ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

---------------------------------

NGUYỄN VĂN TUÂN

TUYỂN CHỌN, NUÔI CẤY CHỦNG ASPERGILLUS AWAMORI

SINH TỔNG HỢP ENDO-β-1,4-GLUCANASE VÀ ĐÁNH GIÁ

TÍNH CHẤT LÝ HÓA CỦA ENDO-β-1,4-GLUCANASE

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC SINH HỌC

THÁI NGUYÊN- 2009

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

---------------------------------

NGUYỄN VĂN TUÂN

TUYỂN CHỌN, NUÔI CẤY CHỦNG ASPERGILLUS AWAMORI

SINH TỔNG HỢP ENDO-β-1,4-GLUCANASE VÀ ĐÁNH GIÁ

TÍNH CHẤT LÝ HÓA CỦA ENDO-β-1,4-GLUCANASE

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm

Mã số: 60. 42. 30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC SINH HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. Quyền Đình Thi

Thực hiện tại: Viện Công nghệ Sinh học-

Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2009

LỜI CẢM ƠN!

Trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm Sâu sắc tới TS. Quyền Đình Thi, Trƣởng

phòng Công nghệ Sinh học Enzyme, Phó viện trƣởng Viện Công nghệ Sinh

học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, đã định hƣớng nghiên cứu,

hƣớng dẫn thí nghiệm, sửa luận văn và tạo mọi điều kiện về hoá chất cũng

nhƣ trang thiết bị nghiên cứu để tôi hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Phòng Công nghệ Sinh học

Enzyme, Viện Công nghệ Sinh học đã giúp đỡ tôi tận tình trong suốt quá trình

làm luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Sinh học, Khoa Sau đại học, trƣờng

Đại học Sƣ phạm, Đại học Thái Nguyên cùng các thầy cô giáo đã nhiệt tình

giảng dạy và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khoá học.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Bộ môn Hoá- Sinh học, Ban chủ nhiệm

khoa Khoa học Cơ bản, Trƣờng đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên đã

tạo điều kiện cho tôi đi học.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn những ngƣời thân trong gia đình

và bạn bè đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian học tập.

Thái Nguyên tháng 9 năm 2009

Học viên

Nguyễn Văn Tuân

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

APS Ammonium persulphate

BSA Bovine serum albumin

CMC Carboxyl methyl cellulose

cs Cộng sự

DNA Deoxyribonucleic acid

DEAE Diethylaminoethyl

ĐC Đối chứng

EDTA Ethylene diamine tetraacetic acid

IU International unit

kb Kilo base

kDa Kilo Dalton

LB Luria and Bertani

M Marker

Nxb Nhà xuất bản

OD Optical density

PCR Polymerase chain reaction

rRNA Ribosome ribonucleic acid

SDS-PAGE Sodium dodecyl sulfate polyacrylamide gel electrophoresis

TBE Tris base-Boric acid-EDTA

TE Tris-EDTA

v/v Volume/volume

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

w/v Weight/volume

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3

1.1

KHÁI NIỆM VỀ CELLULASE VÀ ENDO-β-1,4-GLUCANASE ............ 3

1.2

NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI ENDO-β-1,4-GLUCANASE .................. 4

1.2.1 Nguồn gốc ............................................................................................. 4

1.2.2 Phân loại ................................................................................................ 6

1.3

CẤU TRÚC CỦA ENDO-β-1,4-GLUCANASE .......................................... 7

1.3.1 Cấu trúc bậc một .................................................................................... 7

1.3.2 Cấu trúc không gian ............................................................................... 9

1.3.3 Cấu trúc của trung tâm xúc tác và vùng liên kết cơ chất ......................... 9

1.4

CƠ CHẾ XÚC TÁC CỦA ENDO-β-1,4-GLUCANASE ........................... 11

1.5

ỨNG DỤNG CỦA ENDO-β-1,4-GLUCANASE ....................................... 12

1.5.1 Trong công nghiệp thực phẩm ............................................................. 12

1.5.2 Trong công nghiệp sản xuất thức ăn gia súc ......................................... 13

1.5.3 Trong công nghiệp sản xuất dung môi hữu cơ...................................... 15

1.5.4 Trong công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy ....................................... 15

1.5.5 Trong công nghiệp sản xuất chất tẩy rửa .............................................. 16

1.5.6 Trong công nghệ xử lý rác thải sản xuất phân bón vi sinh .................... 16

ẢNH HƢỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN MÔI TRƢỜNG ĐẾN KHẢ NĂNG

1.6

SINH TỔNG HỢP ENDO-β-1,4-GLUCANASE ....................................................... 17

1.7

TÍNH CHẤT LÝ HÓA CỦA ENDO-β-1,4-GLUCANASE ...................... 20

1.8

MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN Ở VIỆT NAM ...................... 22

CHƢƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP ........................................ 25

2.1

NGUYÊN LIỆU VÀ HÓA CHẤT ............................................................... 25

2.1.1 Chủng nấm .......................................................................................... 25

2.1.2 Thiết bị thí nghiệm .............................................................................. 25

2.1.3 Hóa chất .............................................................................................. 26

2.1.4 Môi trƣờng .......................................................................................... 26

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2.1.5 Dung dịch và đệm ................................................................................ 27

2.2

PHƢƠNG PHÁP ........................................................................................... 28

2.2.1 Nuôi cấy vi sinh vật ............................................................................. 28

2.2.2 Xác định hoạt tính endoglucanase ........................................................ 28

2.2.3 Khảo sát ảnh hƣởng của một số yếu tố lên khả năng sinh tổng hợp

endoglucanase ................................................................................................ 30

2.2.4 Tinh sạch enzyme ................................................................................ 32

2.2.5 Điện di SDS-PAGE ............................................................................. 33

2.2.6 Xác định tính chất lý hóa của endoglucanase ....................................... 34

2.2.7 Xác định hàm lƣợng protein tổng số ..................................................... 35

2.2.8 Các phƣơng pháp sinh học phân tử ...................................................... 36

2.2.9 Xử lý số liệu ........................................................................................ 41

CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 42

TUYỂN CHỌN VÀ PHÂN LOẠI CHỦNG ASPERGILLUS AWAMORI

3.1

SINH TỔNG HỢP ENDOGLUCANASE CAO ........................................................ 42

3.1.1 Tuyển chọn .......................................................................................... 42

3.1.2 Phân loại chủng nấm sợi dựa vào phân đoạn gene 28S rRNA .............. 43

3.2

TỐI ƢU CÁC ĐIỀU KIỆN SINH TỔNG HỢP ENDOGLUCANASE .... 45

3.2.1 Khả năng sinh tổng hợp endoglucanase theo thời gian ......................... 45

3.2.2 Nhiệt độ nuôi cấy ................................................................................ 47

3.2.3 Ảnh hƣởng của nồng độ cơ chất cảm ứng ............................................ 48

3.2.4 Ảnh hƣởng của nguồn carbon và nồng độ nguồn carbon ...................... 50

3.2.5 Ảnh hƣởng của nguồn nitrogen và nồng độ nguồn nitrogen ................. 52

3.2.6 pH môi trƣờng nuôi cấy ban đầu .......................................................... 54

3.3

TINH SẠCH ENDOGLUCANASE ............................................................ 55

3.3.1 Tinh sạch qua cột sắc ký lọc gel sephadex G-100 ................................ 55

3.3.2 Tinh sạch qua cột sắc ký trao đổi ion DEAE ........................................ 56

3.4

NHỮNG TÍNH CHẤT LÝ HÓA CỦA ENDOGLUCANASE ................. 57

3.4.1 Ảnh hƣởng của nồng độ cơ chất .......................................................... 57

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3.4.2 Nhiệt độ phản ứng tối ƣu ..................................................................... 58

3.4.3 pH phản ứng tối ƣu .............................................................................. 60

3.4.4 Độ bền nhiệt độ ................................................................................... 61

3.4.5 Độ bền pH ........................................................................................... 63

3.4.6 Ảnh hƣởng của dung môi hữu cơ ......................................................... 64

3.4.7 Ảnh hƣởng của ion kim loại................................................................. 65

3.4.8 Ảnh hƣởng của một số chất tẩy rửa ...................................................... 67

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 71

PHỤ LỤC ............................................................................................................. 79

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Các thiết bị chính đƣợc sử dụng trong thí nghiệm ................................. 25

Bảng 2.2. Danh sách hóa chất chính đƣợc sử dụng trong thí nghiệm ..................... 26

Bảng 2.3. Danh sách dung dịch và đệm sử dụng trong thí nghiệm ......................... 27

Bảng 2.4. Thành phần gel điện di biến tính protein ............................................... 33

Bảng 3.1. Hoạt tính endoglucanase của 26 chủng A. awamori ............................... 43

Bảng

3.2. Trình

tự

nucleotide

đoạn

gene

28S

rRNA

chủng

A. awamori VTCC-F-099 ...................................................................................... 79

Bảng 3.3. Khả năng sinh tổng hợp endoglucanase theo thời gian .......................... 79

Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của nhiệt độ nuôi cấy .......................................................... 80

Bảng 3.5. Ảnh hƣởng nồng độ cơ chất cảm ứng .................................................... 80

Bảng 3.6. Ảnh hƣởng của nguồn carbon ................................................................ 50

Bảng 3.7. Ảnh hƣởng của nồng độ lõi ngô ............................................................ 80

Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của nguồn nitrogen ............................................................. 52

Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của nồng độ ammonium acetate .......................................... 81

Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của pH môi trƣờng nuôi cấy ban đầu ................................ 81

Bảng 3.11. Hoạt tính endoglucanase các phân đoạn qua cột Sephadex G-100 ....... 81

Bảng 3.12. Hoạt tính endoglucanase các phân đoạn qua cột sắc ký DEAE ............ 82

Bảng 3.13. Tóm

tắt quá

trình

tinh

sạch endoglucanase

từ chủng

A. awamori VTCC-F-099 ...................................................................................... 57

Bảng 3.14. Ảnh hƣởng của nồng độ cơ chất đến hoạt tính endoglucanase ............. 82

Bảng 3.15. Ảnh hƣởng của nhiệt độ phản ứng đến hoạt tính endoglucanase .......... 82

Bảng 3.16. Ảnh hƣởng của pH hỗn hợp phản ứng đến hoạt tính endoglucanase .... 83

Bảng 3.17. Độ bền nhiệt độ của endoglucanase ..................................................... 83

Bảng 3.18. Độ bền pH của endoglucanase ............................................................. 84

Bảng 3.19. Độ bền pH theo thời gian của endoglucanase ...................................... 85

Bảng 3.20. Ảnh hƣởng của dung môi hữu cơ đến hoạt tính endoglucanase............ 86

Bảng 3.21. Ảnh hƣởng của ion kim loại ................................................................ 66

Bảng 3.22. Ảnh hƣởng của một số chất tẩy rửa đến hoạt tính endoglucanase ........ 86

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Sơ đồ thủy phân liên kết -1,4-O-glucoside của cellulase ........................ 3

Hình 1.2. Trình tự amino acid tƣơng ứng với cấu trúc bậc 2 của Cel12A từ một số

chủng vi sinh vật .................................................................................................... 8

Hình 1.3. Mô hình cấu trúc không gian (A); Sơ đồ trung tâm xúc tác (B)

của Cel12A từ H. grisea ......................................................................................... 9

Hình 1.4. Cấu trúc vùng CBD của Cel12A từ Humicola grisea ............................. 10

Hình 1.5. Cơ chế thủy phân phân tử cellulose (A) và phức hệ cellulose (B) của các

enzyme thuộc phức hệ cellulase ............................................................................. 11

Hình 2.1. Đƣờng chuẩn nồng độ glucose............................................................... 30

Hình 2.2. Quy trình tinh sạch endoglucanase từ chủng A. awamori VTCC-F-099 . 33

Hình 2.3. Đƣờng chuẩn Bradford dùng BSA làm chuẩn ........................................ 36

Hình 3.1. Hoạt tính endoglucanase của 26 chủng A. awamori nghiên cứu ............. 42

Hình 3.2. Điện di đồ DNA tổng số (A); Sản phẩm PCR (B): với khuôn DNA

tách chiết từ chủng A. awamori VTCC-F-099; Sản phẩm cắt vector tái tổ hợp bằng

XbaI và XhoI (C). ................................................................................................. 44

Hình 3.3. Cây phân loại chủng A. awamori VTCC-F-099 ..................................... 45

Hình 3.4. Khả năng sinh tổng hợp endoglucanase theo thời gian của chủng

A. awamori VTCC-F-099 ..................................................................................... 46

Hình 3.5. Ảnh hƣởng của nhiệt độ nuôi cấy đến khả năng sinh tổng hợp

endoglucanase của chủng A. awamori VTCC-F-099 ............................................. 48

Hình 3.6. Ảnh hƣởng của nồng độ CMC đến khả năng sinh tổng hợp endoglucanase

của chủng A. awamori VTCC-F-099 .................................................................... 49

Hình 3.7. Ảnh hƣởng của nồng độ lõi ngô đến khả năng sinh tổng hợp

endoglucanase của chủng A. awamori VTCC-F-099 ............................................. 51

Hình 3.8. Ảnh hƣởng của nồng độ ammonium acetate đến khả năng sinh tổng hợp

endoglucanase của chủng A. awamori VTCC-F-099 .............................................. 53

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Hình 3.9. Ảnh hƣởng của pH môi trƣờng nuôi cấy đến khả năng sinh tổng hợp

endoglucanase của chủng A. awamori VTCC-F-099 ............................................. 54

Hình 3.10. Điện di đồ trên gel polyacrylamide sản phẩm tinh sạch endoglucanase

từ chủng A. awamori VTCC-F-099 qua cột Sephadex G-100 ............................... 56

Hình 3.11. Điện di đồ sản phẩm

tinh sạch endoglucanase

trên gel

polyacrylamide....... ............................................................................................... 57

Hình 3.12. Ảnh hƣởng của nồng độ cơ chất lên hoạt tính endoglucanase từ chủng

A. awamori VTCC-F-099 ...................................................................................... 58

Hình 3.13. Ảnh hƣởng của nhiệt độ phản ứng lên hoạt tính endoglucanase từ chủng

A. awamori VTCC-F-099 ...................................................................................... 60

Hình 3.14. Ảnh hƣởng của pH phản ứng lên hoạt tính endoglucanase từ chủng

A. awamori VTCC-F-099 ...................................................................................... 61

Hình 3.15. Ảnh hƣởng của nhiệt độ lên độ bền endoglucanase từ chủng

A. awamori VTCC-F-099 ...................................................................................... 62

Hình 3.16. Ảnh hƣởng của pH

tới độ bền endoglucanase

từ chủng

A. awamori VTCC-F-099 ...................................................................................... 63

Hình 3.17. Ảnh hƣởng của pH

tới độ bền endoglucanase

từ chủng

A. awamori VTCC-F-099 theo thời gian ................................................................ 64

Hình 3.18. Ảnh hƣởng của dung môi hữu cơ lên hoạt tính endoglucanase từ chủng

A. awamori VTCC-F-099. ..................................................................................... 65

Hình 3.19. Ảnh hƣởng của chất tẩy rửa lên hoạt tính endoglucanase từ chủng

A. awamori VTCC-F-099. ..................................................................................... 68

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1 MỞ ĐẦU

Cellulose là một thành phần quan trọng cấu tạo nên lớp thành tế bào

thực vật. Đó là một loại polysaccharide có cấu trúc phức tạp. Việc phân hủy

cellulose bằng các tác nhân lý hóa gặp nhiều khó khăn, làm ảnh hƣởng đến

tốc độ của nhiều quá trình sản xuất công nghiệp.

Endo-β-1,4-glucanase (3.2.1.4) là một trong ba loại enzyme thuộc hệ

enzyme thủy phân cellulose (cellulase). Enzyme này tham gia phân cắt

ngẫu nhiên các liên kết β-1,4 glucoside từ bên trong các phân tử cellulose và

một số loại polysaccharide tƣơng tự khác tạo thành các oligosaccharide.

Endo-β-1,4-glucanase có thể đƣợc sản xuất bởi rất nhiều loại vi sinh vật

nhƣ vi khuẩn, nấm men, nấm mốc. Ngoài ra, endo-β-1,4-glucanase còn có ở

thực vật, động vật nguyên sinh và một số loài động vật không xƣơng sống

khác. Các enzyme có nguồn gốc khác nhau sẽ có cấu trúc khác nhau. Điều

này dẫn tới sự khác nhau về hoạt tính xúc tác và điều kiện phản ứng tối ƣu

của các enzyme.

Hiện nay, việc sử dụng các enzyme nhƣ endo-β-1,4-glucanase

trong một số ngành công nghiệp nhƣ: công nghiệp thực phẩm, công nghiệp

chế biến thức ăn gia súc, công nghiệp giấy, bột giặt, sản xuất dung môi hữu

cơ và xử lý môi trƣờng là rất quan trọng, mang lại nhiều giá trị to lớn.

Tuy nhiên, những enzyme và chế phẩm có liên quan đƣợc sử dụng

trong các ngành công nghiệp ở Việt Nam và một số nƣớc hiện nay chủ yếu

đƣợc nhập khẩu từ nƣớc ngoài với giá thành cao. Vì thế, việc nghiên cứu, sản

xuất ra các chế phẩm enzyme có nguồn gốc tự nhiên đang là một đòi hỏi cấp

thiết đối với nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Nƣớc ta là

một nƣớc sản xuất nông nghiệp nên nguồn nguyên liệu dùng để sản xuất các

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1

enzyme nhƣ endo-β-1,4-glucanase là rất phong phú. Xuất phát từ những lý do

trên và tình hình nghiên cứu tại Việt Nam, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề

tài: “Tuyển chọn, nuôi cấy chủng Aspergillus awamori sinh tổng hợp

endo-β-1,4-glucanase và đánh giá tính chất lý hóa của endo-β-1,4-

glucanase” với các mục tiêu: (1) Tuyển chọn các chủng Aspergillus awamori

sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase cao và tìm môi trƣờng nuôi cấy thích hợp

để tạo endo-β-1,4-glucanase ngoại bào, (2) Tinh sạch đƣợc endo-β-1,4-

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2

glucanase và đánh giá một số tính chất lý hóa của nó.

2 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 KHÁI NIỆM VỀ CELLULASE VÀ ENDO-β-1,4-GLUCANASE

Cellulase là nhóm enzyme thủy phân có khả năng cắt mối liên kết

-1,4-O-glucoside trong phân tử cellulose và một số cơ chất tƣơng tự khác.

Đó là một phức hệ gồm nhiều loại enzyme khác nhau và đƣợc xếp thành

3 nhóm cơ bản: endo-β-1,4-glucanase hay carboxymethyl cellulase (CMCase)

(EC 3.2.1.4), exo-β-1,4-glucanase hay cellobiohydrolase (EC 3.2.1.91) và

β-glucosidase hay β-D-glucoside glucohydrolase (EC 3.2.1.21) [30], [39].

Mỗi loại enzyme tham gia thủy phân cơ chất theo một cơ chế nhất định và

nhờ có sự phối hợp hoạt động của các enzyme đó mà phân tử cơ chất đƣợc

thủy phân hoàn toàn tạo thành các sản phẩm đơn giản nhất.

Endo-β-1,4-glucanase là loại enzyme tham gia xúc tác phản ứng

thủy phân các liên kết β-1,4 glucoside ở bên trong các phân tử cellulose và

một số cơ chất tƣơng tự khác thành các sản phẩm đơn giản hơn (các

oligosaccharide).

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3

Hình 1.1. Sơ đồ thủy phân liên kết -1,4-O-glucoside của cellulase

2.2 NGUỒN GỐC VÀ PHÂN LOẠI ENDO-β-1,4-GLUCANASE

2.2.1 Nguồn gốc

Endo-β-1,4-glucanase có thể đƣợc tổng hợp từ rất nhiều nguồn khác

nhau trong tự nhiên, trong đó chủ yếu có nguồn gốc từ vi sinh vật. Trong

tự nhiên có rất nhiều chủng vi khuẩn, xạ khuẩn, nấm mốc và một số loại nấm

men có khả năng sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase.

Nấm mốc là một trong những đối tƣợng vi sinh vật có khả năng

sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase mạnh nhất. Nhiều chủng nấm mốc thuộc

các chi Aspergillus, Trichoderma, Penicillium, Phanerochaete đã đƣợc

nghiên cứu là có khả năng sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase mạnh nhƣ:

Aspergillus niger [25], [26], A. flavus, A. fumigatus [27] A. terreus [29]

Trichoderma reesei [53], Penicillium persicinum, P. brasilianum [33],

Penicillium sp. [10], Phanerochaete chrysosporium [34].

Bên cạnh nấm mốc, vi khuẩn cũng đƣợc xem là một trong những đối

tƣợng có khả năng sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase khá phong phú. Nhiều

loài vi khuẩn hiếu khí đã đƣợc nghiên cứu là có khả năng sinh tổng hợp

endo-β-1,4-glucanase mạnh nhƣ Acidothemus cellulobuticus [22], Bacillus

pumilis [32], Cellulomonas flavigena, C. udai [20], [21], Pseudomonas

fluoressens [42]. Không chỉ có các vi khuẩn hiếu khí mà một số vi khuẩn

kỵ khí cũng có khả năng sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase mạnh nhƣ

Clostridium [57].

Nhiều chủng xạ khuẩn thuộc chi Actinomyces, Streptomyces cũng có

khả năng sinh tổng hợp endo-β-1,4-glucanase mạnh nhƣ: Actinomyces griseus

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

4

[13], Streptomyces reticuli [61].

Ngoài ra, endo-β-1,4-glucanase còn đƣợc sinh tổng hợp ở thực vật

Arabidopsis [23], ở động vật nguyên sinh và một số động vật không xƣơng

sống khác nhƣ mối [62], ở động vật thân mềm nhƣ Mytilus edulis [63].

Trong số các nguồn sinh enzyme trên thì vi sinh vật đƣợc xem là nguồn

cung cấp enzyme với nhiều ƣu điểm nổi bật và có tính chất độc đáo vƣợt xa

so với enzyme có nguồn gốc từ động vật, thực vật. Vì thế, chúng đƣợc

sử dụng rộng rãi trong quá trình sản xuất các chế phẩm enzyme.

