Tương quan kiểu gen, kiểu hình trong bệnh Alzheimer
lượt xem 1
download
Bệnh Alzheimer (AD) là dạng sa sút trí tuệ (SSTT) phổ biến nhất (chiếm 60%-80%). Theo WHO, AD là một trong năm nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới, là gánh nặng toàn cầu về sức khỏe cũng như kinh tế xã hội. Bài viết trình bày đánh giá mối quan hệ kiểu gen - kiểu hình của bệnh nhân Alzheimer người Việt Nam bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tương quan kiểu gen, kiểu hình trong bệnh Alzheimer
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 TƯƠNG QUAN KIỂU GEN, KIỂU HÌNH TRONG BỆNH ALZHEIMER Nguyễn Thị Tuyết Lan1, Đặng Thị Minh Trang1, Đỗ Nông Xuân Mai1, Tống Mai Trang2, Trần Công Thắng3, Phan Ngọc Minh1, Giang Hoa1, Đỗ Thị Thanh Thủy1, Trương Đình Kiệt1 TÓMTẮT Đặt vấn đề: Bệnh Alzheimer (AD) là dạng sa sút trí tuệ (SSTT) phổ biến nhất (chiếm 60%-80%). Theo WHO, AD là một trong năm nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới, là gánh nặng toàn cầu về sức khỏe cũng như kinh tế xã hội. Hiện nay, các nghiên cứu tìm dấu ấn sinh học AD đang rất được quan tâm, mục đích để phát hiện sớm bệnh Alzheimer. Tuy nhiên, những gì chúng ta làm được vẫn còn khiêm tốn, đến nay AD vẫn là bệnh không thể chữa khỏi và rất khó dự phòng một cách hiệu quả. Trong nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện giải trình tự thế hệ mới trên mẫu DNA bộ gen từ máu ngoại vi của bệnh nhân AD Việt Nam để khảo sát sự tương quan giữa kiểu gen và kiểu hình. Sự thành công của nghiên cứu sẽ cung cấp phổ biến thể gen liên quan đến thể khởi phát sớm và muộn của bệnh Alzheimer, tạo tiền đề cho các nghiên cứu mở rộng, hướng đến mục đích phát hiện sớm để điều trị hiệu quả hơn căn bệnh này. Mục tiêu: Đánh giá mối quan hệ kiểu gen - kiểu hình của bệnh nhân Alzheimer người Việt Nam bằng kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới. Đối tượng - Phương pháp: Mẫu máu của bệnh nhân AD được thu nhận tại bệnh viện Đại học Y dược TP Hồ Chí Minh, được tách chiết DNA bằng bộ kit Magjet Whole blood DNA, tạo thư viện và lai-bắt giữ các phân đoạn DNA của các gen mục tiêu bằng bộ kit New England Biolabs (Mỹ), sau đó giải trình tự bằng hệ thống giải trình tự thế hệ mới Illumina (Mỹ). Kết quả: Trong 101 bệnh nhân AD, có 51 (50,5%) trường hợp khởi phát sớm (EOAD) và 50 (49,5%) trường hợp khởi phát muộn (LOAD), độ tuổi khởi phát trung bình của các bệnh nhân EOAD là 57 tuổi và LOAD là 73 tuổi. Ở nhóm EOAD, nghiên cứu ghi nhận có mối liên quan giữa đột biến APP/PSEN1 với bệnh Alzheimer (p=0,03) và giữa độ tuổi khởi phát của nhóm mang đột biến APP/PSEN1 so với các nhóm mang đột biến APOE (p=0,01). Ở thể LOAD, nhóm mang đồng hợp alen APOE e4 có độ tuổi khởi phát sớm hơn so với nhóm mang e4 dị hợp alen APOE và nhóm không mang alen APOE e4 (p=0,057). Kết luận: Kết quả này cho thấy có mối liên hệ giữa những kiểu gen khác nhau và độ tuổi khởi phát ở hai nhóm bệnh Alzheimer. Đối với nhóm EOAD, sự hiện diện của biến thể trên gen APP/PSEN1 làm tăng độ tuổi khởi phát của bệnh nhân EOAD. Đối với nhóm LOAD, sự hiện diện của đồng hợp alen APOE e4 trên bệnh nhân thúc đẩy tiến trình khởi phát của