Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
171
TƯƠNG QUAN KIU GEN, KIU HÌNH TRONG BNH ALZHEIMER
Nguyễn Thị Tuyết Lan
1
, Đặng Th Minh Trang
1
, ĐNông Xuân Mai
1
, Tng Mai Trang
2
,
Trần ng Thắng
3
, Phan Ngọc Minh
1
, Giang Hoa
1
, Đ Thị Thanh Thủy
1
, Tơng Đình Kiệt
1
TÓM TT
Đặt vấn đề: Bệnh Alzheimer (AD) dng sa sút t tuệ (SSTT) phổ biến nhất (chiếm 60%-80%). Theo
WHO, AD là một trong năm nguyên nhân gây tử vong hàng đầu tn tn thế giới, là gánh nặng toàn cầu về
sức khỏe cũng như kinh tế xã hi. Hiện nay, các nghiên cứu tìm dấu ấn sinh học AD đang rt đưc quan m,
mục đích đ phát hiện sm bnh Alzheimer. Tuy nhn, nhng gì chúng ta làm được vn còn khiêm tn, đến nay
AD vẫn là bệnh không thể chữa khỏi và rất khó dự phòng mt cách hiệu qu. Trong nghiên cu này, chúng i
thc hiện giải trình tự thế hệ mới trên mu DNA b gen từu ngoi vi của bệnh nhân AD Vit Nam để kho
t s tương quan giữa kiểu gen và kiểunh. S thành công của nghn cứu sẽ cung cấp ph biến thể gen liên
quan đến thkhởi phát sm và muộn của bệnh Alzheimer, tạo tiền đề cho c nghn cứu mở rộng, ng đến
mục đích phát hiện sm đ điều tr hiệu qun căn bệnh này.
Mục tiêu: Đánh giá mối quan h kiểu gen - kiểu hình của bệnh nhân Alzheimer ni Việt Nam bng k
thut giải trình tự gen thế hmi.
Đối ợng - Phương pháp: Mu u ca bnh nhân AD được thu nhận ti bệnh viện Đại học Y dược
TP Hồ Chí Minh, được ch chiết DNA bằng bkit Magjet Whole blood DNA, tạo thư viện và lai-bắt gi c
pn đon DNA của các gen mục tiêu bằng bkit New England Biolabs (M), sau đó giải trình tự bng hthng
giải trình t thế hệ mi Illumina (M).
Kết qu: Trong 101 bệnh nhân AD, có 51 (50,5%) trường hợp khởi phát sm (EOAD) và 50 (49,5%)
trưng hợp khởi phát muộn (LOAD), độ tuổi khởi pt trung bình của c bệnh nhân EOAD 57 tuổi
LOAD là 73 tui. nm EOAD, nghiên cu ghi nhận mối liên quan giữa đt biến APP/PSEN1 với bnh
Alzheimer (p=0,03) và giữa độ tui khởi phát của nhóm mang đt biến APP/PSEN1 so với các nhóm mang đt
biến APOE (p=0,01). thLOAD, nm mang đồng hợp alen APOE e4 độ tuổi khi phát sớm n so với
nm mang e4 dị hợp alen APOE và nhóm không mang alen APOE e4 (p=0,057).
Kết luận: Kết quả này cho thấy có mối ln hgia những kiểu gen khác nhau và độ tuổi khởi phát hai
nm bệnh Alzheimer. Đối vi nhóm EOAD, s hiện diện của biến thtrên gen APP/PSEN1 làm tăng độ tuổi
khởi phát của bệnh nhân EOAD. Đối với nhóm LOAD, sự hiện diện của đng hợp alen APOE e4 trên bệnh nhân
thúc đẩy tiến trình khởi phát của bệnh sớm hơn so vi nm mang d hợp hay không mang alen y.