Trƣớc hết, vi sinh vật là nguồn nguyên liệu vô tận để sản xuất enzyme

với số lƣợng lớn. Đây cũng là nguồn nguyên liệu mà con ngƣời chủ động tạo

ra đƣợc. Chu kỳ sinh trƣởng của vi sinh vật ngắn (từ 16-100 giờ). Vi sinh vật

sinh trƣởng, phát triển với tốc độ cực kỳ nhanh chóng, khối lƣợng lại nhỏ,

kích thƣớc bé, nhƣng tỷ lệ enzyme trong tế bào tƣơng đối lớn nên quy trình

sản xuất chế phẩm enzyme khá dễ dàng, hiệu suất thu hồi cao. Hơn nữa,

enzyme từ vi sinh vật có hoạt tính rất mạnh, vƣợt xa các sinh vật khác. Đối

với một số trƣờng hợp có thể dùng 100% sinh khối vi sinh vật làm nguồn

enzyme.

Vi sinh vật rất nhạy cảm đối với tác động của môi trƣờng, thành phần

dinh dƣỡng nuôi chúng cũng nhƣ một số tác nhân lý hóa, cơ học khác. Do đó

có thể thay đổi những điều kiện nuôi cấy để chọn những chủng cho

hàm lƣợng enzyme đáng kể với hoạt tính xúc tác cao. Có thể nói rằng, với

vi sinh vật, ngƣời ta có thể điều khiển sự tổng hợp enzyme dễ dàng hơn trên

các đối tƣợng khác để tăng lƣợng enzyme đƣợc tổng hợp hoặc tổng hợp

định hƣớng enzyme. Tuy vậy, trong quá trình chọn nguồn nguyên liệu từ

vi sinh vật, cần lƣu ý một số vi sinh vật có khả năng sinh độc tố để có

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

5

biện pháp xử lý thích hợp.

2.2.2 Phân loại

Theo Ủy ban danh pháp của Hiệp hội Hóa sinh và Sinh học phân tử

Quốc tế, cellulase thuộc lớp 3 (hydrolase): các enzyme xúc tác phản ứng

thủy phân, tổ 2 (glycosidase): thủy phân các liên kết glycoside, nhóm 1:

thủy phân liên kết O- và S-glycoside (International Union of Biochemistry

and Molecular Biology, 1992; http://afmb.cnrs-mrs.fr/ pedro/CAZY/db.html).

Cellulase là một phức hệ gồm nhiều loại enzyme khác nhau. Tùy theo

quan điểm của từng tác giả mà các enzyme thuộc phức hệ cellulase đƣợc xếp

thành các nhóm khác nhau. Trƣớc đây, cellulase đƣợc chia làm hai nhóm:

nhóm enzyme C1 và nhóm enzyme Cx. Các enzyme C1 có khả năng thủy phân

sợi cellulose tự nhiên, có tính đặc hiệu không rõ ràng. Các enzyme Cx đƣợc

chia thành hai loại: exo -1,4-glucanase (3.2.1.21) xúc tác cho phản ứng cắt

đứt gốc glucose từ đầu không khử của chuỗi cellulose; endo -1,4-glucanase

(3.2.1.4) hoạt động tùy tiện hơn, xúc tác cho phản ứng thủy phân liên kết

bên trong phân tử cellulose [7].

Hiện nay, cellulase đƣợc chia làm ba dạng: dạng 1 là endoglucanase

hoặc 1,4--D-glucan-4-glucanohydrolase hay carboxylmethylcellulase

(CMCase) (EC 3.2.1.4), dạng 2 là exoglucanase bao gồm 1,4--D-glucan (EC 3.2.1.74) và glucanohydrolase cellodextrinase) (còn gọi là

1,4--D-glucan cellobiohydrolase (cellobiohydrolase) (EC 3.2.1.91), dạng 3 là

-glucosidase hoặc -glucoside glucohydrolase (EC 3.2.1.21). Endoglucanase

xúc tác cho phản ứng thủy phân các liên kết ở bên trong phân tử cellulose.

Exoglucanase thủy phân các liên kết ở đầu khử và đầu không khử của phân tử

cellulose. -glucosidase thủy phân các phân tử cellodextrin và cellobiose

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

6

thành glucose [30], [39], [45].

Các cellulase có nguồn gốc khác nhau đƣợc sắp xếp thành các họ.

Trƣớc đây, dựa vào cấu trúc bậc một của phân tử protein enzyme, cellulase

đƣợc chia làm 6 họ: A, B, C, D, E và F [35]. Sau đó, cellulase đƣợc chia

thành 9 họ: A, B, C, D, E, F, G, H và I dựa vào cấu trúc của tâm xúc tác [31].

Hiện nay, các cellulase đƣợc sắp xếp trong 12 họ: 5, 6, 7, 8, 9, 10, 12, 44, 45,

48, 61 và 74 [45].

2.3 CẤU TRÚC CỦA ENDO-β-1,4-GLUCANASE

2.3.1 Cấu trúc bậc một

Endoglucanase từ các nguồn gốc khác nhau có thành phần cấu tạo và

cấu trúc khác nhau. Sự khác nhau đó thể hiện trƣớc hết ở sự đa dạng về khối

lƣợng phân tử, thành phần và trật tự sắp xếp của các amino acid trên chuỗi

polypeptide. Chủng A. oryzae KBN616 có khả năng sinh tổng hợp hai loại

endoglucanase là Cel A và Cel B. Phân tử protein Cel A gồm 239 amino acid,

trọng lƣợng phân tử 31 kDa, đƣợc xếp vào họ cellulase H. Trong khi đó,

Cel B đƣợc xếp vào họ cellulase C với chiều dài 416 amino acid và

khối lƣợng phân tử 53 kDa [43]. Phân tử endoglucanase từ A. aculeatus

bao gồm 410 amino acid với khối lƣợng phân tử khoảng 43,7 kDa [59]. Các

endoglucanase từ chủng A. niger Z10 có khối lƣợng phân tử 83 kDa và

50 kDa [25], từ A. terreus là 25 kDa [29], từ Trichoderma reesei là 48 kDa và

55 kDa [40], [47], từ Bacillus sp. D04 có khối lƣợng 35 kDa [56].

Sandgren và cs (2003) đã có những nghiên cứu chi tiết về cấu trúc

Cel12A thuộc họ 12 (GH 12) endoglucanase từ nấm chịu nhiệt

Humicola grisea. Cel12A của H. grisea là một chuỗi polypeptide gồm 224

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

7

amino acid cấu tạo nên các chuỗi ,  và các vùng nối (Hình 1.2) [55].

Hình 1.2. Trình tự amino acid tƣơng ứng với cấu trúc bậc 2 của

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

8

Cel12A từ một số chủng vi sinh vật [55].

2.3.2 Cấu trúc không gian

Sự khác nhau về cấu trúc của các enzyme còn thể hiện ở sự sắp xếp

trong không gian các chuỗi polypeptide, các trung tâm xúc tác và các vùng

liên kết cơ chất. Chính nhờ sự khác nhau về cấu trúc không gian của

các protein enzyme dẫn tới sự khác nhau về các tính chất hóa lý của chúng.

Phân tử Cel12A của H. grisea cấu tạo bởi 1 chuỗi , 2 chuỗi  (A và

B). Chuỗi -A đƣợc cấu tạo bởi 6 dải xoắn  (A1-A6), chuỗi -B đƣợc cấu tạo

bởi 9 dải xoắn  (B1-B9). Các dải xoắn  đƣợc nối với nhau bởi các vùng nối,

có 4 vùng nối lớn 29-32, 40-47, 92-96, và 165-169 nối tƣơng ứng các

dải xoắn : B2-A2, A2-A3, A5-B5 và A6-B7 (Hình 1.3A) [55].

2.3.3 Cấu trúc của trung tâm xúc tác và vùng liên kết cơ chất

Trung tâm xúc tác của Cel12A từ H. grisea gồm 2 amino acid là

glutamic acid E-120 và E-205 (Hình 1.3B), còn ở Cel12A từ Trichoderma

reesei là E-116 và E-200 [55].

Hình 1.3. Mô hình cấu trúc không gian (A); Sơ đồ trung tâm xúc tác

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

9

(B) của Cel12A từ H. grisea [55]

Vai trò liên kết cơ chất khi tham gia xúc tác thủy phân cellulose của các

cellulase đƣợc thực hiện nhờ các vùng liên kết đặc hiệu cellulose bind domain

(CBD). Các CBD có thể nằm trong trung tâm hoạt động của enzyme hoặc

không. Tùy thuộc vào từng loại enzyme mà vùng liên kết này có cấu tạo

hóa học và cấu trúc không gian khác nhau. Cel12A của H. grisea có 3 vùng

liên kết với sự tham gia của các amino acid, trong đó cystein (C175, C206,

C216) đóng vai trò trung tâm. CBD1 với C175 làm trung tâm nằm trên

dải xoắn -A6 liên kết yếu với các amino acid T85, I123, A144, F173, I177,

và F180 bằng tƣơng tác Van der Walls. Liên kết giữa các amino acid trong

CBD1 có kích thƣớc 3,5 đến 4,1 Å (Hình 1.4A). CBD2 với C206 làm

trung tâm nằm trên dải xoắn -B4 liên kết với các amino acid Q34, W52,

W54, S63, P65, Y91, A98 và T204. Liên kết giữa các amino acid trong CBD2

có kích thƣớc 3,3 đến 4,9 Å và CBD2 chứa trung tâm hoạt động (Glu 205)

(Hình 1.4B). CBD3 với C216 làm trung tâm nằm trên dải xoắn -A4 liên kết

với các amino acid W48, V87, W89, F214 và F219. Liên kết giữa các

amino acid trong CBD3 có kích thƣớc 3,3 đến 4,8 Å (Hình 1.4C) [55].

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

10

Hình 1.4. Cấu trúc vùng CBD của Cel12A từ Humicola grisea [55]

2.4 CƠ CHẾ XÚC TÁC CỦA ENDO-β-1,4-GLUCANASE

Mỗi dạng enzyme trong phức hệ cellulase tham gia thủy phân phân tử

cơ chất theo một cơ chế riêng. Tuy nhiên, những enzyme này thƣờng

phối hợp hoạt động để thủy phân hoàn toàn phân tử cơ chất thành sản phẩm

đơn giản nhất là glucose.

Endo-β-1,4-glucanase tham gia thuỷ phân các liên kết β-1,4 glucoside ở

bên trong các phân tử cellulose và một số loại polysaccharide tƣơng tự khác.

Sản phẩm phân cắt là các oligosaccharide. Exoglucanase thủy phân các

liên kết ở đầu khử và đầu không khử của phân tử cơ chất, giải phóng các

oligosaccharide, cellobiose và glucose. -Glucosidase thủy phân các phân tử

cellodextrin và cellobiose tạo thành các phân tử glucose [45], [58] (Hình 1.5).

Hình 1.5. Cơ chế thủy phân phân tử cellulose (A) và phức hệ cellulose

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

11

(B) của các enzyme thuộc phức hệ cellulase

2.5 ỨNG DỤNG CỦA ENDO-β-1,4-GLUCANASE

Các cellulase nói chung và endo-β-1,4-glucanase nói riêng đƣợc

ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành công nghiệp nhƣ: công nghiệp

thực phẩm, công nghiệp sản xuất thức ăn gia súc, công nghiệp sản xuất

dung môi hữu cơ, sản xuất chất tẩy rửa, công nghiệp giấy và bột giấy, đặc biệt

trong công nghệ xử lý rác thải sản xuất phân bón vi sinh.

2.5.1 Trong công nghiệp thực phẩm

Sử dụng các chế phẩm enzyme có thể coi là một trong những phƣơng

hƣớng tiến bộ có triển vọng nhất của sản xuất nƣớc quả và nƣớc uống không

cồn. Dịch quả sau khi ép chiết thƣờng chứa các thành phần tế bào thịt quả và

các chất sơ có bản chất polysaccharide làm cho dịch có độ nhớt cao và màu

đục. Glucanase thƣờng đƣợc sử dụng để phá vỡ thành tế bào, thủy phân các

polysaccharide làm giảm độ nhớt của dịch quả tạo thuận lợi cho quá trình tách

chiết và làm trong. Glucanase kết hợp với các hemicellulase, pectinase trong

chế phẩm enzyme Viscozyme 120L đƣợc ứng dụng chủ yếu để xử lý phá vỡ

màng tế bào đậu tƣơng [14]. Trong quá trình sản xuất nƣớc cà rốt thƣờng sử

dụng endoglucanase xử lý ở giai đoạn dịch hóa đã tạo ra nhiều pectin hơn.

Trong công nghệ sản xuất bia, dịch lên men ngoài các thành phần

đƣờng, protein còn có một lƣợng không nhỏ các phân tử khối lƣợng cao nhƣ

cellulose và -glucan, làm ảnh hƣởng xấu đến quá trình lọc và chất lƣợng sản

phẩm. Ngƣời ta thƣờng sử dụng -glucanase để loại bỏ những thành phần

này. Các chế phẩm nhƣ Finizym 200L gồm các cellulase từ A. niger,

-glucanase từ Bacillus subtillis, Disporotrichum dimorphosporum đã đƣợc

sử dụng trong sản xuất bia.

Ngoài ra, endoglucanase còn đƣợc sử dụng trong công nghệ sản xuất

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

12

bánh mì, bánh bisqui và thực phẩm chức năng. Glucanase từ Humicola

insolens đƣợc ứng dụng trong sản xuất bánh mì, làm tăng độ mềm và xốp cho

bánh mỳ. Glucanase từ Trichoderma reesei, A. niger đƣợc ứng dụng trong sản

xuất fructooligosaccharide. Đây là một trong số các oligosaccharide chức

năng (prebiotic) đƣợc sản xuất để bổ sung vào khẩu phần ăn. Prebiotic có

nhiều lợi ích về mặt dƣợc phẩm cũng nhƣ có ảnh hƣởng tốt đến sức khỏe. Khi

đƣợc bổ sung vào cơ thể ngƣời và động vật, prebiotic có nhiều tác động sinh

lý quan trọng nhƣ: ngăn cản quá trình xâm nhập của các vi sinh vật gây bệnh,

bảo vệ các chức năng của gan, làm giảm lƣợng cholesterol trong huyết thanh,

tăng khả năng miễn dịch của cơ thể, kháng lại bệnh ung thƣ, cản trở sự

phát triển của các vi sinh vật trong khoang miệng [38], [64]. Các phế phụ

phẩm nông nghiệp nhƣ lõi ngô, bã mía, bã sắn, vỏ trấu là cơ chất lý tƣởng cho

việc sản xuất các oligosaccharide. Các enzyme tốt nhất sử dụng cho quá trình

này chủ yếu có nguồn gốc từ nấm mốc. Hiện nay, nhu cầu sử dụng các

oligosaccharide ở các nƣớc trên thế giới là rất lớn. Tại Nhật Bản, nhu cầu

hàng năm về các oligosaccharide vào khoảng 1000-2000 tấn/năm [48].

2.5.2 Trong công nghiệp sản xuất thức ăn gia súc

Chăn nuôi là một nhánh quan trọng của ngành nông nghiệp Việt Nam.

Thu nhập từ chăn nuôi hàng năm đạt 20% tổng giá trị kinh tế của ngành

nông nghiệp. Chăn nuôi không những cung cấp các loại thực phẩm nhƣ trứng,

thịt, sữa cho thị trƣờng mà còn cung cấp nguồn phân bón rất hữu ích cho

ngành trồng trọt. Đây cũng là nguồn thu nhập đáng kể góp phần xóa đói

giảm nghèo, nâng cao đời sống cho ngƣời dân Việt Nam. Tuy nhiên, ngành

nông nghiệp nói chung và chăn nuôi nói riêng đang gặp phải nhiều khó khăn.

Một trong những vấn đề cần đƣợc giải quyết hiện nay là làm thế nào để

nâng cao năng suất vật nuôi, tăng hiệu quả chăn nuôi mà vẫn đảm bảo an toàn

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

13

cho môi trƣờng xung quanh, đặc biệt là sức khỏe con ngƣời.

Trƣớc tình hình đó, nhiều nhóm giải pháp đã đƣợc đƣa ra và một trong

những giải pháp đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm là sử dụng các loại thức

ăn chăn nuôi có nguồn gốc sinh học hoặc bán sinh học nhƣ sản xuất và bổ

sung các chế phẩm enzyme vào trong thức ăn chăn nuôi. Bổ sung chế phẩm

enzyme vào thức ăn chăn nuôi một mặt làm tăng khả năng tiêu hóa thức ăn và

hấp thụ chất dinh dƣỡng, từ đó làm tăng tốc độ sinh trƣởng phát triển, nâng

cao chất lƣợng vật nuôi. Mặt khác, nhờ tác dụng của enzyme mà thức ăn đƣợc

tiêu hóa triệt để, khai thác tối đa nguồn năng lƣợng vốn có, tiết kiệm chi phí

chăn nuôi, đồng thời làm giảm lƣợng phân thải ra ngoài, góp phần quan trọng

trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.

Thức ăn gia súc, gia cầm đƣợc chế biến từ các loại ngũ cốc có chứa

nhiều cellulose và glucan. Những thành phần này thƣờng không đƣợc tiêu hóa

triệt để, làm tăng độ nhớt của dịch dạ dày. Do đó chúng đã hạn chế sự hấp thu

các chất dinh dƣỡng, làm giảm khả năng tiêu hóa của động vật. Bổ sung

-glucanase vào thức ăn sẽ làm tăng khả năng phân giải các hợp chất trên,

giải phóng glucose và các oligosaccharide, làm giảm độ nhớt, tăng khả năng

hấp thu và chuyển hóa thức ăn [14]. Nhiều nghiên cứu cho thấy, khi bổ sung

glucanase độc lập hoặc kết hợp với các enzyme khác vào thức ăn chăn nuôi

làm tăng đáng kể tốc độ tăng trƣởng và giảm thiểu bệnh tật cho vật nuôi.

Omogbenigun và cs (2004) cho thấy, khi bổ sung tổ hợp chế phẩm glucanase

và một số enzyme khác (amylase, invertase, protease, phytase, xylanase)

xử lý thức ăn cho lợn con 25 ngày tuổi có tác dụng nâng cao khả năng

tiêu hóa so với đối chứng là khẩu phần cơ sở không bổ sung enzyme nhƣ sau:

khả năng tiêu hóa tinh bột tăng 87-94%, các polysaccharide khác

tăng 10-18%, phytate tăng 59-70% [52].

Tiềm năng ứng dụng to lớn của glucanase trong chăn nuôi đã thu hút sự

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

14

quan tâm của nhiều công ty chế biến thức ăn gia súc, gia cầm. Một số chế

phẩm là tổ hợp các enzyme khác nhau có thể kể đến nhƣ: Rovazyme G2

(DSM Nutritional Products Ltd, Thụy Sỹ) là tổ hợp của 3 loại enzyme

(cellulase, β-glucanase và xylanase); Roxazyme G (DSM Nutritional Products

Ltd, Thụy Sỹ) là tổ hợp của 7 loại enzyme (cellulase, glucanase, protease,

amylase, pectinase, xylanase, hemicellulase); Natugrain (tập đoàn BASF,

Đức) là hỗn hợp của endoxylanase và endoglucanase; Rhodizyme-CF

(Rampart-Power Bangladesh Ltd) là tổ hợp của 5 loại enzyme (cellulase,

amylase, protease, lipase, pectinase). Chế phẩm SSF của Mỹ hiện đang bán tại

thị trƣờng Việt Nam là tổ hợp của 6 loại enzyme: β-glucanase (200 BGU/g),

phytase (1000 PU/g), α-amylase (30 FAU/g), pectinase (4000 AJDU/g),

protease (700 HUT/g) và xylanase (100 XU/g) [3].

Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về ứng dụng enzyme trong

chăn nuôi. Chu Thị Thanh Bình và cs (2002) đã nghiên cứu ứng dụng các

chủng nấm men trong chế biến bã thải từ hoa quả giàu chất sơ làm thức ăn

cho gia súc [2].

2.5.3 Trong công nghiệp sản xuất dung môi hữu cơ

Sử dụng glucanase xử lý nguyên liệu giàu cellulose, glucan trƣớc khi

lên men đã làm tăng hiệu suất thu hồi dung môi lên trung bình là 1,5%. Nhiều

chế phẩm enzyme đã đƣợc sử dụng trong ngành công nghiệp này nhƣ

neutrase 0,5L có chứa -glucanase sử dụng trong công nghiệp sản xuất

ethanol. Đồng thời, nhiều chủng vi sinh vật kỵ khí trong chi Clostridium

sinh tổng hợp glucanase đƣợc sử dụng trong công nghệ lên men sản xuất dung

môi hữu cơ, acetic acid [24], sản xuất acetone, butanol và isopropanol [28].

2.5.4 Trong công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy

Trong công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy, nguyên liệu ban đầu đƣợc

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

15

nghiền cơ học và xử lý hóa học để các sợi gỗ đƣợc tách riêng khỏi nhau

chuyển thành bột giấy chứa các sợi và bột mịn. Trong quy trình sản xuất giấy

cần loại bỏ lignin khỏi bột giấy, còn cellulose thì đƣợc giữ lại. Phƣơng pháp

thông thƣờng là bổ sung dung dịch chlor hoặc chlor diocide. Đây là một

phƣơng pháp tốn kém và thƣờng gây ô nhiễm môi trƣờng do thành phần chlor

tồn dƣ trong nƣớc thải. Vì thế, trong những năm gần đây một giải pháp mới

đƣợc đƣa ra để thay thế phƣơng pháp truyền thống, đó là sử dụng các

chế phẩm enzyme trong đó có glucanase để xử lý bột giấy.

Glucanase thƣờng đƣợc bổ sung vào công đoạn nghiền bột giấy để làm

thay đổi nhẹ cấu hình của sợi cellulose, tăng khả năng nghiền và tiết kiệm

khoảng 20% năng lƣợng cho quá trình nghiền cơ học. Đồng thời xử lý

glucanase trƣớc khi xử lý hóa chất nghiền bột hóa học sẽ làm phá vỡ lớp vỏ

ngoài của gỗ, làm tăng khả năng khuếch tán của hóa chất vào phía trong gỗ,

tăng hiệu quả khử lignin [14], [15]. Đặc biệt trong công nghệ tái chế giấy,

glucanase đƣợc sử dụng để tẩy mực in bám trên giấy. Kỹ thuật này đã mở ra

triển vọng đầy hứa hẹn cho ngành công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy

tái sinh [37].