bệnh sớm hơn so với nhóm mang dị hợp hay không mang alen này. Từ khóa: bệnh Alzheimer (AD), sa sút trí tuệ (SSTT), bệnh Alzheimer khởi phát sớm (EOAD), bệnh Alzheimer khởi phát muộn (LOAD), biến thể, kỹ thuật giải trình tự gen thế hệ mới (NGS) 1Viện Di truyền Y học, Thành phố Hồ Chí Minh 2Khoa Thần kinh, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 3Bộ môn Thần Kinh, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Lan ĐT: 0937130391 Email: lan.mgi@suckhoeditruyen.vn Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 171
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học ABSTRACT INVESTIGATE THE ASSOCIATION BETWEEN GENOTYPE AND PHENOTYPE OF ALZHEIMER DISEASE Nguyen Thi Tuyet Lan, Dang Thi Minh Trang, Do Nong Xuan Mai, Tong Mai Trang, Tran Cong Thang, Phan Ngoc Minh, Giang Hoa, Do Thi Thanh Thuy, Truong Dinh Kiet * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 171-177 Background: Alzheimer's disease (AD) is the most common form of dementia, (accounting for 60% - 80%). According to WHO, AD is one of the top five causes of death worldwide. It is also a global burden on health as well as on socioeconomic status. Currently, biomarkers of AD researches are highly interested, aiming for AD early detection. However, what we have done is still modest, and AD is still incurable and difficult to prevent. In this study, we perform new generation sequencing on genomic DNA samples from the blood of Vietnamese AD patients to investigate the association between genotype and phenotype. The success of the study will provide the proliferation of genotypes related to the early-onset and late-onset Alzheimer's disease, paving the way for extensive research, aiming for early detection for more effective treatment of radicals this disease. Objectives: Evaluate the association between genotype - phenotype of Alzheimer's patients in Vietnam using new-generation sequencing (NGS). Method: Blood from Alzheimer patients was collected at University Medical Center HCMC and used to extract genomic DNA with Magjet Whole blood DNA kit, then preparing library and hybridization-capturing DNA fragments of targeted genes using New England Biolabs kit (USA), loading for sequencing in Illumina next-generation sequencing system. Results: In 101 Alzheimer patients, there were 51 (50.5%) early-onset cases (EOAD) and 50 (49.5%) late- onset cases (LOAD), the mean age of EOAD patients was 57 years old, and LOAD patients was 73 years old. In the EOAD group, the study recorded the association between APP/PSEN1 mutations and Alzheimer’s disease (p=0.03) and between the age of onset of the APP/PSEN1 group with the APOE groups (p = 0.01). Besides, in the LOAD, the group having homozygote APOE e4 alleles had an earlier onset age than those with heterozygous APOE e4 allele and non-APOE e4 allele patients (p=0.057). Conclusion: These results showed a relationship between different genotypes and onset age in the two groups of Alzheimer's disease. In the EOAD group, the presence of APP/PSEN1 variants increased the onset age of EOAD patients. In the LOAD group, the attendance of the homozygote