intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tương quan chiều rộng răng cửa giữa hàm trên và một số số đo vùng mặt

Chia sẻ: Trần Thị Hạnh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

60
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định mối tương quan giữa chiều rộng răng cửa giữa hàm trên và một số số đo vùng mặt. Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả với cỡ mẫu 100 sinh viên Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (42 nam, 58 nữ) đáp ứng tiêu chí chọn mẫu. Nghiên cứu được tiến hành bằng cách chụp ảnh định chuẩn khuôn mặt và khối răng trước trên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tương quan chiều rộng răng cửa giữa hàm trên và một số số đo vùng mặt

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> TƯƠNG QUAN CHIỀU RỘNG RĂNG CỬA GIỮA HÀM TRÊN<br /> VÀ MỘT SỐ SỐ ĐO VÙNG MẶT<br /> Nguyễn Văn Quan*, Lê Hồ Phương Trang**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định mối tương quan giữa chiều rộng răng cửa giữa hàm<br /> trên và một số số đo vùng mặt.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả với cỡ mẫu 100 sinh viên Đại<br /> Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (42 nam, 58 nữ) đáp ứng tiêu chí chọn mẫu. Nghiên cứu được tiến hành<br /> bằng cách chụp ảnh định chuẩn khuôn mặt và khối răng trước trên. Các phép đo đạc chiều rộng răng cửa giữa<br /> hàm trên, khoảng cách hai cánh mũi, khoảng cách hai góc mắt trong được thực hiện qua ảnh bằng phần mềm<br /> AutoCAD. Đánh giá tương quan kích thước giữa các số đo của răng cửa giữa hàm trên và khuôn mặt bằng các<br /> phép kiểm thích hợp trong phần mềm Stata 12.<br /> Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy trung bình chiều rộng răng cửa giữa hàm trên là 8,49 ± 0,41 mm,<br /> khoảng cách hai góc mắt trong là 35,97 ± 2,14 mm, khoảng cách giữa hai cánh mũi là 40,31 ± 2,14 mm. Các kích<br /> thước này có sự khác biệt giữa nam và nữ (p < 0,05). Chiều rộng răng cửa giữa hàm trên có tương quan yếu với<br /> khoảng cách hai góc mắt trong và khoảng cách hai cánh mũi với hệ số tương quan lần lượt là 0,221 và 0,198 (p <<br /> 0,05).<br /> Kết luận: Nghiên cứu tìm thấy tương quan yếu giữa các kích thước răng - mặt nên chỉ có thể dùng khoảng<br /> cách giữa hai góc mắt trong, khoảng cách hai cánh mũi để dự đoán sơ khởi chiều rộng răng cửa giữa hàm trên<br /> trong phục hình toàn hàm với tỷ lệ sinh trắc học lần lượt là 0,24 và 0,21.<br /> Từ khóa: Chiều rộng răng cửa giữa hàm trên, khoảng cách hai góc mắt trong, khoảng cách hai cánh mũi.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> THE RELATIONSHIP BETWEEN THE WIDTH OF MAXILLARY CENTRAL INCISOR<br /> AND FACIAL MEASUREMENTS<br /> Nguyen Van Quan, Le Ho Phuong Trang<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 77 - 84<br /> Objective: The aim of this study was to determine the possible relationship between the width of maxillary<br /> central incisor and facial measurements.