tuân thủ chế độ ăn và tập luyện hiện khá tốt về tư vấn cho người bệnh. Qua đúng quy tắc. Điều này đóng vai trò hết sức kết quả nghiên cứu tỷ lệ nhận xét của người quan trọng trong việc quản lý hiệu quả bệnh bệnh về nội dung tư vấn của NVYT rõ ràng, ĐTĐ type 2. Việc tuân thủ chế độ ăn phải dễ hiểu là 89,9%; không rõ ràng là 7,5%; đảm bảo rằng người bệnh được cung cấp đủ Không giải thích là 2,7%. NVYT hướng dẫn dinh dưỡng và năng lượng cần thiết cho các người bệnh về ăn uống và dùng thuốc: hoạt động thường ngày. Tập luyện đúng quy Thường xuyên 68,8%; Thỉnh thoảng 29,2%; tắc, không chỉ giúp ổn định mức đường huyết Hoàn toàn không có 2%. Hài lòng về chất mà còn giúp giảm được cân nặng và chỉ số lượng dịch vụ y tế: Hài lòng 78%; bình huyết áp.Đa phần người dân đến khám tập thường 20,5%; không hài lòng là 1,4%. trung nhóm tuổi từ 61-70 tuổi chiếm tỷ lệ cao Người bệnh đa số hài lòng với nội dung tư và trình độ học vấn đa phần chỉ học hết cấp vấn và chất lượng dịch vụ của Trung tâm Y tiểu học vì thế vấn đề tập luyện và ăn uống tế, nhất là hài lòng về nội dung tư vấn và thái chưa được quan tập nhiều. Tỷ lệ chế độ ăn độ giao tiếp cùng với hướng dẫn của NVYT. được tuân thủ là 52,9%; chế độ luyện tập được tuân thủ 28%. Kết quả tỷ lệ tuân thủ V. KẾT LUẬN chế độ ăn, chế độ luyện tập thấp hơn Đỗ Văn Tuân thủ điều trị dùng thuốc Doanh (2016) lần lượt là 58,1% và 66,7% Đối tượng thỉnh thoảng quên uống thuốc [1]; Nguyễn Trung Anh (2020) là 75%; 46% chiếm tỷ lệ 27,5%. và của tác giả Trịnh Thanh Xuân (2021) có Quên uống thuốc trong vòng 2 tuần và tỷ lệ tuân thủ chế độ ăn và luyện tập lần lượt quên mang thuốc khi đi xa lần lượt là 14,7% là 68% và 53,9% [8]. Sự khác biệt là do sự và 13%. phát triển về phương tiện thông tin đại Tự ý ngưng thuốc khi thấy sức khỏe chúng, tuy được Bác sĩ điều trị tư vấn cặn kẽ chiếm tỷ lệ 14,7%. nhưng đồng thời ý thức của người dân cũng Tự ý ngưng thuốc khi thấy không khỏe cần phải quan tâm hơn nữa đến sức khỏe bản chiếm tỷ lệ 5,3%. thân. Tỷ lệ ngày hôm qua chưa uống thuốc 246
  8. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 chiếm 3,1%. giai đoạn 2015-2017, Luận văn tốt nghiệp Cảm thấy khó khăn khi phải điều trị dài chuyên khoa II, Đại học Y tế Công cộng ngày chiếm 13,8%. 4. Vũ Minh Hiếu (2020) Thực trạng hoạt động Không thấy khó khăn khi phải nhớ uống quản lý người bệnh đái tháo đường type 2 thuốc đầy đủ chiếm tỷ lệ 14,7%. điều trị ngoại trú tại khoa Nội Tiết, bệnh viện Các đối tượng tham gia nghiên cứu tuân quận Thủ Đức, Thành Phố Hồ Chí Minh, thủ điều trị dùng thuốc theo năm 2018-2019, Luận văn tốt nghiệp, Đại thang đo MMSA cho thấy ở mức độ thấp, học Y tế Công cộng. trung bình và cao chiếm tỷ lệ lần lượt là 5. Trần Thị Thùy Nhi (2021) "Nghiên cứu 20%; 21,5%; 58,5%. tuân thủ sử dụng thuốc theo thang điểm Tuân thủ điều trị không dùng thuốc Morisky (MMAS-8) và hiệu quả tư vấn trên Tuân thủ chế độ ăn và tập luyện: Tuân bệnh nhân đái tháo đường type 2". Tạp chí thủ chế độ ăn chiếm 52,9%; không tuân thủ Nội tiết đái tháo đường, (Số 46). chiếm 47,1%. Tuân thủ chế độ luyện tập 6. Nguyễn Ngọc Thảo (2021) Kết quả quản lý chiếm 28%; không tuân thủ chiếm 72%. điều trị ngoại trú người bệnh đái tháo đường type 2 tại phòng khám Nội tiết, Bệnh viện Đa TÀI LIỆU THAM KHẢO khoa Trung tâm Tiền Giang và một số yếu tố 1. Đỗ Văn Doanh (2016) "Trực trạng tuân thủ ảnh hưởng năm 2020, Luận văn Trường Đại điều trị của người bệnh đái tháo đường type học Y tế Công cộng. 2 ngoại trú tại bệnh viện Quảng Ninh năm 7. Trần Thị Thanh Xuân (2018) Thực trạng 2016.". Tạp chí khoa học điều dưỡng, tập 2 hoạt động quản lý bệnh nhân đái tháo đường (số 2). type 2 ngoại trú của khoa khám bệnh, bệnh 2. Lưu Thị Thu Thủy (2018) Đánh giá hoạt viên đa khoa khu vực Ba Tri, Bến Tre giai động quản lý điều trị người bệnh đái tháo đoạn 2016-2017 Luận văn tốt nghiệp, đường tại phòng khám Nội tiết Bệnh viện Đa Trường Đại học Y tế Công cộng. khoa Khánh Hòa, Luận văn chuyên khoa II, 8. Trịnh Thanh Xuân (2021) "Thực trạng Trường Đại học Y tế Công cộng. quản lý bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại 3. Nguyễn Hiếu (2018) Thực trạng công tác Trung tâm Y tế Gia Lộc Hải Dương". Tạp quản lý điều trị bệnh đái tháo đường type 2 Chí Y học Việt Nam, (Tập 515). tại Bệnh viện Ninh Phước tỉnh Ninh Thuận 247
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2