APOE e4 alleles stimulated the earlier onset age of the disease than the heterozygous or non-allele group. Key words: Alzheimer disease (AD), dementia, Early-Onset Alzheimer Disease (EOAD), late-onset Alzheimer disease (LOAD), genetic variants, next-generation sequencing (NGS) ĐẶT VẤN ĐỀ sa sút trí tuệ. Năm 2019, số người mắc Alzheimer tại Mỹ khoảng 5,8 triệu người và đến Bệnh Alzheimer (AD) gây ra những thay đổi năm 2050 con số này sẽ tăng lên 14 triệu. Chi phí bất thường trong não, chủ yếu ảnh hưởng đến trí chăm sóc cho bệnh nhân Alzheimer trên toàn thế nhớ, giảm nhận thức, rối loạn thời gian và không giới năm 2019 ước tính là 290 tỉ đô la Mỹ, dự báo gian, và các khả năng trí tuệ khác. Theo thống kê nếu bệnh không được ngăn chặn và kiểm soát, tại Mỹ năm 2019, cứ mỗi 65 giây lại có thêm một đến năm 2050 con số này sẽ tăng lên 1,1 nghìn tỉ trường hợp bệnh mới được phát hiện và cứ 3 đô la(1). người già tử vong sẽ có 1 người được chẩn đoán 172 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Dựa trên độ tuổi khởi phát, bệnh Alzheimer Nghiên cứu cắt ngang. được chia thành hai loại, khởi phát sớm (EOAD) Cỡ mẫu trước 65 tuổi và khởi phát muộn (LOAD) sau 65 Quá trình nghiên cứu thu nhận được 101 tuổi. Ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu về AD cũng mẫu máu của bệnh nhân Alzheimer. đã được thực hiện nhưng còn chưa thực sự quan tâm đến tính chất riêng biệt của hai nhóm khởi Các biến số chính phát này(2-4). Hiện nay, nghiên cứu về gen của các Độ tuổi khởi phát và các nhóm đột biến trên bệnh nhân Alzheimer đang là mối quan tâm gen APP/PSENs và APOE (e4/e4, e4/e_, e_/e_) hàng đầu nhờ sự phát triển của kỹ thuật giải Tách chiết DNA từ mẫu máu: DNA mẫu trình tự thế hệ mới (Next-generation sequencing máu thu nhận được ly trích bằng bộ kit Magjet – NGS), cho phép phân tích đồng thời nhiều gen Whole blood DNA (Thermo Scientific, Đức) và cùng lúc. được phân chia vào tube, lưu trữ ở -200C cho tới Trong nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện khi thực hiện giải trình tự. giải trình tự thế hệ mới DNA bộ gen từ mẫu Chuẩn bị thư viện và làm giàu phân mảnh máu ngoại vi của bệnh nhân Alzheimer để khảo DNA: DNA sau khi tách chiết được sử dụng để sát sự tương quan giữa kiểu gen và kiểu hình tạo thư viện (phân mảnh DNA, chỉnh sửa đầu bệnh Alzheimer ở Việt Nam. Sự thành công của mút, gắn adaptor, index và PCR) bằng bộ kit nghiên cứu sẽ cung cấp phổ biến thể gen liên Ultra II FS library preparation (New Englands quan đến thể AD khởi phát sớm và muộn, tạo Biolab, Mỹ) và NEBnext Multiplex Oligos Dual tiền đề cho các nghiên cứu mở rộng, hướng đến (NEBnext). Qui trình thực hiện theo hướng dẫn mục đích phát hiện sớm để điều trị hiệu quả hơn của bộ kit. Sản phẩm phải đạt hàm lượng ít nhất căn bệnh này. là 500 ng để đảm bảo đủ lượng DNA cho bước ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU tiếp theo. Lai và bắt giữ gen mục tiêu: Sản phẩm PCR Đối tượng nghiên cứu từ bước tạo thư viện tiếp tục được lai với hỗn Mẫu máu ngoại biên của các bệnh nhân hợp mẫu dò đã được gắn biotin đặc hiệu cho các được chẩn đoán mắc bệnh Alzheimer theo tiêu gen mục tiêu. Mẫu