2.5.5 Trong công nghiệp sản xuất chất tẩy rửa

Cùng với protease, lipase, amylase, cellulase và hemicellulase đƣợc

ứng dụng để sản xuất chất tẩy rửa. Cellulase sẽ thủy phân các tơ sợi của sợi

vải là nơi bám của các phân tử bụi bẩn, loại bỏ chúng khỏi quần áo. Tính đến

năm 2002 đã có nhiều cellulase đƣợc sản xuất dùng cho bột giặt nhƣ:

endoglucanase và exoglucanase từ Thermomyces lanuginous [51].

2.5.6 Trong công nghệ xử lý rác thải sản xuất phân bón vi sinh

Việc sử dụng enzyme quan trọng nhất trong công tác bảo vệ môi trƣờng

là sử dụng enzyme trong xử lý chất thải, chuyển các chất thải thành sản phẩm

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

16

có ích, hoặc trong công nghệ tái sử dụng phế thải, chuyển các phế thải

thành sản phẩm có ích. Trong nhiều năm qua cả ở thế giới và Việt Nam, các

chủng vi sinh vật sinh tổng hợp enzyme phân hủy cellulose đã đƣợc ứng dụng

rất có hiệu quả để xử lý rác thải sinh hoạt.

Năm 1999, Nguyễn Lan Hƣơng và cs đã phân lập và tuyển chọn đƣợc

các chủng vi khuẩn và xạ khuẩn có hoạt tính cellulase, sau đó bổ sung vào bể

ủ rác thải đã rút ngắn đƣợc chu kỳ xử lý rác thải sinh hoạt từ 5-7 ngày. Nhiều

chủng vi khuẩn, xạ khuẩn và nấm đã đƣợc nghiên cứu và ứng dụng có hiệu

quả trong quá trình xử lý rác thải ở Việt Nam [1], [5], [8], [12].

Nhiều chế phẩm vi sinh trong đó có chứa hệ sinh vật sinh tổng hợp

cellulase đã đƣợc nghiên cứu và sản xuất để xử lý rác thải. Trong đó,

chế phẩm Micromix 3 khi bổ sung vào bể ủ rác thải có thổi khí đã rút ngắn

đƣợc 15 ngày ủ, giảm một nửa thời gian lên men so với đối chứng. Đồng thời,

lƣợng mùn tạo thành khi xử lý rác bằng chế phẩm Micromix 3 cao hơn 29%

và các chất dinh dƣỡng cao hơn 10% so với đối chứng. Sản phẩm của quá

trình xử lý rác thải đƣợc phối trộn và bổ sung thêm một số vi sinh vật có ích

cố định đạm tạo thành phân bón vi sinh, đƣợc sử dụng rộng rãi trong nông

nghiệp đã góp phần nâng cao năng suất cây trồng, giảm thiểu đƣợc nguồn và

nguy cơ gây ô nhiễm môi trƣờng [1].

Ngoài ra, đã có những nghiên cứu ảnh hƣởng của cellulase đến nấm

gây bệnh cây trồng nhƣ cellulase của Trichoderma harzianum, từ đó ứng

dụng sản xuất thuốc bảo vệ thực vật sinh học [6].

2.6 ẢNH HƢỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN MÔI TRƢỜNG ĐẾN KHẢ

NĂNG SINH TỔNG HỢP ENDO-β-1,4-GLUCANASE

Trong tự nhiên, đa số các loài vi sinh vật sống hoại sinh, phân giải các

nguồn hợp chất hữu cơ có sẵn trong môi trƣờng thành các chất dinh dƣỡng

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

17

cần thiết cho quá trình sinh trƣởng và phát triển của mình. Khả năng

sinh trƣởng, phát triển cũng nhƣ khả năng sinh tổng hợp các enzyme chịu sự

tác động của nhiều yếu tố môi trƣờng nhƣ: nhiệt độ nuôi cấy, pH môi trƣờng,

nguồn carbon, nguồn nitrogen.

Nguồn carbon: các loài vi sinh vật sinh tổng hợp endoglucanase có thể

sử dụng nhiều nguồn carbon khác nhau tùy thuộc đặc điểm của từng loài. Có

loài chỉ thích hợp với một hoặc một số ít nguồn carbon, có loài thì không đòi

hỏi nghiêm ngặt mà có khả năng sử dụng nhiều nguồn carbon khác nhau.

Nguồn carbon có thể đơn giản nhƣ các loại đƣờng đơn, đƣờng đôi hoặc

phức tạp nhƣ glucan, tinh bột, cellulose.

Nghiên cứu của Tăng Thị Chính và cs (1999) cho thấy, nguồn carbon

thích hợp cho sinh trƣởng và sinh tổng hợp cellulase của các chủng vi khuẩn

chịu nhiệt phân lập từ bể ủ rác thải là glucose và CMC. Nguồn carbon

thích hợp cho sự sinh trƣởng và sinh tổng hợp cellulase của các chủng xạ

khuẩn CD6-9 là tinh bột, chủng CD9-9 là CMC và saccharose, chủng CD5-12

là lactose [5]; các chủng Actinomyces griseus là bã mía hoặc mùn cƣa. Nguồn

carbon thích hợp đối với các chủng xạ khuẩn ƣu ấm là vỏ lạc hoặc rơm [12].

Đối với các chủng nấm mốc, nguồn carbon thích hợp cho quá trình sinh

tổng hợp cellulase và một số loại enzyme khác là các nguồn carbon tự nhiên,

đặc biệt là các phế phụ phẩm nông nghiệp. Theo Acharya và cs (2008), nguồn

carbon thích hợp nhất cho các chủng A. niger sinh tổng hợp endoglucanase là

mùn cƣa [18]. Còn theo kết quả nghiên cứu của Ojumu và cs (2003), chủng A.

flavus Linn isolate NSPR 101 có khả năng sinh tổng hợp cellulase khi sử

dụng mùn cƣa, bã mía hay lõi ngô làm nguồn cơ chất, trong đó mùn cƣa đƣợc

xem là nguồn cơ chất tối ƣu.

Các loài Penicillium pinophilum, P. persicinum, P. brasilianum

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

18

sinh tổng hợp cellulase mạnh nhất đối với nguồn cellulose tự nhiên, còn đối

với nguồn carbon xylan hoặc birchwood xylan thì khả năng sinh tổng hợp rất

kém [33]. Theo kết quả nghiên cứu của Trịnh Đình Khá (2006), nguồn carbon

thích hợp nhất cho chủng Penicillium sp. DTQ-HK1 là rơm [10].

Nguồn nitrogen: các loài vi sinh vật khác nhau có nhu cầu khác nhau

đối với nguồn nitrogen. Nhìn chung, các loài đều có khả năng sử dụng cả

nguồn nitrogen vô cơ và hữu cơ nhƣng mức độ đồng hóa tùy thuộc từng loài.

Các chủng vi khuẩn và xạ khuẩn chịu nhiệt sinh tổng hợp cellulase mạnh nhất

trong môi trƣờng chứa nguồn nitrogen là peptone và cao nấm men [5].

Nguồn nitrogen urea và đậu nành ảnh hƣởng mạnh mẽ đến quá trình

sinh tổng hợp cellulase của chủng A. niger NRRL-363 với hoạt tính cellulase

tổng số từ 46 đến 76 IU/g [11]. Nghiên cứu của Narasimha và cs (2006) cho

thấy, các chủng A. niger có thể sử dụng nhiều nguồn nitrogen khác nhau nhƣ:

urea, peptone, ammonium nitrate. Trong đó, urea là nguồn nitrogen tốt nhất

cho khả năng sinh tổng hợp các cellulase của các chủng nấm này [49].

Nhiệt độ nuôi cấy: Căn cứ vào sự thích nghi nhiệt độ sinh trƣởng, các

loài vi sinh vật đƣợc chia làm 3 nhóm: các loài ƣa lạnh và chịu lạnh; các loài

ƣa ấm và các loài chịu nhiệt. Các loài ƣa lạnh có khả năng sinh trƣởng trong

điều kiện dƣới 15C, các loài ƣa ấm thƣờng sinh trƣởng phát triển tốt ở

khoảng nhiệt độ 20-37C; còn các loài chịu nhiệt có khả năng sinh trƣởng và

phát triển tốt ở nhiệt độ cao trên 50C.

Khi nghiên cứu các chủng vi khuẩn và xạ khuẩn chịu nhiệt phân lập

từ bể ủ rác thải cho thấy, các chủng này sinh tổng hợp cellulase mạnh nhất ở

điều kiện nhiệt độ 45-55C và có thể chịu đƣợc nhiệt độ 65-80C [5].

Nghiên cứu của Nguyễn Lan Hƣơng và cs (2003) cũng cho thấy, các chủng

vi khuẩn và xạ khuẩn ƣa nhiệt sinh tổng hợp cellulase cao nhất ở nhiệt độ

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

19

50C [9]. Chủng xạ khuẩn Actinomyces griseus có khả năng sinh tổng hợp

cellulase tối ƣu ở nhiệt độ 58C [13]. Trong khi đó, các chủng nấm mốc N1

và N2 có nhiệt độ sinh tổng hợp cellulase tối ƣu là 31 và 34C [8]. Acharya

và cs (2008) cho rằng, các chủng A. niger tổng hợp cellulase mạnh nhất khi

lên men trong điều kiện 28C, pH 4,0-4,5 [18].

pH môi trƣờng nuôi cấy ban đầu: pH môi trƣờng ban đầu ảnh hƣởng

quan trọng đến khả năng sinh tổng hợp cellulase của các chủng vi sinh vật.

Tùy thuộc vào từng loài, từng chủng mà pH môi trƣờng ban đầu thích hợp là

acid, trung tính hay kiềm. Các chủng vi khuẩn và xạ khuẩn chịu nhiệt sinh

tổng hợp cellulase thích hợp với pH môi trƣờng ban đầu là 8,0 [5]; còn chủng

xạ khuẩn Actinomyces griseus thích hợp với pH môi trƣờng ban đầu là 6,7

[13]. Đối với các chủng nấm mốc N1 và N2 sinh tổng hợp cellulase tối ƣu ở

môi trƣờng có pH ban đầu là 4,5 và 5,5 [8]; các chủng A. niger sinh tổng hợp

cellulase mạnh nhất trong khoảng pH môi trƣờng ban đầu từ 6,0-7,0 [19].

Ngoài những yếu tố trên, tốc độ sinh trƣởng và khả năng sinh tổng hợp

các loại enzyme của các vi sinh vật còn chịu sự tác động của nhiều yếu tố

khác nhƣ: thời gian nuôi cấy, tốc độ lắc và sục khí, lƣợng giống đƣợc tiếp vào

ban đầu.

2.7 TÍNH CHẤT LÝ HÓA CỦA ENDO-β-1,4-GLUCANASE

Tùy thuộc vào cấu trúc và nguồn gốc của enzyme, hoạt tính enzyme đạt

mạnh nhất ở nhiệt độ, pH nhất định. Độ bền đối với nhiệt độ và pH hay mức

độ và tính chất chịu ảnh hƣởng của các chất tẩy rửa, dung môi hữu cơ hay

ion kim loại cũng có sự khác nhau.

Ảnh hƣởng của nhiệt độ: vận tốc phản ứng do enzyme xúc tác

chỉ tăng lên khi tăng nhiệt độ trong một giới hạn nhất định, chƣa ảnh hƣởng

đến cấu trúc enzyme. Hoạt tính enzyme đạt cực đại ở nhiệt độ thích hợp,

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

20

khoảng nhiệt độ thích hợp của nhiều enzyme vào khoảng 40-50C. Ở nhiệt độ

cao, enzyme bị biến tính làm hoạt tính giảm mạnh hoặc mất hoạt tính; còn ở

nhiệt độ thấp dƣới 0C, hoạt tính enzyme bị giảm nhiều nhƣng lại có thể

phục hồi khi đƣa về nhiệt độ thích hợp [4].

Cellulase từ A. niger NRRL-363 hoạt động mạnh nhất ở 50C [11];

trong khi đó cellulase từ A. niger Z10 là 40C [25], còn hoạt tính xúc tác của

endoglucanase III từ Trichoderma reesei đạt tối đa ở 55C [46]. Theo

kết quả nghiên cứu của Kiamoto và cs (1996), các endoglucanase từ chủng A.

oryzae KBN616 hoạt động tốt nhất trong dải nhiệt độ 45-55C [43].

Ảnh hƣởng của pH: Khả năng hoạt động của enzyme còn phụ thuộc

vào pH môi trƣờng phản ứng. Tùy thuộc vào bản chất của enzyme mà pH

thích hợp để enzyme hoạt động có thể trung tính, kiềm hoặc acid. Theo

nghiên cứu trƣớc đây cho thấy, pH tối ƣu cho hoạt động của cellulase từ

A. niger NRRL-363 là 5,5 [11]; của cellulase từ A. niger Z10 là 4,5 và 7,5

[25]; của endoglucanase III từ Trichoderma reesei là 4,0-5,0 [46]; của

endoglucanase từ A. oryzae KBN616 là 4,0 và 5,0 [43]. Khi nghiên cứu ảnh

hƣởng của pH lên hoạt tính endoglucanase từ chủng nấm ƣa acid A. terreus

M11, Gao và cs (2008) cho rằng enzyme này có khả năng hoạt động trong dải

pH 2-5, trong đó pH 2 là tốt nhất [29].

Ảnh hƣởng của ion kim loại: Các ion kim loại có thể kìm hãm hoặc

hoạt hóa sự hoạt động của các enzyme. Các ion kim loại nặng ở nồng độ nhất

định có thể gây biến tính và kìm hãm không thuận nghịch enzyme. Sharma và cs (1995) nhận thấy, ion Ca2+ làm tăng hoạt tính cellulase của Bacillus sp. D04 lên 40% so với đối chứng; còn Mg2+ làm giảm nhẹ (hoạt tính còn lại 92%) và Zn2+ ức chế mạnh hoạt tính enzyme này (hoạt tính còn lại bằng 37%

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

21

so với đối chứng) [56]. Theo nghiên cứu của Gao và cs (2008), endoglucanase từ A. terreus M11 bị giảm 77% hoạt tính khi ủ với Hg2+ (2 mM), 59% khi ủ với Cu2+ (2 mM) [29].

Ngoài ra, các dung môi hữu cơ, các chất tẩy rửa cũng ảnh hƣởng mạnh

mẽ đến hoạt tính của enzyme. Tùy thuộc vào bản chất của các chất trên cũng

nhƣ bản chất của enzyme mà tính chất và mức độ ảnh hƣởng tới hoạt động

của enzyme là khác nhau. Nghiên cứu của Trịnh Đình Khá (2006) trên chủng

Penicillium sp. DTQ-HK1 cho thấy, các dung môi hữu cơ methanol, ethanol,

isopropanol và acetone đều ức chế hoạt động của cellulase, đặc biệt là

n-butanol ức chế mạnh nhất, hoạt tính cellulase chỉ còn 33-63%. Các chất

tẩy rửa tween 20, tween 80, SDS và triton X-100 đều làm giảm hoạt tính

cellulase ở mức độ khác nhau, trong đó SDS làm giảm mạnh hoạt tính

cellulase chỉ còn 18-34% [10].

2.8 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN Ở VIỆT NAM

Cho đến nay, ở Việt Nam đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu về

cellulase nói chung và endo-β-1,4-glucanase nói riêng. Các nghiên cứu đƣợc

tiến hành trên nhiều phƣơng diện khác nhau liên quan đến loại enzyme này.

Vấn đề môi sinh ngày càng trở nên trầm trọng trên phạm vi toàn cầu. Ở

Việt Nam, lƣợng rác thải ra ngoài môi trƣờng ngày càng lớn, nguy cơ ô nhiễm

môi trƣờng ở nhiều nơi là rất cao. Việc sử dụng biện pháp vi sinh học

trong xử lý rác thải đã và đang mang lại nhiều giá trị to lớn. Tuy nhiên,

việc sử dụng các vi sinh vật có sẵn trong tự nhiên để xử lý rác thải, thời gian

thƣờng kéo dài gây nên tình trạng ô nhiễm môi trƣờng, tốn nhiều diện tích và

công sức. Để xử lý rác triệt để hơn, giảm giá thành và thời gian xử lý,

ngoài việc tạo điều kiện thích hợp cho vi sinh vật phát triển tốt thì việc tuyển

chọn các vi sinh vật có khả năng sinh trƣởng nhanh, hoạt tính phân giải mạnh,

chịu đƣợc nhiệt độ cao để bổ sung vào các bể rác là một trong những hƣớng

nghiên cứu đã và đang đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm.

Năm 1999, Tăng Thị Chính và cs đã tiến hành nghiên cứu các điều kiện

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

22

lên men và ảnh hƣởng của các yếu tố môi trƣờng đến khả năng sinh tổng hợp

cellulase của một số chủng vi khuẩn ƣa nhiệt đƣợc phân lập từ bể ủ rác thải,

nhằm tìm ra điều kiện tối ƣu nhất cho khả năng sinh tổng hợp cellulase, ứng

dụng vào việc xử lý rác thải chứa nhiều cellulose. Kết quả cho thấy, các

chủng vi sinh vật nghiên cứu có khả năng chịu đƣợc nhiệt độ 80C, nhiệt độ

lên men tối ƣu từ 45C đến 55C, pH môi trƣờng ban đầu thích hợp nhất là 8.

Nguồn carbon tốt nhất cho sinh trƣởng và sinh tổng hợp cellulase của các

chủng vi khuẩn nghiên cứu là glucose và CMC; nguồn nitrogen là peptone và

cao nấm men. Các tác giả cũng đã nghiên cứu động thái của quá trình

sinh tổng hợp cellulase và kết quả cho thấy, thời gian tích lũy cao nhất ở

48 giờ lên men [5].

Nguyễn Đức Lƣợng và cs (1999) đã tiến hành nghiên cứu khả năng

sinh tổng hợp cellulase của Actinomyces griseus. Qua nghiên cứu tác giả thấy

rằng khả năng sinh tổng hợp cellulase của A. griseus là cao và

khả năng này đạt tối ƣu ở 58C, pH ban đầu là 6,7, độ ẩm ban đầu là 55% với

thời gian nuôi cấy là 72 giờ. Qua nghiên cứu tác giả cũng thấy rằng

nguồn lignocellulose thích hợp là bã mía hoặc mùn cƣa [13]. Cũng trong năm

này, Phạm Thị Ngọc Lan và cs đã tiến hành nghiên cứu và tuyển chọn đƣợc

một số chủng xạ khuẩn ƣa ấm phân lập từ mùn rác ở một số nơi có khả năng

phân giải cellulose mạnh. Trong số 195 chủng xạ khuẩn nghiên cứu thì

các chủng xạ khuẩn phân lập đƣợc từ các mẫu rơm mục và đất chân đống rơm

có khả năng phân giải cellulose và CMC mạnh nhất [12].

Trong số các loài vi sinh vật, nấm sợi là một trong những đối tƣợng có

khả năng sinh tổng hợp cellulase cao. Việc tìm ra các chủng nấm sợi có khả

năng phân hủy cellulose cao và tối ƣu điều kiện sinh tổng hợp cellulase của

chúng đang là vấn đề đƣợc nhiều tác giả quan tâm. Năm 1999, Đặng Minh

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

23

Hằng đã nghiên cứu tuyển chọn đƣợc hai chủng nấm sợi có khả năng phân

giải cellulose cao. Tác giả cũng đã nghiên cứu và tìm ra đƣợc một số điều

kiện tối ƣu cho khả năng sinh tổng hợp cellulase của hai chủng nấm này [8].

Năm 2003, Hoàng Quốc Khánh và cs đã nghiên cứu khả năng sinh tổng

hợp và đặc điểm của cellulase từ chủng A. niger NRRL-363. Qua nghiên cứu,

tác giả đã tìm ra đƣợc một số thông tin và điều kiện cơ bản cho sự tổng hợp

cellulase của chủng này trên môi trƣờng trấu xay và một số chất thải

công nghiệp nhƣ mật rỉ đƣờng [11].

Bằng cách tuyển chọn các chủng vi sinh vật chịu nhiệt, phân giải

cellulose cao, Lý Kim Bảng và cs (1999) đã xây dựng đƣợc quy trình

công nghệ sản xuất chế phẩm Micromix 3 bổ sung vào bể ủ rác thải. Nghiên

cứu cho thấy, khi chế phẩm này đƣợc bổ sung vào bể ủ rác thải có thổi khí đã

rút ngắn đƣợc 15 ngày ủ, một nửa thời gian lên men so với bể đối chứng

bổ sung chế phẩm VSV-xen. Lƣợng mùn tạo thành của bể ủ bổ sung

chế phẩm Micromix 3 cao hơn 29%, và các chất dinh dƣỡng cao hơn 10% so

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

24

với bể đối chứng [1].

3 CHƢƠNG 2. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP

3.1 NGUYÊN LIỆU VÀ HÓA CHẤT

3.1.1 Chủng nấm

Hai mƣơi sáu chủng A. awamori do Viện Vi sinh vật và Công nghệ

Sinh học - Đại học Quốc Gia Hà Nội cung cấp đƣợc sử dụng để tuyển chọn,

nuôi cấy chủng vi sinh vật sinh tổng hợp endoglucanase cao nhất. Từ đó thu

enzyme làm nguyên liệu cho các nghiên cứu tiếp theo.

3.1.2 Thiết bị thí nghiệm

Bảng 2.1. Các thiết bị chính đƣợc sử dụng trong thí nghiệm

Thiết bị

Hãng sản xuất (quốc gia)

Bể ổn nhiệt

Trung Quốc

Box cấy LB-1234

Việt Nam

Cân phân tích BL 150S

Sartorius (Thụy Sỹ)

Hệ thống chụp ảnh gel

Wealtec (Mỹ)

Hệ thống điện di ngang

Mupid  (Nhật bản)

Lò vi sóng

SamSung (Hàn Quốc)

Máy ly tâm lạnh Mikro 22R

Hettich (Đức)

Máy quang phổ UV-2500

LaboMed Inc (Mỹ)

Máy PCR Mastercycler personal

Eppendorf (Đức)

Máy chuẩn pH 827 pH Lab

Metrohm (Thụy Sỹ)

Máy lắc nuôi cấy

Certomat HK (Đức)

Nồi khử trùng ES-315

Tomy (Nhật Bản)

Tủ lạnh 4ºC, -20ºC, -80ºC

Toshiba, Sanyo (Nhật Bản)

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

25

3.1.3 Hóa chất

Bảng 2.2. Danh sách hóa chất chính đƣợc sử dụng trong thí nghiệm

Hóa chất

Hãng sản xuất (quốc gia)

3,5-dinitrosalicylic acid (DNS)

Fluka

Difco (Mỹ)

Cao nấm men

Heldelberg (Đức)

DEAE

Merck (Đức)

Peptone

Sigma (Mỹ)

SDS

Pharmacia (Mỹ)

Sephadex G100

Sigma (Mỹ)

Sodium dodecylsulfate

Merck (Đức)

Triton X-100

BioBasic Inc (Mỹ)

Tween-20

BioBasic Inc (Mỹ)

Tween-80

Prolabo (Pháp)

CMC

3.1.4 Môi trƣờng

Môi trƣờng Czapek: 0,2% (w/v) NaNO3, 0,1% K2HPO4, 0,05%

MgSO4, 0,05% KCl, 2% Saccharose, pH 6,5. Môi trƣờng đặc bổ sung

2% agar.