Tka: bệnh Alzheimer (AD), sa t trí tu(SSTT), bệnh Alzheimer khi phát sớm (EOAD), bệnh
Alzheimer khởi pt muộn (LOAD), biến th, k thuật giải trình t gen thế hmi (NGS)
1
Viện Di truyền Y học, Thành phố Hồ Chí Minh
2
Khoa Thần kinh, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
3
Bộ môn Thần Kinh, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Thị Tuyết Lan ĐT: 0937130391 Email: lan.mgi@suckhoeditruyen.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Nghiên cứu Y họ
c
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
172
ABSTRACT
INVESTIGATE THE ASSOCIATION BETWEEN GENOTYPE AND PHENOTYPE
OF ALZHEIMER DISEASE
Nguyen Thi Tuyet Lan, Dang Thi Minh Trang, Do Nong Xuan Mai, Tong Mai Trang, Tran Cong
Thang, Phan Ngoc Minh, Giang Hoa, Do Thi Thanh Thuy, Truong Dinh Kiet
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 171-177
Background: Alzheimer's disease (AD) is the most common form of dementia, (accounting for 60% - 80%).
According to WHO, AD is one of the top five causes of death worldwide. It is also a global burden on health as
well as on socioeconomic status. Currently, biomarkers of AD researches are highly interested, aiming for AD
early detection. However, what we have done is still modest, and AD is still incurable and difficult to prevent. In
this study, we perform new generation sequencing on genomic DNA samples from the blood of Vietnamese AD
patients to investigate the association between genotype and phenotype. The success of the study will provide the
proliferation of genotypes related to the early-onset and late-onset Alzheimer's disease, paving the way for
extensive research, aiming for early detection for more effective treatment of radicals this disease.
Objectives: Evaluate the association between genotype - phenotype of Alzheimer's patients in Vietnam
using new-generation sequencing (NGS).
Method: Blood from Alzheimer patients was collected at University Medical Center HCMC and used to
extract genomic DNA with Magjet Whole blood DNA kit, then preparing library and hybridization-capturing
DNA fragments of targeted genes using New England Biolabs kit (USA), loading for sequencing in Illumina
next-generation sequencing system.
Results: In 101 Alzheimer patients, there were 51 (50.5%) early-onset cases (EOAD) and 50 (49.5%) late-
onset cases (LOAD), the mean age of EOAD patients was 57 years old, and LOAD patients was 73 years old. In
the EOAD group, the study recorded the association between APP/PSEN1 mutations and Alzheimers disease
(p=0.03) and between the age of onset of the APP/PSEN1 group with the APOE groups (p = 0.01). Besides, in the
LOAD, the group having homozygote APOE e4 alleles had an earlier onset age than those with heterozygous
APOE e4 allele and non-APOE e4 allele patients (p=0.057).
Conclusion: These results showed a relationship between different genotypes and onset age in the two groups
of Alzheimer's disease. In the EOAD group, the presence of APP/PSEN1 variants increased the onset age of
EOAD patients. In the LOAD group, the attendance of the homozygote APOE e4 alleles stimulated the earlier
onset age of the disease than the heterozygous or non-allele group.
Key words: Alzheimer disease (AD), dementia, Early-Onset Alzheimer Disease (EOAD), late-onset
Alzheimer disease (LOAD), genetic variants, next-generation sequencing (NGS)
ĐẶT VẤN Đ
Bệnh Alzheimer (AD) gây ra nhng thay đổi
bất tng trong não, chyếunh ng đến trí
nh, giảm nhn thức, ri lon thời gian và kng
gian, và các khng trí tu khác. Theo thống kê
tại Mỹ năm 2019, cứ mỗi 65 giây lại tm một
tng hợp bệnh mi được pt hiện cứ 3
người già tử vong sẽ 1 người đưc chẩn đoán
sa sút trí tu. Năm 2019, số người mắc
Alzheimer tại M khoảng 5,8 triệu ngưi và đến
m 2050 con sy sẽ tăngn 14 triệu. Chi p
chăm sóc cho bệnh nhân Alzheimer trên toàn thế
giới năm 2019 ước tính là 290 tđô la Mỹ, do
nếu bệnh không được ngăn chn và kiểm soát,
đếnm 2050 con sốy s tăng n 1,1 ngn t
đô la
(1)
.
Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
173
Dựa trên độ tuổi khởi phát, bệnh Alzheimer
được chia thành hai loại, khởi pt sớm (EOAD)
tc 65 tui và khởi phát mun (LOAD) sau 65
tuổi. Ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu về ADng
đã được thực hiện nng còn chưa thc s quan
tâm đến nh cht riêng biệt của hai nhóm khi
pt y
(2-4)
. Hiện nay, nghn cu về gen ca các
bệnh nn Alzheimer đang mối quan m
ng đầu nhờ s phát trin của kỹ thut gii
tnh t thế hệ mới (Next-generation sequencing
NGS), cho phép phân tích đng thời nhiều gen
ng c.
Trong nghn cứu y, chúng tôi thực hiện
giải trình tự thế hệ mới DNA b gen từ mẫu
máu ngoại vi của bệnh nhân Alzheimer để khảo
sát s ơng quan gia kiểu gen và kiểu nh
bệnh Alzheimer Việt Nam. Sự thành ng của
nghiên cu sẽ cung cp ph biến th gen ln
quan đến thAD khi pt sớm và mun, tạo
tiền đ cho các nghiên cu m rộng, hưng đến
mc đích pt hiện sm để điều tr hiệu quhơn
n bệnh y.
ĐI TƯNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đi tượng nghn cứu
Mẫu u ngoi biên của c bệnh nhân
được chẩn đoán mắc bệnh Alzheimer theo tiêu
chun chẩn đoán rối loạn thn kinh nhn thc
DSM- 5 được thu nhn tại Bệnh viện Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh t tng 05/2019 tới
tng 04/2020.
Tiêu chuẩn chn mẫu
Bệnh nhân được chn đoán c định mắc
Alzheimer theo tu chun DSM-5; đng ý tham
gia nghiên cu; kng truyền máu trong vòng 3
tng trưc khi được thu nhận mẫu máu cho
nghiên cứu; thông tin m sàng, bệnh n
tính tiền sử gia đình, kết qu chp MRI.
Tiêu chuẩn loi tr
Bệnh nhân (BN) không đồng ý tham gia
nghiên cứu (NC).
Pơng pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Cỡ mẫu
Quá trình nghiên cu thu nhận đưc 101
mẫu máu của bnh nhân Alzheimer.
c biến s chính
Đ tuổi khởi pt và các nm đột biến trên
gen APP/PSENs và APOE (e4/e4, e4/e_, e_/e_)
Tách chiết DNA từ mẫu u: DNA mẫu
máu thu nhận đưc ly trích bằng bộ kit Magjet
Whole blood DNA (Thermo Scientific, Đức)
được phân chia vào tube, lưu trữ-20
0
C cho tới
khi thc hiện gii trình t.
Chuẩn bị t viện làm giàu pn mảnh
DNA: DNA sau khi tách chiết được sdụng để
tạo thư viện (pn mảnh DNA, chỉnh sửa đầu
mút, gắn adaptor, index PCR) bằng bộ kit
Ultra II FS library preparation (New Englands
Biolab, M) NEBnext Multiplex Oligos Dual
(NEBnext). Qui trình thc hiện theo ng dẫn
của bộ kit. Sản phm phải đạt hàm lượng ít nhất
500 ng để đảm bảo đợng DNA cho bước
tiếp theo.
Lai bắt gi gen mc tiêu: Sản phẩm PCR
tớc tạo thư viện tiếp tục được lai với hỗn
hợp mu dò đã được gắn biotin đc hiệu cho các
gen mc tu. Mẫu được thiết kế dựa trên
tnh tự mRNA của các gen mục tiêu tổng
hợp bởi IDTDNA (Mỹ). Sau đó, tng qua tương
tác streptavidin-biotin, s dng hạt từ
Dynabeads MyOne Streptavidin T1
(ThermoFisher) đ bt giữ phân mnh DNA của
c gen mc tiêu. Phản ứng lai sử dụng hóa chất
và thực hiện theo hung dn ca bộ kit xGen
library hybridization (IDTDNA, M). DNA sau
khi được bắt gi sẽ được nhân bản lần 2 bằng
PCR để đạt nồng độ cần thiết cho giải tnh tự
thế hệ mới là 10 nM.
Giải tnh tự trên hệ thống giải tnh tự thế
hệ mới NextSeq (Ilumina, M): T vin đạt
chun nng độ tn 10nM đưc biến tính và giải
tnh tự bằng kit Nextseq 500/550 High Output
tn hthống NextSeq 550 (Illumina, Mỹ).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Nghiên cứu Y họ
c
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
174
Phân ch kết qu gii tnh tự: Dữ liệu giải
tnh t được sao u gi lên máy ch để
pn ch kết quả. Kết qugii trình tự thế hệ
mới đạt được hàng triệu cặp trình tDNA
kích thưc 75 nucleotit. Từng trình tự DNA sau
đó được sắp xếp n b gen nời chuẩn của
National Center of Biotechnology Information
(NCBI) để xác đnh vtrí của tnh ty tn bộ
gen người
(5)
. Vị trí của mỗi tnh tự trong cặp
tnh tự cho phép c định biến đổi xảy ra tn
vùng gen mục tiêu.
Phn mềm phân ch được y dựng dựa
tn tnh t tại từng vị trí nucleotit để xác định
c biến đi di truyền xảy ra. Tn b phần mềm
được viết dựa tn pơng pp phân ch tối
ưu h bởi Viện nghn cứu Broad thuc Đại học
Harvard Mỹ
(6)
. Kết qu pn tích ghi nhận
nhng biến thể di truyền trong c ng gen
mc tiêu.
Phân loi c biến đổi di truyền: biến th
pt hiện được phân loi làm 5 nhóm đột biến:
(1) nh tính (benign),
(2) gần ging lành tính (likely benign),
(3) y bệnh (pathogenic),
(4) gần ging gây bệnh (likely pathogenic) và
(5) kng chc ng (variant of uncertain
significance - VUS).
Trong đó, nm (1) (2) là những biến th
kng m gia ng nguy mắc bệnh AD,
nhóm (3) và (4) lại làm tăng nguy cơ mc AD thể
khởi pt muộn. Nhóm (5) nhng biến th
chưa có bng chứng khoa học đầy đ trong việc
xác định vai trò ca biến thể liên quan đến nguy
gây bệnh.
Sự phân loại đột biến này dựa tn cơ sd
liu thông tin lâm ng về biến thca Trung
tâm Quc gia vTng tin ng nghệ Sinh học
M(Clinvar database, NCBI, Mỹ) cơ sở dữ
liu đt biến liên quan bệnh Alzheimer
(www.alzforum.org).
X lý s liệu
S liệu đưc xử lý bng phn mềm Stata®
phiên bản 13.0 (StataCorp Inc., Texas, Hoa Kỳ).
Thống mô tả: tn số, tỉ lệ %, trung nh ±
đlệch chuẩn, khong tin cy.
Thống kê phân tích: phép kiểm Chi nh
pơng, pp kim định chính xác Fisher’s.
Skc bit được xem ý nghĩa thng
khi p <0,05 với đ tin cy 95%.
KẾT QUẢ
Mô tả đặc điểm của nhóm bệnh nhân
Alzheimer trong nghiên cu
Trong 101 trưng hợp bệnh nhân AD tham
gia nghiên cứu 51 trường hợp khi phát sớm
(chiếm tỉ lệ 50,5%) 50 trưng hợp khởi phát
mun (chiếm t lệ 49,5%). Thông tin m sàng
của 2 nhóm y đưc tóm tắt trong Bng 1.
Bng 1: Thông tin m ng ca 101 bệnh nhân AD
Đặc nh
Nm kh
i pt
sớm (EOAD)
n = 51
Nm khở
i pt
mun (LOAD)
n = 50
Tuổi khởi phát trung
nh
57,39 ± 4,52
(56,11-58,66)
73,12 ± 6,17
(71.37 - 74.87)
Giới tính
Nam 19 (37,3%) 16 (32,0%)
N 32 (62,7%) 34 (68,00%)
Tiền s gia đình có ni sa sút trí tuệ
Có 20 (39,2%) 18 (36,0%)
Kng 31 (60,8%) 32 (64,0%)
Các bệnh tng gặp
trong từng nhóm khởi
phát
21 (41,18%) 33 (66,0%)
Cao huyết áp 6 (28,57%) 2 (6,06%)
Đái tháo đường 2 (9,52%) 5 (15.15%)
Tim mạch 1 (4,76%) 3 (9.09%)
Bệnh lý kc 5 (23,81%) 4 (12.12%)
Nhiu bệnh nn (≥2
bệnh) 7 (33,33%) 19 (57.58%)
Mối liên hệ gia kiu gen kiểu nh của
bệnh nhân Alzheimer Việt Nam
Đ tìm hiểu mối liên hệ gia kiểu gen và
kiểu nh của bệnh nhân Alzheimer Việt Nam,
nghiên cứu tiến nh pn ch tỉ lệ đột biến
trong từng nm: EOAD (n=51), LOAD (n=50)
và nhóm đi chng người khoẻ mạnh (n=28) (d
liu t đề tài ca tác giả Giang Hoa [8]). Kết qu
thể hiện biểu đồ 1 ghi nhận chỉ m thấy c
đột biến trên 2 gen APP/PSEN1 nhóm bệnh
nhân EOAD (11,7%) không trường hợp
Nghiên cứu Y họ
c
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021
Chuyên Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh - Sinh Học Phân Tử
175
o trong nhóm LOAD và nhóm chứng mang
đt biến 2 gen tn (p=0,03, Fisher exact test).
Tlmang alen APOE e4 c nhóm bệnh
EOAD LOAD luôn cao hơn nhóm đối chứng,
đặc biệt nhóm APOE e4 đồng hợp, LOAD
s kc biệt so với nhóm đối chng (p=0,02,
Fisher exact test). Ngoài ra, kết qu phân tích
kng ghi nhn s khác biệt có ý nga thng kê
giữa nhóm EOAD LOAD c nhóm mang
alen APOE e4 đồng hợp, dị hợp và không mang
alen APOE e4 (Hình 1).
nh 1: Tlệ đột biến gen trong nm EOAD,
LOAD đối chứng
Mối ln hệ giữa kiểu gen APP/PSEN1 và kiu
hình của bệnh nhân Alzheimer khởi pt sm
Đ tìm mối liên hệ gia kiểu gen
APP/PSEN1 và kiểu hình của bệnh nhân
Alzheimer khi phát sớm, biểu đ survival plot
được kho sát trên bốn nhóm bệnh nhân EOAD:
nhóm mang đột biến APP/PSEN1, nhóm mang
đột biến đồng hợp APOE e4, nhóm mang đột
biến dhợp APOE e4 nm kng mang đt
biến APOE e4 (Bảng 2).
Kết qu cho thấy nhóm bệnh nhân EOAD
mang đột biến APP/PSEN1 đ tuổi khởi phát
sớmn rt nhiều so với 3 nm còn li (p=0,01)
(Hình 2).
nh 2: Sựơng quan kiu gen đ tui khởi phát
trên bnh nhân EOAD
Bng 2: Bảng so sánh sbệnh nn mang đột biến theo đtuổi khi phát trong nm EOAD (các nm đột biến
bao gồm: APP/PSEN1, APOE e_/e_, APOE e4/e_, APOE e4/e4)
Sca trong nhóm
mang đt biến
Đtuổi khởi phát
39 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64
APP/PSEN1 1 1 0 2 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0
APOE e_/e_ 0 2 2 1 2 2 1 4 2 4 1 1 5 0 2
APOE e4/e_ 0 0 0 0 1 1 0 1 1 0 1 0 2 1 0
APOE e4/e4 0 0 0 0 0 1 0 1 1 1 2 0 1 1 0
Mối liên hệ giữa kiểu gen APOE kiểu nh
của bệnh nn Alzheimer khởi phát muộn
Nghiên cứu ghi nhận được tui khi phát
trungnh của nhóm bệnh nn Alzheimer khởi
pt muộn mang APOE e4 đồng hợp là 69
tuổi, nhóm mang APOE e4 dhợp 73 tuổi
nhóm không mang APOE e4 76 tui. Số bệnh
nhân ca từng nhóm đột biến theo đ tui khi
pt được thể hiện trong Bảng 3.