dò được thiết kế dựa trên chuẩn chẩn đoán rối loạn thần kinh nhận thức trình tự mRNA của các gen mục tiêu và tổng DSM- 5 được thu nhận tại Bệnh viện Đại học Y hợp bởi IDTDNA (Mỹ). Sau đó, thông qua tương Dược TP. Hồ Chí Minh từ tháng 05/2019 tới tác streptavidin-biotin, sử dụng hạt từ tháng 04/2020. Dynabeads MyOne Streptavidin T1 Tiêu chuẩn chọn mẫu (ThermoFisher) để bắt giữ phân mảnh DNA của Bệnh nhân được chẩn đoán xác định mắc các gen mục tiêu. Phản ứng lai sử dụng hóa chất Alzheimer theo tiêu chuẩn DSM-5; đồng ý tham và thực hiện theo huớng dẫn của bộ kit xGen gia nghiên cứu; không truyền máu trong vòng 3 library hybridization (IDTDNA, Mỹ). DNA sau tháng trước khi được thu nhận mẫu máu cho khi được bắt giữ sẽ được nhân bản lần 2 bằng nghiên cứu; có thông tin lâm sàng, bệnh mãn PCR để đạt nồng độ cần thiết cho giải trình tự tính và tiền sử gia đình, kết quả chụp MRI. thế hệ mới là 10 nM. Tiêu chuẩn loại trừ Giải trình tự trên hệ thống giải trình tự thế Bệnh nhân (BN) không đồng ý tham gia hệ mới NextSeq (Ilumina, Mỹ): Thư viện đạt nghiên cứu (NC). chuẩn nồng độ trên 10nM được biến tính và giải trình tự bằng kit Nextseq 500/550 High Output Phương pháp nghiên cứu trên hệ thống NextSeq 550 (Illumina, Mỹ). Thiết kế nghiên cứu Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 173
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Phân tích kết quả giải trình tự: Dữ liệu giải Thống kê mô tả: tần số, tỉ lệ %, trung bình ± trình tự được sao lưu và gửi lên máy chủ để độ lệch chuẩn, khoảng tin cậy. phân tích kết quả. Kết quả giải trình tự thế hệ Thống kê phân tích: phép kiểm Chi bình mới đạt được là hàng triệu cặp trình tự DNA có phương, phép kiểm định chính xác Fisher’s. kích thước 75 nucleotit. Từng trình tự DNA sau Sự khác biệt được xem có ý nghĩa thống kê đó được sắp xếp lên bộ gen người chuẩn của khi p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 nào trong nhóm LOAD và nhóm chứng mang Mối liên hệ giữa kiểu gen APP/PSEN1 và kiểu đột biến ở 2 gen trên (p=0,03, Fisher exact test). hình của bệnh nhân Alzheimer khởi phát sớm Tỉ lệ mang alen APOE e4 ở các nhóm bệnh Để tìm mối liên hệ giữa kiểu gen EOAD và LOAD luôn cao hơn nhóm đối chứng, APP/PSEN1 và kiểu hình của bệnh nhân đặc biệt ở nhóm APOE e4 đồng hợp, LOAD có Alzheimer khởi phát sớm, biểu đồ survival plot sự khác biệt so với nhóm đối chứng (p=0,02, được khảo sát trên bốn nhóm bệnh nhân EOAD: Fisher exact test). Ngoài ra, kết quả phân tích nhóm mang đột biến APP/PSEN1, nhóm mang không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đột biến đồng hợp APOE e4, nhóm mang đột giữa nhóm EOAD và LOAD ở các nhóm mang biến dị hợp APOE e4 và nhóm không mang đột alen APOE e4 đồng hợp, dị hợp và không mang biến APOE e4 (Bảng 2). alen APOE e4 (Hình 1). Kết quả cho thấy nhóm bệnh nhân EOAD mang đột biến APP/PSEN1 có độ tuổi khởi phát sớm hơn rất nhiều so với 3 nhóm còn lại (p=0,01) (Hình 2). Hình 1: Tỉ lệ đột biến gen trong nhóm EOAD, LOAD và đối chứng Hình 2: Sự tương quan kiểu gen – độ tuổi khởi phát trên bệnh nhân EOAD Bảng 2: Bảng so sánh số bệnh nhân mang đột biến theo độ tuổi khởi phát trong nhóm EOAD (các nhóm đột biến bao gồm: APP/PSEN1, APOE e_/e_, APOE e4/e_, APOE e4/e4) Số ca trong nhóm Độ tuổi khởi phát mang đột biến 39 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 APP/PSEN1 1 1 0 2 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 APOE e_/e_ 0 2 2 1 2 2 1 4 2 4 1 1 5 0 2 APOE e4/e_ 0 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 0 2 1 0 APOE e4/e4 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1 2 0 1 1 0 Mối liên hệ giữa kiểu gen APOE và kiểu hình tuổi, nhóm mang APOE e4 dị hợp là 73 tuổi và của bệnh nhân Alzheimer khởi phát muộn nhóm không mang APOE e4 là 76 tuổi. Số bệnh Nghiên cứu ghi nhận được tuổi khởi phát nhân của từng nhóm đột biến theo độ tuổi khởi trung bình của nhóm bệnh nhân Alzheimer khởi phát được thể hiện trong Bảng 3. phát muộn có mang APOE e4 đồng hợp là 69 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 175
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Phân tích survival plot của 3 nhóm bệnh ghi nhận nhóm mang đột biến APOE e4 đồng nhân LOAD: nhóm mang đột biến đồng hợp hợp có độ tuổi khởi phát sớm hơn so với 2 nhóm APOE e4, nhóm mang đột biến dị hợp APOE e4 còn lại (p-value=0,057, xấp xỉ mức có nghĩa và nhóm không mang đột biến APOE e4 (Hình 3) thống kê 0,05). Bảng 3: Bảng so sánh số bệnh nhân mang đột biến theo độ tuổi khởi phát trong nhóm LOAD (các nhóm đột biến bao gồm: APOE e4/e4, APOE e4/e_, APOE e_/e_) Số ca trong nhóm Độ tuổi khởi phát mang đột biến 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 78 80 81 82 83 84 88 APOE e4/e4 1 1 0 0 2 0 1 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 APOE e4/e_ 1 1 1 1 2 1 0 1 2 1 0 0 2 0 2 0 1 1 0 APOE e_/e_ 1 0 1 3 2 1 1 0 0 0 4 3 2 1 1 1 0 0 2 tháo đường, tim mạch và một số bệnh lý khác. Trong đó, tỉ lệ cao nhất là cao huyết áp (49,1%), sau đó là đái tháo đường (30,2%) và tim mạch (28,3%). Tỉ lệ bệnh nhân mắc nhiều bệnh nền cùng lúc (≥ 2 bệnh) chiếm 47,2%. Các bệnh nền này cũng có thể là yếu tố nguy cơ, gia tăng khả năng và diễn tiến bệnh Alzheimer. Nghiên cứu phân tích tỉ lệ đột trên các gen APP/PSEN1/PSEN2 trong nhóm EOAD và LOAD ghi nhận chỉ tìm thấy các đột biến trên 2 gen APP/PSEN1 ở nhóm bệnh nhân EOAD, chiếm tỉ lệ 11,7%, và không có trường hợp nào trong nhóm LOAD và nhóm chứng mang đột biến ở 2 gen trên (p=0,03, Fisher exact test). Độ Hình 3: Sự tương quan kiểu gen – độ tuổi khởi phát tuổi khởi phát của nhóm bệnh nhân EOAD trên bệnh nhân LOAD mang đột biến APP/PSEN1 cũng sớm hơn rất BÀN LUẬN nhiều so với 3 nhóm còn lại (p-value = 0,01). Sự Độ tuổi khởi phát trung bình của các bệnh khác biệt có ý nghĩa thống kê này khẳng định nhân nhóm EOAD tham gia nghiên cứu là 57 vai trò quyết định của các gen APP/PSEN1 trong tuổi và nhóm LOAD là 73 tuổi. Ngoài ra, nghiên quá trình bệnh sinh của thể AD khởi phát sớm. cứu cũng ghi nhận ở cả hai nhóm, tỉ lệ bệnh Tần suất biến thể APOE e4 ghi nhận ở bệnh nhân nữ đều cao hơn gần gấp đôi bệnh nhân nhân EOAD là 20/51 (39,2%) và bệnh nhân nam, lần lượt chiếm 62,7% so với 37,3% trong LOAD là 25/50 (50,0%) tương đồng với những nhóm EOAD và 68,0% so với 32,00% trong kết quả báo cáo trước đó cho thấy 