Môi trƣờng MT1 theo Mandles (g/l): urea 0,3; (NH4)2SO4 1,4;

KH2PO4 2; CaCl2 0,3; MgSO4.7H2O 0,3; peptone 1; cao nấm men 10;

tween 80 1; CMC 10; các yếu tố vi lƣợng 0,1% (v/v) bao gồm các muối:

FeSO4 18 mM; MnSO4 6,6 mM; ZnSO4 4,8 mM, CoCl2 15 mM. pH 7,0

[36], [60].

Môi trƣờng LB (Luria-Bertani): 1% (w/v) peptone; 0,5% (w/v) cao nấm

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

26

men; 1% (w/v) NaCl; pH 7,0, khử trùng, với môi trƣờng đặc bổ sung

2% (w/v) agar. Đối với việc chọn chủng mang plasmid, môi trƣờng đƣợc

bổ sung 100 g/ml ampicillin.

3.1.5 Dung dịch và đệm

Bảng 2.3. Danh sách dung dịch và đệm sử dụng trong thí nghiệm

Dung dịch

Thành phần, nồng độ

Dung dịch Bradford gốc

100 ml 95% ethanol; 350 mg serva blue G; 200 ml 88% phosphoric acid

Đệm Bradford thí nghiệm 425 ml H2O; 15 ml 95% ethanol; 30 ml 88%

phosphoric acid; 30 ml dung dịch bradford gốc

Đệm điện di protein (biến tính)

25 mM Tris-HCl; 192 mM glycine; 0,1% SDS, pH 8,4

Đệm KP (K2HPO4)

0,1 M K2HPO4, pH 6,5

Đệm tra mẫu protein (biến tính) 5x

10% SDS; 0,05% brommophenol blue; 50% glycerol; 10% 2 mecaptho ethanol pha trong đệm 0,312 M Tris-HCl, pH 6,8

Dung dịch DNS (1000 ml) 205,4 g KNaC4H4O6.4H2O; 4,15 g Na2S2O5; 5,3 g

DNS; 9,9 g NaOH; 3,8 ml phenol

Dung dịch I

Đệm Tris HCl 50 mM, pH 8,0; 50 mM NaCl

Dung dịch II

Đệm Tris HCl 50 mM, pH 8,0; 1000 mM NaCl

Dung dịch III

Đệm 80 mM phosphate, pH 7,5

Dung dịch A

Đệm 1,5 M Tris-HCl, pH 8,8

Dung dịch APS

10% ammonium persulfate

Dung dịch B

Đệm 0,5 M Tris-HCl, pH 6,8

Dung dịch C

30% acrylamide; 0,8% bis-acrylamide

Dung dịch D

10% SDS; 25 mM EDTA

Dung dịch nhuộm gel polyacrylamide

0,1% (w/v) coomassie brilliant blue; 30% (v/v) methanol; 10% (v/v) acetic acid

Dung dịch rửa PAGE

30% (v/v) methanol; 10% (v/v) acetic acid

Dung dịch protease K

20 g/ml protease K

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

27

Dung dịch RNase

10 g/ml RNase

Dung dịch ampicillin gốc

100 mg/ml ampicillin

0,1 g/ml ethidium bromide

Dung dịch nhuộm gel agarose

Đệm TE

100 mM Tris- HCl; 1 mM EDTA, pH 8,0

Đệm tra mẫu DNA 6x

0,09% (w/v) brommophenol blue; 0,09% (w/v) xylene xyanol (FF); 60% (v/v) glycerol

Đệm TBE 10x

108 g Tris base; 55 g boric acid; 40 ml 0,5 M EDTA pH 8,0

Đệm cell lysis

10 mM Tris, 100 mM EDTA, 2% (w/v) SDS, pH 8,0

3.2 PHƢƠNG PHÁP

3.2.1 Nuôi cấy vi sinh vật

Nuôi cấy hoạt hóa nấm sợi

Các chủng A. awamori lấy từ các ống giống đƣợc nuôi cấy trên

môi trƣờng Czapek lỏng ở điều kiện 30C, pH 6,5, lắc 200 vòng/phút trong

72 giờ.

Nuôi cấy nấm thu sinh khối enzyme

Các chủng A. awamori sau khi hoạt hóa đƣợc nuôi cấy chìm trong

môi trƣờng MT1 với 0,5% CMC làm cơ chất, ở 30°C, lắc 200 vòng/phút. Sau

96 giờ nuôi cấy, dịch canh trƣờng đƣợc ly tâm loại sinh khối tế bào, thu dịch

enzyme thô.

3.2.2 Xác định hoạt tính endoglucanase

Định tính hoạt tính endoglucanase

Hoạt tính endoglucanase đƣợc xác định tƣơng đối theo phƣơng pháp

khuếch tán enzyme trên đĩa thạch. Đĩa thạch chứa 0,5% cơ chất CMC trong

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

28

đệm 100 mM potassium phosphate pH 6,5, dày khoảng 0,5 cm đƣợc đục lỗ

đƣờng kính 0,5 cm. 50 µl dịch enzyme vào lỗ rồi ủ 12 giờ ở 4C cho enzyme

khuếch tán đều xung quanh. Sau đó ủ tiếp 8 giờ ở 37C, lấy ra nhuộm bằng

dung dich 1% lugol và đo đƣờng kính vòng phân giải cơ chất.

Hoạt tính tƣơng đối của enzyme tỷ lệ thuận với kích thƣớc đƣờng kính vòng

phân giải cơ chất: Dhalo = D - d (với D là đƣờng kính vòng ngoài và d là

đƣờng kính lỗ) [7].

Xác định hoạt độ endoglucanase

Hoạt độ endoglucanase đƣợc xác định chính xác dựa vào lƣợng

đƣờng khử tạo thành sau phản ứng bằng phƣơng pháp đo quang phổ

theo Miller (1959) [47].

Tiến hành

Ống thí nghiệm (lặp lại 3 lần): 0,1 ml dịch enzyme đƣợc hút vào ống

nghiệm, thêm 0,4 ml dung dịch 0,5% CMC trong đệm 100 mM potassium

phosphate, pH 6,5. Hỗn hợp đƣợc lắc đều và ủ ở 50°C trong 20 phút, sau đó

bổ sung ngay 1,25 ml dung dịch thuốc thử DNS và đun sôi cách thủy 5 phút.

Ống đối chứng: 0,1 ml dịch enzyme đƣợc hút vào ống nghiệm, thêm

1,25 ml dung dịch thuốc thử DNS ủ trong 5 phút, bổ sung tiếp 0,4 ml dung

dịch 0,5% CMC. Hỗn hợp đƣợc lắc đều và ủ ở 50°C trong 20 phút, sau đó lấy

ra và đun sôi cách thủy 5 phút.

Hỗn hợp sau phản ứng đƣợc đo độ hấp thụ quang phổ ở bƣớc sóng

540 nm. Kết quả đo độ hấp thụ quang phổ đƣợc đối chiếu với đồ thị chuẩn

nồng độ glucose để suy ra lƣợng đƣờng khử tƣơng đƣơng đƣợc giải phóng ra.

Dựng đƣờng chuẩn: Glucose đƣợc pha trong nƣớc cất với nồng độ

chuẩn khác nhau từ 0,04-0,18 mg/ml. 2 ml dung dịch glucose chuẩn đƣợc đo

độ hấp phụ ở bƣớc sóng 540 nm nhƣ trên. Sau đó, mối tƣơng quan giữa độ

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

29

hấp phụ và nồng độ glucose đƣợc xây dựng bằng phần mềm Microsoft Excel.

Kết quả cho thấy, đƣờng nồng độ chuẩn glucose tuyến tính trong dải

nồng độ 0,04-0,18 mg/ml (Hình 2.1).

Đƣờng chuẩn có phƣơng trình: y = 2,6411x - 0,0799. Trong đó:

y - độ hấp phụ ở bƣớc sóng 540 nm (OD540 nm); x - nồng độ glucose (mg/ml)

Hình 2.1. Đƣờng chuẩn nồng độ glucose

Đơn vị hoạt độ: một đơn vị hoạt độ quốc tế (IU) đƣợc định nghĩa là

lƣợng enzyme làm thủy phân cơ chất (CMC) thành đƣờng khử tƣơng đƣơng

1 mol glucose trong một phút ở điều kiện thí nghệm.

3.2.3 Khảo sát ảnh hƣởng của một số yếu tố lên khả năng sinh tổng hợp

endoglucanase

3.2.3.1 Thời gian nuôi cấy

Chủng A. awamori VTCC-F-099 đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng MT1

cơ bản cho sinh tổng hợp endoglucanase, dịch canh trƣờng đƣợc thu

sau những khoảng thời gian nuôi cấy khác nhau: từ 24-240 giờ và xác định

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

30

hoạt tính endoglucanase.

3.2.3.2 Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường

Để xác định nhiệt độ nuôi cấy tối ƣu, chủng nấm nghiên cứu đƣợc nuôi

trong môi trƣờng MT1 cơ bản cho sinh tổng hợp endoglucanase, lắc

200 vòng/phút ở 25C, 28C; 30C, 32C và 37C; pH 7,0. Dịch canh trƣờng

đƣợc thu sau 96 giờ nuôi cấy và xác định hoạt tính endoglucanase.

3.2.3.3 Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất cảm ứng

Cơ chất với một nồng độ nhất định thƣờng đóng vai trò là chất cảm ứng

cho quá trình sinh tổng hợp loại enzyme tƣơng ứng. Để xác định khả năng

cảm ứng của cơ chất CMC đến khả năng sinh tổng hợp endoglucanase, chủng

A. awamori VTCC-F-099 đƣợc nuôi cấy chìm trong môi trƣờng MT1 cơ bản

pH 7,0, lắc 200 vòng/phút ở 30C, CMC đƣợc bổ sung vào môi trƣờng với

các nồng độ khác nhau từ 0,2-4%. Sau 96 giờ nuôi cấy, thu dịch nổi và

xác định hoạt tính endoglucanase.

3.2.3.4 Ảnh hưởng của nguồn carbon và nồng độ nguồn carbon

Chủng A. awamori VTCC-F-099 đƣợc nuôi cấy chìm trong môi trƣờng

MT1 cơ bản với 2% CMC làm nguồn cơ chất cảm ứng, nuôi lắc

200 vòng/phút ở 30C, pH 7,0 và nguồn cao nấm men đƣợc thay thế bằng các

nguồn carbon khác (vỏ cà phê, glucose, vỏ lạc, vỏ quýt, lõi ngô, bã mía,

saccharose, lactose, vỏ cám trấu, mùn cƣa, xơ dừa) với cùng nồng độ. Dịch

nổi canh trƣờng đƣợc thu sau 96 giờ để xác định hoạt tính endoglucanase

ngoại bào.

Sau khi chọn đƣợc lõi ngô là nguồn carbon thích hợp nhất cho

khả năng sinh tổng hợp endoglucanase, lõi ngô đƣợc bổ sung vào môi trƣờng

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

31

với các nồng độ khác nhau từ 0-5% (w/v) để xác định nồng độ tối ƣu.

3.2.3.5 Ảnh hưởng của nguồn nitrogen

Chủng A. awamori VTCC-F-099 đƣợc nuôi cấy chìm trong môi trƣờng

MT1 cơ bản với 2% CMC làm nguồn cơ chất cảm ứng, 3% lõi ngô làm

nguồn carbon, nuôi lắc 200 vòng/phút ở 30C, pH 7,0 và các nguồn nitrogen

(ammonium sulphate, urea, peptone) đƣợc thay thế bằng các nguồn nitrogen

khác với cùng nồng độ. Dịch nổi canh trƣờng đƣợc thu sau 96 giờ nuôi cấy để

xác định hoạt tính endoglucanase ngoại bào.

3.2.3.6 Ảnh hưởng của pH môi trường

Chủng A. awamori VTCC-F-099 đƣợc nuôi cấy chìm trong môi trƣờng

MT1 bổ sung 2% CMC làm nguồn cơ chất cảm ứng, 3% lõi ngô làm

nguồn carbon và 0,3% ammonium acetate làm nguồn nitrogen, nuôi lắc

200 vòng/phút ở 30C, pH ban đầu thay đổi từ 3,0-8,0. Dịch nổi môi trƣờng

đƣợc thu ở 96 giờ để xác định hoạt tính endoglucanase ngoại bào.

3.2.4 Tinh sạch enzyme

Dịch enzyme sau khi đƣợc ly tâm 10000 vòng/phút trong 10 phút, đƣợc

đƣa lên cột sắc kí lọc gel Sephadex G-100 với tổng thể tích 10 ml. Cột có

kích thƣớc 2,6 x 60 cm đƣợc cân bằng với đệm 50 mM potassium phosphate,

pH 7,5. Tốc độ dòng chảy là 25 ml/giờ. Thu 20 phân đoạn, thể tích

mỗi phân đoạn 2 ml. Hàm lƣợng protein và hoạt tính enzyme đƣợc xác định

trong mỗi phân đoạn.

Dịch enzyme sau khi qua cột sắc kí lọc gel Sephadex G-100, chọn

những phân đoạn có hoạt tính endoglucanase cao đƣợc đƣa tiếp lên cột sắc kí

trao đổi ion DEAE với tổng thể tích 12 ml. Cột có kích thƣớc 2,6 x 60 cm

đƣợc cân bằng với đệm 50 mM Tris-HCl, pH 8,0; 50 mM NaCl, thôi mẫu

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

32

bằng đệm 50 mM Tris-HCl, pH 8,0; 1000 mM NaCl. Tốc độ dòng chảy là

20 ml/giờ. Thu 20 phân đoạn, thể tích mỗi phân đoạn 2 ml. Hàm lƣợng

protein và hoạt tính enzyme đƣợc xác định cho mỗi phân đoạn. Quá trình

tinh sạch endoglucanase có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sơ đồ hình 2.2.

Dịch enzyme thô ↓ Ly tâm 10000 vòng/10 phút ↓ Dịch trong ↓ Cột Sephadex G100 ↓ Cột DEAE ↓ Enzyme tinh sạch

Hình 2.2. Quy trình tinh sạch endoglucanase từ chủng A. awamori VTCC-F-099

3.2.5 Điện di SDS-PAGE

Khối lƣợng phân tử tƣơng đối của enzyme tách chiết và độ tinh sạch

của các dịch enzyme đƣợc đánh giá bằng phƣơng pháp điện di trên gel

polyacrylamide theo Laemmli [44]. Thành phần gel điện di đƣợc thể hiện nhƣ

bảng 2.4.

Bảng 2.4. Thành phần gel điện di biến tính protein

Thành phần

Gel tách (l)

Gel co (l)

1940

1180

H2O

Dung dịch A

1500

0

Dung dịch B

0

500

Dung dịch C

2500

300

Dung dịch D

60

20

APS 10%

24

10

TEMED

7

5

Tổng

6031

2015

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

33

Bản điện di đƣợc chạy với cƣờng độ dòng điện 18-20 mA cho gel

co và 25-28 mA cho gel tách.

3.2.6 Xác định tính chất lý hóa của endoglucanase

3.2.6.1 Ảnh hưởng của nồng độ cơ chất

Để tìm nồng độ cơ chất thích hợp dùng xác định hoạt tính

endoglucanase, phản ứng đƣợc thực hiện với các nồng độ cơ chất từ 0,2-2%

CMC pha trong đệm 100 mM potassium phosphate, pH 6,5. Hoạt tính enzyme

đƣợc xác định sau 20 phút phản ứng ở 50C.

3.2.6.2 Xác định nhiệt độ tối ưu và độ bền nhiệt

Hỗn hợp phản ứng của dịch enzyme (0,002 mg protein) với cơ chất

1,2% (w/v) CMC pha trong đệm potassium phosphate pH 6,5 đƣợc ủ ở các

nhiệt độ khác nhau trong khoảng 30-70C, trong 20 phút để tìm nhiệt độ phản

ứng tối ƣu.

Để xác định độ bền nhiệt của endoglucanase từ chủng nấm nghiên cứu,

dịch enzyme đã tinh sạch (0,002 mg protein) đƣợc ủ ở các nhiệt độ khác nhau

từ 30C đến 70C, sau các khoảng thời gian: 6; 12; 24; 36; 48; 60 và 72 giờ.

Hoạt tính còn lại của enzyme đƣợc xác định theo phƣơng pháp nêu trên với

thời gian phản ứng là 20 phút ở nhiệt độ phản ứng tối ƣu.

3.2.6.3 Xác định pH phản ứng tối ưu và độ bền pH

Để xác định pH phản ứng tối ƣu cho phản ứng xúc tác của enzyme

nghiên cứu, dịch enzyme tinh sạch (0,002 mg protein) đƣợc ủ với cơ chất

CMC pha trong đệm 100 mM sodium acetate, pH từ 3,5-5,5 và 100 mM

potassium phosphate, pH từ 6,0-8,0, hỗn hợp phản ứng đƣợc ủ ở 50C trong

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

34

20 phút.

Để đánh giá độ bền pH của enzyme nghiên cứu, trƣớc hết

endoglucanase (0,002 mg protein) đƣợc ủ trong các đệm có pH thay đổi trong

khoảng 3,5-8,0, trong 2 giờ ủ ở 37C. Sau đó, chọn ra khoảng pH thích hợp

để tiếp tục xác định độ bền pH theo thời gian: 6, 12, 24, 36, 48, 60, 72 giờ.

3.2.6.4 Ảnh hưởng của dung môi hữu cơ

Để đánh giá ảnh hƣởng của dung môi hữu cơ lên hoạt tính

endoglucanase, dịch enzyme đƣợc ủ với 10-30% các loại dung môi hữu cơ:

acetone, ethanol, isopropanol, methanol và n-butanol ở nhiệt độ 37C. Sau

2 giờ ủ, hoạt tính còn lại của enzyme đƣợc xác định.

3.2.6.5 Ảnh hưởng của một số chất tẩy rửa

Dịch enzyme (0,002 mg protein) đƣợc ủ với 0,5-2% chất tẩy rửa tween

20, tween 80, SDS và triton X-100 ở nhiệt độ 37C. Sau 2 giờ, hoạt tính còn

lại đƣợc xác định để đánh giá ảnh hƣởng của chúng lên hoạt tính

endoglucanase.

3.2.6.6 Ảnh hưởng của ion kim loại

Để đánh giá tính chất và mức độ ảnh hƣởng của ion kim loại lên

hoạt tính endoglucanase, dịch enzyme (0,002 mg protein) đƣợc ủ cùng với muối của các ion kim loại: Ag+, Ca2+, Co2+, Cu2+, Fe3+, K+, Mg2+, Ni2+, Zn2+

và EDTA ở các nồng độ từ 5-15 mM ở 37C. Sau 2 giờ, hoạt tính còn lại của

enzyme đƣợc xác định.

3.2.7 Xác định hàm lƣợng protein tổng số

Hàm lƣợng protein đƣợc xác định theo phƣơng pháp Bradford.

Phƣơng pháp này dựa trên nguyên tắc: các protein khi phản ứng với

Coomassie Brilliant Blue sẽ hình thành phức hợp màu có khả năng hấp thụ

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

35

ánh sáng mạnh nhất ở bƣớc sóng 595 nm, cƣờng độ màu tỉ lệ thuận với

nồng độ protein trong dung dịch. Hàm lƣợng protein tổng số đƣợc xác định

dựa vào đồ thị chuẩn protein từ dung dịch albumin huyết thanh bò (Hình 2.3).

Hình 2.3. Đƣờng chuẩn Bradford dùng BSA làm chuẩn

3.2.8 Các phƣơng pháp sinh học phân tử

3.2.8.1 Tách chiết DNA tổng số của nấm sợi

Tế bào nấm sợi đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng Czapek ở 30C, lắc

200 vòng/phút, sau 72 giờ dịch canh trƣờng đƣợc ly tâm 10.000 vòng/phút

trong 10 phút. Tủa tế bào đƣợc nghiền nhanh, nhẹ trong cối sứ chứa nitrogen

lỏng, sau đó đƣợc bổ sung 600 l đệm cell lysis và lắc nhẹ. Bổ sung 65 l

lysozyme, ủ ở 37C trong 45 phút, cho 25 l protease K ủ ở 55C

trong 2-3 giờ. Bổ sung tiếp hỗn hợp chloroform/isoamyl alcohol (24:1) với

thể tích tƣơng đƣơng, trộn đều trong 5 phút, sau đó ly tâm 12.000 vòng/phút

trong 15 phút. Hút 500 l dịch nổi chứa DNA sang ống eppendorf mới và

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

36

bổ sung 500 l isopropanol. Hỗn hợp đƣợc đảo nhẹ và tủa DNA ở -20C

trong 2-3 giờ. Tủa sau khi ly tâm đƣợc làm khô bằng giấy thấm và bổ sung

500 l 70% ethanol để rửa DNA, loại muối và isopropanol. Sau khi ly tâm

12.000 vòng/phút trong 10 phút, tủa đƣợc làm khô, hòa trong 40 l đệm TE

và bảo quản ở -20C [54].

3.2.8.2 Khuếch đại gene bằng PCR

Đoạn gene 28S rRNA của chủng A. awamori VTCC-F-099 đƣợc

khuếch đại bằng kỹ thuật PCR, sử dụng cặp mồi NL1 (5-GCATATCAA

TAAGCGGAGGAAAAG-3); NL4 (5’-GGTCCGTGTTTCAAGACGG-3).