<br /> Materials and method: A cross-sectional study design was used with a sample size of one hundred dental<br /> students at the University of Medicine and Pharmacy at Ho Chi Minh City (42 males, 58 females) between 18<br /> and 26 years of age; free from facial and dental deformities. Standardized portraits and anterior tooth photographs<br /> of all students were made. The maxillary central incisor width, inner canthal distanceand interalar width were<br /> measured using AutoCAD version 2008. Pearson coefficients were used to determine the possible correlation<br /> between these measurements.<br /> Results: The mean maxillary central incisor width was 8.49 ± 0.41 mm. The mean inner canthal distance<br /> was 35.97 ± 2.14 mm; interalar width 40.31 ± 2.14 mm. There was a statistically significant difference of these<br /> * Học viên Cao học 2011-2013- Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> ** Bộ Môn Phục Hình, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược TP.HCM<br /> Tác giả liên lạc: Ths Nguyễn Văn Quan<br /> ĐT: 0983841016<br /> Email: nguyenvanquandds@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> 77<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> measurements between male and female (p < 0.05). A weak positive correlation existed between maxillary central<br /> incisor width and facial measurements (r < 0.3).<br /> Conclusion: Within the limits of this study, the results suggested that inner canthal distance, interalar<br /> width can be respectively used as a preliminary guide for determining the width of the maxillary central incisor<br /> during the initial selection of artificial teeth in the absence of pre-extraction records with biometric ratios of 0.24<br /> and 0.21.<br /> Key words: Maxillary central incisor width, inner canthal distance, interalar width.<br /> trên và chiều rộng răng cửa giữa hàm trên với tỷ<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> lệ 1: 0,267. Nghiên cứu của Abdullah(1), George<br /> Một trong những yếu tố cần thiết đối với<br /> và cộng sự(6) cho thấy khoảng cách hai góc mắt<br /> phục hình toàn hàm là đem lại một hàm răng hài<br /> trong (ICD) và giá trị này khi liên hệ với tỷ lệ<br /> hòa cả về chức năng, thẩm mỹ và tự nhiên cho<br /> vàng bằng công thức (ICD×0,618)/2 có thể dùng<br /> bệnh nhân. Mặc dù bệnh nhân toàn hàm thường<br /> để dự đoán chiều rộng của răng cửa giữa hàm<br /> là người lớn tuổi nhưng nhu cầu thẩm mỹ vẫn là<br /> trên.<br /> một đòi hỏi rất phổ biến. Vì thế, khi thực hiện<br /> Bên cạnh đó, tác giả Sulun(20) lại cho rằng có<br /> những tiêu chuẩn thẩm mỹ và mang lại cho<br /> thể sử dụng tỷ số giữa chiều rộng hai cánh mũi<br /> bệnh nhân một nụ cười đẹp, lựa chọn răng trước<br /> và chiều rộng chân mũi (IAW/WRN) để dự đoán<br /> trong sắp xếp răng là một vấn đề rất quan trọng,<br /> tỷ số giữa chiều rộng răng cửa giữa hàm trên và<br /> đặc biệt là răng cửa giữa hàm trên(2).<br /> chiều rộng răng cửa bên hàm trên (CIW/LIW).