40-65% bệnh nhóm LOAD. Số liệu này phù hợp với các công nhân AD mang biến thể APOE e4, làm tăng tốc bố trước đó về việc nữ giới có nguy cơ mắc AD lắng đọng amyloid, hình thành các mảng xơ rối, cao hơn gấp 1,5 đến 2 lần so với nam giới(7). Tỉ lệ gây nên bệnh AD(10,11). Theo y văn, alen APOE e4 bệnh nhân có ít nhất một người thân mang triệu được xác định làm gia tăng nguy cơ mắc chứng của bệnh sa sút trí tuệ ở nhóm EOAD và Alzheimer, đồng thời cũng làm giảm tuổi khởi LOAD lần lượt là 39,2% và 36,0% cho thấy có phát bệnh. Mang một bản sao alen e4 có thể làm mối liên hệ về mặt di truyền giữa các cá thể tăng nguy cơ mắc AD từ 2 đến 3 lần, trong khi trong các gia đình khi có tiền sử SSTT. Tính mang cả 2 bản sao thì nguy cơ tăng lên đến 12 chung cả hai nhóm, 53,5% bệnh nhân số AD có lần(9). Trong nghiên cứu này, tỉ lệ người mang các bệnh lý nền kèm theo như cao huyết áp, đái alen APOE e4 (e4/e4 và e4/-) ở nhóm EOAD và 176 Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 LOAD đều cao hơn so với nhóm đối chứng. Đặc TÀI LIỆU THAM KHẢO biệt, trong LOAD, tỉ lệ bệnh nhân mang đồng 1. Alzheimer’s Association. (2019). Alzheimer’s Disease Facts and hợp alen APOE e4 có sự khác biệt thống kê so Figures. Alzheimers Dement, pp.321-87. 2. Lê Văn Tuấn, Hoàng Văn Tân, Lê Đức Hinh (2014). Một số đặc với nhóm đối chứng (p=0,02, Fisher exact test). điểm dịch tể học sa sút trí tuệ ở người cao tuổi tại hai quận, Nghiên cứu không ghi nhận sự khác biệt độ tuổi huyện Hà Nội. Nghiên cứu Y học, 87(2):144-150. 3. Nguyễn Kim Việt (2009). Nghiên cứu đặc điểm sa sút trí tuệ tại khởi phát ở các bệnh nhân mang đồng hợp alen cộng đồng. Y học Thực hành, 679:16-18. APOE e4, dị hợp alen APOE e4 và không mang 4. Trần Công Thắng (2011). Giá trị của thang điểm Mini-Cog alen APOE e4 ở nhóm EOAD. Tuy nhiên, trong trong tầm soát sa sút trí tuệ. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 15(2):81-85. nhóm LOAD, độ tuổi khởi phát của nhóm mang 5. Li H, Durbin R (2009). Fast and accurate short read alignment đồng hợp alen APOE e4 sớm hơn so với 2 nhóm with Burrows-Wheeler Transform. Bioinformatic, 25(14):1754- còn lại (p-value = 0,057). Kết quả này cũng phù 1760. 6. McKenna A, Hanna M, Banks E, et al (2010). The Genome hợp với các nghiên cứu trước đó về sự hiện diện Analysis Toolkit: a MapReduce framework for analyzing next- của alen e4 sẽ thúc đẩy tuổi khởi phát(12,13). generation DNA sequencing data. Genome Research, 20(9):1297- 1303. KẾT LUẬN 7. Chêne G, Beiser A, Au R, Preis SR et al. (2015). Gender and incidence of dementia in the Framingham Heart Study from Nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ biến thể mid-adult life. Alzheimers Dement, 11(3):310-320. APP/PSEN1 ở bệnh nhân EOAD Việt Nam là 8. Giang Hoa, Nguyễn Thị Quỳnh Thơ, Đào Thị Hồng Thuý et al. (11,7%) và không có sự hiện diện của biến thể (2020). Nghiên cứu đột biến gen liên quan đến bệnh Alzheimer khởi phát sớm bằng kỹ thuật giải trình tự thế hệ mới. Y học APP/PSEN1/PSEN2 trong nhóm LOAD. Tỉ lệ Thành phố Hồ Chí Minh, 24(4):132-139. alen APOE e4 trong bệnh nhân AD khởi phát 9. Michaelson DM (2014). APOE ε4: the most prevalent