Hỗn hợp phản ứng PCR bao gồm: 1 l DNA khuôn; 0,5 l mồi

mỗi loại; 1,2 l 25 mM MgCl2; 1 l Taq polymerase; 1,6 l 2,5 mM dNTP;

2 l đệm PCR, bổ sung nƣớc cất lên tổng thể tích 20 l. Phản ứng thực hiện

theo chu trình nhiệt: 95C/5 phút; 35 chu kỳ: 95C/1 phút, 50C/1 phút,

72C/1 phút; 72C/10 phút. Sản phẩm PCR đƣợc điện di trên gel

0,8% agarose.

3.2.8.3 Gắn dính DNA

Phản ứng gắn dính sản phẩm PCR vào vector tách dòng pJET 1.2/blunt

đƣợc thực hiện theo protocol của hãng Fermentas. Hỗn hợp bao gồm:

2 l H2O; 5 l đệm gắn dính 2x; 0,5 l DNA blunting enzyme; 1,5 l

sản phẩm PCR. Hỗn hợp đƣợc trộn đều và ủ ở 70C trong 15 phút. Sau

đó, lấy ra bổ sung tiếp 0,5 l vector pJET 1.2/blunt và 0,5 l T4-DNA

ligase. Phản ứng gắn dính đƣợc thực hiện ở 22C trong 2-3 giờ để tạo plasmid

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

37

tái tổ hợp.

3.2.8.4 Biến nạp plasmid hóa học

Plasmid đƣợc biến nạp vào tế bào khả biến E. coli DH5 theo

phƣơng pháp sốc nhiệt và hóa học. Một khuẩn lạc E. coli DH5 đƣợc cấy

chuyển vào 3 ml môi trƣờng LB, lắc 200 vòng/phút ở 37C qua đêm. 100 ml

môi trƣờng LB đƣợc tiếp giống với 1 ml dịch tế bào đã nuôi qua đêm,

nuôi lắc 200 vòng/phút ở 37C. Khi OD600 nm đạt 0,4-0,6 (khoảng 2-3 giờ

nuôi cấy), dịch nuôi cấy đƣợc thu lại và đặt vào trong đá lạnh 1 giờ, rồi ly tâm

6000 vòng/phút trong 10 phút ở 4C. Tủa tế bào đƣợc hòa đều trong 100 ml

dung dịch 100 mM CaCl2 lạnh vô trùng, ủ đá 15 phút và ly tâm nhƣ trên.

Tủa tế bào lại đƣợc hòa đều trong 40 ml dung dịch 100 mM CaCl2 lạnh vô

trùng, ủ đá khoảng 1 giờ và ly tâm 4000 vòng/phút trong 10 phút. Tủa

tế bào đƣợc hòa vào 500 l dung dịch 100 mM CaCl2 lạnh, vô trùng chứa

15% glycerol. Dịch hỗn hợp tế bào và glycerol đƣợc chia nhỏ 40 l vào các

ống eppendorf, dùng biến nạp ngay hoặc bảo quản ở -80C.

Năm l plasmid tái tổ hợp đƣợc trộn với 40 l dịch tế bào khả biến, ủ

20-30 phút ở 4C. Hỗn hợp đƣợc gây sốc nhiệt 45 giây ở 42C. Sau đó

đặt ngay vào đá lạnh, để 5 phút rồi bổ sung 250 l môi trƣờng LB đã khử

trùng. Sau khi nuôi lắc hỗn hợp 200 vòng/phút trong khoảng 45-60 phút ở

37C với 50-200 l dịch tế bào đã biến nạp đƣợc cấy chải trên môi trƣờng LB

đặc có chứa chất kháng sinh ampicillin, ủ qua đêm ở 37C.

3.2.8.5 Tách chiết DNA plasmid

Mỗi khuẩn lạc biến nạp phát triển trên đĩa thạch đƣợc cấy vào ống

nghiệm chứa 1,5 ml LB lỏng đã bổ sung 0,1% (v/v) ampicillin, nuôi lắc

qua đêm ở 37C, 200 vòng/phút. Tủa tế bào từ 1,5 ml dịch nuôi cấy (ly tâm

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

38

6000 vòng/phút trong 5 phút) đƣợc lắc rung khoảng 30 giây trong 150 l

dung dịch I thành dịch đồng nhất, ủ 15-20 phút ở nhiệt độ phòng. Sau đó,

thêm 150 l dung dịch II vào hỗn hợp và đảo trộn nhẹ, tiếp tục bổ sung

150 l dung dịch III vào hỗn hợp và đảo trộn nhẹ. Hỗn hợp đƣợc bổ sung

450 l dung dịch chloroform/isoamyl alcohol (24:1), lắc rung và ly tâm

13.000 vòng/phút trong 10 phút. 450 l pha trên đƣợc hút sang ống mới,

bổ sung 320 l isopropanol, lắc nhẹ và ủ 5 phút ở -80C để tủa DNA plasmid.

Tủa DNA plasmid (ly tâm 15 phút với 13.000 vòng/phút) đƣợc rửa với 500 l

70% ethanol ở 4C để loại muối và isopropanol và đƣợc làm khô trong không

khí ở nhiệt độ phòng. Cuối cùng tủa DNA plasmid đƣợc hòa trong đệm TE

pH 8,0 hoặc nƣớc khử ion vô trùng, phân tích điện di, cắt bằng enzyme

cắt hạn chế để kiểm tra phân đoạn chèn hoặc bảo quản ở -20C [54].

Sau đó, plasmid tái tổ hợp mang đoạn gene cần tách dòng đƣợc biến

nạp lại vào tế bào E. coli DH5, tách chiết và đƣợc tinh sạch theo protocol:

bổ sung 0,25 l RNase vào dịch chứa plasmid, ủ ở 37ºC trong 1-2 giờ, lấy ra

bổ sung 450 l H2O khử ion và đảo đều hỗn hợp. Tiếp đó, bổ sung 450 l

chloroform/isoamyl alcohol (24:1), đảo đều trong 5 phút. Sau khi ly tâm

13.000/phút trong 15-20 phút, dịch nổi đƣợc hút sang ống eppendorf mới và

bổ sung 500 l isopropanol cùng với 30 l dung dịch 3 M CH3COONa.

Hỗn hợp đƣợc ủ ở -20ºC trong 15-20 phút, sau đó lấy ra ly tâm

13000 vòng/phút trong 20 phút để thu tủa. Tủa đƣợc rửa lại 2 lần bằng

70% ethanol. Sau khi tủa đƣợc rửa sạch và làm khô sẽ đƣợc hòa trong 40 l

H2O. Mẫu plasmid tinh sạch đƣợc sử dụng để giải trình tự nucleotide [54].

3.2.8.6 Cắt DNA bằng enzyme cắt hạn chế

DNA plasmid tái tổ hợp đƣợc cắt bằng cặp enzyme cắt hạn chế XbaI và

XhoI trong 2 giờ ở 37C để kiểm tra phân đoạn chèn. Hỗn hợp phản ứng

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

39

gồm: 3 l DNA plasmid tái tổ hợp; 0,25 l enzyme cắt hạn chế mỗi loại; 2 l

đệm Tango Y+; bổ sung nƣớc khử ion đến tổng thể tích 10 l. Sau phản ứng,

sản phẩm cắt đƣợc điện di trên gel 0,8% agarose để kiểm tra.

3.2.8.7 Điệ n di gel agarose

Nguyên lí của phƣơng pháp này là dựa vào đặc tính của DNA là

đại phân tử tích điện âm, dó đó trong môi trƣờng có điện trƣờng, các phân tử

DNA có kích thƣớc khác nhau di chuyển từ cực âm sang cực dƣơng với

tốc độ khác nhau. Bản gel agarose thích hợp cho việc làm giá đỡ phân tách

các phân tử DNA. Điện di DNA hoặc plasmid đƣợc thực hiện trên gel

0,8% (w/v) agarose. Agarose đƣợc pha trong đệm 1x TBE, vi sóng cho

agarose tan hoàn toàn. Sau đó để nguội xuống khoảng 60C và đổ vào khay

điện di đã cài lƣợc sẵn. Khi gel đã đông ổn định thì gỡ lƣợc ra, đặt vào buồng

điện di và tra mẫu. Sau khi chạy điện di xong, bản gel đƣợc lấy ra khỏi khuôn

và nhuộm trong EtBr khoảng 3-5 phút, EtBr có thể cài xen vào trong DNA và

phát sáng dƣới ánh sáng tia cực tím, do đó có thể phát hiện ra sự hiện diện

của DNA.

3.2.8.8 Giải trình tự nucleotide

Sau khi tinh sạch plasmid tái tổ hợp, phân đoạn chèn đƣợc giải trình tự

nucleotide theo nguyên lý của phƣơng pháp Sanger cải tiến dựa trên các

dideoxynucleotide. DNA polymerase xúc tác gắn các deoxynucleotide vào đầu 3‘-OH mạch đơn DNA đang tổng hợp, khi gặp dideoxynucleotide đánh dấu huỳnh quang không có nhóm 3’-OH phản ứng tổng hợp sẽ bị dừng

lại. Kết quả là hỗn hợp sản phẩm sau phản ứng bao gồm các polynucleotide

có kích thƣớc hơn kém nhau một nucleotide và đƣợc phát hiện bằng mẫu dò

huỳnh quang trên máy đọc trình tự nucleotide tự động ABI PRISM 3100

Avant Genetic Analyzer. Kết quả đọc trình tự đƣợc phân tích, xử lý

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

40

bằng phần mềm DNAStar để so sánh trình tự nucleotide.

3.2.9 Phƣơng pháp xử lý số liệu

Phần mềm Microsoft Excel đƣợc sử dụng để xử lý số liệu thu đƣợc

trong quá trình thực nghiệm và tính giá trị của các tham số thống kê.

Chƣơng trình DNAstar đƣợc sử dụng để phân tích trình tự nucleotide,

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

41

so sánh trình tự nucleotide và xây dựng cây phân loại chủng nấm nghiên cứu.

4 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 TUYỂN CHỌN VÀ PHÂN LOẠI CHỦNG ASPERGILLUS

AWAMORI SINH TỔNG HỢP ENDOGLUCANASE CAO

4.1.1 Tuyển chọn

Hai mƣơi sáu chủng A. awamori đƣợc nuôi cấy chìm trong môi trƣờng

nuôi cấy cơ bản cho sinh tổng hợp endoglucanase, ở 30ºC, lắc 200 vòng/phút,

sau 96 giờ thu dịch enzyme thô. Sử dụng phƣơng pháp khuếch tán enzyme

trên đĩa thạch để định tính hoạt tính endoglucanase và phƣơng pháp đo hoạt

độ endoglucanase đã chọn đƣợc chủng A. awamori VTCC-F-099 có khả năng

sinh tổng hợp endoglucanase cao nhất trong số 26 chủng A. awamori

nghiên cứu (Hình 3.1, Bảng 3.1). Nhƣ vậy, chủng A. awamori VTCC-F-099

đƣợc chọn để tối ƣu các điều kiện nuôi cấy và tinh sạch, đánh giá tính chất

lý hóa của endoglucanase.

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

42

Hình 3.1. Hoạt tính endoglucanase của 26 chủng A. awamori nghiên cứu

Hoạt tính

Hoạt tính

Chủng

Chủng

IU/ml Dhalo (mm)

IU/ml Dhalo (mm)

A. awamori VTCC-F-014

0,42

12,5 A. awamori VTCC-F-261

0,33

27,0

A. awamori VTCC-F-020

0,38

12,5 A. awamori VTCC-F-262

0,33

19,0

A. awamori VTCC-F-061

0,45

15,0 A. awamori VTCC-F-269

0,23

15,5

A. awamori VTCC-F-062

0,46

13,5 A. awamori VTCC-F-270

0,38

9,5

A. awamori VTCC-F-063

0,38

15,0 A. awamori VTCC-F-296

0,34

4,0

A. awamori VTCC-F-064

0,42

18,0 A. awamori VTCC-F-311

0,40

13,0

0,39

14,0

Bảng 3.1. Hoạt tính endoglucanase của 26 chủng A. awamori

A. awamori VTCC-F-099 0,51

29,0 A. awamori VTCC-F-312

A. awamori VTCC-F-100

0,45

17,5 A. awamori VTCC-F-347

0,41

15,5

A. awamori VTCC-F-135

0,43

15,5 A. awamori VTCC-F-350

0,48

26,0

A. awamori VTCC-F-207

0,33

15,0 A. awamori VTCC-F-353

0,36

19,0

A. awamori VTCC-F-229

0,47

18,5 A. awamori VTCC-F-356

0,39

15,0

A. awamori VTCC-F-245

0,49

28,0 A. awamori VTCC-F-401

0,46

16,0

A. awamori VTCC-F-259

0,44

14,0 A. awamori VTCC-F-406

0,46

14,5

4.1.2 Phân loại chủng nấm sợi dựa vào phân đoạn gene 28S rRNA

Sản phẩm tách chiết DNA tổng số của chủng A. awamori VTCC-F-099

đƣợc điện di kiểm tra trên gel 0,8% agarose. Kết quả hình 3.2A cho thấy

DNA tƣơng đối sạch, không bị gãy và đủ lƣợng đảm bảo cho các nghiên cứu

nhân dòng và đọc trình tự. Phản ứng PCR đƣợc tiến hành với cặp mồi NL1 và

NL4, sau khi điện di kiểm tra, sản phẩm thu đƣợc có kích thƣớc khoảng hơn

600 bp (Hình 3.2B).

Sản phẩm PCR sau khi đƣợc gắn vào vector pJET 1.2 và biến nạp vào

tế bào E. coli DH5 đã đƣợc tách plasmid và cắt kiểm tra bằng cặp enzyme

cắt hạn chế XbaI và XhoI. Kết quả đã nhận đƣợc một đoạn DNA có

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

43

kích thƣớc khoảng hơn 600 bp (Hình 3.2C).

1

bp bp 1500 1500 1000 1000 750 750 500 500

250 250

614 bp

3000 2000 1500 1000 750 500 250

A

B

C

Hình 3.2. Điện di đồ DNA tổng số (A); Sản phẩm PCR (B): với khuôn

DNA tách chiết từ chủng A. awamori VTCC-F-099; Sản phẩm cắt vector tái

tổ hợp bằng XbaI và XhoI (C). M: Marker.

Plasmid tái tổ hợp có mang đoạn gene mong muốn đã đƣợc tách với số

lƣợng lớn và làm sạch theo protocol của Sambrook và Russell (2001) để đọc

trình tự nucleotide. Đoạn gene 28S rRNA của các chủng nấm sợi nghiên cứu

đƣợc xác định trình tự nucleotide trên máy giải trình tự tự động ABI PRISM

3100 Avant Genetic Analyzer. Đoạn gene 28S rRNA của chủng A. awamori

VTCC-F-099 có chiều dài 614 bp (Bảng 3.2).

So sánh trình tự đoạn gene 28S rRNA của chủng nấm nghiên cứu với

một số trình tự gene 28S rRNA của nấm sợi đã công bố trên GenBank cho

thấy, chủng A. awamori VTCC-F-099 có quan hệ họ hàng gần gũi với một số

đại diện thuộc chi Aspergillus. Phân tích số liệu bằng phần mềm DNAStar

cho thấy chủng A. awamori VTCC-F-099 có độ tƣơng đồng 99,5% với chủng

A. awamori VTCC-F-296 (GQ903327), 96,9% với chủng A. flavus IFM

54306 (AB363745), 96,6% với chủng A. flavus UWFP 570 (AY216669),

96,1% với chủng A. flavipes UWFP 1022 (AY216668). Trình tự đoạn gene

28S rRNA của chủng A. awamori VTCC-F-099 đã đƣợc đăng ký trong

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

44

Genbank với mã số là GQ892590.

Hình 3.3. Cây phân loại chủng A. awamori VTCC-F-099

Af 45: Aspergillus flavus IFM 54306 (AB363745); Af 69: A. flavus UWFP

570 (AY216669); Aa 27: A. awamori VTCC-F-296 (GQ903327); Aa 90:

A. awamori VTCC-F-099 (GQ892590); Af 68: A. flavipes UWFP 1022

(AY216668)

4.2 TỐI ƢU CÁC ĐIỀU KIỆN SINH TỔNG HỢP ENDOGLUCANASE

4.2.1 Khả năng sinh tổng hợp endoglucanase theo thời gian

Để đánh giá khả năng sinh tổng hợp endoglucanase theo thời gian,

chủng A. awamori VTCC-F-099 đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng MT1 ở

30C, lắc 200 vòng/phút. Dịch canh trƣờng nuôi cấy đƣợc thu ở các thời gian

khác nhau để xác định hoạt tính endoglucanase. Kết quả cho thấy, khả năng

sinh tổng hợp endoglucanase của chủng A. awamori VTCC-F-099 tăng dần từ

24 giờ đến 96 giờ nuôi cấy. Tại thời điểm 96 giờ chủng này sinh tổng hợp

endoglucanase mạnh nhất, hoạt tính đạt 0,55 IU/ml. Sau đó, hoạt tính

endoglucanase giảm dần trong các khoảng thời gian nuôi cấy tiếp theo. Sau

120 giờ nuôi cấy hoạt tính là 0,39 IU/ml, đạt 71% và đến 240 giờ hoạt tính là

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

45

0,33 IU/ml, đạt 60% so với hoạt tính cực đại (Hình 3.4, Bảng 3.3).

Hình 3.4. Khả năng sinh tổng hợp endoglucanase theo thời gian của

chủng A. awamori VTCC-F-099

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với một số kết quả

nghiên cứu trong nƣớc cũng nhƣ trên thế giới. Theo kết quả nghiên cứu của

một số tác giả trƣớc đây cho thấy, các chủng thuộc Trichoderma harzianam,

Trichoderma spp, Phanerochaete chrysosporium và A. niger sinh tổng hợp

endoglucanase cao nhất sau 96 giờ nuôi cấy với hoạt tính enzyme tƣơng ứng

là 1,88; 1,53; 2,40 và 0,096 IU/ml [18], [41]. Các chủng nấm sợi phân lập từ

rác thải sinh tổng hợp cellulase mạnh nhất sau 144 giờ nuôi cấy [8], còn ba

chủng nấm sợi thuộc các loài Penicillium pinophinum, P. persicinum,

P. brasilianum có khả năng sinh tổng hợp cellulase mạnh nhất sau 110-140

giờ nuôi cấy với hoạt tính khoảng 0,4 IU/ml [33], chủng Penicillium sp.

DTQ-HK1 sinh tổng hợp cellulase mạnh nhất sau 120 giờ nuôi cấy [10].

Tăng Thị Chính và cs (1999) khi nghiên cứu một số chủng vi khuẩn và

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

46

xạ khuẩn chịu nhiệt phân lập từ bể ủ rác thải cho thấy, các chủng vi khuẩn

sinh tổng hợp cellulase mạnh nhất sau 48 giờ nuôi cấy, còn các chủng

xạ khuẩn sinh tổng hợp cellulase mạnh nhất sau 48-72 giờ nuôi cấy [5].

Nhƣ vậy, các chủng nấm sợi thƣờng sinh tổng hợp endoglucanase chậm hơn

so với các chủng vi khuẩn và xạ khuẩn.

4.2.2 Nhiệt độ nuôi cấy

Chủng A. awamori VTCC-F-099 đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng MT1,

lắc 200 vòng/phút trong 96 giờ, ở các nhiệt độ khác nhau: 25, 28, 30, 32 và

37C để đánh giá ảnh hƣởng của nhiệt độ môi trƣờng nuôi cấy lên khả năng

sinh tổng hợp endoglucanase của chủng nấm này và tìm ra nhiệt độ nuôi cấy

tối ƣu. Kết quả trên hình 3.5 cho thấy, hoạt tính endoglucanase tăng dần trong

dải nhiệt độ 25C-30C, nhiệt độ tối ƣu cho khả năng sinh tổng hợp

endoglucanase của chủng nấm nghiên cứu là 30C, hoạt tính đạt 0,56 IU/ml.

Ở các nhiệt độ cao hơn, hoạt tính endoglucanase lại giảm dần, ở 37C chỉ còn

0,44 IU/ml, đạt 78% so với hoạt tính cực đại (Hình 3.5, Bảng 3.4).

Khi nghiên cứu trên các chủng vi khuẩn và xạ khuẩn chịu nhiệt

phân lập từ bể ủ rác thải, Tăng Thị Chính và cs (1999) thấy rằng, các chủng

này sinh tổng hợp cellulase mạnh nhất ở điều kiện nhiệt độ 45-55C và có thể

chịu đƣợc nhiệt độ 65-80C [5]. Nghiên cứu của Nguyễn Lan Hƣơng và cs

(1999) cũng cho thấy, các chủng vi khuẩn và xạ khuẩn ƣa nhiệt sinh tổng hợp

cellulase cao nhất ở nhiệt độ 50C [9]. Chủng xạ khuẩn thuộc Actinomyces

griseus có khả năng sinh tổng hợp cellulase tối ƣu ở nhiệt độ 58C [13].

Theo Acharya và cs (2008), các chủng A. niger sinh tổng hợp cellulase mạnh

nhất khi lên men trong điều kiện 28C, pH 4,0-4,5 [18]. Kết quả nghiên cứu

của Trịnh Đình Khá (2006) trên chủng Penicillium sp. DTQ-HK1 cho thấy,

chủng này sinh tổng hợp cellulase mạnh nhất khi nuôi cấy trong điều kiện

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

47

30C [10]. Nhƣ vậy, chủng A. awamori VTCC-F-099 là một chủng ƣa ấm và

trong các nhiệt độ khảo sát, nhiệt độ tối ƣu cho khả năng sinh tổng hợp

endoglucanase là 30C.

Hình 3.5. Ảnh hƣởng của nhiệt độ nuôi cấy đến khả năng sinh tổng hợp

endoglucanase của chủng A. awamori VTCC-F-099

4.2.3 Ảnh hƣởng của nồng độ cơ chất cảm ứng

Cơ chất với một nồng độ nhất định thƣờng đóng vai trò là chất cảm ứng

cho quá trình sinh tổng hợp một loại enzyme tƣơng ứng. Để xác định khả

năng cảm ứng của cơ chất CMC đến khả năng sinh tổng hợp endoglucanase,

chủng nấm nghiên cứu đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng cơ bản cho sinh tổng

hợp endoglucanase, CMC đƣợc bổ sung với các nồng độ khác nhau:

từ 0,2-4%, sau 96 giờ thu dịch canh trƣờng và xác định hoạt tính

endoglucanase. Kết quả cho thấy, khả năng sinh tổng hợp endoglucanase

của chủng A. awamori VTCC-F-099 thay đổi rõ rệt khi nồng độ CMC trong

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

48

môi trƣờng thay đổi. Hoạt tính endoglucanase tăng dần trong dải nồng độ

từ 0-2% CMC, đạt cực đại tại nồng độ 2% (0,81 IU/ml). Sau đó, khi nồng độ

CMC tiếp tục tăng vƣợt quá 2% thì hoạt tính endoglucanase lại giảm dần. Ở

nồng độ 3% CMC thì hoạt tính endoglucanase còn khoảng 61% (0,49 IU/ml)

và ở nồng độ 4% hoạt tính chỉ còn 0,42 IU/ml, đạt khoảng 52% so với

hoạt tính khi đạt cao nhất (Hình 3.6, Bảng 3.5). Nhƣ vậy, CMC với nồng độ

2% có vai trò cảm ứng tốt nhất khả năng sinh tổng hợp endoglucanase ngoại

bào của chủng A. awamori VTCC-F-099.

Hình 3.6. Ảnh hƣởng của nồng độ CMC đến khả năng sinh tổng hợp

endoglucanase của chủng A. awamori VTCC-F-099

Khi nghiên cứu chủng Penicillium sp. DTQ-HK1, Trịnh Đình Khá

(2006) thấy rằng, chủng này sinh tổng hợp cellulase mạnh nhất khi 0,5%

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

49

CMC đƣợc bổ sung vào môi trƣờng nuôi cấy [10].

4.2.4 Ảnh hƣởng của nguồn carbon và nồng độ nguồn carbon

Chủng A. awamori VTCC-F-099 đƣợc nuôi cấy trong môi trƣờng MT1

chứa 2% CMC, cao nấm men đƣợc thay thế bằng một số nguồn carbon khác,

ở 30C, lắc 200 vòng/phút, sau 96 giờ. Kết quả cho thấy, khả năng

sinh tổng hợp endoglucanase của chủng nấm nghiên cứu khi sử dụng các

nguồn carbon khác nhau có sự sai khác đáng kể. Trong đó, hoạt tính enzyme

này cao nhất khi lõi ngô đƣợc sử dụng làm nguồn carbon thay cho cao nấm

men (0,87 IU/ml), tiếp theo là bã mía (0,75 IU/ml) và glucose (0,70 IU/ml)

(Bảng 3.6). Nhƣ vậy, với mục đích tìm nguồn nguyên liệu sắn có, nhất là

nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp thì lõi ngô đƣợc xem là nguồn carbon

thay thế thích hợp cho chủng A. awamori VTCC-F-099 sinh tổng hợp

endoglucanase.

Bảng 3.6. Ảnh hƣởng của nguồn carbon

Hoạt tính endoglucanase

Nguồn carbon

IU/ml

%

Bã mía

0,75 ± 0,146

86

Cao nấm men

0,65 ± 0,166

74

Glucose

0,70 ± 0,134

80

Lactose

0,28 ± 0,084

32

Lõi ngô

0,87 ± 0,158

100

Mùn cƣa

0,39 ± 0,101

45

Xơ dừa

0,54 ± 0,129

62

Sucrose

0,60 ± 0,019

69

Vỏ cà phê

0,64 ± 0,127

74

Vỏ cám trấu

0,57 ± 0,052

65

Vỏ lạc

0,51 ± 0,026

59

Vỏ quýt

0,65 ± 0,166

74

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

50

Theo một số nghiên cứu trƣớc đây, các chủng nấm mốc sinh tổng hợp

các enzyme thuộc nhóm cellulase mạnh trong những môi trƣờng có

nguồn carbon tự nhiên nhƣ mùn cƣa, bã mía, lõi ngô [18], [50]. Ở một số

chủng Penicillium có khả năng sinh tổng hợp endoglucanase và -glucosidase

mạnh trong môi trƣờng có nguồn cơ chất cellulose tự nhiên còn đối với

nguồn cơ chất là xylan yến mạch và birchwood xylan thì hoạt tính rất thấp

[33]. Chủng Penicillium sp. DTQ-HK1 sinh tổng hợp cellulase mạnh nhất khi

Sau khi tìm đƣợc nguồn carbon thay thế thích hợp là lõi ngô, chúng tôi

0,6% rơm đƣợc sử dụng nhƣ một nguồn carbon [10].

tiến hành tối ƣu nồng độ nguồn carbon thay thế trên. Kết quả nghiên cứu cho

thấy, hoạt tính endoglucanase có sự thay đổi đáng kể khi thay đổi nồng độ

lõi ngô trong môi trƣờng nuôi cấy. Trong dải nồng độ khảo sát (0,5-5%) thì

nồng độ lõi ngô thích hợp nhất cho khả năng sinh tổng hợp endoglucanase của

chủng nấm nghiên cứu là 3%, hoạt tính đạt 0,90 IU/ml (Hình 3.7, Bảng 3.7).

Hình 3.7. Ảnh hƣởng của nồng độ lõi ngô đến khả năng sinh tổng hợp

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

51

endoglucanase của chủng A. awamori VTCC-F-099

Theo nghiên cứu của một số tác giả thì lõi ngô không chỉ thích hợp cho

khả năng sinh tổng hợp các enzyme thuộc nhóm cellulase mà còn là nguồn cơ

chất cảm ứng cho một số loài vi sinh vật sinh tổng hợp một số enzyme khác

nhƣ xylanase [16], [17].

4.2.5 Ảnh hƣởng của nguồn nitrogen và nồng độ nguồn nitrogen

Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của các nguồn nitrogen trong môi trƣờng

nuôi cấy lên khả năng sinh tổng hợp endoglucanase của chủng

A. awamori VTCC-F-099 cho thấy, khả năng sinh tổng hợp endoglucanase

của chủng nấm nghiên cứu khi nuôi trong môi trƣờng có chứa các nguồn

nitrogen khác nhau có sự khác nhau đáng kể. Trong số các nguồn nitrogen

đƣợc khảo sát thì ammonium acetate đƣợc xem là nguồn nitrogen thích hợp

nhất cho chủng A. awamori VTCC-F-099 sinh tổng hợp endoglucanase

(4,88 IU/ml) (Bảng 3.8). Đây là một nguyên liệu khá dễ kiếm nên đƣợc chọn

là nguồn nitrogen để thay thế cho các nguồn nitrogen có trong môi trƣờng

cơ bản MT1.

Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của nguồn nitrogen

Hoạt tính endoglucanase

Nguồn nitrogen

IU/ml

%

Ammonium acetate Ammonium nitrate Ammonium sulphate Bột cá Bột đậu tƣơng Casein Peptone Urea

4,88 ± 0,129 3,91 ± 0,104 4,19 ± 0,124 4,10 ± 0,118 3,51 ± 0,115 3,44 ± 0,128 3,67 ± 0,105 3,87 ± 0,077

100 80 86 84 72 71 75 79

Nghiên cứu của Tăng Thị Chính và cs (1999) cũng cho thấy, các nguồn

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

52

nitrogen hữu cơ (peptone, cao nấm men và bột đậu tƣơng) thích hợp cho

quá trình sinh trƣởng và sinh tổng hợp cellulase của các chủng vi khuẩn

chịu nhiệt [5]. Bột đậu tƣơng cũng là nguồn nitrogen ảnh hƣởng mạnh tới

khả năng sinh tổng hợp cellulase của chủng A. niger RNNL-363 [11]. Nghiên

cứu của Trịnh Đình Khá (2006) cho thấy, chủng Penicillium sp. DTQ-HK1

sinh tổng hợp cellulase mạnh nhất khi 1,6% bột đậu tƣơng đƣợc sử dụng nhƣ

nguồn nitrogen trong quá trình lên men [10].

Sau khi tìm đƣợc nguồn nitrogen thay thế thích hợp là ammonium

acetate, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hƣởng của nồng độ nguồn

nitrogen này đến khả năng sinh tổng hợp endoglucanase của chủng nấm

nghiên cứu.

Hình 3.8. Ảnh hƣởng của nồng độ ammonium acetate đến khả năng sinh

tổng hợp endoglucanase của chủng A. awamori VTCC-F-099

Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoạt tính endoglucanase của chủng nấm

nghiên cứu có sự thay đổi đáng kể khi thay đổi lƣợng amonium acetate trong

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

53

thành phần môi trƣờng. Hoạt tính enzyme tăng nhẹ trong dải nồng độ

0,1-0,25%, sau đó tiếp tục tăng mạnh và đạt cực đại tại 0,3% amonium acetate

(4,97 IU/ml). Tiếp theo, khi nồng độ amonium acetate tiếp tục tăng vƣợt quá

0,3% thì hoạt tính endoglucanase lại giảm dần. Ở nồng độ 0,35% ammonium

acetate thì hoạt tính endoglucanase là 4,03 IU/ml, đạt 81% và ở nồng độ

0,5% ammonium acetate thì hoạt tính chỉ còn 3,51 IU/ml, đạt 71% so với

hoạt tính enzyme khi đạt cực đại (Hình 3.8, Bảng 3.9).

4.2.6 pH môi trƣờng nuôi cấy ban đầu

pH môi trƣờng nuôi cấy ban đầu là một trong những yếu tố có ảnh

hƣởng lớn đến tốc độ sinh trƣởng và khả năng sinh tổng hợp các enzyme của

các loài vi sinh vật. Chủng A. awamori VTCC-F-099 đƣợc nuôi cấy trong môi

trƣờng MT1 chứa 2% CMC, 3% lõi ngô, 0,3% ammonium acetate đƣợc điều

chỉnh pH từ 3,0 đến 8,0 bằng các dung dịch HCl/NaOH, lắc 200 vòng/phút, ở

30C, trong 96 giờ. Kết quả đƣợc thể hiện nhƣ hình 3.9 và bảng 3.10.

Hình 3.9. Ảnh hƣởng của pH môi trƣờng nuôi cấy đến khả năng

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

54

sinh tổng hợp endoglucanase của chủng A. awamori VTCC-F-099

Kết quả trên hình 3.9 và bảng 3.10 cho thấy, khả năng sinh tổng hợp

endoglucanase tăng dần trong dải pH 3,0-6,5, đạt cực đại tại pH 6,5

(5,22 IU/ml). Sau đó, khi pH tiếp tục tăng vƣợt qua pH 6,5 thì hoạt tính

enzyme bắt đầu giảm dần. Ở pH 7 hoạt tính là 4,84 IU/ml, đạt 93% và đến

pH 8 thì hoạt tính enzyme chỉ là 4,57 IU/ml, đạt 88% so với hoạt tính cực đại.

Nhƣ vậy, pH 6,5 là tối ƣu cho chủng A. awamori VTCC-F-099 sinh tổng hợp

endoglucanase.

Nghiên cứu của Đặng Minh Hằng (1999) trên một số chủng nấm sợi

cho thấy, khả năng sinh tổng hợp cellulase của chúng mạnh nhất trong khoảng

pH 4,5-6,0 [8]. Các chủng A. niger sinh tổng hợp endoglucanase mạnh nhất

trong khoảng pH môi trƣờng ban đầu từ 6,0-7,0 [19]. Trong khi đó, các chủng

vi khuẩn và xạ khuẩn chịu nhiệt sinh tổng hợp cellulase thích hợp với pH

môi trƣờng ban đầu là 8,0 [5].

4.3 TINH SẠCH ENDOGLUCANASE

4.3.1 Tinh sạch qua cột sắc ký lọc gel sephadex G-100

Dịch enzyme sau khi đƣợc ly tâm 10000 vòng/phút trong 10 phút, đƣợc

đƣa lên cột sắc ký lọc gel sephadex G-100 với tổng thể tích là 10 ml. Tốc độ

dòng chảy là 25 ml/giờ. Thu 20 phân đoạn, thể tích mỗi phân đoạn 2 ml.

Kết quả kiểm tra hoạt tính endoglucanase của các phân đoạn (Bảng 3.11)

cho thấy, endoglucanase tập trung ở các phân đoạn từ 6 đến 16. Điện di đồ

hình 3.10 cho thấy, ở các phân đoạn vẫn còn khá nhiều băng protein,

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

55

tuy nhiên xuất hiện một băng protein đậm có khối lƣợng dƣới 35 kDa.

kDa 166

66 45 35

Hình 3.10. Điện di đồ trên gel polyacrylamide sản phẩm tinh sạch

endoglucanase từ chủng A. awamori VTCC-F-099 qua cột Sephadex G-100

(1-5: các phân đoạn 7-11 qua cột sephadex G-100; 6: Marker; 7: dịch

enzyme thô)

4.3.2 Tinh sạch qua cột sắc ký trao đổi ion DEAE

Những phân đoạn qua cột sephadex G-100 có hoạt tính endoglucanase

cao (phân đoạn 6-16) đƣợc đƣa tiếp lên cột sắc kí trao đổi ion DEAE với tổng

thể tích 12 ml. Tốc độ dòng chảy là 20 ml/giờ. Thu 20 phân đoạn, thể tích mỗi

phân đoạn 2 ml. Kết quả kiểm tra hoạt tính endoglucanase của các phân đoạn

cho thấy, các phân đoạn từ 3 đến 7 có hoạt tính riêng cao hơn hẳn so với các

phân đoạn khác (Bảng 3.12). Các phân đoạn có hoạt tính cao: từ phân đoạn 3

đến phân đoạn 7 đƣợc điện di kiểm tra trên gel 12,5% polyacrylamide.

Điện di đồ hình 3.11 cho thấy, enzyme thu đƣợc ở các phân đoạn trên là

khá sạch. Các phân đoạn trên đều có duy nhất một loại protein có khối lƣợng

phân tử khoảng 32 kDa. Enzyme thu đƣợc có độ sạch 3,08 lần so với

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

56

dịch enzyme thô ban đầu (Bảng 3.13).

Bảng 3.13. Tóm tắt quá trình tinh sạch endoglucanase từ chủng

Bƣớc tinh sạch

Hoạt tính endoglucamase

Protein tổng số (mg protein/ml)

Độ tinh sạch (lần)

Hiệu suất thu hồi (%)

IU/ml

IU/mg protein

Dịch thô

16,69

21,19

0,79

1

100

6,30

22,44

0,28

1,06

76

Sắc kí lọc gel Sephadex G-100

0,02

1,19

65,30

3,08

7

Sắc ký trao đổi ion DEAE

kDa 66

Endoglucanase (32 kDa)

45 35 25 18 14

A. awamori VTCC-F-099

Hình 3.11. Điện di đồ sản phẩm tinh sạch endoglucanase trên gel

polyacrylamide (1: dịch enzyme thô; 2: marker; 3-7: các phân đoạn 3-7

qua cột DEAE).

4.4 NHỮNG TÍNH CHẤT LÝ HÓA CỦA ENDOGLUCANASE

4.4.1 Ảnh hƣởng của nồng độ cơ chất

Khi tăng nồng độ cơ chất thì vận tốc phản ứng tăng theo nghĩa là

hoạt tính của enzyme tăng. Tuy nhiên, vận tốc phản ứng đạt cực đại ở một

giới hạn nồng độ cơ chất nhất định, nếu tiếp tục tăng nồng độ cơ chất, có thể

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

57

vận tốc phản ứng lại giảm xuống [4].

Hình 3.12. Ảnh hƣởng của nồng độ cơ chất lên hoạt tính endoglucanase

từ chủng A. awamori VTCC-F-099

Để khảo sát ảnh hƣởng của nồng độ cơ chất CMC đến hoạt tính xúc tác

của endoglucanase, phản ứng đƣợc thực hiện ở nhiệt độ 50C, pH 6,5 với

nồng độ cơ chất từ 0,2-2% CMC. Kết quả cho thấy, hoạt tính endoglucanase

tăng tuyến tính khi tăng nồng độ cơ chất trong dải từ 0,2 đến 1,2% CMC, đạt

cực đại ở nồng độ 1,2% CMC. Sau đó, nồng độ cơ chất tiếp tục tăng vƣợt quá

1,2% CMC thì hoạt tính endoglucanase lại giảm, chỉ đạt 75% so với hoạt tính

cực đại ở nồng độ 1,4% CMC và ở nồng độ 2% CMC thì hoạt tính chỉ bằng

43% so với hoạt tính cực đại (Hình 3.12, Bảng 3.14). Nhƣ vậy, nồng độ

cơ chất 1,2% CMC là tối ƣu cho phản ứng xúc tác của endoglucanase từ

chủng A. awamori VTCC-F-099.

4.4.2 Nhiệt độ phản ứng tối ƣu

Nhiệt độ phản ứng ảnh hƣởng mạnh mẽ đến hoạt tính xúc tác của

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

58

enzyme, mỗi enzyme có một nhiệt độ phản ứng thích hợp. Trong giới hạn

nhiệt độ chƣa làm biến tính enzyme, hoạt tính enzyme tăng khi nhiệt độ tăng.

Tuy nhiên, khi nhiệt độ tăng quá giới hạn thì hoạt tính của enzyme lại giảm.

Để khảo sát nhiệt độ tối ƣu của endoglucanase từ chủng A. awamori VTCC-

F-099, phản ứng đƣợc thực hiện ở các nhiệt độ khác nhau từ 30-70C với

nồng độ cơ chất tối ƣu 1,2% CMC pha trong đệm 100 mM potassium

photphate, pH 6,5.

Khi tăng nhiệt độ từ 30 đến 50C, hoạt tính tƣơng đối của

endoglucanase cũng tăng dần từ 42% đến 100%. Sau đó, khi nhiệt độ tiếp

tục tăng vƣợt quá 50C thì hoạt tính endoglucanase lại giảm dần. Ở nhiệt độ

70C hoạt tính chỉ còn 32% so với hoạt tính cực đại (Hình 3.13, Bảng 3.15).

Nguyên nhân có thể do khi nhiệt độ tăng cao đã làm đứt gãy một số

liên kết yếu trong phân tử protein enzyme, làm thay đổi cấu trúc của

phân tử này, đặc biệt là cấu trúc trung tâm hoạt động của enzyme, từ đó

ảnh hƣởng tới hoạt tính xúc tác của enzyme. Nhƣ vậy, nhiệt độ thích hợp

cho phản ứng phân giải cơ chất CMC của endoglucanase từ A. awamori

VTCC-F-099 là 50C, đây là một enzyme ƣa nhiệt. Chủng A. awamori

VTCC-F-099 và endoglucanase của nó có thể đƣợc sử dụng vào một số quá

trình công nghiệp không đòi hỏi điều kiện nhiệt độ quá cao nhƣ công nghiệp

sản xuất thức ăn chăn nuôi, công nghiệp xử lý rác thải, công nghiệp giấy.

Những nghiên cứu trƣớc đây cho thấy, Cellulase của A. niger NRRL-

363 hoạt động mạnh nhất ở 50C [11]; trong khi đó cellulase của A. niger Z10

là 40C [25], còn hoạt tính xúc tác của endoglucanase III từ Trichoderma

reesei đạt cao nhất ở 55C [46]. Theo kết quả nghiên cứu của Kitamoto

và cs (1996), các endoglucanase từ chủng A. oryzae KBN616 hoạt động

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

59

tốt nhất trong dải nhiệt độ 45-55C [43].

Hình 3.13. Ảnh hƣởng của nhiệt độ phản ứng lên hoạt tính

endoglucanase từ chủng A. awamori VTCC-F-099

4.4.3 pH phản ứng tối ƣu

Enzyme rất nhạy cảm với pH của môi trƣờng, do đó pH có ảnh hƣởng

rất lớn với tốc độ của phản ứng enzyme. Mỗi enzyme có một trị số pH

thích hợp cho sự hoạt động của nó. Ảnh hƣởng của pH đối với phản ứng

enzyme có thể do nhiều tác dụng khác nhau: pH có thể ảnh hƣởng đến tốc độ

phản ứng enzyme do tác động vào trạng thái ion hóa của phân tử enzyme,

nhất là các nhóm hoạt động của enzyme. Để tìm ra khoảng pH tối ƣu cho

hoạt động của endoglucanase từ A. awamori VTCC-F-099, phản ứng giữa

enzyme và cơ chất đƣợc thực hiện ở nhiệt độ tối ƣu 50C, với nồng độ cơ chất

tối ƣu 1,2% CMC pha trong các đệm sodium acetate và potassium phosphate

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

60

có pH thay đổi trong khoảng 4,0-8,0.

Hình 3.14. Ảnh hƣởng của pH phản ứng lên hoạt tính endoglucanase từ

chủng A. awamori VTCC-F-099

Kết quả nghiên cứu cho thấy, hoạt tính endoglucanase tăng mạnh

trong khoảng pH 4,0-5,0. Hoạt tính tƣơng đối đạt 17% ở pH 4,0 và đạt tối đa

ở pH 5,0 (4,08 IU/ml). Sau đó, hoạt tính tƣơng đối giảm dần xuống còn 82%

ở pH 5,5 và giảm mạnh xuống 37% ở pH 8,0 (Hình 3.14, Bảng 3.16).

pH thích hợp đối với cellulase từ A. niger RNNL-363 là 5,5 [11]; của

cellulase từ A. niger Z10 là 4,5 và 7,5 [25]. Nhƣ vậy, endoglucanase từ chủng

A. awamori VTCC-F-099 hoạt động tốt trong dải pH 5,0-5,5 (100-82%),

thuộc loại endoglucanase ƣa acid yếu.

4.4.4 Độ bền nhiệt độ

Hầu nhƣ tất cả các enzyme đều bị biến tính ít nhiều và ảnh hƣởng tới

hoạt tính dƣới tác động của nhiệt độ. Nhiệt độ có thể làm cho một số liên kết

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

61

hydro trong mạng lƣới liên kết hydro tham gia vào việc giữ vững cấu trúc

của enzyme bị đứt gẫy. Mức độ ảnh hƣởng tùy thuộc vào nhiệt độ cao

hay thấp và thời gian ủ. Để đánh giá độ bền nhiệt của endoglucanase từ chủng

A. awamori VTCC-F-099, dịch enzyme tinh sạch đƣợc ủ ở các nhiệt độ khác

nhau trong khoảng 30-70C, sau những khoảng thời gian nhất định hoạt tính

còn lại của enzyme đƣợc xác định.

Hình 3.15. Ảnh hƣởng của nhiệt độ lên độ bền endoglucanase từ chủng

A. awamori VTCC-F-099. (): 30C; (): 40C; (): 50C; (): 60C;

(): 70C

Kết quả trên hình 3.15 và bảng 3.17 cho thấy, hoạt tính endoglucanase

từ chủng A. awamori VTCC-F-099 đều giảm tuyến tính theo thời gian và

nhiệt độ ủ càng cao thì hoạt tính giảm càng mạnh. Sau 24 giờ ủ ở 30C và

40C hoạt tính enzyme giảm nhẹ, hoạt tính tƣơng đối còn 94% và 85%.

Ở 50C hoạt tính tƣơng đối còn 79% sau 24 giờ ủ và giảm mạnh sau 36 giờ ủ,

còn ở 70C hoạt tính giảm mạnh chỉ sau 6 giờ ủ. Nhƣ vậy, enzyme

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

62

nghiên cứu tƣơng đối bền ở dải nhiệt độ 30-50C, có thể bảo quản ở nhiệt độ

phòng và ứng dụng trong một số quá trình công nghiệp không đòi hỏi nhiệt độ

quá cao nhƣ công nghiệp sản xuất giấy và bột giấy, công nghiệp sản xuất

thức ăn cho vật nuôi, công nghiệp xử lý rác thải.

4.4.5 Độ bền pH

Do pH môi trƣờng có ảnh hƣởng đến độ bền của protein enzyme nên

việc lựa chọn đệm có pH thích hợp để bảo quản enzyme là rất quan trọng. Ở

đây, độ bền của endoglucanase đƣợc khảo sát trong các đệm sodium acetate

với dải pH 3,5-5,5 và đệm potassium phosphate với dải pH 6,0-8,0. Sau 2 giờ

ủ với đệm ở 37C, hoạt tính enzyme đƣợc xác định.

Hình 3.16. Ảnh hƣởng của pH tới độ bền endoglucanase từ chủng

A. awamori VTCC-F-099

Kết quả nhƣ hình 3.16 và bảng 3.18 cho thấy, sau 2 giờ ủ,

endoglucanase từ chủng A. awamori VTCC-F-099 bền trong dải pH 4,0-6,0

(đệm acetate pH 4,0-5,5; đệm phosphate pH 6,0). Hoạt tính enzyme sau khi ủ

với các đệm có pH 4,0-6,0 giảm không đáng kể, thậm chí hoạt tính còn tăng

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

63

nhẹ sau khi ủ với đệm acetate pH 4,5-5,5.

Tiếp theo, đệm sodium acetate pH 4,0-5,5 và potassium phosphate

pH 6,0 trong số các pH thích hợp cho endoglucanase từ chủng

A. awamori VTCC-F-099 đƣợc chọn để tiếp tục khảo sát độ bền pH của

enzyme nghiên cứu theo thời gian. Kết quả cho thấy, hoạt tính endoglucanase

đƣợc duy trì khá tốt trong đệm sodium acetate pH 4,5-5,5. Sau 24 giờ ủ,

hoạt tính tƣơng đối giảm không quá 20% so với nhóm đối chứng (Hình 3.17,

Bảng 3.19). Nhƣ vậy, đệm sodium acetate pH 4,5-5,5 thích hợp để duy trì

hoạt tính endoglucanase trong quá trình bảo quản.

Hình 3.17. Ảnh hƣởng của pH tới độ bền endoglucanase từ chủng

A. awamori VTCC-F-099 theo thời gian (): pH 4; (): pH 4,5; ():

pH 5,0; (): pH 5,5; (×): pH 6,0

4.4.6 Ảnh hƣởng của dung môi hữu cơ

Dung môi hữu cơ ảnh hƣởng lớn đến hoạt tính của enzyme. Khi thêm

dung môi hữu cơ vào dung dịch enzyme sẽ làm giảm hằng số điện môi

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

64

của dung dịch, làm tăng lực hút tĩnh điện giữa các phân tử protein [14].

Để khảo sát ảnh hƣởng của các dung môi hữu cơ, dịch enzyme đƣợc ủ

cùng các dung môi hữu cơ với các nồng độ khác nhau ở 37C. Sau 2 giờ,

hoạt tính còn lại đƣợc xác định. Kết quả cho thấy, cả 4 dung môi hữu cơ ở

tất cả các nồng độ khảo sát đều có ảnh hƣởng ức chế hoạt động của

endoglucanase, trong đó ethanol làm hoạt tính endoglucanase giảm mạnh

nhất. Sau 2 giờ ủ với 30% (v/v) ethanol ở 37C, hoạt tính tƣơng đối

của endoglucanase giảm chỉ còn 53% so với nhóm đối chứng (Hình 3.18,

Bảng 3.20). Nhƣ vậy, ethanol là dung môi hữu cơ làm ức chế mạnh nhất và

acetone là dung môi ức chế yếu nhất hoạt tính endoglucanase trong 4

dung môi hữu cơ khảo sát.

Hình 3.18. Ảnh hƣởng của dung môi hữu cơ lên hoạt tính endoglucanase

từ chủng A. awamori VTCC-F-099. (): 0%; (): 10%; (): 20%; (): 30%;

Act: Acetone; BtOH: n-Butanol; EtOH: Ethanol; IsoOH: Isopropanol; MtOH:

Methamol.

4.4.7 Ảnh hƣởng của ion kim loại

Để đánh giá ảnh hƣởng của các ion kim loại đến hoạt tính

endoglucanase, dịch enzyme đƣợc thêm vào các ion kim loại khác nhau

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

65

với nồng độ 5, 10 và 15 mM. Sau 2 giờ ủ ở 37C hoạt tính endoglucanase còn

lại đƣợc xác định và so sánh với mẫu đối chứng. Kết quả đƣợc thể hiện

nhƣ bảng 3.21

Bảng 3.21. Ảnh hƣởng của ion kim loại

Kim loại

Hoạt tính endoglucanase sau 2 giờ ủ (%)

Nồng độ (mM)

5

10

15

74

70

43

97

95

90

99

96

79

Ag+ Ca 2+ Co 2+ Cu 2+

126

137

148

146

153

155

129

120

107

92

86

87

70

63

54

96

93

74

EDTA Fe 2+ K+ Mn 2+ Ni 2+ Zn 2+

94

79

78

Kết quả trên bảng 3.21 cho thấy, tính chất và mức độ ảnh hƣởng của

các ion kim loại đối với hoạt tính của endoglucanase từ chủng A. awamori VTCC-F-099 là khác nhau. Một số ion kim loại (Fe2+, Cu2+) và EDTA làm

tăng nhẹ hoạt tính enzyme. Khi nồng độ các ion trên thay đổi thì hoạt tính của

endoglucanase cũng thay đổi theo các chiều hƣớng khác nhau. Khi nồng độ Cu2+ và EDTA tăng từ 5 mM lên 15 mM thì hoạt tính enzyme tƣơng đối cũng tăng tƣơng ứng từ 126% lên 148% (đối với Cu2+), từ 146% lên 155% (đối với EDTA). Trong khi đó, khi nồng độ của Fe2+ tăng từ 5 mM lên 15 mM thì

hoạt tính tƣơng đối của enzyme lại giảm từ 129% xuống còn 107%.

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

66

Ngƣợc lại, các ion kim loại khác (Ag+, Ca2+, Co2+, K+, Mn2+, Ni2+, Zn2+) lại làm giảm hoạt tính xúc tác của enzyme nghiên cứu với các mức độ

khác nhau. Ở nồng độ thấp, các ion Ca2+, K+, Co2+, Ni2+, Zn2+ làm giảm nhẹ

hoạt tính xúc tác của endoglucanase. Khi nồng độ các ion này càng tăng, hoạt tính enzyme giảm càng mạnh. Riêng ion Ag+ và Mn2+ làm ức chế rõ rệt

hoạt tính endoglucanase. Ở nồng độ 15 mM, hoạt tính tƣơng đối chỉ đạt 43% (đối với Ag+) và 54% (đối với Mn2+) so với mẫu đối chứng.

4.4.8 Ảnh hƣởng của một số chất tẩy rửa

Một số loại chất tẩy rửa có đặc tính hoạt động bề mặt nên khi đƣợc ủ

cùng enzyme sẽ làm ảnh hƣởng đến cấu trúc và hoạt động của enzyme.

Để đánh giá ảnh hƣởng của chất tẩy rửa tới hoạt tính endoglucanase, dịch

enzyme đƣợc ủ cùng các dung dịch chất tẩy rửa (Tween 20, Tween 80, SDS,

Triton X-100) ở các nồng độ khác nhau từ 0,5; 1,0; 1,5; 2%. Sau 2 giờ ủ ở

37C hoạt tính còn lại đƣợc xác định.

Kết quả nghiên cứu thể hiện ở hình 3.19 và bảng 3.22 cho thấy, các

chất tẩy rửa trên đều có ảnh hƣởng ức chế hoạt động xúc tác của enzyme

nghiên cứu. tween 20 ở nồng độ 0,5-1,0% ảnh hƣởng yếu đến hoạt tính

endoglucanase. Hoạt tính tƣơng đối giảm còn 90-78% so với đối chứng sau

khi ủ enzyme cùng với 0,5-1% (v/v) Tween 20. Ở nồng độ 1,5-2% Tween 20,

hoạt tính tƣơng đối chỉ còn 75-61%. Tween 80 làm giảm hoạt tính

endoglucanase từ 83 xuống 64% khi tăng nồng độ từ 0,5 lên 2%.

Triton X-100 làm giảm mạnh hoạt tính từ 82 xuống 59% so với đối chứng khi

tăng nồng độ từ 0,5-2%. Riêng đối với SDS, thì hoạt tính endoglucanase bị ức

chế rõ rệt. Nồng độ SDS càng cao thì hoạt tính tƣơng đối càng giảm, ngay ở

nồng độ rất thấp 0,5% hoạt tính chỉ đạt 45% còn ở nồng độ cao 2%

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

67

thì hoạt tính chỉ còn 16% so với đối chứng.

Hình 3.19. Ảnh hƣởng của chất tẩy rửa lên hoạt tính endoglucanase từ chủng

A. awamori VTCC-F-099. (): 0%; (): 0,5%; (): 1%; (): 1,5%; (): 2%.

Thƣờng SDS ức chế rất mạnh hoạt động của enzyme nói chung do có

khả năng hình thành một lớp điện tích âm xung quanh phân tử protein enzyme

và làm thay đổi cấu trúc của phân tử enzyme. Do đó, enzyme mất khả năng

liên kết và phân giải cơ chất. Khi nghiên cứu ảnh hƣởng của các chất tẩy rửa

trên tới hoạt tính xúc tác của cellulase từ chủng Penicillium sp. DTQ-HK1,

Trịnh Đình Khá (2006) cũng thấy rằng cả 4 chất trên đều là chất ức chế

hoạt động của cellulase. Trong đó, SDS là chất ức chế mạnh nhất, hoạt tính

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

68

enzyme giảm xuống còn 18% sau khi ủ với 2% SDS trong 2 giờ ở 37ºC [10].

5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

1. Chủng Aspergillus awamori VTCC-F-099 có khả năng sinh tổng hợp

endoglucanase cao nhất trong số 26 chủng A. awamori đƣợc khảo sát.

Chủng này đƣợc định loại bằng chỉ thị gene 28S rRNA. Trình tự

nucleotide đoạn gene 28S rRNA của chủng này đã đƣợc đăng ký

trong GeneBank với mã số GQ892590.

2. Chủng A. awamori VTCC-F-099 sinh tổng hợp endoglucanase mạnh

nhất sau 96 giờ nuôi cấy trong môi trƣờng MT1 pH 6,5, lắc

200 vòng/phút ở 30C. Nồng độ cơ chất cảm ứng tối ƣu là 2% CMC,

nguồn carbon và nitrogen thích hợp là lõi ngô (3%) và

ammonium acetate (0,3%).

3. Đã tinh sạch đƣợc endoglucanase có khối lƣợng phân tử khoảng 32 kDa

từ chủng A. awamori VTCC-F-099 bằng phƣơng pháp sử dụng kết hợp

cột sắc ký lọc gel sephadex-G100 và cột sắc ký trao đổi ion DEAE.

Hiệu suất thu hồi endoglucanase khoảng 7%, độ sạch 3,1 lần.

4. Nhiệt độ và pH phản ứng tối ƣu của endoglucanase từ chủng

A. awamori VTCC-F-099 là 50C và 5,0. Enzyme này bền trong dải

nhiệt độ 30-50C và dải pH 4,5-5,5. Ở các nồng độ 5 mM, 10 mM,

15 mM hoạt tính endoglucanase đều tăng nhẹ dƣới ảnh hƣởng của các ion kim loại: Fe2+, Cu2+ và EDTA. Ngƣợc lại, các ion Ag+, Ca2+, Co2+, K+, Mn2+, Ni2+, Zn2+ làm hoạt tính endoglucanase giảm. Đặc biệt là Ag+

làm hoạt tính endoglucanase giảm mạnh, chỉ còn 43% ở nồng độ

15 mM sau 2 giờ ủ ở 37C. Các dung môi: acetone, ethanol, methanol,

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

69

iso propanol và n-butanol đều làm giảm hoạt tính endoglucanase.

Đặc biệt, dung môi 30% methanol làm hoạt tính endoglucanase

giảm mạnh, còn 52% sau khi ủ 2 giờ ở 37C. Các chất tẩy rửa khảo sát

đều làm giảm hoạt tính xúc tác của endoglucanase. Đặc biệt là SDS

làm giảm mạnh hoạt tính enzyme, chỉ còn 20% sau khi ủ với 2% SDS

trong 2 giờ ở 37C.

KIẾN NGHỊ

1. Thử nghiệm lên men lƣợng lớn với các nguồn cơ chất sẵn có, rẻ tiền

nhƣ: lõi ngô, bột giấy, bột đầu cá, bột đỗ tƣơng.

2. Tối ƣu quy trình tách chiết lƣợng lớn endoglucanase từ môi trƣờng

nuôi cấy.

3. Nhân dòng, biểu hiện gene mã hóa endoglucanase, xây dựng quy trình

sản xuất enzyme tái tổ hợp.

4. Tạo chế phẩm enzyme bổ sung vào thức ăn chăn nuôi, nâng cao

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

70

chất lƣợng của vật nuôi.

6 TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Lý Kim Bảng, Lê Gia Hy, Tăng Thị Chính, Phan Tuyết Minh, Lê

Thanh Xuân, Trần Quang Huy, Đào Ngọc Quang, Phạm Thị Cúc

(1999), Sử dụng vi sinh vật có hoạt tính phân giải cellulose cao để nâng

cao chất lƣợng phân hủy rác thải sinh hoạt và nông nghiệp. Báo cáo

khoa học, Hội nghị Công nghệ Sinh học toàn quốc, Nxb Khoa học và

Kỹ thuật, Hà Nội: 546-551.

2. Chu Thị Thanh Bình, Nguyễn Lân Dũng, Lƣơng Thùy Dƣơng (2002),

"Phân lập, tuyển chọn và nghiên cứu các chủng nấm men có khả năng

phân giải cellulose nhằm ứng dụng trong xử lý bã thải hoa quả làm thức

ăn chăn nuôi." Tạp chí Di truyền học và Ứng dụng, 2: 34-36.

3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2006), Danh mục thức ăn

chăn nuôi, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi đƣợc nhập khẩu vào Việt

Nam. Số 01/2006/QĐ-BNN.

4. Phạm Thị Trân Châu, Phan Tuấn Nghĩa (2006), Enzyme và ứng dụng,

Nxb Giáo dục.

5. Tăng Thị Chính, Lý Kim Bảng, Lê Gia Hy (1999), Nghiên cứu sản xuất

cellulase của một số chủng vi sinh vật ƣu nhiệt phân lập từ bể ủ rác

thải. Báo cáo khoa học, Hội nghị Công nghệ Sinh học toàn quốc, Nxb

Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội: 790-797.

6. Cao Cƣờng, Nguyễn Đức Lƣợng (2003), Khảo sát quá trình cảm ứng

enzyme chitinase và cellulase của Trichoderma harzianum ảnh hƣởng

của hai enzyme này lên nấm bệnh Sclerotium rolfsii. Báo cáo khoa học,

Hội nghị Công nghệ Sinh học toàn quốc, Nxb Khoa học và Kỹ thuật,

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

71

Hà Nội: 321-324.

7. Nguyễn Lân Dũng, Nguyễn Đăng Đức, Đặng Hồng Miên, Nguyễn

Vĩnh Phƣớc, Nguyễn Đình Quyến, Nguyễn Phùng Tiến, Phạm Văn Ty

(1976), Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật tập 2 và 3, Nxb

Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.

8. Đặng Minh Hằng (1999), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến khả

năng sinh tổng hợp cellulase của một số chủng vi sinh vật để xử lý rác.

Báo cáo khoa học, Hội nghị Công nghệ Sinh học toàn quốc, Nxb Khoa

học và Kỹ thuật, Hà Nội: 333-339.

9. Nguyễn Lan Hƣơng, Hoàng Đình Hòa (2003), Hệ vi khuẩn có hoạt tính

thủy phân tinh bột, protein, cellulose hoặc dầu ô lƣu trong quá trình

phân hủy chất thải hữu cơ. Báo cáo khoa học, Hội nghị Công nghệ Sinh

học toàn quốc, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội: 288-291.

10. Trịnh Đình Khá (2006), Tuyển chọn, nuôi cấy chủng vi sinh vật sinh

tổng hợp cellulase và đánh giá tính chất lý hóa của cellulase. Luận văn

Thạc sỹ Khoa học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học

Quốc Gia Hà Nội.

11. Hoàng Quốc Khánh, Ngô Đức Duy, Nguyễn Duy Long (2003),

Khả năng sinh tổng hợp và đặc điểm cellulase của Aspergillus niger

RNNL-363. Báo cáo khoa học, Hội nghị Công nghệ Sinh học

toàn quốc, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội: 304-307.

12. Phạm Thị Ngọc Lan, Phạm Thị Hòa, Lý Kim Bảng (1999), Tuyển chọn

một số chủng xạ khuẩn có khả năng phân giải cellulose từ mùn rác.

Báo cáo khoa học, Hội nghị Công nghệ Sinh học toàn quốc, Nxb

Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội: 177-182.

13. Nguyễn Đức Lƣợng, Đặng Vũ Bích Hạnh (1999), Khả năng sinh tổng

hợp cellulase của Actinomyces griseus. Báo cáo khoa học, Hội nghị

Công nghệ Sinh học toàn quốc, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội:

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

72

804-809.

14. Đặng Thị Thu, Lê Ngọc Tú, Tô Kim Anh, Phạm Thu Thủy, Nguyễn

Xuân Sâm (2004), Công nghệ enzyme, Nxb Khoa học và Kỹ thuật,

Hà Nội.

15. Hồ Sỹ Tráng (2006), Cơ sở hóa gỗ và cellolose tập 2, Nxb Khoa học và

Kỹ thuật: 7-14.

16. Đỗ Thị Tuyên, Nguyễn Sỹ Lê Thanh, Quyền Đình Thi (2008), "Tối ƣu

một số điều kiện nuôi cấy chủng nấm Aspergillus oryzae DSM1863 và

Aspergillus niger DSM1957 sinh tổng hợp xylanase", Tạp chí

Công nghệ Sinh học, 6(3): 349-355.

Tài liệu tiếng Anh

17. Achary A, Prapulla S (2008), "Corncob-Induced endo-β-D-1,4 xylanase

of Aspergillus oryzae MTCC 5154: Production and characterization of

xylobiose from glucuronoxylan", J Agric Food Chem, 56(11):

3981-3988.

18. Acharya P, Acharya D, Modi H (2008), "Optimization for cellulase

production by Aspergillus niger using saw dust as substrate",

Afr J Biotechnol, 7(22): 4147-4152.

19. Akiba S, Kimura Y, Yamamoto K, Kumagai H (1995), "Purification

and characterizationof a protease-resistant cellulase from Aspergillus

niger", J Ferment Bioeng, 79(2): 125-130.

20. Bagnara C, Gaudin C, Bélaïch JP (1987), "Physiological properties of

Cellulomonas fermentans, a mesophilic cellulolytic bacterium",

Appl Microbiol Biotechnol, 26: 170-176.

21. Bagnara C, Toci R, Gaudin C, Bélaïch JP (1985), "Isolation and

characterization of a cellulolytic microorganism, Cellulomonas

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

73

fermentans, sp. nov", J Syst Bacteriol, 35: 502-507.

22. Bergquist PL, Gibbs MD, Morris DD, Teo VSJ, Saul DJ, Morgan HW

(1999), "Molecular diversity of thermophilic cellulolytic and

hemicellulolytic bacteria", FEMS Microbiol Ecol, 28: 99-110.

23. Campillo ED (1999), "Multiple endo-1,4--D-glucanase (cellulase)

genes in Arabidopsis", Curr Top Dev Biol, 46: 39-61.

24. Cheryan MS, Shah PM, Witjitra K (1997), "Production of acetic acid

by Clostridium thermoaceticum", Adv Appl Microbiol, 43: 1-33.

25. Coral G, Arikan B, Unaldi M, Guvenmes H (2002), "Some properties

of crude carboxymethyl cellulase of Aspergillus niger Z10 wild-type

Strain", Turk J Biol, 26: 209-213.

26. Dahot MU, Noomrio MH (1996), "Microbial production of cellulases

by Aspergillus fumigatus using wheat straw as a carbon source",

J Islamic Acad Sci, 9(4): 119-124.

27. Das M, Prasad J, Ahmad S (1997), "Endoglucanase production by

paper-degrading mycoflora", Appl Microbiol, 25: 313-315.

28. Dürre P (1998), "New insights and novel developments in clostridial

acetone/butanol/isopropanol fermentation", Appl Microbiol Biotechnol,

49: 639-648.

29. Gao J, Weng H, Xi Y, Zhu D, Han S (2008), "Purification and

characterization of a novel endo-β-1,4-glucanase from

thermoacidophilic Aspergillus terreus", Biotechnol Lett, 30: 323-327.

30. Gielkens M, Dekker E, Visser J, Graaff L (1999), "Two

cellubiohydrolase-encoding genes from Aspergillus niger require D-

Xylose and the xylanolytic transcriptional activator XlnR for their

expression", Appl Environ Microbiol, 65(10): 4340-4345.

31. Gilkes NR, Henrissat B, Kilburn DG, Miller RC, Warren RAJ (1991),

"Domains in microbial 1,4-glycanases: sequence conservation,

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

74

function, and enzyme families", Microbiol Rev, 55: 303-315.

32. Gordon R, Haynes W, Pang C (1973), The genus Bacillus, Agriculture

handbook, Washington DC.

33. Henning J, Morkeberg A, Krogh KBR, Olsson L (2005), "Production of

cellulases and hemicellulases by three Penicillium species: effect of

substrate and evaluation of cellulase adsorption by capillary

electrophoresis", Enzyme Microb Technol, 36: 42-48.

34. Henriksson G, Nutt A, Henriksson H, Pettersson B, Stahlberg J,

Johansson G, Pettersson G (1999), "Endoglucanase 28 (Cel12A), a new

Phanerochaete chrysosporium cellulase", Eur J Biochem, 259: 88-95.

35. Henrissat B, Claeyssens M, Tomme P, Lemesle L, Mornon JP (1989),

"Cellulase families revealed by hydrophobic cluster analysis", Gene,

81(1): 83-95.

36. Hong J, Tamaki H, Akiba S, Yamamoto K, Kumaga H (2001),

"Cloning of a gene encoding a highly stable endo-1,4-glucanase from

Aspergillus niger and its expression in yeast", J Biosci Bioeng, 92(5):

434-441.

37. Howard RL, Abotsi E, van Rensburg ELJ, Howard S (2003),

"Lignocellulose biotechnology: issues of bioconversion and enzyme

production", Afr J Biotechnol, 2(12): 602-619.

38. Hsu CK, Liao JW, Chung YC, Hsieh CP, Chan YC (2004),

"Xylooligosaccharides and fructooligosaccharides\ affect the intestinal

micro biota and precancerous colonic lesion development in rats",

J Nutr, 134: 1523-1528.

39. Kang S, Ko E, Lee J, Kim S (1999), "Over production of β-glucosidase

by Aspergillus niger mutant from lignocellulsic biomass", Biotechnol

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

75

Lett, 21: 647-650.

40. Karisson J, Saloheimo M, Siika-aho M, Tenkanen M, Penttilä M,

Tjerneld F (2001), "Homologous expression and characterization of

Cel61A (EG IV) of Trichoderma reesei", Eur J Biochem, 268: 6498-

6507.

41. Khan M, Ali S, Fakhru’l-Razi A, Alam M (2007), "Use of fungi for the

bioconversion of rice straw into cellulase enzyme", J Environ Sci

Health Part B, 42: 381-386.

42. Kim BH (1987), "Carbohydrate catabolism in cellulolytic strains of

Cellulomonas, Pseudomonas, and Nocardia", Korean J Microbiol, 25:

28-33.

43. Kitamoto N, Go M, Shibayama T, Kimura T, Kito Y, Ohmiya K,

Tsukagoshi N (1996), "Molecular cloning, purification and

characterization of two endo-β-1,4-glucanase from Aspergillus oryzae

KBN616", Appl Microbiol Biotechnol, 46: 538-544.

44. Laemmli U (1970), "Clevage of structure proteins during the assembly

of the head of bacteriophage T4", Nature, 227: 680-685.

45. Lee RL, Weimer PJ, Zyl WH, Pretorius IS (2002), "Microbial cellulose

utilization: fundamentals and biotechnology", Microbiol Mol Biol Rev,

66: 506–577.

46. Macarrón R, Acebal C, Castiilón MP, Domínguez JM, Manta IDL

(1993), "Mode of action of endoglucanase III from Trichoderma

reesei", Biochem J, 289: 867-873.

47. Miller G (1959), "Use of dinitrosalicylic acid reagent for determination

of reducing sugars", Anal Chem, 31: 426-428.

48. Nakakuki T (2003), "Development of functional oligosaccharides in

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

76

Japan", Trends Glycosci Glycotechnol, 15(82): 57-64.

49. Narasimha G, sridevi A, Buddolla V, Subhosh C, Rajsekhar R (2006),

"Nutrient effect on production of cellulolytic enzymes by Aspergillus

niger", Afr J Biotechnol, 5(5): 472-476.

50. Ojumu T, Solomon B, Betiku E, Layokun S, Amigun B (2003),

"Cellulase production by Aspergillus flavus Linn isolate NSPR 101

fermented in sawdust, bagasse and corncob", Afr J Biotechnol, 2(6):

150-152.

51. Ole K, Borchert TV, Fuglsang CC (2002), "Industrial enzyme

applications", Curr Opin Biotech, 13: 345-351.

52. Omogbenigun OF, Nyachoti CM, Slominski BA (2004), "Dietary

supplementation with multienzyme preparations improves nutrient

utilization and growth performance in weaned pigs", J Anim Sci, 82:

1053-1061.

53. Palonen H, Tenkanen M, Linder M (1999), "Dynamic interaction of

Trichoderma reesei cellobiohydrolases Cel6A and Cel7A and cellulose

at equilibrium and during hydrolysis", Appl Environ Microbiol, 65:

5229-5233.

54. Sambrook J, Russell DW (2001) Molecular Cloning: A Laboratory

Manual.

55. Sandgren M, Gualfetti PJ, Christian P, Sigrid P, Shaw A, Gross LS,

Saldajeno M, Berglund GI, Jones TA, Mitchinson C (2003), "The

Humicola grisea Cel12A enzyme structure at 1.2 Å resolution and the

impact of its free cysteine residues on thermal stability", Protein Sci,

12: 2782-2793.

56. Sang JH, Yong JY, Hyen SK (1995), "Characterization of

a bifunctional cellulase and its structural gene. The cel gene of

Bacillus sp. D04 has exo- and endoglucanase activity", J Biol Chem,

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

77

270: 26012-26019.

57. Sharma VK, Hagen JC (1995), "Isolation and characterization of

Clostridium hobsonii comb. nov", Biores Technol, 51: 61-74.

58. Siddiqui K, Shemsi A, Anwar M, Rashid M, Rajoka M (1998), "Partial

and coplete alteration of surface charges of carboxymethylcellulase by

chemical modification: thermostabilization in water-miscible organic

solvent", Enzyme Microbiol Technol, 24: 599-608.

59. Takada G, Kawasaki M, Kitawaki M, Kawaguchi T, Sumitani J-I,

Izumori k, Arai M (2002), "Cloning and trascription analysis of the

Aspergillus aculeatus No. F-50 endoglucanase 2 (cmc2) gene", Biosci

and Bioeng, 94(5): 482-485.

60. Takashima S, Nakamura A, Hidaka M (1998), "Isolation of the creA

gene from the cellulolytic fungus Humicola grisea and analysis of

CreA binding sites upstream from the cellulase genes", Biosci

Biotechnol Biochem, 62: 2364-2370.

61. Wachinger G, Bronnenmeier K, Staudenbauer WL, Schrempf H (1989),

"Identification of mycelium-associated cellulase from Streptomyces

reticuli", Appl Environ Microbiol, 55: 2653-2657.

62. Watanabe H, Tokuda G (2001), "Animal cellulases", Cell Mol Life Sci,

58: 1167-1178.

63. Xu B, Janson JC, Sellos D (2001), "Cloning and sequencing of

a molluscan endo--1,4-glucanase gene from the blue mussel, Mytilus

edulis", Eur J Biochem, 268: 3718-3727.

64. Yasuda K, Roneker KR, Miller DD, Welch RM, Lei XG (2006),

"Supplemental dietary Inulin affects the bioavailability of Iron in corn

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

78

and soybean meal to young pigs", J Nutr, 136: 3033-3038.

PHỤ LỤC

Bảng 3.2. Trình tự nucleotide đoạn gene 28S rRNA chủng A. awamori

VTCC-F-099

Vị trí

Trình tự nucleotide GCATATCAAT AAGCGGAGGA AAAGAAACCA ACCGGGATTG CCTCAGTAAC GGCGAGTGAA GCGGCAAGAG CTCAAATTTG AAAGCTGGCT CCTTCGGAGT CCGCATTGTA ATTTGCAGAG GATGCTTTGG GTGCGGCCCC CGTCTAAGTG CCCTGGAACG GGCCGTCAGA GAGGGTGAGA ATCCCGTCTT GGGCGGGGTG TCCGTGCCCG TGTAAAGCTC CTTCGACGAG TCGAGTTGTT TGGGAATGCA GCTCTAAATG GGTGGTAAAT TTCATCTAAA GCTAAATACT GGCCGGAGAC CGATAGCGCA CAAGTAGAGT GATCGAAAGA TGAAAAGCAC TTTGAAAGGA GAGTTAAACA GCACGTGAAA TTGTTGAAAG GGAAGCGCTT GCGACCAGAC TCGCCCGCGG GGTTCAGCCG GCATTCGTGC CGGTGTACTT CCCCGTGGGC GGGCCAGCGT CGGTTTGGGC GGCCGGTCAA AGGCCCCTGG AATGTAGTGC CCTCCGGGGC ACCTTATAGC CAGGGGTGCA ATGCGGCCAG CCTGGACCGA GGAACGCGCT TCGGCACGGA CGCTGGCATA ATGGTCGTAA ACGACCCGTC TTGAAACACG GACC 40 80 120 160 200 240 280 320 360 400 440 480 520 560 600 614

Bảng 3.3. Khả năng sinh tổng hợp endoglucanase theo thời gian

Hoạt tính endoglucanase

Thời gian (giờ)

OD1

OD2

OD3

IU/ml

% 74 89 91

24 48 72

0,30 0,39 0,39

0,31 0,38 0,39

0,31 0,41 ± 0,002 0,38 0,49 ± 0,006 0,39 0,49 ± 0,002

96 120 144 168 192 216 240

0,45 0,28 0,27 0,21 0,23 0,22 0,22

0,43 0,30 0,26 0,30 0,23 0,29 0,24

0,44 0,55 ± 0,012 100 71 0,29 0,39 ± 0,008 66 0,26 0,36 ± 0,002 64 0,25 0,35 ± 0,043 60 0,23 0,33 ± 0,001 64 0,25 0,35 ± 0,036 60 0,23 0,33 ± 0,011

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

79

Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của nhiệt độ nuôi cấy

Hoạt tính endoglucanase

OD1

OD2

OD3

IU/ml

Nhiệt độ (C) 25 28 30 32 37

0,21 0,33 0,47 0,40 0,33

0,21 0,34 0,49 0,38 0,34

% 56 0,25 0,32 ± 0,003 78 0,35 0,44 ± 0,013 0,41 0,56 ± 0,045 100 88 0,39 0,50 ± 0,007 78 0,34 0,44 ± 0,007

Bảng 3.5. Ảnh hƣởng nồng độ cơ chất cảm ứng

Hoạt tính endoglucanase

Nồng độ CMC (%) OD1

OD2

OD3

% IU/ml 0,05 0,15 ± 0,023 19 0,08 0,18 ± 0,021 22 0,16 0,27 ± 0,035 34 0,51 0,64 ± 0,020 79 0,63 0,75 ± 0,010 93 0,71 0,81 ± 0,056 100 0,48 0,58 ± 0,005 72 0,38 0,49 ± 0,006 61 0,32 0,42 ± 0,003 52 0,32 0,42 ± 0,002 52

0,09 0,11 0,16 0,52 0,63 0,62 0,47 0,38 0,32 0,32

0 0,2 0,5 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0

0,05 0,07 0,22 0,55 0,65 0,73 0,47 0,39 0,32 0,32

Bảng 3.7. Ảnh hƣởng của nồng độ lõi ngô

Hoạt tính endoglucanase

Lõi ngô (%)

OD1

OD2

OD3

IU/ml

0,44 0,54 0,60 0,41 0,41 0,53 0,34 0,38 0,38 0,22

0,58 0,49 0,70 0,58 0,60 0,78 0,65 0,60 0,54 0,42

0,53 0,97 0,71 0,79 0,94 1,01 0,83 0,80 0,70 0,64

% 0,65 ± 0,067 70 0,78 ± 0,263 87 0,79 ± 0,058 88 0,71 ± 0,186 79 0,76 ± 0,269 85 0,90 ± 0,238 100 0,72 ± 0,251 81 0,71 ± 0,208 79 0,65 ± 0,159 73 0,53 ± 0,211 60

0,5 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0 4,5 5,0

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

80

Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của nồng độ ammonium acetate

Hoạt tính endoglucanase

Ammonium acetate (%) OD1

OD2

OD3

IU/ml

% 0,28 0,21 0,25 3,44 ± 0,038 69 0,30 0,23 0,25 3,58 ± 0,039 72 0,30 0,27 0,28 3,86 ± 0,014 78 0,31 0,32 0,35 4,25 ± 0,023 85 0,39 0,34 0,44 4,97 ± 0,050 100 0,34 0,26 0,31 4,03 ± 0,040 81 0,29 0,28 0,30 3,90 ± 0,012 78 0,27 0,28 0,28 3,74 ± 0,001 75 0,24 0,26 0,27 3,51 ± 0,012 71 0,24 0,24 0,26 3,40 ± 0,011 68

0,10 0,15 0,20 0,25 0,30 0,35 0,40 0,45 0,50 0,55

Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của pH môi trƣờng nuôi cấy ban đầu

Hoạt tính endoglucanase

OD1

OD2

OD3

pH

IU/ml

0,26 0,32 0,34 0,36 0,37 0,38 0,39 0,42 0,38 0,37 0,36

0,33 0,34 0,35 0,38 0,40 0,41 0,42 0,46 0,42 0,40 0,40

0,23 0,26 0,31 0,32 0,33 0,33 0,36 0,37 0,34 0,30 0,31

% 3,67 ± 0,051 70 4,05 ± 0,042 78 4,34 ± 0,021 83 4,58 ± 0,030 88 4,71 ± 0,036 90 4,79 ± 0,040 92 4,93 ± 0,030 94 5,22 ± 0,047 100 4,84 ± 0,040 93 4,62 ± 0,051 88 4,57 ± 0,048 88

3,0 3,5 4,0 4,5 5,0 5,5 6,0 6,5 7,0 7,5 8,0

Hoạt tính endoglucanase

Phân đoạn

Phân đoạn

IU/ml 1,79 1,83 2,01 4,02 4,89 4,52 4,58 7,21

IU/mg protein 213,71 169,95 183,17 330,37 288,36 149,94 78,66 109,57

IU/ml 6,66 6,81 6,57 6,46 4,03 3,70 2,70 2,14

IU/mg protein 80,07 82,83 87,70 106,64 72,49 93,57 103,29 224,31

11 12 13 14 15 16 17 18

3 4 5 6 7 8 9 10

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

Bảng 3.11. Hoạt tính endoglucanase các phân đoạn qua cột Sephadex G-100 Hoạt tính endoglucanase

Hoạt tính endoglucanase

Hoạt tính endoglucanase

Phân đoạn

Phân đoạn

IU/ml 0,76 0,73 0,82 1,53 1,30 1,13 1,07 1,78

IU/mg protein 79,74 56,86 55,75 71,65 62,10 57,80 56,16 57,59

3 4 5 6 7 8 9 10

IU/ml 2,01 1,91 1,91 1,62 1,01 0,98 0,60 0,49

IU/mg protein 48,75 43,89 40,60 34,68 23,12 30,99 24,09 24,49

11 12 13 14 15 16 17 18

Bảng 3.12. Hoạt tính endoglucanase các phân đoạn qua cột sắc ký DEAE

Bảng 3.14. Ảnh hƣởng của nồng độ cơ chất đến hoạt tính endoglucanase

Hoạt tính endoglucanase

CMC (%)

(IU/mg protein) 84,15 ± 0,005 119,71 ± 0,007 179,43 ± 0,008 260,87 ± 0,010 295,95 ± 0,013 377,49 ± 0,060 283,28 ± 0,021 232,33 ± 0,009 173,19 ± 0,006 163,45 ± 0,006

0,2 0,4 0,6 0,8 1,0 1,2 1,4 1,6 1,8 2,0

% 22 32 48 69 78 100 75 62 46 43

Bảng 3.15. Ảnh hƣởng của nhiệt độ phản ứng đến hoạt tính endoglucanase

Hoạt tính endoglucanase

Nhiệt độ

(IU/mg protein) 45,37 ± 0,005 60,67 ± 0,025 93,11 ± 0,004 95,35 ± 0,001 109,09 ± 0,004 64,95 ± 0,006 50,85 ± 0,001 45,76 ± 0,003 34,65 ± 0,004

30 37 40 45 50 55 60 65 70

% 42 56 85 87 100 60 47 42 32

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

82

Bảng 3.16. Ảnh hƣởng của pH hỗn hợp phản ứng đến hoạt tính endoglucanase

Hoạt tính endoglucanase

Nhiệt độ

4,0 4,5 5,0 5,5 6,0 6,5 7,0 7,5 8,0

% 17 64 100 82 52 42 40 36 37

(IU/mg protein) 37,87 ± 0,009 144,65 ± 0,002 226,68 ± 0,002 184,88 ± 0,007 118,54 ± 0,005 95,25 ± 0,004 90,58 ± 0,003 82,20 ± 0,072 84,54 ± 0,010

Bảng 3.17. Độ bền nhiệt độ của endoglucanase

Hoạt tính endoglucanase

Nhiệt độ Thời gian (giờ)

(IU/mg protein)

%

ĐC 30

0 6 12 24 36 48 60 72 6 12 24

410,23 ± 0,005 399,02 ± 0,001 388,99 ± 0,008 385,77 ± 0,004 382,75 ± 0,002 285,43 ± 0,004 258,34 ± 0,001 236,23 ± 0,006 368,43 ± 0,007 355,86 ± 0,001 346,61 ± 0,005

40

100 97 95 94 93 70 63 58 90 87 84 77 68 62

36 48 60 72 6 12 24

314,85 ± 0,006 277,92 ± 0,006 254,15 ± 0,007 228,53 ± 0,005 361,13 ± 0,001 324,98 ± 0,004 302,38 ± 0,025

56 88 79 74

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

83

36

210,12 ± 0,001

50

51 37 32 30

60

48 60 72 6 12 24 36 48 60

150,88 ± 0,024 130,33 ± 0,005 124,09 ± 0,006 255,61 ± 0,014 179,33 ± 0,009 131,79 ± 0,006 91,36 ± 0,001 65,83 ± 0,008 59,60 ± 0,001

70

72 6 12 24 36 48 60 72

38,94 ± 0,001 202,22 ± 0,002 143,77 ± 0,010 112,50 ± 0,007 54,92 ± 0,002 26,57 ± 0,003 23,94 ± 0,001 23,35 ± 0,000

62 44 32 22 16 15 9 49 35 27 13 6 6 6

Bảng 3.18. Độ bền pH của endoglucanase

Hoạt tính endoglucanase

Đệm

pH

(IU/mg protein)

% 100 24 114

6,5 3,5 4,0 4,5 5,0 5,5

234,57 ± 0,008 56,48 ± 0,028 266,53 ± 0,008 322,93 ± 0,020 347,29 ± 0,004 285,43 ± 0,004

Đối chứng Acetate

138 148 122 103 98 105 95 90

6,0 6,5 7,0 7,5 8,0

241,78 ± 0,011 229,21 ± 0,008 245,38 ± 0,020 223,27 ± 0,004 210,21 ± 0,004

Phosphate

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

84

Bảng 3.19. Độ bền pH theo thời gian của endoglucanase

Hoạt tính endoglucanase

pH Thời gian (giờ)

4,0

4,5

5,0

5,5

6,0

0 6 12 24 36 48 60 72 0 6 12 24 36 48 60 72 0 6 12 24 36 48 60 72 0 6 12 24 36 48 60 72 0 6 12 24 36 48 60 72

(IU/mg protein) 259,02 ± 0,002 217,52 ± 0,031 166,28 ± 0,005 105,38 ± 0,001 73,33 ± 0,001 67,88 ± 0,004 54,24 ± 0,004 36,70 ± 0,002 322,35 ± 0,016 310,56 ± 0,014 269,06 ± 0,005 267,21 ± 0,006 264,19 ± 0,004 185,66 ± 0,000 122,34 ± 0,009 104,90 ± 0,004 310,76 ± 0,008 301,21 ± 0,002 281,14 ± 0,004 277,53 ± 0,001 275,00 ± 0,004 202,42 ± 0,006 149,52 ± 0,008 116,68 ± 0,003 253,47 ± 0,004 244,02 ± 0,001 217,62 ± 0,008 210,02 ± 0,005 203,59 ± 0,004 174,26 ± 0,006 175,82 ± 0,002 173,58 ± 0,007 209,43 ± 0,001 198,72 ± 0,001 192,58 ± 0,000 143,09 ± 0,008 137,73 ± 0,006 136,56 ± 0,005 125,45 ± 0,005 115,42 ± 0,010

% 100 84 64 41 28 26 21 14 100 96 83 83 82 58 38 33 100 97 90 89 88 65 48 38 100 96 86 83 80 69 69 68 100 95 92 68 66 65 60 55

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

85

Bảng 3.20. Ảnh hƣởng của dung môi hữu cơ đến hoạt tính endoglucanase

Hoạt tính endoglucanase

Dung Môi Nồng độ (%)

0 10 20 30 10 20 30 10 20 30 10 20 30 10 20 30

% 100 94 89 87 77 60 57 62 53 53 98 74 69 82 73 72

Đối chứng Acetone n- Butanol Ethanol isopropanol Methanol

(IU/mg protein) 372,91 ± 0,016 349,04 ± 0,031 333,75 ± 0,004 325,95 ± 0,004 287,28 ± 0,003 225,12 ± 0,025 213,53 ± 0,003 229,60 ± 0,001 198,52 ± 0,001 195,79 ± 0,002 365,02 ± 0,050 276,27 ± 0,044 258,24 ± 0,004 307,64 ± 0,001 271,30 ± 0,011 266,82 ± 0,004

Bảng 3.22. Ảnh hƣởng của một số chất tẩy rửa đến hoạt tính endoglucanase

Hoạt tính endoglucanase

Chất tẩy rửa Nồng độ (%)

Đối chứng

Tween 20

Tween 80

SDS

Triton X-100

0,0 0,5 1,0 1,5 2,0 0,5 1,0 1,5 2,0 0,5 1,0 1,5 2,0 0,5 1,0 1,5 2,0

(IU/mg protein) 213,53 ± 0,004 191,22 ± 0,008 167,83 ± 0,004 160,43 ± 0,006 131,30 ± 0,008 177,48 ± 0,001 160,43 ± 0,004 144,55 ± 0,003 136,56 ± 0,001 97,01 ± 0,005 83,17 ± 0,001 51,70 ± 0,001 33,48 ± 0,004 175,73 ± 0,004 147,67 ± 0,002 134,32 ± 0,003 125,56 ± 0,010

% 100 90 79 75 61 83 75 68 64 45 39 24 16 82 69 63 59

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

86

Số hóa bới Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

87