<br /> Nhiều nghiên cứu tập trung sự chú ý vào<br /> Nghiên cứu của Ellakwa và cộng sự(8) trên cộng<br /> răng cửa giữa hàm trên vì sự nổi trội của nó về<br /> đồng người Úc ghi nhận có thể dùng khoảng<br /> kích thước, vị trí và hình dạng trong bộ răng tự<br /> cách hai cánh mũi để dự đoán chiều rộng răng<br /> nhiên cũng như ảnh hưởng của nó trong sự thể<br /> cửa giữa hàm trên.<br /> hiện vùng mặt(18). Các yếu tố này phải hài hòa<br /> Nhìn chung, các tác giả ghi nhận khoảng<br /> với những cấu trúc xung quanh miệng và vùng<br /> cách hai góc mắt trong, khoảng cách hai cánh<br /> mặt. Trong đó, chiều rộng của răng thường được<br /> mũi có thể dùng để dự đoán chiều rộng răng cửa<br /> xem là yếu tố quan trọng hơn chiều dài khi chọn<br /> giữa hàm trên một cách đáng tin cậy.<br /> lựa răng giả(2). Vì thế, các nghiên cứu về mối<br /> Tại Việt Nam, vấn đề này vẫn chưa được<br /> tương quan kích thước theo chiều ngang của<br /> nghiên<br /> cứu cụ thể. Các sách giáo khoa chuyên về<br /> răng cửa giữa hàm trên và một số kích thước<br /> Phục Hình Răng thường dùng khoảng cách giữa<br /> ngang của khuôn mặt như khoảng cách giữa hai<br /> hai cánh mũi để chọn lựa răng cửa giữa hàm<br /> góc mắt trong, khoảng cách giữa hai cánh mũi<br /> trên về kích thước(21); mặc dù các kích thước, tỷ lệ<br /> được thực hiện trên nhiều quốc gia như của Al<br /> này khác nhau ở các chủng tộc(15). Từ những vấn<br /> Wazzan(2); Abdullah(1) trên người Ả Rập Saudi;<br /> đề còn tồn tại, chúng tôi tiến hành nghiên cứu<br /> Sulun(20) trên người Thổ Nhĩ Kỳ; George và cộng<br /> này nhằm xác định tương quan kích thước của<br /> sự(6) trên người Ấn Độ; Ellakwa và cộng sự(4) trên<br /> răng cửa giữa hàm trên với một số số đo vùng<br /> người Úc.<br /> mặt của người Việt Nam với hy vọng góp thêm<br /> Tuy có sự khác nhau về công thức hoặc tham<br /> tư liệu cho công việc chọn răng trong phục hình<br /> số dùng để dự đoán kích thước răng cửa giữa<br /> toàn hàm và trong thực hành Răng Hàm Mặt.<br /> hàm trên nhưng các tác giả đã đưa ra được<br /> Vì những lý do trên, nghiên cứu này được<br /> những giá trị riêng cho mỗi quốc gia và chủng<br /> thực hiện với những mục tiêu sau:<br /> tộc. Kết quả nghiên cứu của Al Wazzan(2) ghi<br /> 1. Xác định kích thước ngang răng cửa giữa<br /> nhận có thể dùng khoảng cách hai góc mắt trong<br /> hàm trên.<br /> để dự đoán sơ khởi chiều rộng các răng trước<br /> <br /> 78<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> 2. Xác định một số kích thước ngang khuôn<br /> mặt (khoảng cách hai góc mắt trong, khoảng<br /> cách hai cánh mũi).<br /> 3. Đánh giá tương quan kích thước ngang<br /> răng cửa giữa hàm trên và một số kích thước<br /> ngang khuôn mặt.<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN<br /> CỨU<br /> Thiết kế nghiên cứu<br /> Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> 100 sinh viên Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ<br /> Chí Minh đáp ứng tiêu chí chọn mẫu (42 nam, 58<br /> nữ).<br /> <br /> Tiêu chí chọn mẫu<br /> Các đối tượng nghiên cứu có cha mẹ là<br /> người Việt Nam, dân tộc Kinh, không có pha<br /> trộn chủng tộc 2 đời gần nhất. Chỉ số khối cơ thể<br /> (BMI) trong giới hạn bình thường (từ 18,5 đến<br /> 24,99). Khớp cắn Angle hạng I răng 6. Có đầy đủ<br /> răng vĩnh viễn trên cung răng tương đối cân<br /> xứng. Các răng trước trên ngay ngắn, đúng vị trí,<br /> không sâu, di lệch hoặc mòn nặng. Không có<br /> phục hình hoặc miếng trám trên răng cửa giữa<br /> hàm trên. Không chỉnh hình răng. Không có<br /> bệnh nha chu hoặc viêm nướu nặng. Không có<br /> tật xấu về răng miệng. Mặt cân xứng. Không có<br /> dị dạng mặt bẩm sinh, bệnh về mắt, tiền sử chấn<br /> thương hay phẫu thuật mặt.<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Mặt phẳng Frankfort của đối tượng song song<br /> với mặt phẳng ngang. Máy ảnh kỹ thuật số với<br /> tiêu cự 100 mm được cố định trên giá đỡ. Điểm<br /> lấy nét ở tâm ống kính trùng với điểm điểm định<br /> vị phía mũi. Khoảng cách từ ống kính đến đối<br /> tượng là 150 cm.<br /> <br /> Chụp ảnh khối răng trước trên<br /> Tư thế chụp ảnh giống chụp khuôn mặt có<br /> thêm dụng cụ banh môi má để có thể thấy rõ các<br /> răng trước. Điều chỉnh sao cho mặt phẳng nhai<br /> song song với mặt phẳng nằm ngang. Khoảng<br /> cách từ máy ảnh đến đối tượng là 40cm, điểm<br /> ngắm lấy nét là tiếp điểm của hai răng cửa giữa<br /> hàm trên.<br /> <br /> Phương pháp đo đạc<br /> Đo đạc các số đo vùng mặt: Đo các số đo gián<br /> tiếp qua ảnh.<br /> Xác định các điểm chuẩn bằng phần mềm<br /> AutoCAD. AL: điểm về phía bên nhất của cánh<br /> mũi. EN: Điểm nằm ở phía trong của rãnh mi<br /> mắt. Dùng phần mềm AutoCAD đo đạc (Hình<br /> 1): Khoảng cách giữa 2 cánh mũi: khoảng cách<br /> AL-AL. Khoảng cách giữa 2 góc mắt trong:<br /> khoảng cách EN-EN.<br /> <br /> Phương tiện nghiên cứu<br /> Máy ảnh kỹ thuật số Canon, loại DSLR, hiệu<br /> EOS 550D, có độ phân giải 18.0 Megapixel, ống<br /> kính macro Canon EF 100 USM. Máy tính phần<br /> mềm đo đạc AutoCAD 2008.<br /> <br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> Chụp ảnh khuôn mặt<br /> Chụp ảnh khuôn mặt nhìn thẳng của đối<br /> tượng ở tư thế nghỉ sinh lý theo các tiêu chuẩn<br /> chuẩn hóa sau: Đối tượng ngồi trên ghế, mắt<br /> nhìn thẳng theo đường ngang, thả lỏng cơ mặt<br /> miệng, thư giãn hàm dưới và hai môi chạm nhẹ.<br /> <br /> Chuyên Đề Răng Hàm Mặt<br /> <br /> Hình 1: Xác định các số đo vùng mặt. (AL-AL:<br /> Khoảng cách hai điểm bên nhất của cánh mũi (AL).<br /> EN-EN: Khoảng cách hai điểm phía trong của rãnh<br /> mi mắt (EN).)<br /> <br /> Đo chiều rộng răng cửa giữa hàm trên: Đo gián<br /> tiếp qua ảnh<br /> Dùng phần mềm AutoCAD đo khoảng cách<br /> giữa hai tiếp tuyến đi qua hai điểm bên nhất của<br /> răng cửa giữa hàm trên bên phải (CIW) (Hình 2).<br /> <br /> 79<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> bình khoảng cách hai góc mắt trong và khoảng<br /> cách hai cánh mũi lần lượt là 35,97 ± 2,14 mm và<br /> 40,31 ± 2,46 mm (Bảng 1).<br /> Bảng 1: Chiều rộng răng cửa giữa trên (CIW),<br /> khoảng cách hai góc mắt trong (EN-EN) và khoảng<br /> cách hai cánh mũi (AL-AL) trên toàn bộ mẫu<br /> <br /> Hình 2: Xác định chiều rộng răng cửa giữa hàm trên<br /> Hệ số tương quan ICC thể hiện mối tương<br /> quan giữa các thông số của 2 lần đo do cùng một<br /> người đo trên một mẫu lấy ra ngẫu nhiên 20 đối<br /> tượng (chiếm 20% mẫu) luôn ở mức r > 0,90.<br /> Như vậy, các phép đo có độ tin cậy cao; đảm bảo<br /> được tính tin cậy của số liệu.<br /> <br /> Xử lý số liệu<br /> Dữ liệu được xử lý và phân tích bằng phần<br /> mềm Stata 12. Tính trung bình, độ lệch chuẩn các<br /> giá trị đo đạc. Dùng kiểm định t cho hai mẫu độc<br /> lập để so sánh các giá trị đo đạc giữa nam và nữ.<br /> Dùng hệ số tương quan Pearson để đánh giá<br /> tương quan giữa kích thước ngang răng cửa giữa<br /> trên và số đo các kích thước ngang vùng mặt.<br /> Lập tỷ lệ sinh trắc học thể hiện tương quan răng<br /> - mặt (nếu tương quan có ý nghĩa). Tất cả các<br /> phép kiểm trên đều được sử dụng với độ tin cậy<br /> 95%.<br /> - Tính chỉ số khối cơ thể (BMI) theo công<br /> thức:<br /> BMI=W/H2<br /> Trong đó: W: Khối lượng cơ thể, tính bằng<br /> kilogram. H: Chiều cao cơ thể, tính bằng mét.<br /> <br /> KẾT QUẢ<br /> Về kích thước răng và một số số đo vùng<br /> mặt<br /> Xét trên toàn bộ mẫu<br /> Kết quả nghiên cứu cho thấy các đặc điểm<br /> chiều rộng răng cửa giữa hàm trên và khoảng<br /> cách hai góc mắt trong, khoảng cách hai cánh<br /> mũi đều tuân theo quy luật phân phối chuẩn.<br /> Trung bình chiều rộng răng cửa giữa hàm trên<br /> có giá trị 8,49 ± 0,41 mm. Trong khi đó, trung<br /> <br /> 80<br /> <br /> Các kích<br /> thước răng –<br /> mặt<br /> CIW<br /> EN-EN<br /> <br /> 100<br /> 100<br /> <br /> 8,49<br /> 35,97<br /> <br /> 0,41<br /> 2,14<br /> <br /> AL-AL<br /> <br /> 100<br /> <br /> 40,31<br /> <br /> 2,46<br /> <br /> n<br /> <br /> Trung bình Độ lệch 95% KTC<br /> chuẩn<br /> (mm)<br /> 8,41 – 8,57<br /> 35,54 –<br /> 36,39<br /> 39,82 –<br /> 40,80<br /> <br /> Xét theo giới tính<br /> Trung bình chiều rộng răng cửa giữa hàm<br /> trên ở nam là 8,60 ± 0,48 mm và ở nữ là 8,41 ±<br /> 0,34 mm. Khoảng cách hai cánh mũi ở nam và<br /> nữ là 42,11 ± 1,65 mm và 39,01 ± 2,12 mm. Phép<br /> kiểm t cho thấy trung bình các kích thước này ở<br /> nam đều lớn hơn nữ, sự khác biệt này có ý nghĩa<br /> thống kê (p < 0,05, kiểm định t với phương sai<br /> không đồng nhất). Trong khi đó, trung bình<br /> khoảng cách hai góc mắt trong ở nam là 36,74 ±<br /> 2,21 mm so với ở nữ là 35,41 ± 1,93 mm. Kiểm<br /> định t với phương sai đồng nhất cho thấy có sự<br /> khác biệt giữa nam và nữ có ý nghĩa thống kê (p<br /> < 0,01) (Bảng 2).<br /> Bảng 2: Chiều rộng răng cửa giữa trên và khoảng<br /> cách hai góc mắt trong, khoảng cách hai cánh mũi theo<br /> giới tính<br /> Các kích thước<br /> Giới<br /> răng - mặt<br /> Nam<br /> CIW<br /> Nữ<br /> Nam<br /> EN-EN<br /> Nữ<br /> Nam<br /> AL-AL<br /> Nữ<br /> <br /> n<br /> 42<br /> 58<br /> 42<br /> 58<br /> 42<br /> 58<br /> <br /> Trung bình Độ lệch<br /> p<br /> (mm)<br /> chuẩn<br /> 8,60<br /> 0,48<br /> 0,034**<br /> 8,41<br /> 0,34<br /> 36,74<br /> 2,21<br /> 0,002*<br /> 35,41<br /> 1,93<br /> 42,11<br /> 1,65<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2