yet muộn là 50%. Phân tích sự tương quan kiểu gen understudied risk factor for Alzheimer's disease. Alzheimers Dement, 10(6):861-868. - kiểu hình cho thấy vai trò khác biệt của các gen 10. Hoàng Văn Lương, et al. (2009). Phân tích sự đa hình kiểu gen nguy cơ trong hai nhóm EOAD và LOAD. Sự APOE ở các bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer. Y học Việt Nam, 1:42-48. hiện diện của biến thể trên gen APP/PSEN1 làm 11. Tang M X et al. (1998). The APOE-epsilon4 allele and the risk tăng độ tuổi khởi phát của bệnh nhân EOAD so of Alzheimer disease among African Americans, whites, and với những đối tượng không mang biến thể. Hispanics. JAMA, 279(10):751-755. 12. Strittmatter WJ, Saunders AM, Schmechel D, et al. (1993). Trong khi đó, sự hiện diện của alen APOE e4 chỉ Apolipoprotein E: high-avidity binding to beta-amyloid and tương quan với độ tuổi khởi phát trong nhóm increased frequency of type 4 allele in late-onset Alzheimer LOAD. Nghiên cứu mở ra khả năng ứng dụng disease. Proceedings of the National Academy of Sciences, 90(5):1977-1981. quy trình giải trình tự thế hệ mới để phát hiện 13. Genin E, Hannequin D, Wallon D et al. (2011). APOE and biến thể trên gen mục tiêu liên quan bệnh Alzheimer disease: a major gene with semi-dominant inheritance. Molecular Psychiatry, 16(9):903-907. Alzheimer ở hai thể khởi phát. Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được thực hiện Ngày nhận bài báo: 01/09/2020 dưới sự hỗ trợ của Quỹ Phát triển khoa học và Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 công nghệ TPHCM thuộc Sở Khoa học và Công Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 nghệ TPHCM (mã số 1122/QĐ-SKHCN). Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử 177
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Mở rộng nguyên lý Hardy-Weinberg - Các gene liên kết trên X
4 p | 100 | 9
-
Đặc điểm kiểu gen của đa hình MTHFR C677T, MTHFR A1298C, MTR A2756G và MTRR A66G ở phụ nữ sảy thai liên tiếp
4 p | 27 | 7
-
Mối liên quan giữa đa hình thái đơn gen ADH1C và các yếu tố nguy cơ trong ung thư tế bào gan nguyên phát
10 p | 91 | 4
-
Giá trị kiểu gen trong tiên đoán kiểu hình kháng cephalosporin của các chủng Klebsiella pneumoniae gây nhiễm khuẩn huyết
8 p | 5 | 3
-
Ứng dụng các tiến bộ sinh học phân tử trong chẩn đoán bệnh lý di truyền hồng cầu
11 p | 57 | 3
-
Đa hình nucleotid đơn gen OPRD1 trong điều trị methadone thay thế ở bệnh nhân nghiện chất dạng thuốc phiện
7 p | 12 | 3
-
Nghiên cứu đặc điểm một số đa hình gen Methylenetetrahydrofolate Reductase (MTHFR) ở bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não
10 p | 13 | 2
-
Khảo sát mối liên quan của SLC2A9 rs12510549 với nồng độ uric acid và bệnh gút ở người Việt Nam
9 p | 40 | 2
-
Di truyền phân tử, tương quan kiểu gen kiểu hình của bệnh cường Insulin bẩm sinh
7 p | 51 | 2
-
Mối liên quan giữa đa hình kiểu gen MTHFR rs 1801133 với mật độ xương ở phụ nữ sau mãn kinh
6 p | 2 | 2
-
Nghiên cứu tính đa hình đơn nucleotide của gen mã hóa TNF-α và mối liên quan với một số chỉ số huyết học ở bệnh nhân viêm khớp vảy nến
6 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn